BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 9 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2015.
2. Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
3. Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT
ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông
nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính các cấp và các cơ quan khác có liên
quan; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Chương II
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ
IN ẤN, PHÁT HÀNH QUẢN LÝ PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 3. Mẫu
Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài
nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm
vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy
chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen
(được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có
kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc
huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm
02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục
“II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông
tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng,
cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy
chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục
“III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội
dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội
dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận
in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất;
số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận
quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối
với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ
sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Nội dung và hình thức cụ thể
của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được
thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. In ấn,
phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận
1. Tổng cục Quản lý đất đai có
trách nhiệm:
a)2
Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy
chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;
b) Lập và quản lý sổ theo dõi
phát hành phôi Giấy chứng nhận;
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy
chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng
10 hàng năm;
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
c) Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng theo quy định của pháp
luật về lưu trữ;
d) Báo cáo định kỳ tình hình tiếp
nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương về Tổng cục Quản lý
đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch về sử dụng phôi
Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20
tháng 10 hàng năm;
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan tài nguyên
và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng nhận trước ngày 15 tháng 10
hàng năm;
b) Tiếp nhận, quản lý, lập sổ
theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận đã phát hành về địa
phương;
c) Kiểm tra thường xuyên việc
quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị để bảo đảm sự thống nhất giữa
sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý, đã sử dụng;
d) Tập hợp, quản lý các phôi Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng để tiêu hủy;
đ)3
Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về
Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ
hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;
e)4
Báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai số phôi Giấy chứng nhận đã nhận, số phôi
Giấy chứng nhận đã sử dụng và chưa sử dụng khi nhận phôi Giấy chứng nhận theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
5. Nội dung và hình thức Sổ
theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận; Sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng
phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy
chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này.
6.5
Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi Giấy chứng nhận được quy
định tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương
III
THỂ HIỆN NỘI DUNG TRÊN
GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5. Thể
hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại
trang 1 của Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
sau:
a)6
Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm
sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân
thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng
minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân
thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn
cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;
b) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo
quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy
tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường
trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
c)7
Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 5 như sau:
“c) Hộ gia đình sử dụng đất
thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên,
năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm
a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình
không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là
thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc
Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm
sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia
đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”8
Trường hợp chủ hộ gia đình hay
người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất
chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm
sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
đ) Tổ chức trong nước thì ghi
tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy
tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về
đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
e) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt
Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ,
số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc
giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật);
địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
g) Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
h) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của
cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
i) Cộng đồng dân cư thì ghi tên
của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất
không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được
cấp riêng cho người sử dụng đất và cấp riêng cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như
sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho người
sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên
thửa đất... (ghi hình thức thuê, mượn,…) của... (ghi tên tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn,…)”.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với
đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp
cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông
tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc
Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những
người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất
mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận
được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại
diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện
cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi
lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp có nhiều người cùng
sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết
thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của
Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được
ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi
lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
4. Trường hợp nhiều người được
thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người
được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp
một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn
liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. Văn
bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1
Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:…
(ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất)”.
5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ
ghi tên chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thể
hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
Thông tin về thửa đất được thể
hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định như sau:
1. Thửa đất số: ghi số hiệu của
thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng bản trích đo
địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi
số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất
thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.
2. Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự
tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị
hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng
nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.
3. Địa chỉ thửa đất: ghi tên
khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị
hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi có thửa đất.
4. Diện tích: ghi diện tích của
thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số
đến một chữ số thập phân.
Trường hợp thửa đất có nhà
chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện
tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo quy định tại Điều 49
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP).
5. Hình thức sử dụng được ghi
như sau:
a) Trường hợp toàn bộ diện tích
thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ
gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở
tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…)
thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;
b) Trường hợp toàn bộ diện tích
thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng
chung” vào mục hình thức sử dụng;
c) Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình
thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng
riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng
chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: “Sử
dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử
dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2”.
6. Mục đích sử dụng đất được
ghi theo quy định sau:
a) Mục đích sử dụng đất ghi thống
nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm: “Đất
chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất
trồng cây hàng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất rừng sản xuất”, “Đất rừng
phòng hộ”, “Đất rừng đặc dụng”, “Đất nuôi trồng thủy sản”, “Đất làm muối”, “Đất
nông nghiệp khác”;
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm:
“Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất xây dựng trụ sở cơ quan”, “Đất
quốc phòng”, “Đất an ninh”, “Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp”, “Đất
xây dựng cơ sở văn hóa”, “Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội”, “Đất xây dựng cơ
sở y tế”, “Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo”, “Đất xây dựng cơ sở thể dục
thể thao”, “Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ”, “Đất xây dựng cơ sở ngoại
giao”, “Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác”, “Đất khu công nghiệp”, “Đất cụm
công nghiệp”, “Đất khu chế xuất”, “Đất thương mại, dịch vụ”, “Đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp”, “Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản”, “Đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm”, “Đất giao thông”, “Đất thủy lợi”, “Đất có di tích lịch sử
- văn hóa”, “Đất có danh lam thắng cảnh”, “Đất sinh hoạt cộng đồng”, “Đất khu
vui chơi, giải trí công cộng”, “Đất công trình năng lượng”, “Đất công trình bưu
chính, viễn thông”, “Đất chợ”, “Đất bãi thải, xử lý chất thải”, “Đất công trình
công cộng khác”, “Đất cơ sở tôn giáo”, “Đất cơ sở tín ngưỡng”, “Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa” hoặc “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng” hoặc “Đất
làm nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà tang lễ”, “Đất có mặt nước chuyên dùng”, “Đất
phi nông nghiệp khác”;
b) Thửa đất được Nhà nước giao,
cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một người sử dụng đất vào nhiều mục
đích quy định tại Điểm a Khoản này thì phải ghi đầy đủ các mục đích đó.
Trường hợp thửa đất sử dụng vào
nhiều mục đích mà trong đó đã xác định mục đích chính, mục đích phụ thì tiếp
sau mục đích chính phải ghi “(là chính)”;
c) Trường hợp thửa đất có nhiều
người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, trong đó mỗi người sử dụng
đất vào một mục đích nhất định thì Giấy chứng nhận cấp cho từng người phải ghi
mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích “thửa đất còn sử dụng vào mục
đích… (ghi mục đích sử dụng đất khác còn lại) của người khác” vào điểm
Ghi chú của Giấy chứng nhận;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận
sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện
tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử
dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo;
đ) Việc xác định mục đích sử dụng
đất khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất
đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
7. Thời hạn sử dụng đất được
ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất;
trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng
được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời
hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn
sử dụng)”;
c) Trường hợp thời hạn sử dụng
đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng
đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích
sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn,
ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày .../.../... (ghi
ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
8. Nguồn gốc sử dụng được ghi
theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất”;
b) Trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu công
nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài
chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
c) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo
hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”;
d) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất
và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê
hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước
cho thuê đất trả tiền hàng năm”;
đ) Trường hợp được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc
được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu
tiền sử dụng đất”;
e) Trường hợp được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì ghi “Công
nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
g) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi
mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã
cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp
chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã được
xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư
này;
h)9
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho
bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận
chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn;
trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi
hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp
lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển
nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất”.
Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy định tại các Điểm
a, b, c và d Khoản này phù hợp với hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp công nhận quyền sử
dụng đất đối với đất có nguồn gốc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp của
người khác mà đất này thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng
đất”.
Ví dụ: Tổ chức A đã nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trước năm 2005, hộ
gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, nay sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh, khi công nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi trên Giấy chứng nhận
là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất;”
i) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng
đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước
cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất
như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền
chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;
k) Trường hợp thuê đất, thuê lại
đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền một lần thì
ghi “Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
(hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”.
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất
của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền hàng năm thì ghi
“Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc
cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”;
l) Trường hợp thửa đất gồm nhiều
phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại
nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo;
m) Trường hợp được miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng
nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
9. Trường hợp người sử dụng đất
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận
thì thể hiện theo quy định như sau:
a) Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện
thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên xứ đồng (nếu có) và tên
đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Các thông tin về thửa đất số,
tờ bản đồ số, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng đất được thể hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6,
7 và 8 Điều này vào bảng dưới đây:
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Diện tích (m2)
|
Hình thức sử dụng
|
Mục đích sử dụng
|
Thời hạn sử dụng
|
Nguồn gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Trường hợp người sử dụng đất
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà không thể hiện hết trên trang 2 của Giấy chứng
nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác cho các thửa đất còn lại theo quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này.
Điều 7. Thể
hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại trang 2 của Giấy
chứng nhận
1. Tài sản gắn liền với đất thể
hiện trên Giấy chứng nhận là tài sản đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị được cấp Giấy chứng nhận,
trừ trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp tài sản là nhà ở
riêng lẻ thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi loại nhà ở cụ
thể theo quy định của pháp luật về nhà ở Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”; “Nhà
biệt thự”;
b) Diện tích xây dựng: ghi diện
tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép
ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số
đến một chữ số thập phân;
c) Diện tích sàn: ghi bằng số Ả
Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với
nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở
nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối
với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần
sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và
diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2”;
đ) Cấp (hạng) nhà ở: xác định
và ghi theo quy định phân cấp nhà ở của của pháp luật về nhà ở, pháp luật về
xây dựng;
e) Thời hạn được sở hữu ghi đối
với các trường hợp như sau:
- Trường hợp mua nhà ở có thời
hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở
hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Trường hợp được sở hữu nhà ở
trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc
thời hạn thuê, mượn;
- Các trường hợp còn lại không
xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”.
3. Trường hợp tài sản là căn hộ
chung cư thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi “Căn hộ
chung cư số…”;
b) Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc
số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c)10
Diện tích sàn: ghi diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng
căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy định của pháp luật về
nhà ở;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối
với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần
sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và
diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2”;
đ) Thời hạn được sở hữu ghi đối
với các trường hợp như sau:
- Trường hợp mua căn hộ chung
cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết
hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Các trường hợp còn lại không
xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”;
e) Hạng mục được sở hữu chung
ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ chung cư và diện tích kèm theo
(nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác
theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký.
4. Trường hợp tài sản là công
trình xây dựng khác thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại công trình: ghi tên
công trình theo dự án đầu tư hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt hoặc
giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền;
b) Thông tin chi tiết về công
trình được thể hiện dưới dạng bảng sau:
Hạng mục công trình
|
Diện tích xây dựng (m2)
|
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi theo
tên các hạng mục chính trong quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt quy hoạch xây
dựng chi tiết, giấy phép xây dựng hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
của cấp có thẩm quyền;
- Diện tích xây dựng: ghi diện
tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép
ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2),
được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn (hoặc công suất)
được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng nhà
thì ghi như quy định đối với nhà ở tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
+ Đối với công trình kiến trúc
khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư
được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà
máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;
- Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với hạng mục công trình thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung”
đối với trường hợp hạng mục công trình thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường
hợp hạng mục công trình có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần
lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu chung” ở các dòng dưới kế tiếp; đồng thời ghi diện
tích thuộc sở hữu riêng và diện tích thuộc sở hữu chung vào các dòng tương ứng ở
các cột “Diện tích xây dựng”, “Diện tích sàn hoặc công suất”;
- Cấp công trình xây dựng: ghi
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Thời hạn được sở hữu công
trình được ghi theo quy định như sau:
+ Trường hợp chủ sở hữu công
trình trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết
thúc thời hạn thuê, mượn;
+ Trường hợp mua bán công trình
có thời hạn thì ghi ngày tháng năm kết thúc theo hợp đồng mua bán công trình;
+ Các trường hợp còn lại không
xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”;
c) Công trình xây dựng gắn liền
với đất quy định tại Khoản này phải là loại công trình thuộc hệ thống phân loại
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Trường hợp tài sản là rừng sản
xuất là rừng trồng thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại rừng: ghi loại cây rừng
chủ yếu được trồng;
b) Diện tích: ghi diện tích có
rừng thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số Ả Rập theo
đơn vị mét vuông;
c) Nguồn gốc tạo lập thể hiện
như sau:
- Trường hợp rừng được nhà nước
giao có thu tiền thì ghi “Được Nhà nước giao có thu tiền”;
- Trường hợp rừng được Nhà nước
giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không thu tiền thì ghi “Được
Nhà nước giao không thu tiền”;
- Trường hợp rừng do người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận tự trồng bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì ghi “Rừng tự trồng”;
- Trường hợp rừng có nhiều nguồn
gốc đối với từng phần diện tích khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại nguồn
gốc và diện tích rừng theo từng nguồn gốc kèm theo;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với trường hợp rừng thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối
với trường hợp rừng thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp rừng có phần
diện tích thuộc sở hữu riêng và có phần diện tích thuộc sở hữu chung thì ghi “Sở
hữu riêng… m2; sở hữu chung… m2”;
đ) Thời hạn sở hữu: thể hiện đối
với trường hợp mua bán rừng có thời hạn hoặc chủ sở hữu rừng trồng trên đất
thuê, mượn của người sử dụng đất khác; thông tin thể hiện là ngày tháng năm kết
thúc thời hạn mua bán, thuê, mượn. Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn
và ghi bằng dấu “-/-”.
6. Trường hợp tài sản là cây
lâu năm thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại cây: ghi loại cây lâu
năm được trồng; trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm thì ghi lần lượt
các loại cây lâu năm chủ yếu được trồng;
b) Diện tích: ghi diện tích trồng
cây lâu năm thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số Ả Rập
theo đơn vị mét vuông;
c) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với trường hợp vườn cây lâu năm thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu
chung” đối với trường hợp vườn cây lâu năm thuộc sở hữu chung của nhiều chủ;
trường hợp có phần diện tích thuộc sở hữu riêng và có phần diện tích thuộc sở hữu
chung thì ghi “Sở hữu riêng… m2; sở hữu chung… m2”;
d) Thời hạn sở hữu: thể hiện đối
với trường hợp mua bán cây trồng lâu năm có thời hạn hoặc chủ sở hữu trồng cây
lâu năm trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác; thông tin thể hiện là
ngày tháng năm kết thúc thời hạn mua bán, thuê, mượn. Các trường hợp còn lại
không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”.
7. Trường hợp nhà chung cư thuộc
quyền sở hữu của một chủ thì cấp một Giấy chứng nhận cho toàn bộ nhà chung cư
và thể hiện như quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó loại nhà ở được ghi
“Nhà chung cư”.
Trường hợp nhà chung cư có mục
đích hỗn hợp, trong đó một phần là các căn hộ để ở và một phần dành cho mục
đích thương mại, dịch vụ, văn phòng làm việc thuộc quyền sở hữu của một chủ thì
cấp một Giấy chứng nhận cho toàn bộ nhà hỗn hợp và thể hiện như quy định tại Khoản
4 Điều này.
Trường hợp một phần nhà chung
cư (một số căn hộ, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ) thuộc quyền sở
hữu của một chủ thì thể hiện loại tài sản là “Nhà hỗn hợp”; tiếp theo thể hiện
tên nhà chung cư và các thông tin chi tiết về từng căn hộ, cơ sở thương mại, dịch
vụ, văn phòng làm việc vào bảng dưới đây:
Loại tài sản và số hiệu
|
Diện tích sàn (m2)
|
Hình thức sở hữu
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Trường hợp thửa đất có cả
nhà ở, công trình xây dựng, vườn cây lâu năm của cùng một chủ sở hữu, trong đó
nhà ở, công trình xây dựng gồm nhiều hạng mục khác nhau thì thể hiện các nội
dung cụ thể đối với từng tài sản theo quy định tại các Khoản 2, 4 và 6 Điều này
vào bảng sau:
Loại tài sản
|
Diện tích chiếm đất (m2)
|
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp hạng
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường hợp tài sản là cây lâu
năm thì tại các cột “Diện tích sàn hoặc công suất”, “Cấp, hạng” ghi bằng dấu
“-/-”.
Trường hợp không thể hiện hết các
tài sản trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác để thể hiện
các tài sản còn lại; từ Giấy chứng nhận thứ hai trở đi không ghi thông tin chi tiết
về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ nhất mà tại điểm “1. Thửa đất”
được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng
nhận có seri số... (ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ nhất)”.
9. Trường hợp tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận mà thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản gắn
liền với đất nhưng người sử dụng đất (đồng thời là chủ sở hữu tài sản) chưa có
nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc có tài sản gắn liền với đất thuộc
quyền sở hữu của người khác hoặc có đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản
nhưng không đủ điều kiện chứng nhận thì tại điểm ghi về tài sản gắn liền với đất
trên trang 2 của Giấy chứng nhận được thể hiện bằng dấu “-/-”. Ví dụ:
“2. Nhà ở: -/-
3. Công trình xây dựng
khác: -/-
4. Rừng sản xuất là rừng
trồng: -/-
5. Cây lâu năm:
-/-”.
Điều 7a.
Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng
hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của
hạng mục công trình11
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
cho từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện
tích của hạng mục công trình thì Giấy chứng nhận được ghi như sau:
1. Thông tin về người được cấp
Giấy chứng nhận được ghi trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Thông tin về thửa đất được
ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư này và chỉ thể hiện duy nhất trên một Giấy chứng nhận (là Giấy chứng
nhận cấp riêng cho thửa đất hoặc cấp cho thửa đất và một, một số hạng mục công
trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình); từ Giấy chứng nhận thứ hai
trở đi, không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ nhất,
tại điểm “1. Thửa đất” được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng
thể hiện trên Giấy chứng nhận có seri số... (ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ
nhất)”.
Trường hợp chủ đầu tư dự án
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng
mục công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện
tích đất thuộc quyền sử dụng chung và sử dụng riêng của hạng mục công trình, từng
phần diện tích của hạng mục công trình theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư,
quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch
xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng và được thể hiện trong hợp đồng chuyển
nhượng để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng. Khi cấp
Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu
tư được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng chung đối với phần
diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của người sử dụng đất.
Đối với dự án có nhiều hạng
mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định
đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng
chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc
từng phần diện tích của hạng mục công trình đó
3. Thông tin về tài sản gắn
liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:
a) Địa chỉ: ghi tên công
trình hoặc tên tòa nhà; số nhà, ngõ, ngách (nếu có), tên đường (phố), tên đơn vị
hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Loại công trình: thể hiện
theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;
c) Thông tin chi tiết về hạng
mục công trình, một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục
công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Hạng mục công trình
|
Diện tích xây dựng (m2)
|
Diện tích sàn hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi
theo tên của hạng mục công trình trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết
định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây
dựng chi tiết, giấy phép xây dựng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng phần
diện tích của hạng mục công trình thì ghi “… (tên của phần diện tích của hạng mục
công trình) - … (tên của hạng mục công trình)”. Ví dụ: “Sàn thương mại tầng 2 -
Tòa NT1”; chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm xác định tên của phần diện tích của
hạng mục công trình làm cơ sở ghi trên Giấy chứng nhận;
- Diện tích xây dựng: ghi diện
tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép
ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2),
được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn hoặc công suất
được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng
nhà thì ghi diện tích sàn xây dựng của hạng mục công trình, từng phần diện tích
của hạng mục công trình và ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm
tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với hạng mục công trình là nhà một tầng
thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của hạng mục đó. Đối với hạng mục công
trình là nhà nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích của hạng mục công trình
như căn hộ, căn phòng, văn phòng hoặc một phần diện tích sàn trong hạng mục…
thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của phần diện tích đó.
+ Đối với công trình kiến
trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu
tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà
máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;
- Các thông tin về hình thức
sở hữu, cấp công trình xây dựng, thời hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định
tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.
Điều
7b. Thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp chứng nhận quyền
sở hữu công trình trên đất nông nghiệp12
1. Thông tin về người sử dụng
đất, chủ sở hữu công trình trên đất nông nghiệp:
a) Trường hợp chủ sở hữu
công trình đồng thời là người sử dụng đất thì thể hiện thông tin trên trang 1 của
Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư
này;
b) Trường hợp chủ sở hữu
công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì thể hiện thông tin về chủ sở
hữu công trình trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Thông tư này, tiếp theo ghi “Sở hữu công trình trên thửa đất
thuê của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất)” hoặc “Sở hữu
công trình trên thửa đất thuê lại của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
cho thuê lại đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất nhận góp vốn của …
(ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân góp vốn)”.
Trường hợp trên trang 1 của
Giấy chứng nhận không thể hiện hết thì toàn bộ tên của người cho thuê đất, cho
thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được lập ở trang phụ của Giấy chứng
nhận theo Phụ lục số 01b kèm theo Thông tư này.
Dòng tiếp theo thông tin của chủ sở hữu công trình ghi “Sở hữu công trình trên
đất của người khác theo trang phụ kèm theo Giấy chứng nhận này, gồm… trang”.
Trang phụ là thành phần của
Giấy chứng nhận. Khi sử dụng trang phụ phải ghi số thứ tự của phụ lục và đóng dấu
giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận).
2. Thông tin về thửa đất:
Thông tin về thửa đất được
thể hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này; trường hợp
sử dụng nhiều thửa đất thì phải thực hiện việc trích lục, trích đo địa chính
theo quy định cho toàn bộ diện tích sử dụng; thông tin về thửa đất được xác định
theo thông tin của bản trích lục, trích đo địa chính.
Trường hợp chủ sở hữu công
trình không đồng thời là người sử dụng đất thì tại điểm Ghi chú của Giấy chứng
nhận được ghi “Thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của người khác được ghi trên
trang 1”.
3. Thông tin về công trình
được thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Hạng mục công trình
|
Diện tích xây dựng (m2)
|
Diện tích sàn (m2)
|
Kết cấu chủ yếu
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình xây dựng gắn liền
với đất nông nghiệp được thể hiện trên Giấy chứng nhận là công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng hoặc công trình đã hình thành trên thực tế tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận, trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi
theo tên các hạng mục trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu
tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết,
giấy phép xây dựng.
- Diện tích xây dựng: ghi diện
tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép
ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2),
được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn: chỉ thể hiện
đối với công trình dạng nhà và ghi theo quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 7 của Thông tư này; các trường hợp còn lại không xác định và ghi bằng
dấu “-/-”;
- Kết cấu chủ yếu: ghi loại
vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ...), các kết cấu chủ yếu là tường, khung,
sàn, mái (ví dụ: Tường, khung thép, sàn bằng bê tông cốt thép);
- Hình thức sở hữu: ghi “Sở
hữu riêng” đối với hạng mục công trình thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu
chung” đối với trường hợp hạng mục công trình thuộc sở hữu chung của nhiều chủ;
trường hợp hạng mục công trình có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì
ghi lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu chung” ở các dòng dưới kế tiếp; đồng thời
ghi diện tích thuộc sở hữu riêng và diện tích thuộc sở hữu chung vào các dòng
tương ứng ở các cột “Diện tích xây dựng”, “Diện tích sàn”;
- Cấp công trình: ghi theo
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Trường hợp công trình xây dựng
trên đất nông nghiệp chưa được quy định trong phân loại về công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế quyết định các loại công trình được đăng ký quyền sở hữu trên
Giấy chứng nhận.
- Thời hạn sở hữu công trình
được ghi theo quy định như sau:
+ Ghi ngày tháng năm kết
thúc thời hạn sử dụng công trình nếu xác định được thời hạn sử dụng của công
trình, đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của người sử dụng đất khác thì thời hạn sở hữu công trình không vượt quá thời
hạn thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ghi bằng dấu
“-/-” nếu không xác định được thời hạn sử dụng của công trình.
+ Trường hợp mua bán công
trình có thời hạn thì ghi ngày tháng năm kết thúc theo hợp đồng mua bán công
trình.
Điều 8. Thể
hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp thửa đất có phần diện tích đất,
tài sản gắn liền với đất của chung nhiều người và có phần diện tích đất, tài sản
gắn liền với đất của riêng từng người mà không tách thành thửa đất riêng
1. Trường hợp người có quyền sử
dụng riêng đối với một phần diện tích thửa đất, sở hữu riêng một phần tài sản gắn
liền với đất và có quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích khác của thửa
đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản khác thì Giấy chứng nhận cấp cho người
đó được ghi như sau:
a) Thông tin về người được cấp
Giấy chứng nhận được ghi trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
b)13
Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2
của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều 7a
và Điều 7b của Thông tư này, trong đó:
- Diện tích đất sử dụng: ghi
tổng diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng riêng và
sử dụng chung với người khác. Hình thức sử dụng đất ghi diện tích đất sử dụng
riêng vào mục sử dụng riêng và ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng
chung;
- Diện tích của tài sản (gồm
diện tích xây dựng, diện tích sàn): ghi tổng diện tích tài sản mà người được cấp
Giấy chứng nhận có quyền sở hữu riêng và sở hữu chung với người khác. Hình thức
sở hữu tài sản ghi từng hình thức và diện tích sở hữu riêng, sở hữu chung theo
quy định tại Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm
d Khoản 5 và Điểm c Khoản 6 Điều 7, Khoản 3 Điều 7b của Thông
tư này.
Trường hợp tài sản gắn liền
với đất gồm nhiều loại hoặc nhiều hạng mục khác nhau, trong đó có phần thuộc sở
hữu riêng và có phần thuộc sở hữu chung thì lập bảng như quy định tại Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này để liệt kê thông tin về từng
tài sản hoặc từng hạng mục tài sản theo như ví dụ dưới đây:
Loại tài sản
|
Diện tích chiếm đất (m2)
|
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp hạng
|
Thời hạn sở hữu
|
Nhà ở
|
100
|
100
150
|
Riêng
Chung
|
3
|
-/-
-/-
|
Cửa hàng
|
25
|
25
|
Chung
|
4
|
-/-
|
Cây lâu năm
|
500
|
-/-
|
Chung
|
-/-
|
-/-
|
c) Tại điểm Ghi chú trên trang
2 của Giấy chứng nhận ghi tên những người cùng sử dụng chung đối với từng phần
diện tích đất sử dụng chung; tên người cùng sở hữu chung đối với từng phần diện
tích tài sản gắn liền với đất chung. Ví dụ: “Cùng sử dụng đất chung (diện
tích 30m2) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”; Cùng sử dụng đất
chung (diện tích 30m2) và cùng sở hữu chung Nhà kho (diện tích 20m2
sàn) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”.
2.14
Trường hợp người có quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích của
thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản gắn liền với đất mà không có
quyền sử dụng đất riêng, quyền sở hữu tài sản riêng thì Giấy chứng nhận cấp cho
người đó được ghi như quy định tại Điều 5, Điều
6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều
7a và Điều 7b của Thông tư này và quy định sau đây:
a) Diện tích đất sử dụng: chỉ
ghi phần diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng chung
với người khác theo hình thức sử dụng chung;
b) Diện tích của tài sản (gồm
diện tích xây dựng, diện tích sàn): chỉ ghi phần diện tích tài sản mà người được
cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung với người khác theo hình thức sở hữu
chung.
Điều 9. Thể
hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp tài sản gắn liền với đất nằm
chung trên nhiều thửa đất của nhiều người sử dụng
1. Trường hợp tài sản gắn liền
với đất nằm chung trên nhiều thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của nhiều người
mà những người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu chung đối với tài sản gắn liền
với các thửa đất đó thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất và
được ghi như sau:
a) Thông tin về người được cấp
Giấy chứng nhận được ghi theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông
tư này;
b) Thông tin về thửa đất của
người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định tại Điều
6 của Thông tư này;
c) Thông tin về toàn bộ tài sản
nằm chung trên các thửa đất liền kề mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền
sở hữu chung với người khác được ghi theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 của Thông tư này; trong đó diện tích tài sản gắn
liền với đất ghi theo hình thức sở hữu chung.
Tại điểm Ghi chú trên trang 2 của
Giấy chứng nhận được ghi “Cùng sở hữu chung… (ghi tên loại tài sản thuộc sở
hữu chung) với… (ghi lần lượt tên của những người khác cùng sở hữu chung
tài sản)”.
2. Trường hợp tài sản gắn liền
với đất nằm chung trên nhiều thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của nhiều người
khác nhau nhưng tài sản nằm chung trên các thửa đất đó thuộc quyền sở hữu của
người khác thì được ghi như sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho người
sử dụng đất ghi thông tin về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất của người
đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điều
6 của Thông tư này; thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi bằng dấu
“-/-”;
b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ
sở hữu tài sản ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
Thông tin về các thửa đất đã
thuê (hoặc mượn,…) được ghi theo quy định sau:
- Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện
thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên đơn vị hành chính cấp xã,
huyện, tỉnh;
- Các thông tin về thửa đất số,
tờ bản đồ số, diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng
đất được thể hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này
vào bảng dưới đây:
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Diện tích (m2)
|
Mục đích sử dụng
|
Thời hạn sử dụng
|
Nguồn gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tin về toàn bộ tài sản nằm
chung trên các thửa đất liền kề thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng
nhận ghi theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
7 của Thông tư này.
Điều 10.
Thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng
vào một mục đích nằm trên nhiều đơn vị hành chính
1. Trường hợp khu đất thuộc phạm
vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng
đơn vị hành chính cấp xã được xác định là một thửa đất để ghi vào Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp khu đất thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận thể hiện
tất cả các thửa đất quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Thông tin từng thửa đất được
ghi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này vào bảng sau:
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Địa chỉ
|
Diện tích (m2)
|
Hình thức sử dụng
|
Mục đích sử dụng
|
Thời hạn sử dụng
|
Nguồn gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thông tin tài sản gắn liền với
đất được thể hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này
vào bảng sau:
Loại tài sản
|
Diện tích chiếm đất (m2)
|
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp hạng
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, tại cột “Loại tài sản”
cần ghi chú thêm địa chỉ nơi có tài sản “(Thuộc xã….)”; trường hợp hạng mục tài
sản nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì phải xác định và thể hiện riêng
từng phần diện tích của tài sản trên từng đơn vị hành chính cấp xã.
3. Trường hợp khu đất nằm trên
nhiều đơn vị hành chính cấp xã thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của các cơ
quan khác nhau thì từng thửa đất được ghi vào Giấy chứng nhận riêng và thể hiện
thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.
Điều 11.
Thể hiện nội dung tại điểm Ghi chú trên Giấy chứng nhận
1. Trường hợp trong quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng
hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp thửa đất hoặc một
phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc
thì ghi “Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi tên của
công trình có hành lang bảo vệ)”; hoặc ghi “Thửa đất có… m2 đất
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình…” đối với trường hợp một phần thửa đất
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.
3. Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì ghi “Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa
chính”.
4.15
Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định
tại Khoản 3 Điều 5, Điểm c Khoản 6 Điều 6,
Khoản 2 Điều 7b, Điểm c Khoản 1 Điều 8,
Điểm c Khoản 1 Điều 9 và Điều 13 của Thông
tư này.
Điều 12.
Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận
1. Sơ đồ thửa đất được thể hiện
theo quy định như sau:
a) Sơ đồ thửa đất thể hiện các
thông tin gồm:
- Hình thể thửa đất, chiều dài
các cạnh thửa;
- Số hiệu thửa hoặc tên công
trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc - Nam;
- Chỉ giới, mốc giới quy hoạch
sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất
cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo ghi
chú loại chỉ giới, mốc giới;
- Trường hợp thửa đất hợp nhất
từ nhiều thửa khác có nguồn gốc, thời hạn sử dụng đất khác nhau hoặc có phần đất
sử dụng riêng của một người và phần đất sử dụng chung của nhiều người thì thể hiện
ranh giới giữa các phần đất bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú
thích theo mục đích của đường ranh giới đó.
Trường hợp đất có nhà chung cư
mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ căn hộ là một phần diện tích của thửa
đất thì phải thể hiện phạm vi ranh giới phần đất sử dụng chung đó;
b) Những trường hợp không thể
hiện sơ đồ gồm:
- Cấp một Giấy chứng nhận chung
cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
- Đất xây dựng công trình theo
tuyến. Ví dụ: “Đường giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ
chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT”.
2. Sơ đồ nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được thể hiện theo quy định sau:
a) Sơ đồ nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất được thể hiện bằng đường nét đứt liên tục trên sơ đồ thửa đất tại
vị trí tương ứng với thực địa; trường hợp đường ranh giới nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì thể hiện theo ranh giới thửa đất;
b) Sơ đồ nhà ở (trừ căn hộ
chung cư), công trình xây dựng thể hiện phạm vi ranh giới xây dựng (là phạm vi
chiếm đất tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao) của nhà ở,
công trình xây dựng;
c) Trường hợp căn hộ chung cư
thì thể hiện sơ đồ mặt bằng của tầng nhà chung cư có căn hộ; trong đó thể hiện
vị trí, hình dáng mặt bằng theo tường bao ngoài của căn hộ (không thể hiện từng
phòng trong căn hộ), ký hiệu (mũi tên) cửa ra vào căn hộ, kích thước các cạnh của
căn hộ;
d) Trường hợp chứng nhận bổ
sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận thì thể hiện bổ
sung hoặc chỉnh lý sơ đồ tài sản cho phù hợp và đóng dấu xác nhận của Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất. Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất
mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận
thì thể hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận mới nếu
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu.
3. Kích thước của sơ đồ thể hiện
trên Giấy chứng nhận được thực hiện căn cứ vào kích thước, diện tích của từng
thửa đất, tài sản gắn liền với đất cụ thể để thể hiện cho phù hợp.
Trường hợp thửa đất, tài sản gắn
liền với đất có diện tích lớn hoặc hình dạng phức tạp, có nhiều hạng mục công
trình mà một phần trang 3 không thể hiện hết sơ đồ thì sử dụng toàn bộ trang 3
để thể hiện cho phù hợp.
Hình thức, nội dung của sơ đồ
thửa đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13.
Thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
1. Việc ghi nợ, được miễn, được
giảm nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại điểm Ghi chú trên trang 2 của Giấy chứng
nhận; việc chứng nhận xóa nợ nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại mục “IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận.
Trường hợp việc ghi nợ, được miễn,
được giảm nghĩa vụ tài chính không thể hiện được tại điểm Ghi chú thì thể hiện
tại mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận;
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và
chức vụ của người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền”.
2. Nội dung ghi nợ, xóa nợ, được
miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính được thể hiện như sau:
a) Trường hợp ghi nợ nghĩa vụ
tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà đã xác định số tiền nợ theo quy định của
pháp luật thì ghi “Nợ… (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được nợ, số tiền nợ bằng
số và chữ ) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ xác định
số tiền nợ)”.
Trường hợp ghi nợ nghĩa vụ tài
chính khi cấp Giấy chứng nhận mà chưa xác định số tiền nợ theo quy định của
pháp luật thì ghi “Nợ… (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được nợ)”;
b) Trường hợp được xóa nợ thì
ghi “Đã được xóa nợ… (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được xóa nợ) theo… (ghi
tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký văn bản về việc xóa nợ)”.
Trường hợp đã nộp đủ nghĩa vụ
tài chính thì ghi “Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo… (ghi tên, số hiệu,
ngày ký, cơ quan ký chứng từ nộp nghĩa vụ tài chính)”;
c) Trường hợp Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà được miễn nộp tiền sử dụng đất thì ghi “Được miễn tiền
sử dụng đất theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản xác định
được miễn nộp tiền)”.
Trường hợp được giảm nộp tiền sử
dụng đất thì ghi “Được giảm tiền sử dụng đất… (ghi số tiền hoặc phần trăm được
giảm) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản xác
định được giảm nộp tiền)”;
d) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất mà được miễn nộp tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi
“Được miễn tiền thuê đất theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn
bản xác định được miễn nộp tiền)”.
Trường hợp được giảm tiền thuê
đất thì ghi “Được giảm tiền thuê đất... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm
và số năm được giảm nếu có) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan
ký văn bản xác định được giảm nộp tiền)”.
Điều 14.
Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
1.16
Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:
a) Ghi địa danh nơi cấp Giấy
chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cơ quan cấp Giấy
chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi
tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
|
CHỦ TỊCH
|
|
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban
nhân dân và họ tên người ký;
hoặc
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi
tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
|
|
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban
nhân dân và họ tên người ký;
c) Trường hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì
ghi như sau:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
d) Trường hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG…
(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường và họ tên người ký. Trường hợp Phó Giám đốc Sở ký Giấy chứng
nhận thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG…
(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|
|
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
đ) Trường hợp Văn phòng đăng
ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền ký cấp Giấy chứng nhận
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG…(ghi
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)
Chữ ký của Giám đốc Văn
phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người
ký;
e) Trường hợp Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền ký cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG…
(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai)
Chữ ký của Giám đốc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ
tên người ký.
2. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận) theo quy định
như sau:
a) Đối với Giấy chứng nhận do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp
Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận
đã cấp theo Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT);
b) Đối với Giấy chứng nhận do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì ghi chữ “CT”, tiếp
theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng
đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp
theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT .
Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì ghi chữ “CS”, tiếp
theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo đơn vị
hành chính cấp xã cùng với hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho
các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp quy định tại Điểm a Khoản này.
Điều 15.
Mã vạch của Giấy chứng nhận
1. Mã vạch được in tại cuối
trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Mã vạch được dùng để quản
lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung
mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST,
trong đó:
a) MX là mã đơn vị hành chính cấp
xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận
cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có
phần diện tích lớn nhất.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn
nơi có đất;
b) MN là mã của năm cấp Giấy chứng
nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;
c) ST là số thứ tự lưu trữ của
hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu
theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà
ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp
theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản
8 Điều 7 của Thông tư này thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số
thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.
Điều 16. Mẫu
và cỡ chữ thể hiện trên Giấy chứng nhận
1. Kiểu, cỡ chữ thể hiện trên
Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
a) Số hiệu, tên các mục và điểm
được in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Bold’, cỡ chữ ‘13’; riêng các điểm được
in kiểu chữ và số nghiêng;
b) Nội dung thông tin của các mục
I, II, III, IV trên Giấy chứng nhận in theo kiểu chữ ‘Times New Roman,
Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ‘12’; riêng tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất tại mục I được in kiểu chữ ‘Bold’, cỡ chữ tối thiểu 13.
2. Màu của các chữ và số thể hiện
trên Giấy chứng nhận là màu đen.
Chương IV
XÁC NHẬN THAY ĐỔI VÀO GIẤY
CHỨNG NHẬN VÀ SAO, QUÉT GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 17.
Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay
đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ
diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng
nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn;
hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu
nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển quyền sử dụng một phần
diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận
cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển
quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng
nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành
quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng
ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;
đ) Nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực
hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;
e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập
doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
g)17
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi
tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ
Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về
pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên
Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất;
h) Giảm diện tích thửa đất do sạt
lở tự nhiên;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài
chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;
l) Thay đổi về tài sản gắn liền
với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất
vào Giấy chứng nhận đã cấp;
m) Thay đổi thông tin về số hiệu
thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
n) Chuyển mục đích sử dụng đất;
o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
p) Chuyển từ hình thức Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần
cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
r) Nhà nước thu hồi một phần diện
tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
s) Đính chính nội dung trên Giấy
chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;
t) Giấy chứng nhận đã cấp chung
cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.
2. Các trường hợp đăng ký biến
động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất bao gồm:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một
thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của
pháp luật;
b) Chuyển mục đích sử dụng một
phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Người thuê, thuê lại quyền sử
dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp nhận chuyển quyền
sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận
đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này;
đ) Thỏa thuận hợp nhất hoặc
phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ
và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;
e) Chứng nhận bổ sung quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
g) Thay đổi toàn bộ các thông
tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
h) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư
hỏng hoặc bị mất;
i) Các trường hợp đăng ký biến
động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang
4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;
k) Các trường hợp đăng ký biến
động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
3.18
Việc cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a,
b, e, g, h, l, m và r Khoản 1 và các Điểm a, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản
23 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
Đối với trường hợp quy định
tại Điểm n Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai để viết Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận.
Điều 18. Nội
dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp
Nội dung xác nhận thay đổi được
ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” trên Giấy chứng nhận trong các
trường hợp như sau:
1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng
toàn bộ diện tích đất, chuyển quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất bằng
một trong các hình thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 của
Thông tư này thì lần lượt ghi: hình thức (hoặc căn cứ) chuyển quyền; tên và
địa chỉ của bên nhận quyền theo quy định tại Điều 5 của Thông
tư này (dưới đây gọi là tên và địa chỉ của bên nhận quyền); mã hồ sơ thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định về hồ sơ địa chính của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Ví dụ: “Chuyển nhượng cho
ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675,
địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội;
theo hồ sơ số 010656.CN.001”;
- “Để thừa kế cho ông Trần
Văn C, CMND số 020908683 và vợ là bà Nguyễn Thị D, CMND số 020908685, địa chỉ tại
số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số
010675.TK.002”;
- “Chuyển quyền theo
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ cho ông Nguyễn Văn A CMND số
020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường
Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số
010656.CQ.003”;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng
một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất trong các trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này
thì trên Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền lần lượt ghi: hình thức (hoặc lý
do) chuyển quyền; loại tài sản chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận chuyển
quyền; diện tích chuyển quyền và số hiệu thửa đất sau khi chia tách để chuyển
quyền; mã hồ sơ thủ tục đăng ký; diện tích và số hiệu thửa đất sau khi chia
tách còn lại không chuyển quyền.
Ví dụ: “Chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673, địa chỉ tại số 65 đường Giải
Phóng, phường Phương Mai quận Đống Đa, Hà Nội, diện tích 70m2, số thửa
203; theo hồ sơ số 010678.CN.001; diện tích còn lại 150m2, số thửa
204”;
c) Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một
số thửa đất thì trên Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền lần lượt ghi: hình thức
(hoặc lý do) chuyển quyền; số hiệu thửa đất chuyển quyền; tên và địa chỉ của
bên nhận chuyển quyền; mã hồ sơ thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
nhà chung cư để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất thì khi làm thủ tục chuyển quyền cho người mua căn hộ đầu
tiên, Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được ghi “Thửa đất chuyển sang hình
thức sử dụng chung”; trường hợp khu đất làm nhà chung cư có một phần diện tích
thuộc quyền sử dụng chung của người mua căn hộ và một phần thuộc quyền sử dụng
của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật thì phải đo đạc tách thành các thửa
đất riêng để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận
của Chủ đầu tư đã chứng nhận quyền sở hữu các căn hộ chung cư thì khi chủ đầu
tư chuyển quyền sở hữu căn hộ, trên Giấy chứng nhận của chủ đầu tư được ghi
thêm “Đã bán căn hộ số... theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
3. Trường hợp xóa đăng ký góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi “Xóa nội dung đăng ký
góp vốn ngày …/…/… (ghi ngày đã đăng ký góp vốn trước đây); theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng
thành của chung hai vợ chồng thì ghi “Chuyển quyền… (ghi loại tài sản chuyển
quyền) của… (ghi tên người chồng hoặc vợ đã chuyển quyền) thành của
chung Ông… và vợ là Bà… (ghi tên và địa chỉ của hai vợ chồng) theo hồ sơ
số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
5. Trường hợp đăng ký thế chấp,
xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thì ghi như sau: a) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì ghi “Thế chấp bằng… (ghi tên tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai) tại… (ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ
sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
b)19
Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thì ghi “Nội dung đã đăng ký thế chấp ngày …/…/… có
thay đổi… (ghi cụ thể nội dung đăng ký thế chấp trước và sau khi thay đổi) theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);
c) Trường hợp xóa đăng ký thế
chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai thì ghi “Xóa nội dung đăng ký thế chấp ngày
…/…/… (ghi ngày đã đăng ký thế chấp trước đây) theo hồ sơ số... (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
6. Trường hợp doanh nghiệp đầu
tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại đất thì trên Giấy chứng nhận của doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng được ghi “Cho… (ghi tên và địa chỉ bên thuê, thuê lại)
thuê (hoặc thuê lại) thửa (hoặc lô) đất số... diện tích... m2; theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chấm dứt việc cho
thuê, cho thuê lại đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho bên thuê đất; Giấy
chứng nhận của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng được ghi: “Đã xóa đăng ký cho
thuê, cho thuê lại QSDĐ ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký).
6a.20
Trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất, trừ trường hợp cho thuê đất,
cho thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề,
khu kinh tế, khu công nghệ cao thì trên Giấy chứng nhận của bên cho thuê đất,
cho thuê lại đất được ghi: “Cho … (ghi tên và địa chỉ bên thuê đất, thuê lại đất)
thuê (thuê lại) thửa đất số … diện tích … m2 đến … (ghi ngày tháng
năm kết thúc thời hạn thuê đất, thuê lại đất), không thuộc trường hợp nhận quyền
sử dụng đất, theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
7.21
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi
tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì ghi “Người
sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất)… (ghi cụ thể nội dung
thay đổi: đổi tên, thay đổi giấy CMND, Giấy chứng nhận đầu tư,… địa chỉ) từ…
thành… (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký)”.
Các trường hợp biến động mà
không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đưa quyền sử dụng đất vào
doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
mà không chia tách thửa đất và thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ
… thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi
hình thức thành lập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp hoặc …) theo hồ sơ số… (ghi mã
hồ sơ thủ tục đăng ký).
8. Trường hợp thay đổi diện
tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì ghi “Sạt lở tự nhiên… m2 theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”; trường hợp sạt lở toàn bộ diện
tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa thì ghi “Sạt lở
tự nhiên cả thửa đất số… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
9. Trường hợp thay đổi số hiệu
thửa đất thì ghi “Số thửa đất thay đổi lại là… do... (ghi lý do thay đổi)”;
thay đổi số thứ tự tờ bản đồ thì ghi “Số mới của tờ bản đồ là… do... (ghi lý
do thay đổi)”; thay đổi diện tích thửa đất do đo đạc lại thì ghi “Diện tích
thửa đất đo đạc lại là… m2”.
Trường hợp thay đổi tên đơn vị
hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì ghi “Đổi tên xã (hoặc phường, thị trấn, huyện,...) thành... (ghi
tên mới của đơn vị hành chính)”.
10.22
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng
từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết
định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng
thửa đất mới sau chia tách.
Đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng
một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa; trường
hợp không tách thửa thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất…
thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định
số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)."
11. Trường hợp được gia hạn sử
dụng đất thì ghi “Gia hạn sử dụng đất đến ngày …/…/…, theo hồ sơ số… (ghi mã
hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
và làm muối được tiếp tục sử dụng đất thì ghi “Tiếp tục sử dụng đất đến ngày
…/…/…”.
12. Trường hợp chuyển từ hình
thức được Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu tiền hoặc chuyển từ Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần
cho cả thời gian thuê hoặc từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang hình thức thuê đất thì ghi “Chuyển hình thức sử dụng từ… sang… (ghi
cụ thể hình thức sử dụng đất trước và sau khi được chuyển) từ ngày
.../.../..., theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
13. Trường hợp xác lập hoặc
thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì thể hiện như sau:
a) Trường hợp xác lập quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của bên nhận quyền sử dụng
hạn chế được ghi “Được quyền… (ghi nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên
thửa đất số… theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử dụng hạn chế) ngày
…/…/…”.
Trên Giấy chứng nhận của bên
trao quyền sử dụng hạn chế được ghi “Người sử dụng thửa đất số… được… (ghi nội
dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất… (ghi số hiệu thửa đất của bên
trao quyền sử dụng hạn chế) theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử
dụng hạn chế) ngày …/…/…”;
b) Trường hợp thay đổi quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của các bên liên quan được
ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề đã đăng ký ngày …/…/… có thay đổi… (ghi
nội dung thay đổi) theo… (ghi tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày
…/…/…”;
c) Trường hợp chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của bên nhận và Giấy chứng
nhận của bên trao quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề đăng ký ngày …/…/… đã chấm dứt… (ghi nội dung thay đổi) theo… (ghi
tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày …/…/…”.
14. Trường hợp có thay đổi nội
dung hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng
nhận thì ghi “Hạn chế về… (ghi nội dung hạn chế có thay đổi) đã
thay đổi… (ghi nội dung thay đổi hoặc bị bãi bỏ của hạn chế đó) theo hồ
sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
15. Trường hợp thay đổi, bổ
sung về tài sản gắn liền với đất thì thể hiện như sau:
a) Trường hợp thay đổi về tài sản
gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận (như thay đổi công năng, diện tích
tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu,…) thì ghi “… (ghi tên tài
sản đã ghi trên Giấy chứng nhận có thay đổi) đã thay đổi… (ghi nội dung
thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”;
b) Trường hợp bổ sung thêm tài
sản gắn liền với đất thì ghi “Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu đối với… (lần
lượt ghi từng thông tin về tài sản được chứng nhận bổ sung theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này)”.
16. Trường hợp Nhà nước thu hồi
một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận
đã cấp được ghi “Nhà nước thu hồi… m2, diện tích còn lại là… m2
có số hiệu thửa là…, tài sản gắn liền với đất còn lại là… (ghi đối với
trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất), theo hồ sơ
số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp người sử dụng đất tự
nguyện hiến một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận để làm đường
giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác thì Giấy chứng nhận đã cấp
được ghi “Đã hiến… m2 để làm… (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc
công trình công cộng khác) theo… (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về
việc hiến đất); diện tích còn lại là… m2”.
17. Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận
thì ghi “Nội dung... (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được đính
chính lại là... (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo biên bản kiểm tra
ngày… của…”.
18.23
Trường hợp thu hồi đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc các lý do khác mà thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp thì trước khi đưa vào lưu trữ, Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện bấm 01 lỗ vào Giấy chứng nhận (xuyên qua 4 trang của Giấy chứng nhận
và các trang bổ sung, trang phụ nếu có); việc bấm lỗ không làm mất thông tin
trên Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận sau khi bấm lỗ không còn giá trị pháp lý.
Điều 19.
Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan thực hiện việc xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định như sau:
a) Trường hợp thay đổi quy định
tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và không thuộc trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai xác nhận theo thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
Đối với nơi chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp tục thực hiện
việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b)24
Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất
đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. Trường hợp chứng nhận
bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP thực hiện.
2. Cơ quan quy định tại Khoản 1
Điều này ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký
vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền”.
Điều 20.
Trang Giấy chứng nhận thể hiện nội dung xác nhận thay đổi
1. Trang 3 và trang 4 của Giấy
chứng nhận được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, trừ các trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều này.
2. Trang bổ sung Giấy chứng nhận
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này được sử
dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Đăng ký thế chấp, thay đổi nội
dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
b) Cho thuê, cho thuê lại đất
hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho
các căn hộ chung cư khi chưa bán;
d) Thể hiện sơ đồ tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều
12 của Thông tư này.
3. Khi sử dụng Trang bổ sung Giấy
chứng nhận phải ghi số thứ tự Trang bổ sung và đóng dấu giáp lai với trang 4 của
Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền xác nhận quy định tại Điều 19 của Thông tư này); ghi chú: “Kèm theo Giấy chứng nhận này
có Trang bổ sung số: 01,…” vào cuối trang 4 của Giấy chứng nhận; ghi vào cột
ghi chú của Sổ cấp Giấy chứng nhận số Trang bổ sung đã cấp.
Điều 21.
Xác nhận thay đổi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp theo mẫu cũ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước
ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực thi hành) mà có thay đổi trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì thực
hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều
20 của Thông tư này.
Điều 22.
Sao, quét Giấy chứng nhận để lưu
Trước khi trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện sao, quét Giấy chứng nhận
theo quy định như sau:
1. Giấy chứng nhận đã ký cấp hoặc
đã xác nhận thay đổi được quét để lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai thì phải sao một bản (theo hình thức sao y bản chính, đóng dấu
của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất để lưu trong hồ sơ địa chính.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận
có nội dung chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi quyền sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng mà địa phương chưa xây dựng xong cơ sở dữ
liệu đất đai kết nối với các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, nhà ở, nông
nghiệp của địa phương thì sao thêm một bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi
cho cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đã được cấp Giấy chứng nhận để
quản lý.
Điều 23.25 Đã
được bãi bỏ
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế các Thông
tư: Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ
tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
3. Phôi Giấy chứng nhận đã phát
hành theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT được tiếp tục sử dụng để thể
hiện nội dung theo quy định của Thông tư này.
4.26
Trường hợp đã nộp đủ hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận hợp lệ và đã in, viết Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ; trường hợp chưa in, viết Giấy chứng nhận thì phải thực hiện
theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng nhận
đã ký mà chưa trao nhưng phát hiện việc ký Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện
được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng thời hạn sử dụng đất,
không đúng nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì thực
hiện việc tiêu hủy Giấy chứng nhận theo quy định.
Trường hợp Giấy chứng nhận
đã ký nhưng chưa trao được cho người sử dụng đất do người sử dụng đất chưa nhận
Giấy chứng nhận theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì sau 90 ngày kể từ
ngày có thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận tại mục IV trên trang 3 của Giấy chứng nhận
“Giấy chứng nhận chưa trao do… (ghi lý do chưa trao được Giấy chứng nhận do
không đồng ý về thông tin trên Giấy chứng nhận, chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính, không có nhu cầu ghi nợ…) và lưu trữ theo quy định. Trường hợp sau khi
xác nhận lý do chưa trao Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất có nhu cầu nhận
Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện xác nhận nội dung “Giấy
chứng nhận đã trao” vào mục IV của Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất.
Trường hợp thực hiện thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mà Giấy chứng nhận đã in,
viết trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập và hoạt động với thẩm
quyền ký giấy được thể hiện là Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng việc trình ký Giấy
chứng nhận được thực hiện từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lưu trữ Giấy chứng nhận đã in trong hồ sơ;
trước khi lưu trữ thì ghi “Lưu hồ sơ do Giấy chứng nhận được in trước ngày Văn
phòng đăng ký đất đai được thành lập” và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
Sau khi thực hiện ký và trao Giấy chứng nhận mới cho hộ gia đình, cá nhân thì
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tập
hợp Giấy chứng nhận đã lưu để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tiêu hủy
theo quy định.
5.27
Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được giao đất không đúng thẩm
quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định
tại Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Làm rõ và xử lý trách nhiệm
đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Xem xét, quyết định đối với
từng trường hợp cụ thể và chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã sử dụng
đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp giao đất
làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất
ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở được giao
không đúng thẩm quyền.
Điều 25.
Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Quản lý đất đai có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo, thực hiện Thông tư
này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm triển khai việc thực hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử (Bộ TN&MT);
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MẪU SỬ DỤNG TRONG QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN
(Kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất)
STT
|
Ký hiệu
|
Tên tài liệu
|
1
|
Mẫu số 01/ĐK-GCN
|
Sổ theo dõi phát hành phôi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
|
2
|
Mẫu số 02/ĐK-GCN
|
Sổ theo dõi nhận, cấp phát và
sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
|
3
|
Mẫu số 03/ĐK-GCN
|
Báo cáo tình hình tiếp nhận,
quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
|
4
|
Mẫu số 04/ĐK-GCN
|
Danh sách người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài đã được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại
Việt Nam
|
Mẫu số: 01/ĐK-GCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ THEO DÕI PHÁT HÀNH PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
………………………..………………..
(Tên
cơ quan phát hành phôi Giấy chứng nhận)
Trang Sổ theo dõi phát hành
phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Phôi Giấy chứng nhận phát hành
|
Số hóa đơn phát hành
|
Ngày tháng năm phát hành
|
Tên cơ quan nhận
|
Ghi chú
|
Số (seri) phát hành
|
Số lượng giấy phát hành
|
Từ
|
Đến
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
Phụ
lục số 01a: Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất27
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu kỹ thuật sau lão hóa
|
Ghi chú
|
1
|
Thành phần bột giấy
|
|
Bột hóa học tẩy trắng
|
|
2
|
Loại giấy
|
|
Giấy in Offset Woodfree
|
|
3
|
Khổ giấy
|
|
790 x 1090 (mm)
|
|
4
|
Định lượng
|
g/m2
|
(165 - 170) ± 4%
|
1. Giấy của nhà sản xuất định
lượng từ 165 đến 170g/m2 sai số cho phép trong phạm vi ± 4% của
nhà sản xuất.
2. Giấy nguyên liệu định lượng
yêu cầu trong phạm vi thấp nhất (165-4%) là 158,4 g/m2 và cao nhất
(170+4%) là 176,8 g/m2.
|
5
|
Độ dầy
|
µm
|
(214 - 220) ± 5
|
1. Tính theo nhà sản xuất,
sai số (± 5)
2. Phạm vi độ dày cho phép của
từng loại theo định lượng từ 165 - 170g/m2 theo chào hàng của nhà
sản xuất là (214-220) ± 5 tương ứng độ dày thấp nhất là 209 µm và cao nhất là
225 µm.
|
6
|
Độ bền kéo:
|
|
|
|
- Chiều dọc
|
kg/15mm
|
≥ 10,0
|
|
- Chiều ngang
|
kg/15mm
|
≥ 5,0
|
|
7
|
Độ bền xé:
|
|
|
|
- Chiều dọc
|
g
|
≥ 90
|
|
- Chiều ngang
|
g
|
≥ 100
|
|
8
|
Độ bền gấp:
|
|
|
|
- Chiều dọc
|
Lần gấp kép
|
≥ 400
|
|
- Chiều ngang
|
Lần gấp kép
|
≥ 120
|
|
9
|
Độ chịu bục
|
kPa
|
350
|
|
10
|
Độ trắng ISO
|
%
|
≥ 85%
|
|
11
|
pH nước chiết
|
|
7,0 - 8,0
|
|
12
|
Độ đục
|
%
|
> 95%
|
|
13
|
Độ nhẵn Bekk
|
giây
|
12,0 - 30,0
|
|
14
|
Độ hút nước
Cobb 60
|
g/m2
|
30-50
|
|
15
|
Tuổi thọ
|
Năm
|
> 70 năm
|
|
Phụ
lục số 01b: Danh sách những người cho thuê đất, thuê lại đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất28
Số TT
|
Tên người cho thuê, cho thuê lại, góp vốn
|
Thông tin thửa đất cho thuê, thuê lại, góp vốn
|
Thửa đất số
|
Tờ bản đồ số
|
Diện tích (m2)
|
Số seri của GCN
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I
|
Cho thuê đất
|
|
|
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
II
|
Cho thuê lại đất
|
|
|
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
III
|
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
|
|
|
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số: 02/ĐK-GCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ THEO DÕI NHẬN, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
………………………..………………..
(Tên
cơ quan lập sổ)
Trang Sổ theo dõi cấp phát
và sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
I.
PHẦN THEO DÕI NHẬN PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN
Số thứ tự
|
Ngày, tháng, năm
|
Họ và tên người nhận
|
Phôi GCN đã nhận
|
Số biên bản giao nhận
|
Số lượng phôi GCN nhận
|
Số (seri) phôi GCN
|
Từ
|
Đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
PHẦN THEO DÕI CẤP PHÁT, SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN
Số thứ tự
|
Ngày, tháng, năm
|
Họ và tên
|
Số phôi GCN đã nhận
|
Số phôi GCN đã sử dụng
|
Số phôi GCN bị hỏng
|
Số phôi GCN trả
|
Số seri phôi GCN
|
Ký tên
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1
|
01/10
|
Nguyễn Văn A
|
100
|
|
|
|
Từ BX 000001 đến BX 000100
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
17/10
|
Nguyễn Văn B
|
100
|
|
|
|
Từ BX 000201 đến BX 000300
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
30/12
|
Nguyễn Văn A
|
|
93
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
BX 000009, BX 000020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Từ BX 000096 đến BX 000100
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng trang:
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn:
- Cột (3): Ghi họ tên người
được cấp phát để sử dụng, người báo cáo tình hình sử dụng;
- Cột (8): Ghi số seri của
phôi GCN khi thực hiện cấp phát cho người sử dụng, tiếp nhận lại phôi GCN hư hỏng
hoặc không sử dụng hết (nếu có);
- Khi báo cáo tình hình sử dụng
phôi GCN đã nhận thì ghi số lượng phôi GCN đã sử dụng ở cột (5) mà không cần liệt
kê số seri ở cột (8); trường hợp có phôi GCN bị hỏng, phôi GCN còn lại chưa sử
dụng phải nộp lại thì ghi số lượng và số seri phôi GCN bị hỏng, số lượng và số
seri phôi GCN chưa sử dụng được nộp lại vào các cột tương ứng tại các dòng dưới
kế tiếp như ví dụ nêu trên.
Mẫu số: 03/ĐK-GCN
…………………..
(Cơ quan báo cáo)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Tình hình quản lý và sử dụng phôi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Kỳ báo cáo quý …… năm ……
(Tính đến ngày …… tháng …… năm ……)
Kính
gửi: …………………………………….
I - Kết quả nhận phôi
Giấy chứng nhận
Số thứ tự
|
Tên đơn vị nhận phôi GCN
|
Tổng số phôi GCN đã nhận đến trước kỳ báo cáo
|
Phôi GCN nhận trong kỳ báo cáo
|
Tổng số phôi GCN đã nhận đến ngày báo cáo
|
Số lượng phôi GCN nhận trong kỳ
|
Số (sêri) phôi GCN
|
Từ
|
Đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
II - Tình hình sử dụng
phôi Giấy chứng nhận ở địa phương
Số thứ tự
|
Tên đơn vị sử dụng phôi GCN
|
Tổng số phôi GCN đã nhận đến ngày báo cáo
|
Tình hình sử dụng phôi GCN
|
Số lượng đã sử dụng
|
Số lượng chưa sử dụng
|
Số lượng bị hư hỏng
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…
|
…… , ngày ……
tháng …… năm ……
Thủ trưởng cơ quan…..
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số: 04/ĐK-GCN
Số thứ tự
|
Tên người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài
|
Năm sinh
|
Quốc tịch
|
Hộ chiếu
|
Địa chỉ nhà ở được sở hữu (xã, huyện, tỉnh)
|
Diện tích sàn (m2)
|
Số phát hành của GCN đã cấp
|
Số
|
Ngày cấp
|
Cơ quan cấp
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………, ngày ……
tháng …… năm ……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
1
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm
2015 có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017 có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT
ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định
ngưng hiệu lực thi hành Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi
hành Luật đất đai,
2 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-
CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 12 năm 2017.
3 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-
CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 12 năm 2017.
4 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
5 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
6 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2017.
7 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-
CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 12 năm 2017.
8 Điểm này được ngưng hiệu lực theo quy định
tại Điều 1 Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
9 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 6 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2017.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 7 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm
2017.
11 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2017.
12 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2017.
13 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 10 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 11 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
15 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 12 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
16 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 13 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
17 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 14 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
18 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 15 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2017.
19 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 16 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
20 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 17 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2017.
21 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 18 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
22 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 19 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
23 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 20 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
24 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2015.
25 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
26 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 21 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2017.
27 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu
lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2015.
27 Bổ sung Phụ lục số 01a theo quy định tại
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
28 Bổ sung Phụ lục số 01b theo quy định tại
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.