ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2004/QĐ-UB
|
Quảng Ngãi,
ngày 24 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
248/2003/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi
tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành Sở Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số
05/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý
nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
232/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đổi
tên Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Quảng Ngãi thành Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi tại Công văn số 77/SNV ngày 16 tháng 02 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 135/1999/QĐ-UB ngày 08 tháng 7
năm 1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ,
- TT Tỉnh ủy,
- TT HĐND tỉnh,
- CT, PCT UBND tỉnh,
- Như điều 2,
- VPUB: PVP, CVNC, TC,TH, KH,
- Lưu: VT, .
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37 /2004/QĐ-UB
ngày 24 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
I. VỊ TRÍ VÀ
CHỨC NĂNG:
1. Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi là
cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ
máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN:
Sở Nội vụ có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ
trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy hành
chính, sự nghiệp của tỉnh:
4.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
4.2 - Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
4.3- Thẩm định trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ
công để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
4.4- Thẩm định trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy của các cơ quan chuyên môn, các Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và các
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý; phê duyệt điều
lệ tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
4.5- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng, ban chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã quản lý;
4.6- Thẩm định hoặc tham gia thẩm
định các đề án thành lập, giải thể, sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước
theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, sáp nhập, chuyển hình thức quản lý các doanh nghiệp
nhà nước của tỉnh theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định của Chính phủ.
4.7- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đợn vị sự nghiệp theo quy định của
pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh trong việc phân loại, xếp
hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp
của tỉnh:
5.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa
bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
5.2- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền các cấp thuộc tỉnh; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và
hướng dẫn công tác bầu cử Đại biểu Quốc Hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công
dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết
quả bầu cử Hội đồng nhân dân, bầu các thành viên Uỷ ban nhân dân và thực hiện
các thủ tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh
phê chuẩn các chức danh bầu cử vào Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của
pháp luật;
5.3- Làm đầu mối giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước,
quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng,
chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng
hợp báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành
chính:
6.1- Tổ chức triển khai thực hiện
các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa
bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
6.2- Theo dõi, quản lý địa giới
hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính tại địa phương;
6.3- Làm đầu mối giải quyết các
vấn đề tranh chấp địa giới hành chính dưới cấp tỉnh (huyện với huyện, xã với xã
thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh);
6.4- Tổng hợp để Uỷ ban nhân
dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý những vấn đề tranh chấp địa giới hành
chính của tỉnh còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất.
6.5- Tổng hợp và quản lý hồ sơ
bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của
Bộ nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước của tỉnh:
7.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức
cấp xã); chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
7.2- Về quản lý sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
7.2.1- Xây dựng và báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế
hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
7.2.2- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
7.2.3- Hướng dẫn, quản lý biên
chế đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã; các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao
kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí
hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc;
7.3- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công
chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công chức dự bị trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê
duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính
sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã;
7.4- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý;
7.5- Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch
công chức, viên chức; xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh
theo quy định.
8. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh; làm cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ
trên địa bàn tỉnh.
9. Về công tác tổ chức hội và
các tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh:
9.1- Thẩm định và trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể; phê duyệt
điều lệ của Hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định;
9.2- Hướng dẫn, kiểm tra và
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với
hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.
10. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của
pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử
lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của
pháp luật.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của
các Bộ ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
13. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị
hành chính cấp huyện, thị xã, cấp xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng
dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp
luật.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu
vào công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt đông dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
16. Thực hiện công tác thông
tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
17. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
18. Quản lý tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III. CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ:
1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Nội Vụ làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, có Giám đốc và từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ các lĩnh vực công tác thuộc
Sở quản lý.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công từng lĩnh vực công tác của Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và cấp trên về những lĩnh vực công tác được
phân công hoặc uỷ quyền.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn, chức
danh do Bộ Nôi vụ ban hành và theo quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước về quản
lý cán bộ, công chức.
2. Các phòng chuyên môn -
nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra;
- Phòng cán bộ, công chức;
- Phòng Tổ chức-Biên chế;
- Phòng Xây dựng chính quyền.
Giám đốc Sở Nội Vụ căn cứ Quyết
định này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở; đồng thời bố trí cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu
ngạch công chức theo quy định nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Về biên chế của Sở: Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành
chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC:
Sở Nội Vụ có các mối quan hệ
công tác như sau:
1. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với
các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã là mối quan hệ phối hợp, khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm giải quyết
công việc cụ thể, thì chủ trì và phối hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2. Sở Nội vụ thường xuyên phối
hợp với ban tổ chức Tỉnh uỷ để tham mưu giúp ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban
nhân dân tỉnh trong các lĩnh vực công tác được giao theo phân cấp, đúng quy định
của Đảng và Nhà nước;
Đồng thời chủ động phối hợp với
các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh trong việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nội vụ có nhiệm vụ giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên
môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh; đồng thời quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ
trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước về công
tác nội vụ của địa phương có hiệu lực, hiệu quả và đúng quy định của nhà nước.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát
sinh, Giám đốc Sở Nội vụ tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng
có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.