BẢO
HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1320/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức; Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012
và thay thế Quyết định số 325/QĐ-BHXH ngày 05/3/2007 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về việc ban hành “Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ”; Điểm 5 Mục IV quy định về nâng bậc
lương trước thời hạn ban hành kèm theo Quyết định số 4856/QĐ-BHXH ngày
21/10/2008 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các quy định khác về
việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc hệ thống
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3.
Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- TGĐ và các Phó TGĐ
- Lưu: VT, TCCB (10)
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY CHẾ
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1320/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu, đối tượng và phạm vi
1. Mục tiêu
Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn
đối với công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm động
viên công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao; đảm bảo dân chủ,
công khai, công bằng trong thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên
chức và đảm bảo sự quản lý thống nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi
a) Đối tượng:
Công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong chỉ tiêu biên chế của các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt
Nam (gọi chung là công chức, viên chức), được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động
và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ theo quy
định.
b) Phạm vi:
- Tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc: các
Ban và Văn phòng; đơn vị sự nghiệp trực thuộc; đơn vị trực thuộc khác: Đại diện
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, các Ban Quản
lý chuyên trách (gọi chung là các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam).
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh).
Điều 2.
Nguyên tắc
1. Nâng bậc lương trước thời hạn
đối với công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
a) Nâng bậc lương trước thời hạn đối
với công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc thực hiện mỗi năm một lần. Hằng
năm, thời điểm xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện sau khi có kết
quả thi đua, khen thưởng cuối năm và kết thúc trong quý I của năm sau.
b) Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời
hạn đối với công chức, viên chức của năm nào được thực hiện cho năm đó.
c) Năm xét nâng bậc lương trước thời
hạn, công chức, viên chức phải đạt danh hiệu Lao động tiên tiến trở lên;
d) Thành tích đã được tính để nâng
bậc lương trước thời hạn lần trước thì không được xét để tính nâng bậc lương
trước thời hạn lần tiếp theo.
e) Không thực hiện hai lần nâng bậc
lương trước thời hạn trở lên trong thời gian giữ một bậc lương đối với một công
chức, viên chức.
g) Tỷ lệ công chức, viên chức được
nâng bậc lương trước thời hạn không vượt quá 5% tổng số công chức, viên chức
thuộc đối tượng nêu tại khoản 2, Điều 1 tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn. Khi tính tỷ lệ 5% số thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì
được cộng thêm 1. Tỷ lệ 5% tính theo đầu mối đơn vị như sau:
- Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở
Trung ương:
+ Tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc; đơn
vị trực thuộc khác được xem xét trên đầu mối từng đơn vị đồng thời xem xét trên
tổng biên chế chung của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam được xem xét trên đầu mối từng đơn vị.
- Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh: Cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh; Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thành phố, thị xã được
xem xét trên đầu mối từng đơn vị đồng thời xem xét trên tổng biên chế chung của
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2. Nâng bậc lương trước thời hạn
đối với công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu
a) Nâng bậc lương trước thời hạn đối
với công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu không tính trong tỷ lệ 5% quy
định tại Điểm g, Khoản 1 Điều này.
b) Công chức,
viên chức đã có thông báo nghỉ hưu nếu đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
theo quy định thì thời điểm hưởng lương ở bậc mới không sớm hơn thời điểm ra
thông báo nghỉ hưu.
c) Trường hợp công chức, viên chức
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu thì
được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
MỤC 1. NÂNG BẬC
LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 3. Điều
kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn
Công chức, viên chức được xét nâng
bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ phải
có đồng thời các điều kiện sau:
1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện
hưởng không có sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật
Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm
quyền; được công nhận một trong các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cá
nhân như sau:
a) Được tặng thưởng Huân chương các
hạng vì có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
b) Được tặng thưởng Giải thưởng Hồ
Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.
c) Được tặng thưởng danh hiệu vinh
dự Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
d) Được tặng thưởng Bằng khen của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có hiệp thương của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (gọi chung là
Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh).
e) Được tặng thưởng các danh hiệu
thi đua của Nhà nước và của Ngành.
2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch hoặc trong chức danh;
3. Còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để
được nâng bậc lương thường xuyên trong khoảng thời gian từ 01/01 đến 01/12 của
năm xét nâng bậc lương trước thời hạn;
4. Đối với Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, ngoài
các điều kiện trên thì năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đơn vị phải hoàn
thành tốt nhiệm vụ, được công nhận Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” trở
lên.
Điều 4. Tiêu
chuẩn thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
1. Nâng bậc lương trước thời hạn
12 tháng
Nâng bậc lương trước thời hạn 12
tháng so với thời gian quy định được xem xét đối với các trường hợp trong thời
gian giữ bậc lương được tặng thưởng một trong những danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng sau:
a) Được tặng thưởng Huân chương các
hạng vì có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
b) Được tặng thưởng Giải thưởng Hồ
Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.
c) Được tặng thưởng danh hiệu vinh
dự Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
d) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc; Chiến sỹ thi đua cấp Ngành.
e) 01 năm được tặng Bằng khen của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (hoặc Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh) và
01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
2. Nâng bậc lương trước thời hạn
09 tháng
Nâng bậc lương trước thời hạn 09
tháng so với thời gian quy định được xem xét đối với các trường hợp trong thời
gian giữ bậc lương được tặng thưởng một trong những danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng sau:
a) 01 năm được tặng Bằng khen của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (hoặc Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) 02 năm liên tục đạt danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
3. Nâng bậc lương trước thời hạn
06 tháng
Nâng bậc lương trước thời hạn 06
tháng so với thời gian quy định được xem xét đối với các trường hợp trong thời
gian giữ bậc lương được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
sau:
01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cơ sở và 01 năm được tặng Giấy khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam (hoặc Giấy khen của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh).
Điều 5. Thời điểm
hưởng bậc lương mới và thời gian tính nâng bậc lương lần sau
a) Thời điểm tính hưởng bậc lương mới
xác định bằng cách tính lùi từ thời điểm nâng lương thường xuyên theo quy định ứng
với số tháng được nâng lương trước thời hạn (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng).
b) Thời gian nâng bậc lương lần sau
tính từ thời gian được hưởng bậc lương mới.
c) Trường hợp ngày ký quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì
công chức, viên chức được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế phần chênh lệch tiền lương giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Điều 6. Ưu tiên
trong xét nâng lương trước thời hạn
1. Xét hết nhóm đối tượng có cấp độ
thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến nhóm đối tượng
có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và cuối cùng
là 06 tháng.
2. Trường hợp có từ hai công chức,
viên chức ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì thứ tự ưu
tiên như sau:
a) Công chức, viên chức chưa được
nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
b) Công chức, viên chức tuổi cao
hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ
hưu ở mức có lợi hơn);
c) Công chức, viên chức có thâm
niên công tác trong Ngành nhiều hơn;
d) Công chức, viên chức nữ;
e) Công chức, viên chức có công
trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và
mang lại hiệu quả;
g) Công chức, viên chức ngoài thành
tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều hơn
về thành tích khác.
MỤC 2. NÂNG BẬC
LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐÃ CÓ THÔNG BÁO NGHỈ HƯU
Điều 7. Điều kiện
xét nâng bậc lương trước thời hạn
Công chức, viên chức được xét nâng
bậc lương trước thời hạn trước khi nghỉ hưu phải có đồng thời các điều kiện
sau:
1. Công chức, viên chức trong thời
gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không sai phạm phải xử lý bằng các
hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các
quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền;
2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch hoặc trong chức danh;
3. Có thông báo nghỉ hưu;
4. Còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để
được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Điều 8. Thời điểm
hưởng bậc lương mới
Công chức, viên chức đã có thông
báo nghỉ hưu, đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 thì được nâng bậc lương trước
thời hạn. Số tháng được nâng trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu theo quy định
tại Điểm 4, Điều 7 và thời điểm hưởng bậc lương mới không được sớm hơn thời điểm
ra thông báo nghỉ hưu.
Chương 3.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 9. Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Tổng Giám đốc quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với:
1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng; công
chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (sau khi thỏa thuận với
Bộ Nội vụ) ở các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh; công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (sau
khi thỏa thuận với Bộ Nội vụ) thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 10. Trưởng
Ban Tổ chức cán bộ
Trưởng Ban Tổ chức cán bộ quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với Trưởng phòng và tương đương trở xuống;
viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống ở các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 11. Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn đối với Trưởng phòng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội
huyện, quận, thành phố, thị xã trở xuống; viên chức ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 12. Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
Trưởng phòng và tương đương trở xuống; viên chức ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống thuộc đơn vị.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quy
trình thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Sau khi có kết quả bình xét thi
đua, khen thưởng và phân loại công chức, viên chức của năm xét nâng bậc lương
trước thời hạn, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cấp ủy, công đoàn tổ
chức họp bình xét trong tập thể đơn vị để lựa chọn công chức, viên chức đề nghị
xét nâng bậc lương trước thời hạn đảm bảo nguyên tắc điều kiện và tiêu chuẩn
theo quy định.
b) Thông báo công khai danh sách những
người được xét nâng bậc lương trước thời hạn.
c) Giải quyết những kiến nghị, vướng
mắc của công chức, viên chức trước khi gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
d) Lập danh sách công chức, viên chức
đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Gửi công văn đề nghị Bảo hiểm xã
hội Việt Nam đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Tổng Giám đốc kèm theo các
bản sao quyết định nâng lương lần trước và các quyết định phong tặng, khen thưởng
(qua Ban Tổ chức cán bộ) trước ngày 28/02 của năm sau liền kề để tổng hợp trình
Tổng Giám đốc xem xét.
g) Ký quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn đối với các trường hợp được phân cấp và tổng hợp gửi về Bảo hiểm xã hội
Việt Nam (Ban Tổ chức cán bộ) để báo cáo chậm nhất là ngày 15/4 của năm sau liền
kề.
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
Thực hiện quy trình như Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
3. Tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc
Sau khi có kết quả bình xét thi
đua, khen thưởng và phân loại công chức, viên chức của năm xét nâng bậc lương
trước thời hạn, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cấp ủy, công đoàn tổ
chức họp bình xét trong tập thể đơn vị để lựa chọn công chức, viên chức đề nghị
xét nâng bậc lương trước thời hạn đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
b) Gửi văn bản, danh sách công chức,
viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (kèm theo quyết định nâng lương lần trước;
các quyết định phong tặng, khen thưởng) về Ban Tổ chức cán bộ trước ngày 28/02
của năm sau liền kề.
4. Đơn vị trực thuộc khác
Thực hiện quy trình như tổ chức
giúp việc Tổng Giám đốc.
Điều 14. Quy
trình thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức đã
có thông báo nghỉ hưu
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Gửi công văn đề nghị Bảo hiểm xã
hội Việt Nam đối với những trường hợp đủ điều kiện thuộc thẩm quyền của Tổng
Giám đốc (kèm theo bản sao quyết định nâng lương lần trước và thông báo nghỉ
hưu).
b) Xem xét, ký quyết định đối với
những trường hợp được phân cấp và gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Tổ chức
cán bộ) để báo cáo.
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
Thực hiện quy trình như Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
3. Tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc
Thủ trưởng đơn vị có văn vản gửi
Ban Tổ chức cán bộ đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7
(kèm theo bản sao quyết định nâng lương lần trước và thông báo nghỉ hưu) để
trình Tổng Giám đốc xem xét.
4. Đơn vị trực thuộc khác
Thực hiện quy trình như tổ chức
giúp việc Tổng Giám đốc.
Điều 15.
Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh thực
hiện Quy chế này.
Điều 16.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.