BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4118/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày
29/9/2015 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
12/11/2015.
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong
hoạt động quản lý hành chính1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính về
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi
thường; giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; thống kê, tổng hợp, báo cáo về công
tác bồi thường nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản
lý hành chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi
thường nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục
để xác định một trong số các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan
có trách nhiệm bồi thường.
2. Cơ quan có liên quan gây
ra thiệt hại là cơ quan có người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật
gây thiệt hại trong quản lý hành chính.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ giải
quyết bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn cơ quan
có trách nhiệm bồi thường áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.
4. Giải đáp vướng mắc về việc
thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật trả lời, giải thích những
nội dung mà cơ quan, tổ chức, cá nhân cho rằng có vướng mắc về thực hiện pháp
luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Theo dõi hoạt động giải
quyết bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc nắm
bắt thông tin, số liệu, tình hình giải quyết bồi thường nhà nước để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
6. Đôn đốc hoạt động giải
quyết bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thực hiện hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước theo
đúng quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra hoạt động giải
quyết bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá
tính hợp pháp, đúng đắn của hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước đối với cơ
quan có trách nhiệm bồi thường.
Chương II
XÁC ĐỊNH CƠ QUAN CÓ
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 4. Xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau
đây gọi chung là Bộ) xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường
giữa các cơ quan thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế (đối với các Bộ),
Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản này.
2. Trường hợp không có sự thống
nhất giữa các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thuộc Bộ thì tổ chức
Pháp chế thuộc cơ quan đó tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường.
Điều 5. Xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại
yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường thuộc phạm vi do
mình quản lý trong các trường hợp sau đây:
1. Giữa các UBND cấp huyện.
2. Giữa các UBND cấp xã không
cùng một huyện.
3. Giữa các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh.
4. Giữa cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh với UBND cấp huyện trong cùng một tỉnh.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND
cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 6. Xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
UBND cấp huyện xác định cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không
có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các UBND cấp xã thuộc phạm vi
do mình quản lý.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp
UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 7. Xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu
hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau
đây:
1. Giữa các Bộ.
2. Giữa các UBND cấp tỉnh.
3. Giữa các Bộ và UBND cấp tỉnh.
Cục Bồi thường nhà nước tham
mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 8. Thủ
tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Cơ quan có thẩm quyền xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại các Điều 4, 5,
6 và 7 Thông tư này chủ trì thực hiện thủ tục xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
2. Trường hợp không có sự thống
nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường, việc xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có yêu cầu xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan
có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, tổ chức họp với
các cơ quan liên quan gây ra thiệt hại để thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi
thường.
Trường hợp các cơ quan không thống
nhất được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì cơ quan có thẩm quyền xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường quyết định một cơ quan trong số các cơ quan
có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Văn bản xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường phải được gửi ngay cho các cơ quan có liên quan gây ra
thiệt hại, người bị thiệt hại hoặc thân nhân người bị thiệt hại và cơ quan có
trách nhiệm bồi thường để thực hiện.
Điều 9. Phối
hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại và cơ quan quản lý nhà nước
về công tác bồi thường có trách nhiệm phối hợp để xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường.
2. Việc đề nghị phối hợp xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện bằng văn bản.
Chương
III
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ GIẢI
QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 10.
Hướng dẫn nghiệp vụ của các Bộ
1. Các Bộ hướng dẫn nghiệp vụ
giải quyết bồi thường đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế (đối với các Bộ),
Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản này.
2. Đối với các cơ quan thuộc Bộ
được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Bộ ở trung ương hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức pháp chế cơ quan thuộc
Bộ tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 11.
Hướng dẫn nghiệp vụ của UBND cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp
vụ giải quyết bồi thường đối với các cơ quan sau:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh;
2. UBND cấp huyện.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND
cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 12.
Hướng dẫn nghiệp vụ của UBND cấp huyện
UBND cấp huyện hướng dẫn nghiệp
vụ giải quyết bồi thường đối với UBND cấp xã.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp
UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 13.
Hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ
giải quyết bồi thường đối với các trường hợp sau:
1. Vụ việc liên quan đến các
ngành, lĩnh vực hoặc địa phương khác nhau.
2. Theo yêu cầu của cơ quan có
trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
Cục Bồi thường nhà nước tham
mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 14.
Thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được công văn đề nghị và nhận đủ các tài liệu có liên quan, cơ
quan có thẩm quyền hướng dẫn phải có văn bản trả lời. Trường hợp vụ việc khó
khăn, phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Chương IV
GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC PHÁP
LUẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN, HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Điều 15.
Thực hiện giải đáp vướng mắc pháp luật
Bộ Tư pháp giải đáp vướng mắc về
việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính.
Cục Bồi thường nhà nước tham
mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 16.
Hình thức, thời hạn giải đáp vướng mắc pháp luật
1. Việc giải đáp vướng mắc pháp
luật được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện
tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc
thông qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đủ thông tin liên quan đến nội dung yêu cầu giải đáp vướng mắc,
Bộ Tư pháp phải trả lời theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trường hợp
có nội dung phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Trường hợp cần thiết, việc
giải đáp vướng mắc có thể tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tham vấn ý kiến của
cơ quan có liên quan.
Điều 17.
Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền
yêu cầu bồi thường
1. Cục Bồi thường nhà nước cung
cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu
cầu bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong lĩnh vực quản lý hành
chính trong phạm vi cả nước.
2. Sở Tư pháp cung cấp thông
tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính
trong phạm vi địa phương.
3. Phòng Tư pháp cung cấp thông
tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính
trong phạm vi địa phương.
4. Căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể, việc cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu
bồi thường được thực hiện bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với người bị thiệt
hại.
Chương V
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA
Mục 1. THEO
DÕI HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 18.
Thực hiện theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường2
1. Trách nhiệm theo dõi
a) Cục Bồi thường nhà nước tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi chung hoạt động giải quyết bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính trên phạm vi cả nước;
b) Tổ chức pháp chế (đối với
các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ trưởng
theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp
tỉnh) theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh;
d) Phòng Tư pháp tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết tắt
là UBND cấp huyện) theo dõi cụ thể hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
2. Nội dung theo dõi
a) Tình hình yêu cầu bồi thường
và giải quyết bồi thường;
b) Trách nhiệm thực hiện báo
cáo theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 18a.
Thực hiện theo dõi việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem
xét trách nhiệm hoàn trả 3
1. Trách nhiệm theo dõi
a) Cục Bồi thường nhà nước tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi chung việc thẩm định cấp kinh
phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính trên phạm vi cả nước;
b) Tổ chức pháp chế (đối với
các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ trưởng
theo dõi cụ thể việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét
trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Bộ;
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh theo dõi cụ thể việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường
và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm
vi quản lý của UBND cấp tỉnh;
d) Phòng Tư pháp tham mưu, giúp
UBND cấp huyện theo dõi cụ thể việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của
UBND cấp huyện.
2. Nội dung theo dõi
a) Việc thẩm định cấp kinh phí,
chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
b) Trách nhiệm thực hiện báo
cáo theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 19.
Căn cứ thực hiện theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh
phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả4
1. Báo cáo kết quả giải quyết bồi
thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Báo cáo công tác bồi thường.
3. Bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Khiếu nại, tố cáo của cá
nhân, tổ chức.
5. Thông tin báo chí về công
tác bồi thường.
Mục 2. ĐÔN ĐỐC
HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 20.
Thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường5
1. Tổ chức pháp chế (đối với
các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ trưởng
đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc
phạm vi quản lý của Bộ.
2. Trường hợp không có sự thống
nhất giữa các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thuộc Bộ thì tổ chức
pháp chế thuộc cơ quan cấp trên trực tiếp tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan đôn
đốc hoạt động giải quyết bồi thường.
3. Sở Tư pháp tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh đối với các cơ quan sau:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh;
b) UBND cấp huyện.
4. Phòng Tư pháp tham mưu, giúp
UBND cấp huyện thực hiện đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
5. Trường hợp các cơ quan có
trách nhiệm không thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này hoặc đã thực hiện nhưng cơ quan được đôn đốc chưa chấp hành, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm:
a) Đôn đốc các Bộ và UBND cấp tỉnh
thực hiện việc giải quyết bồi thường;
b) Đề nghị UBND cấp tỉnh chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND xã, phường,
thị trấn thực hiện việc giải quyết bồi thường.
Cục Bồi thường nhà nước tham
mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 20a.
Thực hiện đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem
xét trách nhiệm hoàn trả6
1. Cục Bồi thường nhà nước tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền
bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính
trên phạm vi cả nước.
2. Tổ chức pháp chế (đối với
các Bộ), Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ trưởng
đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
3. Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND
cấp tỉnh đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem
xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản
lý của UBND cấp tỉnh.
4. Phòng Tư pháp tham mưu, giúp
UBND cấp huyện đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn
trả trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
Điều 21.
Căn cứ đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, thẩm định cấp kinh phí, chi trả
tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả7
1. Quyết định giải quyết khiếu
nại, kết luận nội dung tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Kết quả hoạt động theo dõi,
kiểm tra công tác bồi thường.
3. Thông tin báo chí về công
tác bồi thường.
4. Bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 22.
Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường8
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được thông tin, tài liệu là căn cứ đôn đốc quy định tại Điều
21 Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Thông
tư này ban hành văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ
nội dung, thời hạn và trách nhiệm thực hiện của cơ quan được đôn đốc.
3. Văn bản đôn đốc được gửi đến
cơ quan được đôn đốc, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được đôn đốc
và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có liên quan.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ khi thực hiện xong nội dung văn bản đôn đốc, cơ quan được đôn đốc
báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đã đôn đốc và cơ quan cấp trên trực tiếp về kết
quả thực hiện.
5. Trường hợp cơ quan được đôn
đốc gặp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nội dung văn bản đôn đốc, phải
báo cáo, xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc cơ quan quản lý nhà nước
về công tác bồi thường theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Điều 22a.
Thủ tục đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét
trách nhiệm hoàn trả9
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông tin, tài liệu là căn cứ đôn đốc quy định tại Điều 21 Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 20a Thông tư này có văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm
trong việc thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm
hoàn trả.
2. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ
nội dung, thời hạn và trách nhiệm thực hiện của cơ quan được đôn đốc.
3. Văn bản đôn đốc được gửi đến
cơ quan được đôn đốc, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được đôn đốc
và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có liên quan.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ khi thực hiện xong nội dung văn bản đôn đốc, cơ quan được đôn đốc
báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đã đôn đốc về kết quả thực hiện.
Mục 3. KIỂM
TRA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 23.
Kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường
1. Bộ Tư pháp kiểm tra hoạt động
giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính trên phạm vi cả nước.
Cục Bồi thường nhà nước tham
mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Các Bộ kiểm tra hoạt động giải
quyết bồi thường thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế tham mưu, giúp
Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
3. UBND cấp tỉnh kiểm tra hoạt
giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình
quản lý.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND
cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
4. UBND cấp huyện kiểm tra hoạt
động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do
mình quản lý.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp
UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều
23a. Nguyên tắc kiểm tra công tác bồi thường10
Việc kiểm tra công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Chính xác, khách quan, công
khai, dân chủ, kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng
kiểm tra.
2. Đúng nội dung, phạm vi, đối
tượng và thời hạn theo Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra; tuân thủ trình tự, thủ
tục, thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Điều 23 và Điều 23b Thông
tư này.
Điều 23b.
Trình tự, thủ tục kiểm tra11
1. Ra Quyết định hoặc ban hành
Kế hoạch kiểm tra.
2. Công bố Quyết định hoặc Kế
hoạch kiểm tra.
3. Trưởng đoàn kiểm tra đề nghị
đối tượng kiểm tra báo cáo về nội dung kiểm tra; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra.
4. Đối tượng kiểm tra có trách
nhiệm giải trình làm rõ những vấn đề Đoàn kiểm tra yêu cầu (nếu có).
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra ban hành báo cáo kết quả kiểm tra
trình cơ quan đã ra Quyết định hoặc ban hành Kế hoạch kiểm tra.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày báo cáo kết quả kiểm tra được phê duyệt, cơ quan đã ra Quyết định
hoặc ban hành Kế hoạch kiểm tra phải ban hành Kết luận kiểm tra.
7. Xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật (nếu có).
Điều 24.
Căn cứ kiểm tra
1. Kế hoạch hàng năm của cơ
quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi có phản ánh của tổ chức,
cá nhân về vi phạm của cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
4. Thông qua kết quả của hoạt động
theo dõi, đôn đốc giải quyết bồi thường.
Điều 25.
Hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ do cơ quan
quản lý nhà nước về công tác bồi thường thực hiện hàng năm theo kế hoạch được
phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến
hành khi có căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 24 Thông
tư này.
Điều 26.
Nội dung kiểm tra
Cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường tổ chức kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường về các nội
dung sau đây:
1. Tính hợp pháp, đúng đắn của
việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn
trả;
2. Việc thực hiện báo cáo kết
quả giải quyết bồi thường;
3. Quản lý nhà nước về công tác
bồi thường và việc thực hiện các nhiệm vụ khác về bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều
26a. Thành phần Đoàn kiểm tra, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra12
1. Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng
đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản
lý nhà nước về công tác bồi thường. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện
của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường và các cơ quan, đơn vị có
liên quan đến việc kiểm tra công tác bồi thường.
2. Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo Đoàn kiểm tra thực
hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong Quyết định hoặc Kế hoạch kiểm tra, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Đoàn kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng
dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực, khách quan của các văn bản đó;
d) Trong quá trình kiểm tra, nếu
phát hiện có sai phạm thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản và kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các thành viên trong Đoàn kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách
nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra về nhiệm vụ được phân công.
Điều 26b. Quyền
và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra13
1. Đối tượng kiểm tra có các
quyền sau:
a) Giải trình về các vấn đề
liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật.
2. Đối tượng kiểm tra có các
nghĩa vụ sau:
a) Chấp hành Quyết định hoặc Kế
hoạch kiểm tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã
cung cấp;
c) Thực hiện yêu cầu, kết luận
của Đoàn kiểm tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 27.
Biện pháp xử lý sau kiểm tra
1. Sau khi kết thúc hoạt động
kiểm tra, đoàn kiểm tra gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan đã ra quyết định
kiểm tra, đồng thời, gửi Bộ Tư pháp để phục vụ quản lý nhà nước về công tác bồi
thường.
2. Trường hợp phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả theo
quy định của pháp luật.
Điều 28.
Kiểm tra liên ngành đối với công tác bồi thường
1. Việc kiểm tra liên ngành đối
với công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện để phục
vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính tổ chức kiểm tra liên ngành.
2. Nội dung kiểm tra được thực
hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư này.
Điều 29.
Được bãi bỏ14
Chương VI
THỐNG KÊ, TỔNG HỢP, BÁO
CÁO VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
Điều 30.
Các loại báo cáo, thời điểm lấy số liệu15
1. Báo cáo định kỳ
a) Báo cáo 6 tháng: báo cáo kết
quả công tác bồi thường của đơn vị từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3 của
năm báo cáo;
b) Báo cáo hàng năm: báo cáo kết
quả công tác bồi thường của đơn vị từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của
năm báo cáo.
Báo cáo được thực hiện theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này (Kèm theo báo cáo là Phụ lục về tình hình yêu cầu
bồi thường và giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và Phụ lục
về danh sách các vụ việc đã giải quyết yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước).
2. Báo cáo về công tác bồi thường
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 30a.
Thống kê số liệu16
1. Cơ quan có trách nhiệm báo
cáo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 31 Thông tư này thống
kê số liệu tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời điểm thống kê số liệu định
kỳ được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 30 Thông
tư này.
Điều 31. Gửi báo cáo về công tác bồi thường17
1.
Các Bộ, UBND cấp tỉnh tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tư pháp (trước ngày 15/4 đối với
báo cáo 6 tháng và trước ngày 15/10 đối với báo cáo hàng năm).
2.
UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo gửi UBND cấp tỉnh (trước ngày 10/4 đối với báo cáo
6 tháng và trước ngày 10/10 đối với báo cáo hàng năm).
3.
Đối với các cơ quan thuộc Bộ được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ Trung ương
đến địa phương, thì các cơ quan tại địa phương gửi báo cáo cho cơ quan quản lý
cấp trên (trước ngày 10/4 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 10/10 đối với
báo cáo hàng năm) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp.
4.
Bộ Tài chính thống kê, tổng hợp số liệu cấp phát kinh phí chi trả tiền bồi thường
gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ (trước ngày 15/4 đối với báo cáo
6 tháng và trước ngày 15/10 đối với báo cáo hàng năm).
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH18
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2013.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1.
Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường, cơ quan có trách nhiệm giải
quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và cơ quan, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức
phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
Mẫu:
Báo cáo hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong quản lý hành chính)19: (Được bãi bỏ)
Mẫu
Báo cáo hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(Ban hành kèm theo Thông tư số
13/2015/TT-BTP ngày 29/9/2015 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính)20
TÊN CƠ QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày… tháng… năm……
|
BÁO CÁO
Hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…)
Thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường,...........................
(cơ quan xây dựng báo cáo) báo cáo như sau:
I.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
(LUẬT TNBTCNN) VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH
1.
Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật TNBTCNN của cơ quan (nếu có)
2.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong phạm
vi quản lý
2.1.
Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác bồi thường
- Thống
kê số lượng công chức làm công tác bồi thường nhà nước của cơ quan.
-
Đánh giá đội ngũ công chức làm công tác bồi thường nhà nước của cơ quan.
2.2.
Công tác quán triệt, phổ biến, giáo dục Luật TNBTCNN trong phạm vi do mình quản
lý
- Các
hình thức phổ biến, giáo dục đã được áp dụng, triển khai.
-
Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của Luật TNBTCNN.
2.3.
Công tác bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho công chức thực
hiện công tác giải quyết bồi thường trong phạm vi do mình quản lý.
- Tổ
chức, phối hợp tổ chức các Hội nghị tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ.
-
Đánh giá hiệu quả.
2.4.
Thực hiện quản lý chuyên ngành về bồi thường nhà nước
-
Công tác xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
-
Công tác hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường.
- Công
tác giải đáp vướng mắc pháp luật, cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ
người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
-
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
- Báo
cáo, thống kê về công tác bồi thường nhà nước.
- Phối
hợp quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
3.
Tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm
hoàn trả trong phạm vi quản lý21
- Tình
hình yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của ngành, địa
phương.
-
Tình hình, kết quả giải quyết bồi thường.
-
Tình hình chi trả tiền bồi thường.
-
Tình hình thẩm định cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường (trong và ngoài kỳ
báo cáo) do Bộ Tài chính và UBND cấp tỉnh báo cáo.
- Hồ
sơ, vụ việc chưa giải quyết, lý do.
-
Tình hình về kết quả xem xét và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của công chức có
hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại.
4.
Đánh giá chung những kết quả đạt được
- Về
hiệu quả thi hành Luật TNBTCNN tại cơ quan.
- Về
tác động của Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bài
học kinh nghiệm khi triển khai thi hành Luật TNBTCNN.
5.
Những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân
-
Trong quy định của Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
-
Trong triển khai thi hành (tổ chức, biên chế, kinh phí, sự phối hợp giữa các cơ
quan liên quan…).
II.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Kiến nghị
1.1.
Về thể chế
- Kiến
nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong Luật TNBTCNN và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Kiến
nghị các nội dung cần đổi mới, cải tiến trong hoạt động quản lý nhà nước về
công tác bồi thường; giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước và thực hiện trách
nhiệm hoàn trả.
1.2.
Về tổ chức thi hành Luật TNBTCNN
- Những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành Luật TNBTCNN.
- Các
kiến nghị khắc phục hạn chế, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn tổ chức thực hiện
thi hành Luật TNBTCNN.
2.
Giải pháp
- Giải
pháp trước mắt.
- Giải
pháp lâu dài.
Nơi nhận:
- Cơ quan quản lý nhà nước
về công tác bồi thường (để báo cáo);
- Lưu: VT, ...
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Chữ ký, dấu)
|
PHỤ LỤC I
TÊN CƠ QUAN
--------
|
TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT
BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC NGÀNH DỌC22
(6 tháng, năm)
Kỳ báo cáo:................
(Từ ngày...... tháng...... năm......
đến ngày....... tháng....... năm......)
|
I.
TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH
Cấp báo cáo
|
Số vụ việc đã thụ lý
(vụ việc)
|
Kết quả giải quyết
|
Số vụ có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật (vụ
việc)
|
Số vụ đang giải quyết (vụ việc)
|
Số tiền bồi thường trong văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực
pháp luật (đồng)
|
Số tiền cơ quan quản lý tài chính duyệt để chi trả cho người bị thiệt
hại (đồng)
|
Số tiền đã chi trả cho người bị thiệt hại (đồng)
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
Bản án, quyết định dân sự về bồi thường nhà nước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn phương pháp
tính và cách ghi mục I:
- Cột 1: Ghi tổng số vụ việc đã
thụ lý (Cột 1 = Cột 2 + Cột 3).
- Cột 2: Ghi số lượng vụ việc
thụ lý mới trong kỳ báo cáo.
- Cột 3: Ghi số lượng vụ việc đang
giải quyết (trường hợp vụ việc đã được cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi
thường thụ lý giải quyết nhưng chưa có Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu
lực pháp luật hoặc trường hợp vụ việc đã có Quyết định giải quyết bồi thường
chưa có hiệu lực pháp luật nhưng người bị thiệt hại không đồng ý và tiếp tục khởi
kiện ra Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước) từ kỳ báo cáo trước chuyển sang.
- Cột 4: Ghi tổng số vụ việc có
văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật (Cột 4 = Cột 5 + Cột 6).
- Cột 5: Ghi số vụ có Quyết định
giải quyết bồi thường đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có trách nhiệm bồi
thường.
- Cột 6: Ghi số lượng vụ việc
đã có Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường
nhưng người bị thiệt hại không đồng ý và yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục
tố tụng dân sự và Tòa án đã ra bản án, quyết định giải quyết có hiệu lực pháp
luật.
- Cột 7: Ghi số vụ việc đang giải
quyết (vụ việc chưa có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực) chuyển sang kỳ
báo cáo sau (Cột 7 = Cột 1 - Cột 4).
- Cột 8: Ghi tổng số tiền mà cơ
quan có trách nhiệm bồi thường phải bồi thường cho người bị thiệt hại (theo quyết
định giải quyết bồi thường; bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật).
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Cấp báo cáo
|
Số vụ việc phát sinh trách nhiệm hoàn trả (vụ việc)
|
Số vụ việc đã được xem xét trách nhiệm hoàn trả (vụ việc)
|
Số tiền phải hoàn trả theo Quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật
(đồng)
|
Số vụ việc đã thực hiện hoàn trả (vụ việc)
|
Số tiền đã hoàn trả (đồng)
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. TÌNH HÌNH CHI TRẢ TIỀN
BỒI THƯỜNG THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CÓ TUYÊN BỒI THƯỜNG TRONG QUÁ
TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Cấp báo cáo
|
Số lượng đơn yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên
bồi thường (Đơn)
|
Số vụ việc đã thụ lý
(Vụ việc)
|
Số tiền phải bồi thường theo bản án, quyết định của Tòa án có tuyên
bồi thường (đồng)
|
Kết quả giải quyết
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Số vụ đang giải quyết (Vụ việc)
|
Số vụ đã giải quyết (Vụ việc)
|
Số tiền đã chi trả cho người bị thiệt hại (đồng)
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Số liệu của các Bộ đồng
thời được gửi kèm số liệu các cơ quan thuộc ngành dọc thuộc Bộ.
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Ngày…. tháng....... năm........
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
Hướng dẫn phương pháp
tính và cách ghi mục III:
- Cột 1: Ghi số đơn có yêu cầu
thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường.
- Cột 2: Ghi tổng số vụ việc có
yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường đã được thụ
lý (Cột 2 = Cột 3 + Cột 4).
- Cột 3: Ghi số vụ việc có yêu
cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường đã được thụ lý
trong kỳ báo cáo.
- Cột 4: Ghi số vụ việc có yêu
cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường đã được thụ lý từ
kỳ báo cáo trước chuyển sang.
- Cột 5: Ghi số tiền phải bồi
thường cho người bị thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi
thường đã được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thụ lý giải quyết.
- Cột 6: Ghi số vụ việc đang giải
quyết chi trả tiền bồi thường.
- Cột 7: Ghi số vụ việc (có yêu
cầu chi trả tiền bồi thường theo bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường)
đã chi trả xong.
- Cột 8: Ghi tổng số tiền đã
chi trả cho người bị thiệt hại.
PHỤ LỤC II
TÊN CƠ QUAN
---------
|
TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI UBND CÁC CẤP23
(6 tháng, năm)
Kỳ báo cáo:...........
(Từ ngày...... tháng...... năm......
đến ngày.......tháng....... năm......)
|
I. TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Cấp báo cáo
|
Số vụ việc đã thụ lý (vụ việc)
|
Kết quả giải quyết
|
Số vụ có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật (vụ
việc)
|
Số vụ đang giải quyết (vụ việc)
|
Số tiền bồi thường trong văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực
pháp luật (đồng)
|
Số tiền cơ quan quản lý tài chính duyệt để chi trả cho người bị thiệt
hại (đồng)
|
Số tiền đã chi trả cho người bị thiệt hại (đồng)
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
Bản án, quyết định dân sự về bồi thường nhà nước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn phương pháp
tính và cách ghi mục I:
- Cột 1: Ghi tổng số vụ việc đã
thụ lý (Cột 1 = Cột 2 + Cột 3).
- Cột 2: Ghi số lượng vụ việc
thụ lý mới trong kỳ báo cáo.
- Cột 3: Ghi số lượng vụ việc
đang giải quyết (trường hợp vụ việc đã được cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi
thường thụ lý giải quyết nhưng chưa có Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu
lực pháp luật hoặc trường hợp vụ việc đã có Quyết định giải quyết bồi thường
chưa có hiệu lực pháp luật nhưng người bị thiệt hại không đồng ý và tiếp tục khởi
kiện ra Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước) từ kỳ báo cáo trước chuyển sang.
- Cột 4: Ghi tổng số vụ việc có
văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực (Cột 4 = Cột 5 + Cột 6).
- Cột 5: Ghi số vụ có Quyết định
giải quyết bồi thường đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có trách nhiệm bồi
thường.
- Cột 6: Ghi số lượng vụ việc
đã có Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường
nhưng người bị thiệt hại không đồng ý và yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục
tố tụng dân sự và Tòa án đã ra bản án, quyết định giải quyết có hiệu lực pháp
luật.
- Cột 7: Ghi số vụ việc đang giải
quyết (vụ việc chưa có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực) chuyển sang kỳ
báo cáo sau (Cột 7 = Cột 1 - Cột 4).
- Cột 8: Ghi tổng số tiền mà cơ
quan có trách nhiệm bồi thường phải bồi thường cho người bị thiệt hại (theo quyết
định giải quyết bồi thường; bản
án, quyết định giải quyết bồi thường của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật).
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH
NHIỆM HOÀN TRẢ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Cấp báo cáo
|
Số vụ việc phát sinh trách nhiệm hoàn trả (vụ việc)
|
Số vụ việc đã được xem xét trách nhiệm hoàn trả (vụ việc)
|
Số tiền phải hoàn trả theo Quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật
(đồng)
|
Số vụ việc đã thực hiện hoàn trả (vụ việc)
|
Số tiền đã hoàn trả (đồng)
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. TÌNH HÌNH CHI TRẢ TIỀN
BỒI THƯỜNG THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CÓ TUYÊN BỒI THƯỜNG TRONG QUÁ
TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Cấp báo cáo
|
Số lượng đơn yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên
bồi thường (Đơn)
|
Số vụ việc đã thụ lý (Vụ việc)
|
Số tiền phải bồi thường theo bản án, quyết định của Tòa án có tuyên
bồi thường (đồng)
|
Kết quả giải quyết
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Số vụ đang giải quyết (Vụ việc)
|
Số vụ đã giải quyết (Vụ việc)
|
Số tiền đã chi trả cho người bị thiệt hại (đồng)
|
Trong kỳ báo cáo
|
Kỳ trước chuyển sang
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Số liệu tại Phụ lục này
không bao gồm số liệu thuộc các cơ quan thuộc ngành dọc thuộc Bộ.
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Ngày........ tháng........ năm.......
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
Hướng dẫn phương pháp
tính và cách ghi mục III:
- Cột 1: Ghi số đơn có yêu cầu
thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường.
- Cột 2: Ghi tổng số vụ việc có
yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường đã được thụ
lý (Cột 2 = Cột 3 + Cột 4).
- Cột 3: Ghi số vụ việc có yêu
cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường đã được thụ lý
trong kỳ báo cáo.
- Cột 4: Ghi số vụ việc có yêu
cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường đã được thụ lý từ
kỳ báo cáo trước chuyển sang.
- Cột 5: Ghi số tiền phải bồi
thường cho người bị thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi
thường đã được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thụ lý giải quyết.
- Cột 6: Ghi số vụ việc đang giải
quyết chi trả tiền bồi thường.
- Cột 7: Ghi số vụ việc (có yêu
cầu chi trả tiền bồi thường theo bản án, quyết định của Tòa án có tuyên bồi thường)
đã chi trả xong.
- Cột 8: Ghi tổng số tiền đã
chi trả cho người bị thiệt hại.
PHỤ LỤC III
TÊN CƠ QUAN
---------
|
DANH SÁCH CÁC VỤ VIỆC ĐÃ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THEO LUẬT
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC24
|
TT
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường/ Tòa án giải quyết bồi thường
|
Tên, địa chỉ người yêu cầu bồi thường
|
Ngày thụ lý giải quyết
|
Số hiệu, ngày ban hành quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
|
Số tiền bồi thường theo quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật (đồng)
|
Ngày chi trả tiền bồi thường theo quyết định giải quyết bồi thường, bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
|
Số tiền hoàn trả (đồng)
|
Ngày thực hiện hoàn trả
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Ngày........ tháng........ năm.......
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
Hướng dẫn phương pháp
tính và cách ghi:
- Cột 1: Cơ quan có trách nhiệm
bồi thường giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường.
- Cột 2: Ghi thông tin của người
yêu cầu bồi thường (tên, địa chỉ).
- Cột 3: Ghi ngày thụ lý giải
quyết đơn yêu cầu bồi thường.
- Cột 4: Ghi số hiệu, ngày ban
hành của quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật.
- Cột 5: Ghi số tiền được bồi
thường theo quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật.
- Cột 6: Ghi ngày chi trả tiền
bồi thường theo quyết định giải quyết bồi thường, bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật.
- Cột 7: Ghi số tiền hoàn trả
theo quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật.
- Cột 8: Ghi ngày thực hiện
hoàn trả theo quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật.
1
Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.”
2 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
3 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
4 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
5 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
6 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
7 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
8 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
9 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
10 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
11 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
12 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
13 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
14 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
15 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu
lực kể từ ngày 12/11/2015.
16 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu
lực kể từ ngày 12/11/2015.
17 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu
lực kể từ ngày 12/11/2015.
18
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2015
2.
Bãi bỏ Điều 29 và các mẫu báo cáo, Phụ lục kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BTP
ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác
bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và các nội dung, biểu mẫu thống
kê, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước trong Thông tư số 20/2013/TT-BTP
ngày 03/12/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê
của Ngành Tư pháp.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1.
Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để
nghiên cứu, giải quyết./.”
19 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông
tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu
lực kể từ ngày 12/11/2015.
20 Mẫu này được ban hành kèm theo quy định tại khoản 13 Điều 1
của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
21 Số liệu chi tiết đề nghị lập theo phụ lục gửi kèm.
22 Phụ lục này được
ban hành kèm theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
23 Phụ lục này được
ban hành kèm theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.
24 Phụ lục này được
ban hành kèm theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 12/11/2015.