ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CÔNG BỐ VÀ CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh tại
Tờ trình số 4131/TTr-STP ngày 07 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
công tác quy định thủ tục hành chính, công bố và công khai thủ tục hành chính
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày
13 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy
định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- UB MTTQVN Thành phố (6);
- VPUB: Các PVP;
- Các phòng NCTH;
- TT Công báo TP; TT Tin học TP;
- Lưu: VT, (CCHC/Đ) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY
CHẾ
PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CÔNG BỐ VÀ CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định quy trình và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức
trong việc quy định thủ tục hành chính, công bố và công khai thủ tục hành chính
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
a)
Công tác đánh giá tác động, lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính tại dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
b)
Công tác xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý,
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c)
Công tác niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị thực hiện
thủ tục hành chính.
2.
Quy chế này không điều chỉnh
a)
Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ
quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b)
Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội
dung bí mật nhà nước.
3.
Các nội dung hoạt động khác của công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực
hiện theo quy định của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
chế này áp dụng đối với các Sở, ban-ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); cán bộ, công chức, viên chức; các
cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp trong triển khai các hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính
Công
tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Thành phố được thực hiện theo nguyên tắc
quy định tại Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
63/2010/NĐ-CP) và các nguyên tắc sau đây:
1.
Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác kiểm
soát thủ tục hành chính.
2.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ giữa Sở Tư
pháp với các Sở, ban-ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.
3.
Đảm bảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải
được tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính và có ý kiến góp ý, thẩm
định của Sở Tư pháp.
4.
Tuân thủ quy trình giải quyết công việc trong mối quan hệ phối hợp, đảm bảo
đúng tiến độ thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
5.
Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức, có đủ trình độ,
năng lực thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
6.
Phát huy tính chủ động, tích cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong công tác phối hợp thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 4. Nội dung phối hợp trong triển khai các hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính
1.
Đánh giá tác động của thủ tục hành chính và lấy ý kiến đối với quy định về thủ
tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành.
2.
Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính; kiểm soát chất lượng quyết định
công bố thủ tục hành chính và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
quyết định công bố thủ tục hành chính.
3.
Công khai thủ tục hành chính đã được công bố; cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; niêm yết công khai thủ tục hành chính tại nơi giải
quyết thủ tục hành chính, trên Trang thông tin điện tử của Thành phố và Trang
thông tin điện tử của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn
Thành phố (nếu có).
Điều 5. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính
1.
Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản
lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp, có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
2.
Cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại
các Sở, ban-ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn Thành phố thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt
động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
38/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG, LẤY Ý KIẾN VỀ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Yêu cầu về quy định thủ tục hành chính
1.
Thủ tục hành chính (bao gồm cả các thủ tục hành chính kết hợp, liên thông) phải
được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành.
2.
Thủ tục hành chính được ban hành phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành theo
quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính.
Điều 7. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1.
Các Sở, ban-ngành chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo), có trách nhiệm
tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong giai đoạn dự thảo và phải
hoàn thành trước khi gửi cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2.
Tiêu chí đánh giá tác động gồm các nội dung: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp
pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3.
Các trường hợp phải đánh giá tác động
a)
Ủy ban nhân dân Thành phố được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền quy định về một hoặc nhiều thủ tục
hành chính.
Đối
với trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện theo Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT Phụ lục I,
Biểu mẫu 03/SCM-KSTT Phụ lục IV
của Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP).
b)
Ủy ban nhân dân Thành phố được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền quy định chi tiết một hoặc một số bộ
phận cấu thành của thủ tục hành chính.
Đối
với trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện theo Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT Phụ lục II,
Biểu mẫu 03/SCM-KSTT Phụ lục
IV của Thông tư số 07/2014/TT-BTP .
c)
Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến
hành đánh giá tác động đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung. Các thủ tục hành chính kết hợp, liên thông có thay đổi bộ
phận cấu thành so với thủ tục hành chính độc lập thì chỉ đánh giá tác động đối
với các nội dung được thay đổi.
Ngoài
việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn
giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và lợi
ích về chi phí.
Đối
với trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện theo Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT Phụ lục II,
Biểu mẫu 03/SCM-KSTT Phụ lục
IV của Thông tư số 07/2014/TT-BTP .
Điều 8. Quy trình lấy ý kiến về thủ tục hành chính quy định
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân Thành phố
1.
Sau khi thực hiện đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn chỉnh
nội dung quy định thủ tục hành chính tại dự thảo và lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của
cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở
Tư pháp).
Hồ
sơ lấy ý kiến về thủ tục hành chính quy định tại dự thảo gồm:
a)
Văn bản đề nghị đóng góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần đóng góp ý kiến đối
với các quy định, về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của
thủ tục hành chính nêu tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; Khoản 3 Điều 1
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ;
Ngoài
ra, văn bản đề nghị đóng góp ý kiến phải xác định các thông tin cơ bản về thủ tục
hành chính quy định tại dự thảo (số lượng và tên gọi của thủ tục hành chính/các
thủ tục hành chính; cơ sở pháp lý về việc Ủy ban nhân dân Thành phố được phân cấp
hoặc ủy quyền quy định thủ tục hành chính tại dự thảo). Trong trường hợp, thủ tục
hành chính tại dự thảo vừa có nội dung lặp lại quy định của Trung ương, vừa có
nội dung Thành phố quy định chi tiết thì phân biệt cụ thể các nội dung này và
kèm dẫn chiếu cơ sở pháp lý cụ thể.
b)
Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c)
Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ; Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Thông tư số
07/2014/TT-BTP .
2.
Trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Sở
Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) có ý kiến bằng văn bản về quy định
thủ tục hành chính tại dự thảo. Trường hợp thủ tục hành chính có đối tượng tuân
thủ rộng, đa ngành, đa lĩnh vực và phức tạp về nội dung, thời hạn góp ý kiến
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc. Nội dung cho ý kiến chủ yếu xem xét các
vấn đề về nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính theo Điều 7,
Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
Trong
trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có
liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính
thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến để tổng hợp ý
kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
3.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý của Sở Tư pháp; hoàn chỉnh dự thảo và lập hồ sơ gửi cơ quan thẩm định
(Phòng Văn bản pháp quy - Sở Tư pháp).
Thành
phần hồ sơ gửi thẩm định, thời gian, nội dung, quy trình thẩm định thực hiện
theo quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh, được ban hành kèm theo Quyết định
số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố và
được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm
2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương III
XÂY
DỰNG QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Điều kiện, phạm vi công bố thủ tục hành chính
1.
Điều kiện đối với thủ tục hành chính được công bố
a)
Thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ- CP;
b)
Thủ tục hành chính đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Thành phố.
2.
Phạm vi công bố thủ tục hành chính
Tất
cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế; hủy
bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai.
Điều 10. Quyết định công bố thủ tục hành chính
1.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
(sau đây gọi tắt là Quyết định công bố) là hình thức văn bản cá biệt được quy định
gián tiếp, kết cấu cụ thể như sau:
a)
Quyết định;
b)
Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ;
c)
Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính (trong trường hợp công bố thủ tục
hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và các tài liệu kèm
theo (nếu có), gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ
tục hành chính thuộc nội dung thủ tục hành chính.
2.
Nội dung của Quyết định công bố
a)
Đối với thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung công bố phải bao gồm đầy đủ
các thông tin sau đây:
-
Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ;
-
Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính;
-
Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
b)
Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc công
bố các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính, nội dung công bố phải xác định rõ
bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
cách in nghiêng và có ghi chú “Phần in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ
sung/thay thế” ngay sau từng thủ tục; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính;
c)
Đối với thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung công bố phải xác định
rõ các thông tin sau đây:
-
Tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ và số, ký hiệu hồ sơ thủ tục hành
chính nếu thủ tục hành chính đã được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia;
-
Văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành
chính.
3.
Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
Trong
thời hạn ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước khi văn bản quy phạm pháp luật
quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày nhận được hồ
sơ của các Sở, ban-ngành trình ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản
sao y bản chính” các quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định
công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4.
Trách nhiệm xây dựng quyết định công bố, kiểm soát chất lượng quyết định công bố
a)
Các Sở, ban-ngành có trách nhiệm dự thảo Quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở,
ban - ngành và các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực
được phân công.
b)
Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc xây dựng dự thảo Quyết định
công bố đối với các Sở, ban-ngành và kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định
công bố theo quy định. Trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa các dự thảo
trong các trường hợp sau đây:
-
Số lượng thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác;
-
Thủ tục hành chính không đủ các bộ phận cấu thành theo quy định tại Khoản 2 Điều
8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
-
Hình thức, nội dung thủ tục hành chính được công bố không đúng theo mẫu quy định;
-
Hồ sơ trình ký còn thiếu các phụ lục đính kèm hoặc thông tin trên các phụ lục
đính kèm chưa đủ, chưa chính xác.
Báo
cáo và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm đối
với cơ quan, người có thẩm quyền tham mưu công bố không đúng với các quy định của
pháp luật.
Điều 11. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ
tục hành chính
1.
Rà soát, xây dựng Quyết định công bố
a)
Các Sở, ban-ngành theo chức năng, lĩnh vực quản lý chủ động rà soát và xây dựng
quyết định công bố các thủ tục hành chính đã đủ điều kiện công bố quy định tại
Điều 9 Quy chế này.
b)
Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố gửi để kiểm soát chất lượng (bằng văn bản giấy
và gửi tệp tin văn bản qua hộp thư điện tử [email protected]), bao gồm (theo mẫu đính kèm):
-
Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
-
Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
-
Dự thảo Quyết định công bố kèm theo danh mục thủ tục hành chính; nội dung các
thủ tục hành chính.
2.
Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố
Sở
Tư pháp có trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công
bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được dự thảo;
3.
Tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố và trình ký ban
hành
Sở,
ban - ngành dự thảo Quyết định công bố tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành trong thời hạn 01 (một) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp.
Hồ
sơ trình dự thảo Quyết định công bố bao gồm:
-
Tờ trình ban hành Quyết định công bố (nêu rõ nội dung tiếp thu, giải trình những
nội dung không tiếp thu ý kiến góp ý của Sở Tư pháp).
-
Dự thảo Quyết định công bố kèm theo danh mục thủ tục hành chính; nội dung thủ tục
hành chính.
-
Văn bản kiểm soát chất lượng của Sở Tư pháp.
Thủ
trưởng Sở, ban-ngành có trách nhiệm ký tắt từng trang dự thảo Quyết định công bố
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về nội dung, hình
thức của Quyết định công bố.
4.
Gửi và công khai Quyết định công bố sau khi được ban hành
Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quyết định công bố theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quy chế này.
Quyết
định công bố sau khi được ký ban hành, phải gửi kịp thời hoặc chậm nhất là
trong ngày làm việc tiếp theo đến cơ quan trình dự thảo và các cơ quan khác có
liên quan bằng hình thức bản giấy hoặc văn bản điện tử (tệp tin có thể chỉnh sửa,
tái sử dụng (word, excel) và tệp tin quét từ bản gốc lưu trữ dưới dạng .pdf để
đối chiếu) đồng thời công khai ngay trên Trang thông tin điện tử của Thành phố.
5.
Trường hợp các thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
ban hành quyết định công bố đầy đủ, chính xác các bộ phận tạo thành thủ tục
hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố không cần quy định bổ sung chi
tiết thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định
công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, các Sở, ban-ngành thực hiện
các công việc sau:
a)
Gửi văn bản thông báo về Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ đến Sở Tư pháp.
b)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định công bố dưới hình
thức “Bản sao y bản chính” đối với Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ. Việc công bố dưới hình thức “Sao y bản chính” được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư và quy định liên quan. Hồ sơ trình ban hành Quyết
định công bố, bao gồm:
-
TTờ trình ban hành Quyết định công bố;
-
Bản sao quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
c)
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Quyết định công bố, gửi và công khai Quyết định công bố sau khi được
ban hành theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1.
Phối hợp thông tin kịp thời cho Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính)
về các trường hợp thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã đủ điều kiện
công bố mới, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
2.
Trường hợp phát hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã được công bố chưa đúng quy định, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp, kiến nghị Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để chỉ đạo các Sở, ban - ngành kiểm tra và thực
hiện thống kê, công bố đầy đủ, chính xác theo quy định.
Chương IV
CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 13. Yêu cầu của việc niêm yết, công khai thủ tục hành
chính
1.
Tất cả thủ tục hành chính trong Quyết định công bố phải được công khai đầy đủ,
thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.
2.
Tất cả thủ tục hành chính trong Quyết định công bố phải được nhập, đăng tải
công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; niêm yết công khai
tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận thủ tục hành chính và trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở, ban - ngành đã trình đề
nghị công bố; cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
3.
Việc công khai thủ tục hành chính phải được thực hiện kịp thời theo thời hạn
quy định tại Điều 14 Quy chế này.
4.
Khuyến khích các cơ quan, đơn vị áp dụng công nghệ thông tin và các hình thức
khác trong công tác công khai thủ tục hành chính.
Điều 14. Quy trình công khai thủ tục hành chính
1.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định công bố,
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đăng tải thông tin trên Trang thông
tin điện tử của Thành phố.
2.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định công bố,
Thủ trưởng các Sở, ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ
quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền
thực hiện dịch vụ công có trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính tại
trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận thủ tục hành chính và đăng tải thông
tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
3.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định công bố,
Sở Tư pháp có trách nhiệm nhập đầy đủ và chính xác dữ liệu thủ tục hành chính
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; đồng thời đề nghị Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp công khai các thủ tục hành chính mới
ban hành; sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và không công khai đối với thủ tục
hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều 15. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban-ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức được cơ quan hành
chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công
1.
Thường xuyên cập nhật, công khai kịp thời và niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính
mới ban hành; sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bãi bỏ hoặc hủy bỏ được công bố
theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
2.
Yêu cầu và cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính được thực hiện theo
quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1.
Phối hợp với Sở Tư pháp duy trì đường truyền kết nối giữa Trang thông tin điện
tử Thành phố với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2.
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp thường xuyên cập
nhật, công khai đầy đủ thủ tục hành chính đang áp dụng trên địa bàn Thành phố
trên Trang thông tin điện tử của Thành phố.
3.
Chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của thủ tục hành chính đã được đăng tải
trên Trang thông tin điện tử Thành phố.
4.
Hướng dẫn các Sở, ban-ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện công khai thủ tục hành
chính trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1.
Đảm bảo các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính được cập
nhật và công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đúng quy định;
chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục hành chính đã được tạo trên cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị
có nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1.
Thủ trưởng các Sở, ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí và tạo điều kiện để công chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; chủ động phối hợp công tác khi thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính hoặc theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Thành phố; kịp thời khen thưởng, động viên các đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức có thành tích, sáng kiến trong thực hiện thủ tục hành
chính, cải cách thủ tục hành chính đồng thời xử lý, chấn chỉnh các hạn chế, thiếu
sót trong quá trình triển khai công tác và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2.
Sở Nội vụ có trách nhiệm bổ sung công tác kiểm soát thủ tục hành chính là một
trong các tiêu chí xét thi đua các đơn vị hàng năm; hướng dẫn khen thưởng, nâng
lương trước thời hạn hoặc được ưu tiên xem xét bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức
có thành tích xuất sắc trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định
tại Điều 32 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính và các dịch vụ hành chính công; phối hợp Sở Tư
pháp và các Sở, ban-ngành công khai, cập nhật thường xuyên các thủ tục hành
chính đã công bố; duy trì và đăng tải thường xuyên các thông tin liên quan đến
công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của Thành phố.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
quản lý công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.
4.
Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác kiểm
soát thủ tục hành chính; thống nhất quản lý các khoản kinh phí hỗ trợ cho các
chương trình, dự án về kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra, xét duyệt quyết
toán kinh phí các chương trình, dự án trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy
định.
5.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức, phối hợp, hướng dẫn các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và ISO điện tử trong việc giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế; tiếp nhận, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết các khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét, quyết định.
2.
Thủ trưởng các Sở, ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này; kịp thời phản ánh về
Sở Tư pháp những khó khăn, vướng mắc để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố./.