UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
32/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 30 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐOÀN ĐI NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN
NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN QUỐC TẾ VÀO LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 71/2007/QĐ-UBND NGÀY 19/10/2007 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam ngày 28/4/2000;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của liên Bộ
Ngoại giao, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước
ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo
Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh Lào Cai (sau đây gọi
là Quyết định 71/2007/QĐ-UBND) như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi như sau:
“Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
1. Cán bộ thuộc
diện Trung ương quản lý (Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ quản lý) khi ra
nước ngoài phải được sự đồng ý của Trung ương.
2. Cán bộ thuộc
diện Ban Thường vụ quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ quy định tại Quyết định
747-QĐ/TU ngày 20/11/2009 của Tỉnh uỷ Lào Cai) khi đi nước ngoài phải được sự đồng
ý của Thường trực Tỉnh uỷ; nếu đi nước ngoài từ 03 tháng trở lên phải được sự đồng
ý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
3. Cán bộ,
công chức là đảng viên, ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải
thực hiện các quy định của Trung ương Đảng và của Tỉnh uỷ về quản lý cán bộ, đảng
viên đi nước ngoài.
4. Cán bộ lực
lượng vũ trang, cán bộ, công chức trong các ngành có quy định riêng về việc ra
nước ngoài, ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải thực hiện
các quy định riêng của ngành.
5. Các đoàn
thuộc tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào tỉnh hoạt động thực hiện theo quy định
tại Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam; việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Thông tư
số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; quy định của
UBND tỉnh về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và
các văn bản pháp luật có liên quan khác”.
2. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Các đoàn
ra là cán bộ, công chức nhà nước thuộc các cơ quan: Sở Ngoại vụ, Ban quản lý
khu kinh tế cửa khẩu tỉnh, Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VIII, Chi cục Kiểm dịch
động vật vùng Lào Cai, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Phòng Quản lý phương
tiện người lái thuộc Sở Giao thông vận tải đi sang huyện Hà Khẩu - Vân Nam -
Trung Quốc làm việc trong ngày, không sử dụng ngân sách nhà nước”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
"2.
Trình tự:
a) Sở Ngoại vụ
tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị cho phép đoàn ra do các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh gửi đến trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
b) Hồ sơ đề
nghị cho phép đoàn ra thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ Sở Ngoại vụ lập Tờ trình trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh ra quyết định cử đoàn ra (hoặc trả lời không cho phép đoàn
ra) chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình về việc cho
phép đoàn ra của Sở Ngoại vụ.
c) Đối với
cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ quản lý đi nước ngoài, Uỷ ban nhân dân tỉnh có
văn bản xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ và ra quyết định sau khi có ý kiến của
Thường trực Tỉnh uỷ.
d) Hồ sơ thuộc
thẩm quyền cho phép của Giám đốc Sở Ngoại vụ thì Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định
cho phép đoàn ra chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền không đồng ý cho phép đoàn ra thì Sở Ngoại vụ phải trả lời
bằng văn bản và thông báo cho cơ quan đề nghị biết”
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc cho phép đoàn vào trong các trường hợp sau:
a) Các đoàn
nước ngoài, đoàn quốc tế vào thăm, làm việc, tham dự hoặc phối hợp tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
b) Các đoàn
quy định tại khoản 5 Điều 2 Quy chế này lần đầu đến khảo sát, làm việc tại tỉnh.
c) Các đoàn
Trung Quốc vào làm việc với các doanh nghiệp tại tỉnh nhập cảnh bằng Giấy thông
hành xuất cảnh, nhập cảnh; các đoàn đến làm việc với các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn biên giới.
d) Các đoàn
phóng viên, báo chí nước ngoài vào hoạt động tại tỉnh”
5. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“ Điều 8.
Trình tự, thủ tục cho phép đoàn vào
1. Thủ tục
cho phép đoàn vào: Cơ quan, đơn vị có nhu cầu đón đoàn vào gửi văn bản đề nghị
(nếu là đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, UBND các huyện,
thành phố phải có văn bản của cơ quan chủ quản) và các giấy tờ sau đến sở Ngoại
vụ trước ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến đoàn vào đến Lào Cai làm
việc:
a) Nội dung
văn bản đề nghị cho phép đoàn vào nêu rõ: Mục đích, thời gian, địa điểm đoàn
làm việc, kinh phí đón tiếp đoàn, thành phần đoàn của cơ quan, đơn vị tham gia
đón tiếp và làm việc với đoàn bạn.
b) Danh sách
đoàn vào ghi rõ các thông tin: Họ tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, nghề
nghiệp, số hộ chiếu, vi sa.
c) Thư liên hệ
của phía nước ngoài.
2. Trình tự
cho phép đoàn vào:
a) Sở Ngoại vụ
tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị cho phép đoàn vào do các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh gửi đến trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Hồ sơ đề
nghị cho phép đoàn vào thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh thì chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Ngoại vụ lập tờ trình trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Đối
với các đoàn vào quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 7 Quy chế này, trước
khi trình UBND tỉnh cho phép, Sở Ngoại vụ gửi các thủ tục cần thiết cho Công an
tỉnh, Biên phòng tỉnh thẩm tra và có văn bản trả lời chậm nhất sau 01 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị.
Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành bằng văn bản cho phép đoàn vào (hoặc không cho phép đoàn vào) chậm
nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình về việc cho phép đoàn
vào của Sở Ngoại vụ.
c) Hồ sơ thuộc
thẩm quyền của Giám đốc Sở Ngoại vụ cho phép, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở
Ngoại vụ ban hành văn bản cho phép đoàn vào chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Các văn bản
cho phép đoàn vào được gửi tới các cơ quan, địa phương liên quan trước 01 ngày
làm việc, kể từ ngày dự kiến đoàn vào để phối hợp quản lý, trường hợp phát sinh
đột xuất sẽ thực hiện theo quy định riêng.
đ) Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền không đồng ý cho phép đoàn vào thì Sở Ngoại vụ phải trả lời
bằng văn bản và thông báo cho cơ quan đề nghị biết”
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|