BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1614/BHXH-TCKT
V/v hướng dẫn chi tiết các khoản phụ cấp và
hỗ trợ một lần cho CCVC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
|
Trong quá trình thực hiện Quy chế chi
tiêu nội bộ đối với các đơn vị thuộc hệ
thống Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
1288/QĐ-BHXH ngày 26/9/2012 và Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi
đối với các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 1718/QĐ-BHXH ngày 10/12/2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, một số đơn vị gặp vướng mắc khi xác định các khoản phụ cấp được hưởng mức
lương 1,8 lần so với chế độ tiền lương do nhà nước quy định và thời gian tính để
chi hỗ trợ một lần cho công chức, viên chức (CCVC) từ quỹ khen thưởng, phúc lợi
của đơn vị. Để thống nhất thực hiện trong toàn Ngành, BHXH Việt Nam hướng dẫn
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
BHXH Việt Nam, Văn phòng BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là các đơn vị) cụ thể
như sau:
1. Các khoản phụ cấp được chi theo
mức lương 1,8 lần so với chế độ tiền
lương do nhà nước quy định bao gồm:
a) Phụ cấp thâm niên vượt khung
Quy định cụ thể tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.
b) Phụ cấp khu vực
Quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Lao động
Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính và Ủy ban
dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
c) Phụ cấp đặc biệt
Quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với CCVC và lực lượng vũ trang.
d) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
Quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối
với cán bộ, công chức, viên chức và Công văn số 2939/BNV-TL ngày 04/10/2005 của
Bộ Nội vụ về việc chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngành Lưu trữ. BHXH Việt Nam quy định cụ thể tại Công văn số
4200/BHXH-TCCB ngày 08/11/2007 sửa đổi mức hưởng phụ cấp độc hại đối với cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và Công văn số 4164/BHXH-TCCB
ngày 04/12/2008 của BHXH Việt Nam về thực hiện phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với
công chức, viên chức.
đ) Phụ cấp trách nhiệm công việc
Quy định tại Thông tư 05/2005/TT-BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với
cán bộ, công chức viên chức. BHXH Việt Nam quy định cụ thể tại Công văn số
583/BHXH-TCCB ngày 27/02/2006 về việc hướng dẫn một số chế độ phụ cấp trong ngành BHXH.
e) Phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng và phụ trách
kế toán
Quy định tại Thông tư liên tịch số
163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định về
việc hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí,
miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ
trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước (BHXH Việt
Nam sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).
2. Các khoản phụ cấp không được
chi theo mức lương 1,8 lần (chỉ được tính chi theo mức tiền lương quy định tại
Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004), bao gồm:
a) Phụ cấp thu hút, các loại phụ cấp, trợ cấp quy định
tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối
với cán bộ, CCVC và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng
có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và Thông tư liên tịch số
08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP. BHXH Việt Nam quy định cụ thể
tại Công văn số 1161/BHXH-TCCB ngày 29/3/2013 của BHXH Việt Nam về việc phụ cấp,
trợ cấp đối với CCVC công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
b) Các chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
- Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với CCVC làm
công tác lưu trữ: Quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT
ngày 12/9/2006 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Y tế, Văn bản
số 758/VTLTNN-TCCB ngày 13/11/2006 của Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn sửa đổi mức bồi dưỡng bằng hiện vật đối với
người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại. BHXH Việt
Nam quy định cụ thể tại Công văn số 4651/BHXH-TTLT ngày 08/12/2006 sửa đổi chế
độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho cán bộ, công chức làm công tác lưu trữ của
ngành.
- Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với CCVC làm
công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo: Quy định tại Thông tư
liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 tháng 03 năm 2012 của Bộ Tài chính -
Thanh tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
BHXH Việt Nam quy định cụ thể tại Công văn số 4163/BHXH-TCCB ngày 04/12/2008 về
chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo.
- Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với CCVC làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Quy định tại Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông. BHXH Việt Nam quy định cụ thể tại Công văn số
4200/BHXH-TCCB ngày 08/11/2007 sửa đổi mức hưởng phụ cấp độc hại đối với cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Các loại phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp trách nhiệm công đoàn quy định cụ thể tại
Quyết định số 1262/QĐ-TLĐ ngày 19/9/2007 của Tổng Liên đoàn về việc thực hiện
phụ cấp kiêm nhiệm và phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ Công đoàn.
- Phụ cấp cấp ủy quy định cụ thể tại Công văn số
169-QĐ/TW ngày 24/06/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định về chế độ phụ
cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp. BHXH Việt Nam quy định cụ thể tại
Công văn số 840/BHXH-KHTC ngày 02/4/2009 về thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm
đối với Ủy viên các cấp.
- Phụ cấp đối với CCVC được giao nhiệm vụ làm công
tác quản trị mạng quy định tại Quyết định số 111/2009/QĐ-UBND của Ủy ban
Nhân dân thành phố Hà Nội ngày 19 tháng 10 năm 2009 ban hành quy định chế độ phụ
cấp đặc thù áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên
môn về công nghệ thông tin, viễn thông tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội. BHXH Việt Nam
quy định cụ thể tại quy chế chi tiêu nội bộ ban hành kèm theo Quyết định số
1288/QĐ-BHXH ngày 26/9/2012.
d) Các loại phụ cấp kiêm nhiệm
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo của Trưởng
ban Biên tập và Phó Trưởng ban Biên tập Website BHXH Việt Nam vận dụng quy định
tại Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Liên Bộ Văn
hóa Thông tin - Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập
và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định
số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút và Thông tư số
137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử. BHXH Việt Nam quy định cụ thể tại Quyết định số 04/QĐ-BHXH
ngày 07/01/2011 ban hành quy định về Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm, chế độ nhuận
bút trên Website BHXH Việt Nam.
- Phụ cấp kiêm nhiệm đối với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên thực hiện theo Quyết định số 128-QĐ/TW ngày
14/12/2004 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
- Phụ cấp kiêm nhiệm đối với Chủ tịch, phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh thực hiện theo Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến
binh.
- Phụ cấp của CCVC làm việc kiêm nhiệm tại các Ban
Quản lý dự án quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí dự án của các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của
Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương
trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). BHXH Việt Nam quy định
cụ thể tại Quyết định số 877/QĐ-BHXH ngày 19/8/2011 về phụ cấp kiêm nhiệm đối với
CCVC làm việc kiêm nhiệm tại các Ban Quản lý dự án.
3. Chi thu nhập bổ
sung
- Các khoản phụ cấp quy định tại Điểm 1 văn bản này
là cơ sở để tính thu nhập bổ sung theo Công văn số 3295/BHXH-BC ngày 22/8/2013
của BHXH Việt Nam về hướng dẫn chi thu nhập bổ sung cho CCVC.
- Các khoản phụ cấp quy định tại Điểm 2 văn bản này
không được dùng để tính thu nhập bổ sung theo Công văn số 3295/BHXH-BC ngày
22/8/2013 của BHXH Việt Nam về hướng dẫn chi thu nhập bổ sung cho CCVC.
4. Xác định thời gian để tính
hỗ trợ một lần cho CCVC khi nghỉ hưu từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị.
Khoản 6, Điều 4 Quyết định số
1718/QĐ-BHXH quy định: “Chi hỗ trợ một lần cho người lao động ngoài chế
độ quy định chung của nhà nước khi nghỉ hưu cứ mỗi năm công tác tính hưởng bảo
hiểm xã hội được hỗ trợ bằng 0,2 tháng
lương tối thiểu chung”.
Việc tính kinh phí hỗ trợ một lần cho CCVC trong
ngành trước khi nghỉ hưu nêu trên căn cứ vào số năm công tác tính hưởng BHXH, nếu
thời gian đóng BHXH có số tháng lẻ dưới 03 tháng không tính, từ đủ 03 tháng đến
đủ 06 tháng tính là nửa năm, từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm.
5. Tổ chức thực hiện
- Cách tính chi các loại phụ cấp nêu tại Điểm 1 và Điểm
2 văn bản này thực hiện từ ngày 01/01/2012. Đơn vị đã tính và đã chi cho CCVC
không theo hướng dẫn tại văn bản này phải thực hiện tính lại; trường hợp đã chi cho CCVC với mức cao hơn phải
thu hồi lại, trường hợp đã chi cho CCVC với mức thấp hơn thì chi bổ sung cho
CCVC.
- Khoản chi hỗ trợ một lần cho CCVC hướng dẫn tại Điểm
3 văn bản này được thực hiện từ năm tài chính 2014.
- Khi quy định về các khoản phụ cấp tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn bản
khác thì được áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn
vị báo cáo về BHXH Việt Nam để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Ban TCCB;
- Lưu: VT, TCKT (10b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
|