BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 05 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Quốc phòng,1
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Nhóm hành vi vi phạm hành chính được quy định
trong Nghị định này, bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về quản lý vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Vi phạm các quy định về hàng hải ngoài vùng nước
cảng biển;
c) Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển.
3. Đối với các vi phạm hành chính trên đảo, quần đảo
Việt Nam thì áp dụng các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử lý. Đối với vi phạm hành
chính được phát hiện trong nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo Việt Nam thì áp dụng xử phạt
tương ứng với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
Xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng,
điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác hoạt động trong vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhưng thực hiện hành
vi vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
trên biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
Điều 3. Mức phạt tiền và thẩm
quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa trong quản lý các vùng biển,
đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với cá nhân
là 1.000.000.000 đồng, đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức
phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định
tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân; thẩm quyền
phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần đối với cá nhân.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong Nghị
định này bao gồm:
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính.
2. Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển,
đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Buộc tàu ngầm và phương tiện đi ngầm phải hoạt động
nổi trên mặt nước.
4. Buộc treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc cờ quốc tịch
theo quy định.
5. Buộc di dời về vùng hoạt động cho phù hợp với cấp
tàu.
Chương 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Điều 5. Vi phạm các quy định về
đi qua không gây hại trong lãnh hải
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi dừng lại, neo đậu trái phép trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi cập mạn, tiếp xúc với tàu thuyền khác trong nội thủy, lãnh hải
Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi đi vào vùng cấm hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt
Nam.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây: Bốc, dỡ, trao đổi, mua bán hàng hóa, tiền
tệ hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam
về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây: Xả khói mù, bắn các loại súng, phóng các
tín hiệu hoặc sử dụng các vật liệu nổ trong nội thủy, lãnh hải vào bất cứ mục
đích gì, trừ trường hợp bắn đạn tín hiệu cấp cứu và bắn súng chào theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an
ninh của Việt Nam;
b) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay,
phương tiện khác lên tàu thuyền.
7. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu thập thông tin trái phép liên quan đến quốc
phòng, an ninh của Việt Nam;
b) Luyện tập hay diễn tập trái phép dưới bất kỳ
hình thức nào.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều
này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5, 6 và Khoản 7 Điều
này.
Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt
động ở trạng thái nổi của tàu ngầm, phương tiện đi ngầm
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tàu ngầm và phương tiện đi ngầm của nước ngoài không ở trạng thái nổi
trên mặt nước khi hoạt động trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp
được phép của Chính phủ Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tàu ngầm và
các phương tiện đi ngầm của nước ngoài hoạt động nổi trên mặt nước đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về
treo Quốc kỳ Việt Nam và treo cờ quốc tịch
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi không treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc treo Quốc kỳ Việt Nam không đúng
quy định của tàu thuyền Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Tàu thuyền nước ngoài không treo cờ quốc tịch,
Quốc kỳ Việt Nam hoặc treo không đúng quy định khi hoạt động trong nội thủy Việt
Nam;
b)2 Tàu ngầm, phương
tiện đi ngầm của nước ngoài không treo cờ quốc tịch khi hoạt động trong nội thủy,
lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa
thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia mà tàu thuyền đó mang cờ
quốc tịch.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc treo Quốc kỳ
Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 8. Vi phạm quy định về điều
tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi mang theo phương tiện trinh sát, vũ khí, đạn dược, chất nổ, các
chất độc hại khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với các hành vi điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học không đúng mục
đích, nội dung, địa điểm, thời gian, tuyến hành trình ghi trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học tài
nguyên biển Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xâm phạm vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch
1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
thu cất lưới và trạng thái bảo quản máy thăm dò cá khi hoạt động trong lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam của tàu thuyền nước
ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt
khác vào trong khoang;
b) Không đưa về trạng thái bảo quản tất cả các loại
máy thăm dò, phát hiện, dụ dẫn cá.
2. Hình thức xử phạt bổ sung; Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Xâm phạm vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để khai thác, mua,
bán thủy sản
1. Phạt tiền đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để khai thác, mua,
bán thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với tàu thuyền không có máy hoặc lắp máy có tổng công suất máy chính dưới
45 CV;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ 45 CV đến 90 CV;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 90 CV đến 135 CV;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 135 CV đến 200 CV;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 200 CV đến 300 CV;
e) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 300 CV đến 400 CV;
g) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính trên 400 CV.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về đảm
bảo các hoạt động hợp pháp trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi gây cản trở hoạt động giao thông hàng hải, hoạt động đánh bắt,
nuôi trồng hải sản và các hoạt động hợp pháp khác trên các vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi gây cản trở cho hoạt động hợp pháp tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí và các loại tài nguyên khác trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người, tàu
thuyền nước ngoài vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định
về đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên các vùng biển, đảo, thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi thông báo chậm thông tin liên quan tới thiết lập đảo nhân tạo,
thiết bị, công trình trên biển, thiết lập vành đai an toàn xung quanh và tháo dỡ
một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi không thông báo thông tin liên quan tới thiết lập đảo nhân tạo,
thiết bị, công trình trên biển, thiết lập vành đai an toàn xung quanh và tháo dỡ
một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và tín hiệu, báo hiệu
nguy hiểm thích hợp trong trường hợp thiết bị, công trình trên biển chưa kịp
tháo dỡ hoàn toàn vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi điều khiển phương tiện xâm phạm vành đai an toàn 500 mét (m) của
đảo nhân tạo, thiết bị, công trình biển.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với bất cứ hành vi nào làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đảo nhân
tạo, thiết bị, công trình hợp pháp trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép các đảo nhân
tạo, thiết bị, công trình.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép quy định tại Khoản 6 Điều
này;
b) Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển,
đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định
về đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và khai thác dòng chảy, năng lượng gió trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi khoan, cắt và mọi hành động khác làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của dây cáp và ống dẫn ngầm hợp pháp trên các vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với một trong các hành vi:
a) Đặt dây cáp và ống dẫn ngầm khi chưa được sự chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nhà nước Việt Nam;
b) Khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió và
tài nguyên phi sinh vật khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển,
đảo Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về vận
chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa trái phép trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Vận chuyển, sang mạn hàng hóa trên biển mà không
có hợp đồng hoặc giấy tờ tương tự theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng phương tiện vận chuyển không phù hợp với
loại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
c) Sang mạn xăng dầu, quặng và các loại hàng hóa
khác không đúng địa điểm theo quy định của pháp luật.
2.3 Phạt tiền đối với
hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa không có giấy tờ,
không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa hoặc đối với hàng
hóa kinh doanh, vận chuyển có điều kiện mà tại thời điểm kiểm tra, không có hoặc
không đầy đủ giấy tờ đi liền, kèm theo để chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa
đó như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp hàng hóa có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị trên 100.000.000 đồng mà không truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 2. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ
HÀNG HẢI, NGOÀI VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN
Điều 16. Vi phạm quy định về
đăng ký, đăng kiểm và giấy phép vận tải nội địa của tàu biển
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi thiếu một trong các loại tài liệu, giấy chứng nhận của tàu thuyền
hoặc một trong các loại tài liệu, giấy chứng nhận đó hết giá trị sử dụng, trừ
giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
2. Đối với hành vi không có giấy phép rời cảng cuối
cùng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác tàu thuyền khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký
tàu biển.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn một
trong các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền;
b) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, tài liệu
của tàu thuyền khác.
5. Đối với hành vi không có giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với tàu thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm
từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách đến dưới 100 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm
từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu
mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ
500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế
phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 3.000 GT
trở lên.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội địa, thực hiện hoạt
động đặc thù khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên và hộ chiếu thuyền viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ
chuyên môn, sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn các chứng chỉ chuyên
môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền
viên giả mạo hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ chuyên môn từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ
chiếu thuyền viên đối với hành vi vi phạm tại Khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về
an toàn sinh mạng trên tàu biển
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống
khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không
phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;
b) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang
thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Các trang thiết bị cứu sinh không bảo đảm chất
lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;
b) Bố trí trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền
không đúng quy định;
c) Các trang thiết bị cứu sinh đã hết hạn sử dụng.
3. Đối với hành vi không bố trí đủ định biên an
toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu
theo quy định; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu
hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu
thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
5. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu
thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
6. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu
thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
7. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định
của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
8. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho
phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.
9. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho
phép;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.
10. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d Khoản 5; Điểm b, c, d Khoản
6; Điểm b và c Khoản 7; Khoản 8 và Khoản 9 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về
an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn cần
thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ;
b) Không có sơ đồ hệ thống cứu hỏa, bảng phân công
cứu hỏa hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo quy định;
c) Trang thiết bị cứu hỏa đặt không đúng vị trí quy
định trên tàu thuyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng,
chống cháy, nổ theo quy định;
b) Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử dụng
được;
c) Không có kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn
cấp;
d) Trang thiết bị cứu hỏa không ở trạng thái sẵn
sàng hoạt động theo quy định;
đ) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục
đích khác;
e) Chở chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.
Điều 20. Vi phạm quy định bảo
đảm an toàn hàng hải
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người điều khiển phương tiện vi phạm các quy tắc hành trình sau đây:
a) Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các loại
tín hiệu theo quy định;
b) Không tuân theo quy định khi hành trình, tránh,
vượt nhau trên biển.
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
d) Không đặt dấu hiệu báo hiệu các đảo nhân tạo hoặc
các công trình trên biển;
e) Làm dịch chuyển hoặc làm mất tác dụng của báo hiệu
hàng hải.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không tuân theo quy định khi hành trình, tránh, vượt nhau trên
biển gây tai nạn hàng hải nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tàu thuyền không tuân theo quy định khi hành trình, tránh, vượt
nhau trên biển gây tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này.
Điều 21. Vi phạm quy định khác
về an ninh, an toàn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không treo cờ hiệu hoặc treo cờ hiệu không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàu khách không có bảng nội quy đặt ở những nơi
quy định trên tàu;
b) Bố trí hoặc để cho hành khách ngồi không đúng
nơi quy định;
c) Không bố trí hoặc bố trí sĩ quan an ninh tàu biển
không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi rõ tên, số hiệu, số IMO, cảng đăng ký,
vạch dấu mớn nước an toàn của tàu thuyền theo quy định;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ giấy tờ
về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho phương tiện khác bám, buộc sai quy định khi
tàu thuyền đang hành trình;
b) Sử dụng phương tiện lai dắt không đúng chức
năng;
c) Không trang bị đủ trang thiết bị hàng hải trên
buồng lái theo quy định hoặc có nhưng không hoạt động hoặc không sử dụng được.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động sai quy định về tuyến, vùng hoạt động của phương tiện
thủy nội địa.
6. Phạt tiền đối với tàu biển có hành vi hoạt động
sai tuyến, vùng được phép hoạt động như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng
chỉ chuyên môn của thuyền trưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định
tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc di dời về vùng
hoạt động cho phù hợp với cấp tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5
và Khoản 6 Điều này.
Điều 22. Vi phạm các quy định
về tìm kiếm, cứu nạn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi phát tín hiệu cấp cứu giả.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ theo quy định về tìm kiếm,
cứu nạn hàng hải;
b) Thực hiện chậm trễ lệnh điều động của cơ quan có
thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
3. Đối với hành vi không thực hiện lệnh điều động của
cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về
trục vớt tài sản chìm đắm trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không thông báo, báo cáo hoặc thông báo, báo cáo không đúng theo
quy định về tài sản chìm đắm ở biển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không kịp thời báo hiệu
phù hợp với vị trí tài sản bị chìm đắm;
b) Thực hiện việc trục vớt hoặc kết thúc việc trục
vớt tài sản bị chìm đắm quá thời gian quy định;
c) Trục vớt tài sản chìm đắm khi chưa được phép của
cơ quan có thẩm quyền;
d) Không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ tài sản
chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm không gây nguy hiểm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
Điều 24. Vi phạm các quy định
về bảo vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt
nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm đi
qua lãnh hải Việt Nam
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không mang đầy đủ tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền và
hàng hóa trên tàu thuyền, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa
đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền
này;
b) Không tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, trong trường
hợp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng về khả năng gây rò rỉ hoặc làm ô nhiễm
môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người, tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo
vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không ghi nhật ký dầu, nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký
đổ thải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có đủ trang thiết bị phân ly dầu nước theo
quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;
b) Để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống
biển.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có kế hoạch ứng phó sự cố dầu tràn; kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa chất theo quy định;
b) Không có giấy chứng nhận theo quy định về ngăn
ngừa ô nhiễm do dầu gây ra.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi xả, thải nước có lẫn dầu hoặc hợp chất có lẫn dầu không theo
đúng các quy định.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi xả, thải chất thải có lẫn dầu hoặc các loại chất độc hại không
theo đúng các quy định.
6. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường
đối với các hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 2; Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 26. Vi phạm các quy định
về hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình vận hành an toàn
các phương tiện, thiết bị chuyên dụng trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép
quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm
và bảo vệ môi trường trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép quản lý chất thải
nguy hại.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập sổ, nhật ký theo dõi chất thải nguy hại
theo quy định; không lập hồ sơ theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng
GPS theo quy định;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo
vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) đối
với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
b) Vận chuyển chất thải nguy hại không theo tuyến
đường, quãng đường, thời gian theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận
chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
d) Để lẫn chất thải nguy hại khác loại có khả năng
phản ứng, tương tác với nhau trong quá trình vận chuyển hoặc trong quá trình
lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài địa
bàn quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy
phép quản lý chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản
5 và Khoản 6 Điều này.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại nằm ngoài
danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá
khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại
không được đăng ký lưu hành, không có trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi không có Giấy phép quản lý chất
thải nguy hại, trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ
sở kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân sẽ
được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc
thải bỏ.
7. Đối với hành vi nhận chìm, đổ, thải chất thải
nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải dưới 120 kg chất thải nguy hại có chứa
các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc dưới 600
kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 120 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy
hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc
từ 600 kg đến dưới 2.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần
nguy hại khác;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 2.000 kg đến dưới 4.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành
phần nguy hại khác;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 4.000 kg đến dưới 8.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành
phần nguy hại khác;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 8.000 kg đến dưới 12.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các
thành phần nguy hại khác;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 12.000 kg đến dưới 16.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các
thành phần nguy hại khác;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 16.000 kg đến dưới 20.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các
thành phần nguy hại khác;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 5.000 kg trở lên chất thải nguy hại
có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ
20.000 kg trở lên đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại
khác.
8. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với các hành vi chuyển giao, cho, bán không đúng quy định; nhận chìm,
đổ, thải chất thải nguy hại thuộc Danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
(POP) theo quy định tại Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy gây ô nhiễm môi trường hoặc nhận chìm, đổ, thải chất thải phóng xạ gây nhiễm
xạ môi trường.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề vận chuyển
chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy
định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12
tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 6, 7 và Khoản 8 Điều
này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều
này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu
đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này gây
ra;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 27. Vi phạm các quy định
khác về bảo vệ môi trường biển
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hóa trên biển có nguy cơ gây
ra sự cố môi trường mà không thông báo cho các lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc
gia, lực lượng Cảnh sát biển, tổ chức, cá nhân liên quan khác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận
chuyển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển
không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển
và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện
không đúng theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt;
b) Sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có
tính hủy diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển;
c) Xả, thải các chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm
khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải,
khai thác xuống vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng trên
biển quá thời gian phải xử lý;
đ) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại
theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ
phương tiện vận tải trên biển.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi đổ xuống biển chất thải thông thường của các phương tiện vận tải,
các giàn khoan hoạt động trên biển mà không được xử lý theo quy định hoặc không
xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; đổ chất thải rắn từ đất liền xuống
biển mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường theo quy định; đổ chất thải từ hoạt động nạo vét luồng lạch xuống biển
mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
theo quy định.
5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi đổ các loại chất thải xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên
nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường
xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản.
6. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống
các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, các Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này
gây ra.
Chương 3
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của
Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, d, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, d, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và tại Khoản 2, 4 và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, d, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và tại Khoản 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của
Bộ đội Biên phòng
Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của
mình như sau:
1. Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Biên phòng
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
2. Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa
khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
3. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ
huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản
2, 3, 4, 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của
Hải quan5
Hải quan có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 5 và Điều 15 Nghị định này thuộc
lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau:
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống
buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
2. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam; Trưởng
đoàn Thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải6
Thanh tra Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam và các chức danh Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành, Chánh
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm được
quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21,
22, 23, 24 và Điều 25 Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm
vi địa bàn quản lý của mình như sau:
1. Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng
đoàn Thanh tra chuyên ngành Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông
vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 5 Điều
4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
2. Trưởng đại diện Cảng vụ Hàng hải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
5. Giám đốc Cảng vụ Hàng hải, Trưởng đoàn Thanh tra
chuyên ngành Cảng vụ Hàng hải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 31a. Thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường7
Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 15 Nghị định này, thuộc
phạm vi lĩnh vực quản lý của mình như sau:
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc
Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng
phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Điều 31b. Thẩm quyền xử phạt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân8
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của địa
phương mình như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
và khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và khoản 2, 4, 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Kiểm ngư
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Cục trưởng Cục
Kiểm ngư có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến địa
bàn, lĩnh vực quản lý của mình được quy định tại Điều 10, Điều
11 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định này như sau:
1. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản,
chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản,
chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 250.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 33. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính9
Khi thi hành công vụ, những người dưới đây có quyền
lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị
định này gồm:
1. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31,
31a, 31b và Điều 32 Nghị định này, lập biên bản đối với hành vi vi phạm
hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của mình.
2. Chiến sĩ Cảnh sát biển, Chiến sĩ Bộ đội Biên
phòng, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này.
3. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận
tải, Thanh tra chuyên ngành Hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành Hàng hải, Công chức, Viên chức Cảng vụ Hàng hải, lập biên bản
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều
16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và Điều
25 của Nghị định này.
4. Kiểm ngư viên, các chức danh có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của lực lượng Kiểm ngư được quy định tại Điều
32 của Nghị định này, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 10, 11 khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
5. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng
thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan, lập biên bản đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 4 Điều 5 và Điều 15 Nghị định này.
6. Kiểm soát viên thị trường, lập biên bản đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15 của Nghị định
này.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 10
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 và thay thế Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xảy ra
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang
xem xét, giải quyết, nếu các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị
định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, thì áp dụng các quy định
của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Luật xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để giải quyết.
Điều 36. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra việc
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Ngô Xuân Lịch
|
1 Nghị
định số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.’’
2 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
3 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 23/2017/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
4 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
5 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
6 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
7 Điều
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
8 Điều
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
9 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
10 Điều 2 và Điều
3 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017, quy định
như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 5 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.