HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2013/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
11 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ
DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 THUỘC THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số
100/TTr-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung Điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của
UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 25/BCTT- KT&NS ngày 28 tháng 11 năm 2013 của
Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí thông qua nội dung Điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
(Có nội dung chủ yếu của Quy hoạch kèm theo).
Điều 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị quyết.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013; có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết
số 12/2009/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X,
kỳ họp thứ 15 về Quy hoạch sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đến năm 2015, có xét đến năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
NỘI DUNG CHỦ YẾU
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
KHOÁNG SẢN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 THUỘC THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
1. Quan điểm phát triển
- Khoáng sản là tài nguyên
không tái tạo, thuộc tài sản quan trọng của quốc gia và của tỉnh, do vậy cần phải
được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững
kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với Chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của cả nước; phù hợp với
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh
đến năm 2020 và các quy hoạch khác, phù hợp với tiềm năng của từng loại khoáng
sản và nhu cầu của các ngành kinh tế trong tỉnh.
- Thăm dò, khai thác khoáng sản
phải gắn với chế biến và sử dụng hiệu quả; cân đối giữa khai thác với dự trữ
khoáng sản; phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, các tài nguyên thiên
nhiên khác và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu quy hoạch
a. Mục tiêu chung
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản cần xác định rõ các khu vực mỏ khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh và khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao về cho UBND tỉnh quản lý và cấp
phép.
- Khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh phải gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao; đến năm
2020 chấm dứt các cơ sở chế biến khoáng sản có công nghệ lạc hậu, hiệu quả kinh
tế thấp, gây ô nhiễm môi trường; xây dựng các nhà máy chế biến sâu với công nghệ
tiên tiến, có quy mô tương xứng với tiềm năng của từng loại khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
- Khai thác và chế biến khoáng
sản phải đáp ứng nhu cầu sử dụng trong tỉnh và cả nước ngày càng tăng, đồng thời
xuất khẩu hợp lý góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
b. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2013 - 2015: Giá
trị sản xuất vật liệu xây dựng tăng trưởng 13,7%/năm; đến 2015 chiếm 3,4% toàn
ngành công nghiệp. Khai thác hợp lý nguồn sa khoáng titan, tạo thuận lợi cho
các nhà máy sản xuất xỉ titan hoạt động ổn định với công suất 120.000 tấn và
nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Các
chỉ tiêu tương ứng với giai đoạn trước tăng 25%, chiếm 3,4%; ổn định sản xuất
các nhà máy, tùy theo điều kiện nguyên liệu, đầu tư nâng công suất các nhà máy
xỉ ti tan, với tổng công suất khoảng 175.000 tấn/năm.
3. Định hướng phát triển
- Các diện tích tiềm năng được
khoanh định rộng trên cơ sở tài liệu địa chất khoáng sản hiện có nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi đầu tư lựa chọn được các diện tích phù
hợp mà vẫn không nằm ngoài Quy hoạch như giai đoạn trước đây. Cụ thể: đối với
đá xây dựng, sét gạch ngói, cát thủy tinh, đất san lấp cần khoanh rộng theo các
thể địa chất; đối với cát xây dựng khoanh định rộng dọc theo các lòng sông; đối
với các khoáng sản khác khoanh định theo mức độ biểu hiện, sự phân bố khoáng sản
trên mặt và dưới sâu.
- Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch
theo hướng mở nhằm nâng cao sức cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý cấp phép v.v… Khi tính toán các diện tích, tài
nguyên huy động cho kỳ Quy hoạch này, các diện tích huy động Quy hoạch sẽ nằm
trong các diện tích tiềm năng đã khoanh định, một số diện tích chỉ chiếm khoảng
5-30% diện tích tiềm năng đã khoanh định.
- Thăm dò, khai thác khoáng sản
phải gắn với chế biến, sử dụng phù hợp với tiềm năng của từng loại khoáng sản
và nhu cầu của các ngành kinh tế của tỉnh Bình Định.
- Chế biến khoáng sản phải sử dụng
công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh
tế cao; chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước, chỉ xuất khẩu sản phẩm
sau chế biến có giá trị kinh tế cao đối với khoáng sản quy mô lớn.
II. NỘI DUNG
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 có 212 khu vực mỏ các loại, với tổng diện tích 38.418 ha (phân
bố ở 9 huyện, thị xã An Nhơn và thành phố Quy Nhơn). Trong đó: Quy hoạch mỏ
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn có 173 khu vực, với tổng diện
tích 32.902 ha; quy hoạch mỏ khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ có 39 khu vực, với tổng
diện tích 5.516 ha
STT
|
Loại khoáng sản
|
Quy hoạch các kỳ trước
|
Loại bỏ điểm mỏ
|
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trước
|
Bổ sung mới
|
Tổng số mỏ quy hoạch kỳ này
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
I
|
Vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn
|
118
|
7.437
|
11
|
659
|
106
|
22.469
|
67
|
10.433
|
173
|
32.902
|
1
|
Đá xây dựng
|
57
|
4.341
|
4
|
321
|
53
|
11.165
|
32
|
3.857
|
85
|
15.022
|
2
|
Cát xây dựng
|
16
|
1.082
|
|
|
16
|
5.521
|
18
|
4.669
|
34
|
10.190
|
3
|
Đất san lấp
|
29
|
1.545
|
5
|
312
|
24
|
3.689
|
17
|
1.907
|
41
|
5.596
|
4
|
Sét gạch
ngói (*)
|
15
|
394
|
2
|
26
|
12
|
1.944
|
|
|
12
|
1.944
|
5
|
Than bùn
|
1
|
75
|
|
|
1
|
150
|
|
|
1
|
150
|
II
|
Phân tán, nhỏ lẻ
|
9
|
1.325
|
1
|
110
|
8
|
1.655
|
31
|
3.861
|
39
|
5.516
|
Tổng cộng
|
127
|
8.762
|
12
|
769
|
114
|
24.124
|
98
|
14.294
|
212
|
38.418
|
Ghi chú: (*) Đối với Sét gạch
ngói: Nhập 02 mỏ có SH 176 và 177 thành 01 mỏ có SH 177 nên tổng số mỏ là 12.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện Quy hoạch này cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp, bao gồm: giải pháp về quản lý nhà nước và sử dụng
hợp lý tài nguyên; giải pháp về công nghệ, thiết bị; giải pháp về phát triển đồng
bộ cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông phục vụ hoạt động khai
thác, vận chuyển khoáng sản; giải pháp về bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác; giải pháp bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên khoáng sản trong
khai thác và chế biến./.