BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2024/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ
ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều
tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ
Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai;
Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về đo đạc lập
bản đồ địa chính.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính tại điểm b khoản
1 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai (sau
đây gọi là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP) và quy định về lập hồ sơ ranh giới sử
dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp quy định tại khoản 5 Điều
68 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương;
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; công chức làm
công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người
được giao đất để quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
3. Tổ
chức, cá nhân có liên quan đến đo đạc lập bản đồ địa chính.
Chương
II
QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
Điều
3. Hệ quy chiếu, hệ tọa độ và thông số đơn vị đo
1. Bản đồ
địa chính được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau
đây gọi là hệ VN-2000), phép chiếu hình trụ ngang đồng góc, múi chiếu 3º (3 độ), hệ
số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999,
kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kinh tuyến
trục) quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này; các thông số khác của
hệ VN-2000 không quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC).
2. Thông
số đơn vị đo thiết lập trên phần mềm đồ họa quản lý tệp tin bản đồ địa chính
như sau:
a) Đơn vị
làm việc chính là mét (m);
b) Đơn vị
làm việc phụ là milimét (mm);
c) Độ phân
giải là 1.000;
d) Tọa độ điểm
trung tâm làm việc của trục tọa độ X là 500.000 m, trục tọa độ Y là 1.000.000
m.
Điều
4. Khung bản đồ và lưới tọa độ trên bản đồ địa chính
1. Khung
bản đồ dùng để giới hạn phạm vi trình bày nội dung bản đồ địa chính, gồm khung
ngoài và khung trong khép kín, cách nhau 01 xentimét (cm).
2. Khung
trong tiêu chuẩn có dạng hình vuông, kích thước 60 cm x 60 cm đối với mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 và 1:5.000; kích thước 50 cm x 50 cm đối với mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, 1:1.000, 1:500 và 1:200.
3. Khung
trong được mở rộng 10 cm hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn khi biên tập
bản đồ địa chính để thể hiện trọn thửa đất trong 01 mảnh bản đồ khi thửa đất
nằm trên 02 mảnh bản đồ tiêu chuẩn trở lên hoặc để thể hiện hết nội dung bản đồ
ở vùng rìa của khu vực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính (sau đây gọi là
khu đo) nếu nội dung bản đồ ở vùng rìa khu đo đó nằm trọn trong phạm vi thể
hiện của khung trong sau khi được mở rộng.
4. Lưới
tọa độ trên bản đồ địa chính là lưới tọa độ vuông góc, được thể hiện tại các
giao điểm trục tọa độ X với trục tọa độ Y để xác định khoảng cách 10 cm trên
bản đồ, ký hiệu bằng dấu chữ thập (+), gọi tắt là lưới kilômét (km), được xác định
theo số chẵn 10 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200 và 1:500, chẵn 100 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000. Khi lưới km trùng
đè lên yếu tố nội dung quan trọng khác của bản đồ dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn
nội dung thì được phép loại bỏ.
5. Trình
bày khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc và chữ, số, ký hiệu ở khung bản đồ theo
hướng Bắc; trường hợp cần trình bày thêm chữ, số ở khung ngoài phía Tây hoặc
phía Đông thì thể hiện hướng ra bên ngoài khung bản đồ.
Điều
5. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tờ bản đồ địa chính
1. Chia
mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
a) Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 được xác định như sau:
Chia mặt
phẳng chiếu hình (có điểm gốc của hệ tọa độ là điểm giao cắt giữa kinh tuyến
trục và xích đạo, có giá trị tọa độ trục X = 0 km, giá trị tọa độ trục Y = 500
km) thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên thực địa là 6,0 km x 6,0
km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 là 60 cm x 60 cm,
tương ứng với diện tích là 3.600 hécta (ha) trên thực địa.
Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp
sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số
sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính;
b) Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 được xác định như sau:
Chia mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
trên thực địa là 3,0 km x 3,0 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5.000 là 60 cm x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha trên thực địa.
Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính;
c) Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 được xác định như sau:
Chia mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên
thực địa 1,0 km x 1,0 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2.000 là 50 cm x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha trên thực địa.
Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng số Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông;
d) Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 được xác định như sau:
Chia mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên
thực địa 0,5 km x 0,5 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1.000 là 50 cm x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha trên thực địa.
Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông;
đ) Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 được xác định như sau:
Chia mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên
thực địa 0,25 km x 0,25 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
là 50 cm x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha trên thực địa.
Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng số Ả rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn;
e) Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 được xác định như sau:
Chia mảnh
bản đồ địa chính 1:2.000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên thực
địa 0,1 km x 0,1 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 cm x
50 cm, tương ứng với diện tích 1,0 ha trên thực địa.
Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng số Ả rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông;
g) Việc
chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 02 kèm theo Thông tư này.
2. Tờ bản
đồ địa chính xác định như sau:
a) Các
mảnh bản đồ địa chính quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp mở rộng khung
quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này được biên tập mỗi
mảnh thành một tờ bản đồ địa chính;
b) Tên gọi
của tờ bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh); tên của đơn vị hành chính huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trung
ương (sau đây gọi là cấp huyện) và tên của đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là cấp xã); số hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của tờ
bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã;
c) Số thứ
tự tờ bản đồ của các tỷ lệ được đánh bằng số Ả rập liên tục từ 1 đến hết trong
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ
tỷ lệ lớn đánh số sau.
3. Việc
ghi nhận phát sinh tờ bản đồ mới hoặc thay đổi trong phân mảnh, đánh số thứ tự
tờ bản đồ thực hiện như sau:
a) Trường
hợp phát sinh mảnh bản đồ địa chính do đo đạc lập mới bản đồ địa chính thì số
thứ tự tờ bản đồ địa chính mới được đánh số tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ
có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã;
b) Trường
hợp đo đạc lập lại bản đồ địa chính nhưng không thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có và
việc phân mảnh bản đồ trước đó phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này
thì giữ nguyên theo phân mảnh, số hiệu mảnh và số thứ tự tờ bản đồ được đo đạc
lập lại.
Trường hợp
đo đạc lập lại bản đồ địa chính mà thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có hoặc việc phân
mảnh bản đồ trước đó chưa phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì
phân mảnh, đánh số hiệu mảnh và đánh số thứ tự tờ bản đồ theo quy định tại điểm
a khoản này;
c) Trường
hợp đo đạc bổ sung bản đồ địa chính nhưng không thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có thì
biên tập lại tờ bản đồ đó theo quy định tại điểm k khoản 1 và khoản
5 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp
đo đạc bổ sung bản đồ địa chính mà thay đổi tỷ lệ bản đồ thì chia mảnh, đánh số
hiệu mảnh bản đồ đối với phần đo đạc bổ sung theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này; số thứ tự tờ bản đồ được chỉnh lý theo quy định tại điểm
a khoản 7 Điều 17 Thông tư này.
4. Việc
chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và số thứ tự tờ bản đồ địa chính cho từng khu vực
cụ thể tại địa phương do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức
thực hiện.
Điều
6. Xác định tỷ lệ bản đồ địa chính
1. Tỷ lệ
bản đồ địa chính được xác định dựa trên cơ sở số lượng thửa đất bình quân trên
diện tích 01 ha của khu vực xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này (gọi là
mật độ thửa đất, ký hiệu là Mt), được tính bằng tổng số lượng thửa
đất trong khu vực đo đạc chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất trong
khu vực đo đạc đó, cụ thể như sau:
a) Tỷ lệ
1:200 đối với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
có Mt ≥ 60;
b) Tỷ lệ
1:500 đối với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có Mt ≥ 25; khu
vực đất ở còn lại có Mt ≥ 30;
c) Tỷ lệ
1:1.000 đối với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có 10 ≤ Mt < 25;
khu vực đất ở còn lại có 15 ≤ Mt < 30;
đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp trong đô thị có Mt ≥ 30, đất
thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp còn lại có Mt ≥ 40;
d) Tỷ lệ
1:2.000 đối với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có Mt < 10;
khu vực đất ở còn lại có Mt < 15; đất thuộc
khu vực sản xuất nông nghiệp trong đô thị có Mt < 30,
đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp còn lại có Mt < 40;
khu vực đất phi nông nghiệp có Mt ≥ 10;
đ) Tỷ lệ
1:5.000 đối với đất thuộc khu vực đất phi nông nghiệp có 0,2 ≤ Mt < 10;
đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp có Mt < 5;
đất thuộc khu vực đất lâm nghiệp có Mt ≥ 0,2;
e) Tỷ lệ
1:10.000 đối với đất thuộc khu vực đất phi nông nghiệp có Mt < 0,2;
đất thuộc khu vực đất lâm nghiệp có Mt < 0,2;
đất chưa sử dụng có diện tích chiếm trên 15% diện tích của tờ bản đồ hoặc khu
vực đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo đạc để khép
kín phạm vi địa giới hành chính;
g) Khu vực
để tính diện tích và tính Mt quy định tại khoản này được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không bao gồm đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất. Số liệu về thửa đất, diện tích khu vực phục vụ tính Mt và xác
định tỷ lệ bản đồ được xác định theo tài liệu khi khảo sát lập thiết kế kỹ
thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
2. Khu vực
đất ở, khu vực đất phi nông nghiệp, khu vực đất sản xuất nông nghiệp, khu vực
đất lâm nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Khu vực
đất ở được xác định theo khu vực có các thửa đất ở, thửa đất có đất ở và đất
khác trong cùng một thửa đất hoặc các thửa đất thương mại, dịch vụ có thời hạn
sử dụng lâu dài; trường hợp có xen kẽ các thửa đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở và đất nông nghiệp thì không vượt quá 30% tổng số thửa đất và diện
tích trong khu vực;
b) Khu vực
đất phi nông nghiệp được xác định theo khu vực có các thửa đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở; trường hợp có xen kẽ các thửa đất có đất ở hoặc thửa đất
có đất ở và đất khác hoặc thửa đất nông nghiệp thì số lượng thửa đất và diện
tích các thửa đất đó không vượt quá 30% tổng số thửa đất và diện tích trong khu
vực;
c) Khu vực
đất sản xuất nông nghiệp được xác định theo khu vực các xứ đồng hoặc khu vực
chuyên canh tác nông nghiệp, trừ khu vực đất lâm nghiệp quy định tại điểm d khoản
này; trường hợp có xen kẽ các thửa đất phi nông nghiệp thì không vượt quá 30%
tổng số thửa đất và diện tích trong khu vực;
d) Khu vực
đất lâm nghiệp được xác định theo ranh giới rừng đã được phân định thành tiểu
khu, khoảnh, lô theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp hoặc khu vực chưa
phân định ranh giới rừng nhưng được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất lâm
nghiệp.
3. Đối với
các thửa đất chưa sử dụng phân bố đơn lẻ, có diện tích dưới 5.000 mét vuông,
xen kẽ hoặc ở vùng rìa các khu vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
1 Điều này được lựa chọn cùng tỷ lệ với khu vực tương ứng đó.
Trường hợp
mảnh bản đồ được mở rộng khung quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông
tư này thì các thửa đất thuộc phần mở rộng được lựa chọn cùng tỷ lệ với
mảnh bản đồ được mở rộng khung.
Điều
7. Phương pháp đo đạc
1. Phương
pháp đo đạc gồm phương pháp đo trực tiếp tại thực địa và phương pháp đo từ ảnh
hàng không kết hợp với đo trực tiếp tại thực địa, cụ thể:
a) Phương
pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng thiết bị đo tích hợp chức năng đo góc và
đo chiều dài chính xác mà số liệu đo được đọc tự động, hiển thị trên màn hình
và có thể ghi lại được dưới dạng tệp số liệu trong cùng một thiết bị (sau đây
gọi là máy toàn đạc điện tử) là chủ yếu, có kết hợp với việc sử dụng thước thép
hoặc máy đo chiều dài;
b) Phương
pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng công nghệ định vị, dẫn đường bằng hệ
thống vệ tinh toàn cầu Global Navigation Sattelite System GNSS (sau đây gọi là
công nghệ GNSS) là chủ yếu, có kết hợp với việc sử dụng máy toàn đạc điện tử
hoặc thước thép hoặc máy đo chiều dài;
c) Phương
pháp đo từ ảnh hàng không, gồm ảnh chụp từ máy bay hoặc các thiết bị bay khác
(sau đây gọi là ảnh hàng không), kết hợp với phương pháp đo trực tiếp tại thực
địa.
2. Phương
pháp đo đạc quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản đồ địa
chính theo từng tỷ lệ như sau:
a) Phương
pháp đo đạc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản
đồ địa chính các tỷ lệ;
b) Phương
pháp đo đạc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 trừ khu vực đất ở, tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và
1:10.000;
c) Phương
pháp đo đạc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản
đồ địa chính các tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000;
d) Việc
lựa chọn phương pháp đo đạc được xác định cụ thể cho từng khu đo để đảm bảo yêu
cầu về độ chính xác của bản đồ địa chính tương ứng theo từng tỷ lệ quy định tại
Điều 8 Thông tư này; phạm vi, yêu cầu kỹ thuật và giải pháp
thực hiện được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
3. Trường
hợp sử dụng phương pháp đo đạc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 Điều
này hoặc phương pháp đo không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này thì
trước khi được đưa vào sử dụng, phương pháp đo đạc đó phải được thực nghiệm tại
tối thiểu 03 khu vực khác nhau như sau:
a) Tại khu
đo dự kiến sử dụng phương pháp đó hoặc khu vực có thửa đất tương đồng về loại
đất và mật độ thửa đất, diện tích mỗi khu vực tối thiểu 10 ha;
b) Đạt độ
chính xác theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 8 Thông tư
này sau khi kiểm tra 100% số điểm đo và số thửa đất bằng phương pháp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Việc
thực nghiệm và lập báo cáo kết quả thực nghiệm do đơn vị đề xuất phương pháp đo
đạc tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của
phương pháp đó và nội dung của báo cáo về kết quả thực nghiệm. Nội dung thực
nghiệm và báo cáo về kết quả thực nghiệm gồm quy trình, quy phạm, các bước thực
hiện đo đạc, yêu cầu kỹ thuật chủ yếu và tính khả thi về điều kiện áp dụng và
chi phí thực hiện.
Điều
8. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
1. Sai số
trung phương vị trí điểm của điểm trạm đo (điểm đặt máy đo) so với điểm khởi
tính không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số
biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ (điểm
tọa độ quốc gia, điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ) lên bản đồ địa chính số
được quy định bằng không (không có sai số).
Đối với
bản đồ địa chính giấy, sai số kích thước biểu thị trên bản đồ so với giá trị lý
thuyết không vượt quá 0,2 mm đối với kích thước khung trong bản đồ, không vượt
quá 0,3 mm đối với kích thước đường chéo khung trong bản đồ.
3. Sai số
vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính
số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
a) 5,0 cm
đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7,0 cm
đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm
đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000;
d) 30 cm
đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000;
đ) 150 cm
đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000;
e) 300 cm
đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000.
4. Sai số
tương hỗ giữa 02 đỉnh thửa đất trên bản đồ địa chính số so với kích thước trên
thực địa đo bằng máy toàn đạc điện tử hoặc đo bằng thước thép quy định tại Phụ
lục số 03 kèm theo Thông tư này.
5. Giới
hạn sai diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính số so với diện tích đo đạc xác
định trực tiếp tại thực địa cho riêng từng thửa đất bằng máy toàn đạc điện tử
quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
6. Khi
kiểm tra chất lượng sản phẩm bản đồ địa chính, số lượng thửa đất có sai số quy
định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này có giá trị bằng hoặc gần bằng giới hạn
lớn nhất (từ 90% đến 100%) không được vượt quá 25% tổng số thửa đất được kiểm
tra; trong mọi trường hợp các sai số không được mang tính hệ thống.
7. Giá trị
sai số và giới hạn sai lớn nhất quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này được
phép giảm xuống đối với khu vực có mật độ thửa đất dày đặc hơn trung bình của
cả khu đo hoặc khi đo đạc, chỉnh lý đơn lẻ thửa đất; yêu cầu sai số và giới hạn
sai tối đa phải thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm
vụ.
Điều
9. Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Việc
khảo sát để thu thập tài liệu, số liệu, thông tin có liên quan đến khu đo phục
vụ lập thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính, được thực hiện
tại các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đo đạc lập bản đồ địa chính và tại
thực địa, do đơn vị lập thiết kế kỹ thuật - dự toán chủ trì thực hiện, gồm:
a) Rà
soát, xác định, thu thập số liệu, tình hình quản lý tài liệu tại khu đo, gồm:
khu vực đã có bản đồ địa chính; khu vực đã có bản đồ địa chính cần đo lại, cần
chỉnh lý, cần đo bổ sung, cần số hóa, cần chuyển hệ tọa độ và khu vực chưa có
bản đồ địa chính;
b) Rà
soát, xác định, thu thập số liệu, tình hình quản lý tài liệu tại khu đo và khu
vực lân cận đối với hệ thống lưới khống chế tọa độ từ cấp hạng tương đương lưới
địa chính trở lên;
c) Thu
thập tài liệu, số liệu, thông tin thể hiện tình hình quản lý, sử dụng đất đai
tại khu đo;
d) Thu
thập thông tin, số liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và các
nội dung khác liên quan đến xác định phạm vi, nhiệm vụ thực hiện;
đ) Trường
hợp có khu vực cần đo đạc lập lại bản đồ địa chính thì tài liệu khảo sát phải
có xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất.
2. Phân
tích, đánh giá từ kết quả khảo sát để xác định phạm vi, hạng mục, khối lượng
nhiệm vụ và các khó khăn vướng mắc nếu có, lập và ký xác nhận báo cáo khảo sát.
3. Lập
thiết kế kỹ thuật - dự toán, gồm các nội dung chính sau:
a) Sự cần
thiết;
b) Cơ sở
pháp lý;
c) Mục
tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ;
d) Đặc điểm
tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi
thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính;
đ) Tình
hình đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng
tài liệu đo đạc và bản đồ, gồm bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính, bản
đồ địa hình, tài liệu ảnh, các loại tài liệu, bản đồ khác và hồ sơ địa giới đơn
vị hành chính;
e) Hiện
trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện đo đạc lập
bản đồ địa chính của cơ quan có chức năng quản lý đất đai của địa phương và các
đơn vị thuộc nếu có;
g) Xác
định khối lượng từng hạng mục công việc;
Đối với
trường hợp lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp quy
định tại Điều 181 Luật Đất đai thì căn cứ tình hình thực
tế, xác định các vị trí, khu vực, số lượng và mật độ mốc ranh giới cần thực
hiện cắm trên thực địa.
h) Thiết
kế và giải pháp kỹ thuật;
i) Dự toán
kinh phí;
k) Đánh
giá tính khả thi và rủi ro thực hiện;
l) Đóng
gói, giao nộp sản phẩm;
m) Tổ chức
thực hiện.
Điều
10. Lập phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Phương
án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính được lập trên cơ sở đánh giá, phân tích
các tài liệu, số liệu, thông tin có liên quan đến nhiệm vụ.
2. Nội
dung chính của phương án nhiệm vụ gồm:
a) Căn cứ
lập phương án nhiệm vụ;
b) Mục
tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ;
c) Xác
định khối lượng từng hạng mục công việc;
d) Giải
pháp kỹ thuật thực hiện.
Đối với
trường hợp trích đo bản đồ địa chính thì trong phương án nhiệm vụ phải có giải
pháp biên tập mảnh bản đồ địa chính có thửa đất trích đo và mảnh trích đo bản
đồ địa chính;
đ) Kinh
phí thực hiện;
e) Ký xác nhận
sản phẩm, đóng gói, giao nộp;
g) Tổ chức
thực hiện.
Điều
11. Lưới địa chính
1. Xác
định số lượng điểm địa chính như sau:
a) Trung
bình 30 ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng máy toàn đạc điện tử;
b) Trung
bình từ 125 ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500, 1:1.000 và 1:2.000 bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng
máy toàn đạc điện tử;
c) Trung
bình 500 ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000
và 1:10.000 bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng máy toàn đạc
điện tử;
d) Trung
bình 2.500 ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính bằng phương
pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng công nghệ GNSS hoặc phương pháp đo từ
ảnh hàng không kết hợp với phương pháp đo trực tiếp tại thực địa;
đ) Đối với
khu đo có dạng hình tuyến, hẹp và kéo dài thì số lượng điểm địa chính được xác
định theo chiều dài của khu đo, trung bình 1,5 km chiều dài khu đo có một điểm
địa chính;
e) Đối với
khu đo nếu xác định số lượng điểm địa chính theo quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản này mà không đủ hai điểm thì vẫn được xác định hai điểm.
2. Thiết
kế lưới địa chính
a) Việc
thiết kế lưới địa chính đảm bảo các điểm địa chính được phân bố đều trên khu
đo; ưu tiên tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; tạo
thuận lợi cho phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết;
b) Lưới
địa chính được thiết kế trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa
chính đã có trước đó;
c) Số thứ
tự điểm địa chính (số hiệu) được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết
theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ
vuông góc trên bản đồ sử dụng để thiết kế lưới;
d) Lưới
địa chính được thiết kế để đo nối tọa độ với ít nhất ba điểm khống chế tọa độ
có độ chính xác tương đương điểm tọa độ quốc gia hạng III trở lên, trường hợp
đặc biệt được phép đo nối với hai điểm nhưng phải xác định cụ thể trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
Các điểm
khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên và điểm độ
cao quốc gia từ hạng IV trở lên đã có trong khu đo được đưa vào thiết kế lưới;
đ) Khi lập
lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải thiết kế để xác định đồng thời tọa độ
và độ cao; trường hợp lập lưới địa chính bằng phương pháp khác thì không xác
định độ cao điểm địa chính.
3. Điểm
địa chính
a) Điểm
địa chính gồm mốc và tường vây để bảo vệ mốc; trường hợp mốc được gắn vào nền
vật kiến trúc kiên cố, vững chắc thì không xây tường vây; mặt cắt đứng của mốc
và tường vây có dạng hình vuông, được làm bằng bê tông mác 200 trở lên theo
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995; trên mặt mốc có dấu mốc làm bằng sứ hoặc
kim loại không gỉ, có khắc vạch chữ thập ở tâm; bốn cạnh của mốc và tường vây
nằm chính các hướng tây, bắc, đông, nam; trên mặt mốc ghi số hiệu điểm địa
chính và viết tắt tên cơ quan chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa
chính, trên mặt tường vây ghi số hiệu điểm địa chính, tên cơ quan chủ đầu tư và
thời gian xây dựng ở cạnh phía Bắc và cạnh phía Nam; chữ và số ghi trên mặt mốc
và tường vây quay về hướng Bắc. Quy cách mốc và tường vây quy định tại Phụ lục
số 05 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
sử dụng lại các mốc địa chính cấp I, cấp II trước đây vào lưới địa chính mới
thì ghi số hiệu của điểm địa chính cấp I, cấp II trên mặt tường vây, số hiệu
mới của điểm đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của lưới mới kèm
ghi chú về số hiệu của điểm địa chính cấp I, cấp II;
b) Điểm
địa chính được chọn và xây dựng ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn định,
quang đãng, nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn tại
lâu dài trên thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp;
trường hợp đo đạc xác định tọa độ điểm địa chính bằng công nghệ GNSS thì chọn điểm
có góc mở lên bầu trời lớn hơn 120º (120 độ), cách trạm
thu phát sóng tối thiểu 500 m, cách trạm biến thế hay đường dây điện cao thế
tối thiểu 50 m;
c) Đơn vị
thi công có trách nhiệm thỏa thuận với người sử dụng đất, người sở hữu công
trình về việc xây dựng điểm địa chính và lập biên bản thỏa thuận sử dụng đất để
xây dựng điểm địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư
này; khi xây dựng điểm địa chính trên đất sử dụng vào mục đích công cộng hoặc
đất được giao quản lý thì phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này.
Sau khi
xây dựng điểm địa chính, đại diện đơn vị đo đạc lập ghi chú điểm địa chính có
xác nhận của đại diện đơn vị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 kèm
theo Thông tư này; sau khi hoàn thành công trình đơn vị đo đạc lập biên bản bàn
giao điểm địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư này
để bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc quản lý, bảo vệ theo quy
định.
4. Máy
móc, thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính được kiểm tra và kiểm
nghiệm theo quy định; chỉ được đưa vào sử dụng khi các sai số lý thuyết theo
thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị và sai số xác định trong kiểm nghiệm
đạt các tiêu chuẩn. Việc kiểm nghiệm máy móc, thiết bị thực hiện theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng; kết quả kiểm nghiệm thể hiện
rõ trong văn bản có xác nhận của đơn vị thực hiện kiểm nghiệm.
Khi đo đạc
và thu nhận dữ liệu đo đạc lưới địa chính phải lập sổ nhật ký trạm đo theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này và lập sổ đo thể hiện đầy đủ
số liệu đầu vào phục vụ tính toán tọa độ điểm lưới phù hợp với phương pháp đo
và loại máy đo.
5. Lưới
địa chính được xây dựng bằng công nghệ GNSS đo tĩnh hoặc bằng phương pháp đo
góc, đo cạnh sử dụng máy toàn đạc điện tử; yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đảm
bảo theo quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này.
6. Khi xây
dựng lưới bằng công nghệ GNSS đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Sử dụng
ăng ten, máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm đi kèm theo máy thu, do nhà sản
xuất cung cấp và tuân thủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này để thu tín
hiệu, tính toán xác định tọa độ và độ cao. Trước khi sử dụng phải kiểm tra hoạt
động của máy thu và các thiết bị kèm theo, khi hoạt động bình thường mới được
đưa vào sử dụng. Đối với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra sự hoạt động của các
phím chức năng, kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc
đo thử, kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính. Đối với các máy
mới, trước khi sử dụng tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn đối với loại máy
thu 1 tần số hoặc trên các điểm tọa độ cấp 0 đối với loại máy thu 2 tần số và
so sánh kết quả đo với số liệu đã có;
b) Trước
khi đo phải lập lịch đo. Khi lập lịch đo được phép sử dụng lịch vệ tinh quảng
bá không có nhiễu cố ý SA (Selective Availability) để lập nhưng lịch đó không
được cũ quá 01 tháng tính đến thời điểm lập lịch đo. Các tham số cần khai báo
vào phần mềm lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa
lý xác định trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo; giá trị tọa độ trắc địa B,
L xác định đến phút); số vệ tinh tối thiểu cần quan sát là 4; độ suy giảm độ
chính xác vị trí điểm (PDOP) lớn nhất cho phép quan sát là 4; khoảng thời gian
tối thiểu của ca đo là 60 phút; góc ngưỡng 15º (15 độ);
c) Trong
quá trình đo lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăng ten được đặt quay về
hướng Bắc với sai lệch không quá 10º (10 độ); chiều cao
ăng ten được tính trung bình từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo,
giữa khi đo và trước khi tắt máy thu, đọc số đến milimét, giữa các lần đo không
lệch quá 2 mm;
d) Khi sử
dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác
nhau để lập cùng một lưới địa chính thì chuyển tệp tin dữ liệu đo ở từng máy
sang dạng chuẩn dữ liệu trị đo công nghệ GNSS để thuận tiện cho việc xử lý
không phụ thuộc máy thu hoặc phần mềm;
đ) Sử dụng
các phần mềm (modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động
véc tơ cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Lời
giải được chấp nhận: Fixed; chỉ số Ratio: > 1,5 (chỉ xem xét đến khi lời
giải là Fixed); sai số trung phương khoảng cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D
tính bằng km).
Việc bình
sai lưới chỉ được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn
bộ mạng lưới đạt yêu cầu kỹ thuật;
e) Khi
tính khái lược cạnh nếu có yêu cầu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép
tính lại bằng cách thay thế điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc
không sử dụng điểm khống chế cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm
khống chế cấp cao còn lại trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường
hợp không sử dụng điểm khống chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì
vẫn đưa vào bình sai như một điểm trong lưới và nêu rõ trong báo cáo tổng kết
kỹ thuật. Số liệu chỉ được đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình
sai chặt chẽ khi đã giải quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái
lược.
7. Khi xây
dựng lưới địa chính bằng phương pháp đo góc, đo cạnh sử dụng máy toàn đạc điện
tử đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Cạnh
lưới được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý
thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D
là chiều dài tính bằng km), được đo 03 lần riêng biệt, số chênh giữa các lần đo
không vượt quá 10 mm;
b) Góc
ngang được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc lý
thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 05 giây, đo theo phương pháp toàn
vòng khi trạm đo có 03 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng
mở đầu) và đo tối thiểu 04 lần; khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần
đo được thay đổi điểm đặt ở các vị trí là bội số của 45º (45 độ).
Khi đo góc
phải đảm bảo số chênh giá trị đo góc giữa các lần đo không vượt quá 08 giây,
dao động 2C trong 01 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) không
vượt quá 12 giây, sai số khép về hướng mở đầu và chênh giá trị hướng các lần đo
đã quy “0” (quy không) không vượt quá 08 giây;
c) Kết quả
đo góc, đo cạnh được tính chuyển lên mặt ellipsoid, được tính toán khái lược
bằng phương pháp bình sai gần đúng, khi các sai số khép góc hoặc sai số khép
vòng, sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền nằm trong giới hạn cho phép
thì kết quả đo mới được sử dụng để bình sai bằng phương pháp bình sai chặt chẽ;
kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm;
d) Thành
quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS
gồm: Bảng tọa độ lưới địa chính; sơ đồ lưới; các tài liệu khác thể hiện tọa độ
vuông góc không gian (X, Y, Z), tọa độ, tọa độ trắc địa (B, L, H), số cải chính
sau bình sai, sai số khép hình, chiều dài cạnh, phương vị cạnh, chênh cao, sai
số sau bình sai.
Thành quả
đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đo góc,
đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử gồm: Bảng tọa độ sau bình sai; biểu, bảng thể
hiện chiều dài cạnh, phương vị cạnh, các sai số sau bình sai và sơ đồ lưới.
8. Điểm
địa chính sau khi hoàn thành được quản lý, bảo vệ khai thác như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đối với các điểm địa chính trên
địa bàn;
b) Người
sử dụng đất, chủ sở hữu công trình, người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối
với đất được giao quản lý (sau đây gọi là người quản lý đất) có trách nhiệm
quản lý, bảo vệ điểm địa chính và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
sử dụng điểm địa chính phục vụ công tác đo đạc tại thực địa.
Khi người
sử dụng đất, chủ sở hữu công trình, người quản lý đất có nhu cầu sử dụng đất,
công trình mà ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hoặc hủy bỏ điểm địa chính thì
thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp, báo cáo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
c) Tổ
chức, cá nhân sử dụng điểm địa chính phục vụ công tác đo đạc tại thực địa làm
ảnh hưởng đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu công trình, người quản
lý đất thì thỏa thuận bồi thường theo quy định;
d) Việc
khai thác thông tin điểm địa chính được thực hiện theo quy định về khai thác hồ
sơ địa chính và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều
12. Lưới khống chế đo vẽ
1. Lưới
khống chế đo vẽ được lập khi đo đạc chi tiết, số lượng điểm lưới khống chế đo
vẽ được xác định tùy thuộc vào phương pháp đo đạc để đảm bảo đo đạc chi tiết
hết phạm vi khu đo.
2. Lưới
khống chế đo vẽ được lập thành hai cấp, gồm cấp 1 và cấp 2; khi lập lưới khống
chế đo vẽ bằng công nghệ GNSS hoặc khi lập lưới khống chế đo vẽ sử dụng làm điểm
khống chế ảnh thì chỉ lập một cấp lưới (cấp 1).
Căn cứ vào
mật độ điểm gốc (điểm khởi tính) có thể thiết kế lưới dạng đường chuyền hoặc
thành mạng lưới có một hay nhiều điểm nút tùy thuộc tỷ lệ bản đồ địa chính cần
đo đạc và điều kiện địa hình. Lưới khống chế đo vẽ cấp 1 được phát triển dựa
trên tối thiểu 2 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở
lên. Lưới khống chế đo vẽ cấp 2 được phát triển dựa trên tối thiểu 2 điểm tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên. Lưới khống chế
đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS được phát triển dựa trên tối thiểu 3 điểm tọa độ
có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
3. Lưới
khống chế đo vẽ được lập theo yêu cầu của phương pháp đo đạc như sau:
a) Để đo
đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 chỉ được lập lưới khống chế đo vẽ 1 cấp
(cấp 1) hoặc lưới khống chế đo vẽ lập bằng công nghệ GNSS đo tĩnh; trường hợp
lập lưới khống chế đo vẽ cấp 1 bằng phương pháp đường chuyền mà không có điều
kiện khép đồ hình lưới thì được treo điểm trạm đo không quá 04 điểm nhưng đo đi
và đo về ở cả vị trí bàn độ thuận và vị trí bàn độ nghịch;
b) Để đo
đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 được lập lưới khống chế đo vẽ 2 cấp (cấp 1
và cấp 2) hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh; trường hợp
lập lưới khống chế đo vẽ cấp 2 bằng phương pháp đường chuyền mà không có điều
kiện khép đồ hình lưới thì được treo điểm trạm đo không quá 04 điểm nhưng đo đi
và đo về ở cả vị trí bàn độ thuận và vị trí bàn độ nghịch;
c) Để đo
đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 được lập
lưới khống chế đo vẽ 2 cấp hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo
tĩnh hoặc đo tĩnh nhanh và được phát triển thêm các điểm trạm đo từ lưới khống
chế đo vẽ để đo chi tiết hết khu đo, nhưng sai số trung phương vị trí điểm trạm
đo cuối cùng sau bình sai không quá 0,1 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập so với điểm
gốc;
d) Khi lập
lưới khống chế đo vẽ sử dụng làm điểm khống chế ảnh thì thực hiện theo yêu cầu
về khống chế ảnh.
4. Các điểm
khống chế đo vẽ tuỳ theo yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định,
lâu dài ở thực địa. Nếu chôn mốc cố định, lâu dài ở thực địa thì quy cách mốc
thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này và xác định cụ
thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ. Nếu chôn mốc tạm
thời thì mốc đảm bảo để tồn tại đến khi kết thúc công trình (sau kiểm tra,
nghiệm thu bản đồ địa chính).
5. Lưới
khống chế đo vẽ được xây dựng bằng công nghệ GNSS đo tĩnh hoặc bằng phương pháp
đo góc, đo cạnh sử dụng máy toàn đạc điện tử; yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới
đảm bảo theo quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này.
Các yêu
cầu kỹ thuật của lưới khống chế đo vẽ phải thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật
- dự toán, phương án nhiệm vụ, gồm: Chiều dài lớn nhất của đường chuyền; chiều
dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa hai điểm nút; chiều dài lớn nhất,
nhỏ nhất cạnh đường chuyền; số lần đo góc, số lần đo cạnh; sai số khép góc
trong của đường chuyền; sai số trung phương đo góc; sai số khép tương đối giới
hạn của đường chuyền.
Khi lập
lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GNSS thì thời gian đo ngắm đồng thời với
bốn vệ tinh trở lên tối thiểu là 15 phút; ngoài ra, tùy tỷ lệ bản đồ địa chính
cần lập, khi thiết kế lưới trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ
quy định các tiêu chí đánh giá chất lượng khác của lưới gồm: số vệ tinh khỏe
liên tục tối thiểu; PDOP lớn nhất khi đo; góc mở lên bầu trời; các tiêu chuẩn
tính khái lược lưới.
6. Tất cả
các máy móc, thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới khống chế đo vẽ phải
được kiểm tra và kiểm nghiệm theo quy định; chỉ được đưa vào sử dụng khi các
sai số lý thuyết theo thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị và sai số xác
định trong kiểm nghiệm đạt các tiêu chuẩn. Việc kiểm nghiệm máy móc, thiết bị
thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng; kết
quả kiểm nghiệm thể hiện rõ trong văn bản có xác nhận của đơn vị thực hiện kiểm
nghiệm.
7. Khi đo
đạc và thu nhận dữ liệu đo đạc lưới khống chế đo vẽ phải lập sổ nhật ký trạm đo
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này và sổ đo thể hiện đầy
đủ số liệu đầu vào phục vụ tính toán tọa độ điểm lưới phù hợp với phương pháp
đo và loại máy đo.
8. Lưới
khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng. Khi tính toán và trong kết quả
cuối cùng sau bình sai giá trị góc lấy đến chẵn giây; giá trị cạnh, giá trị tọa
độ lấy đến xentimét.
9. Thành
quả đo đạc, tính toán, bình sai khi lập lưới khống chế đo vẽ gồm bảng tọa độ điểm
khống chế đo vẽ và sơ đồ lưới.
Điều
13. Xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính
1. Ranh
giới thửa đất xác định như sau:
a) Ranh
giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo đường phân chia phần đất giữa
người sử dụng đất, người quản lý đất với nhau và được xác định theo quy định về
ranh giới giữa các bất động sản của pháp luật dân sự;
b) Ranh
giới thửa đất được xác định theo đường bao khép kín phần đất có cùng loại đất
hoặc phần đất có đất ở gắn liền với loại đất khác của một người sử dụng đất
hoặc của nhiều người có chung quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) hoặc của một
người quản lý đất. Trường hợp phần đất có nhiều loại đất khác nhau mà trong đó
không có đất ở và phạm vi ranh giới từng loại đất không đủ điều kiện để hình
thành thửa đất riêng thì ranh giới thửa đất xác định theo đường bao ngoài cùng
của toàn bộ phần đất có các loại đất khác nhau đó.
Ranh giới
thửa đất được thể hiện bằng đường thẳng nối các điểm thay đổi hướng đường ranh
giới của phần đất (gọi là đỉnh thửa) liền kề nhau bằng các đoạn thẳng (gọi là
cạnh thửa) tạo thành đường bao khép kín; trường hợp các điểm thay đổi hướng
đường ranh giới của phần đất cách nhau khoảng cách ngắn (quá gần nhau) tạo
thành đường có dạng hình cong thì việc xác định đỉnh thửa đảm bảo khoảng cách
từ đường nối hai điểm thay đổi hướng đến đỉnh cong của đoạn nối không lớn hơn
0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
c) Trường
hợp khu vực đất nông nghiệp có đường phân chia loại đất và người sử dụng đất,
người quản lý đất là bờ đất hoặc rãnh nước có độ rộng dưới 0,5 m trên thực địa
nhưng không phải là bờ đất, rãnh nước dùng chung cho cả khu vực thì ranh giới
thửa đất là đường tâm của bờ đất, rãnh nước đó; trường hợp đường phân chia loại
đất và người sử dụng đất, người quản lý đất là bờ đất hoặc rãnh nước dùng chung
cho cả khu vực thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép bờ đất hoặc rãnh
nước đó.
Đối với
khu vực có dạng ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường
bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng loại đất, thuộc phạm vi
sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của nhiều người có chung quyền sử dụng
đất (đồng sử dụng) mà không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên
trong;
d) Trường
hợp đất là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất thì ranh giới thửa đất
xác định theo ranh giới chiếm đất, được giới hạn trong phạm vi một tờ bản đồ,
tùy theo điều kiện cụ thể của khu đo mà xác định bằng đường ranh giới khu đo
hoặc bằng đường địa giới đơn vị hành chính hoặc bằng khung trong của tờ bản đồ
hoặc theo yêu cầu công tác quản lý đất đai.
Trường hợp
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là các đối tượng dạng vùng cùng
kiểu (cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy văn hoặc
cùng kiểu đối tượng khác) giao cắt cùng mức thì biên tập thửa đất theo ranh
giới chiếm đất chung theo ranh giới chiếm đất ngoài cùng; trường hợp các đối
tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc
không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt không cùng
mức thì biên tập thửa đất tại phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các
đối tượng đó trên mặt đất theo đối tượng được giao quản lý đất.
đ) Trường
hợp đất do các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng theo quy định tại
Điều 181 Luật Đất đai thì ranh giới sử dụng đất được lập đến
từng khu đất.
2. Xác
định ranh giới thửa đất trên thực địa như sau:
a) Việc
xác định ranh giới thửa đất trên thực địa được thực hiện trước khi đo đạc chi
tiết đối với một trong các hoạt động đo đạc lập mới, đo đạc lập lại, đo đạc bổ
sung, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa chính;
b) Ranh
giới thửa đất được xác định theo hiện trạng quản lý, sử dụng đất tại thực địa;
do người sử dụng đất, người quản lý đất và người sử dụng đất liền kề, người
quản lý đất liền kề cùng thỏa thuận để xác định. Đối với thửa đất đã có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) hoặc quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các giấy tờ về
quyền sử dụng đất khác quy định tại Điều 137 Luật Đất đai
(sau đây gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) hoặc văn bản về việc chia, tách
quyền sử dụng đất phù hợp quy định của pháp luật mà trên các giấy tờ đó thể
hiện rõ tọa độ đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh
giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh thì xác định
thêm ranh giới thửa đất theo giấy tờ đó.
Đơn vị đo
đạc, người sử dụng đất, người quản lý đất, người sử dụng đất liền kề, người
quản lý đất liền kề và công chức làm công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn
hoặc cấp trưởng hoặc cấp phó của thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ
dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người am hiểu địa bàn được Ủy ban nhân dân
cấp xã giới thiệu (sau đây gọi là người dẫn đạc) cùng tham gia xác định, ghi
nhận ranh giới thửa đất trên thực địa và tranh chấp về ranh giới (nếu có).
Người sử
dụng đất, người quản lý đất cung cấp bản photocopy (không cần công chứng, chứng
thực) giấy tờ liên quan đến thửa đất, cho đơn vị đo đạc làm căn cứ xác định
người sử dụng đất, người quản lý đất và thông tin liên quan đến thửa đất, đơn
vị đo đạc tập hợp các giấy tờ trên để phục vụ quá trình lập bản đồ địa chính,
sổ mục kê đất đai, kiểm tra và giao nộp sản phẩm theo quy định.
Đơn vị đo
đạc chịu trách nhiệm mô tả đúng với kết quả thỏa thuận, xác định ranh giới của
các bên liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mô tả đó;
c) Đối với
đất thuộc trường hợp được nhà nước giao quản lý có phạm vi chiếm đất dạng hình
tuyến kéo dài như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối,
kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất theo dạng hình tuyến khác (sau đây gọi là
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất) thì người quản lý đất không phải
thực hiện việc xác định ranh giới của thửa đất quy định tại điểm b khoản này.
Đối với thửa đất liền kề là đất được nhà nước giao quản lý và đất thuộc dự án
có sử dụng đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác lập ranh giới, mốc giới
theo dự án đó thì không phải thực hiện việc xác định ranh giới thửa đất liền kề
quy định tại điểm b khoản này.
Ủy ban
nhân dân cấp xã kiểm tra việc xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trong các
trường hợp nêu trên trước khi ký xác nhận bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa
chính;
d) Ranh
giới thửa đất trên thực địa được ghi nhận thông qua mô tả sự liên hệ của thửa
đất với khu vực xung quanh để nhận diện được trên thực địa, gồm người sử dụng
đất liền kề, người quản lý đất liền kề; mối quan hệ tương quan với các đối
tượng giao thông, thủy văn, địa hình, địa vật (công trình xây dựng, cây cổ thụ
hay địa vật cố định khác, tồn tại lâu dài trên thực địa) và thông tin khác có
liên quan đến ranh giới (nếu có).
Ranh giới
thửa đất được ghi nhận không có sự thay đổi so với ranh giới đã xác định trước
đó (thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc thời điểm được cấp Giấy
chứng nhận trước đó) khi người sử dụng đất và người sử dụng đất liền kề, người
quản lý đất liền kề thống nhất ranh giới thửa đất không có thay đổi, đồng thời
tương quan giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố giao thông hoặc thủy văn hoặc
địa hình hoặc địa vật không có thay đổi trên thực địa;
đ) Kết quả
xác định ranh giới thửa đất trên thực địa quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này được thể hiện rõ trên bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Lập bản
mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:
a) Bản mô
tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập trước khi đo đạc chi tiết để ghi nhận
kết quả xác định ranh giới thửa đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
cho tất cả các thửa đất, trừ trường hợp thửa đất là đối tượng chiếm đất không
tạo thành thửa đất, thửa đất nông nghiệp có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định trên
thực địa và đo đạc tách thửa đất, hợp thửa đất;
b) Trường
hợp thửa đất đang có tranh chấp về ranh giới thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất thể hiện đồng thời ranh giới theo hiện trạng và theo ý kiến của
các bên có tranh chấp;
c) Trường
hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian
đo đạc hoặc người sử dụng đất liền kề có mặt nhưng không tham gia xác định ranh
giới và ranh giới không có tranh chấp thì việc xác định ranh giới và lập bản mô
tả ranh giới, mốc giới thửa đất do đơn vị đo đạc, các bên liên quan còn lại và
người dẫn đạc thực hiện và ký xác nhận; đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo, công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hoá thôn (làng, ấp, bản, bon,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự) nơi có đất. Sau 15 ngày kể
từ ngày thông báo, niêm yết mà người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề
không có mặt để ký xác nhận hoặc sau 10 ngày kể từ ngày người sử dụng đất,
người sử dụng đất liền kề nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà
không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp ranh
giới thửa đất thì đơn vị đo đạc cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về
các trường hợp này và ghi rõ “vắng mặt” hoặc lý do cụ thể việc người sử dụng
đất, người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận trong bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất; ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất đã lập để đo đạc chi tiết;
d) Đơn vị
đo đạc có trách nhiệm lập danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối
với thửa đất không lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, thửa đất đang có
tranh chấp về ranh giới và thửa đất mà người sử dụng đất, người sử dụng đất liền
kề vắng mặt, người sử dụng đất không ký xác nhận quy định tại các điểm a, b và
c khoản này;
đ) Bản mô
tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập và ký xác nhận theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này. Ranh giới sử dụng đất, ranh giới quản lý
đất giữa các bên được xác định là đã thỏa thuận thống nhất sau khi được người
sử dụng đất liền kề hoặc người quản lý đất liền kề ký xác nhận đồng ý.
Trường hợp
đất do các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 181 Luật Đất đai thì bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa
đất được lập và ký xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12a kèm theo Thông
tư này.
4. Loại
đất thể hiện trên bản đồ địa chính được thực hiện như sau:
a) Thể
hiện loại đất chi tiết trong các nhóm đất quy định tại Điều 9
Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai; mã loại đất thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
b) Thửa
đất đã có Giấy chứng nhận thì thể hiện loại đất theo Giấy chứng nhận; thửa đất
có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, có
giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện
theo các giấy tờ đó;
c) Trường
hợp thửa đất có giấy tờ quy định tại điểm b khoản này, mà loại đất trên giấy tờ
đó không phù hợp với phân loại đất của pháp luật đất đai hiện hành thì thể hiện
loại đất theo hiện trạng sử dụng đất;
d) Trường
hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận; thửa đất chưa có quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thửa đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì loại đất thể hiện theo hiện trạng sử dụng đất;
đ) Đối với
thửa đất quy định tại điểm b khoản này mà loại đất trên giấy tờ khác với loại
đất theo hiện trạng sử dụng đất thì thể hiện thêm loại đất theo hiện trạng sử
dụng đất tại level (lớp) riêng; đơn vị đo đạc lập danh sách các thửa đất có mục
đích sử dụng theo hiện trạng khác với giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã để giao nộp theo quy định.
5. Số thứ
tự thửa đất và diện tích thửa đất:
a) Số thứ
tự thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả rập theo thứ tự từ 1 đến hết trên một
tờ bản đồ, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của tờ bản đồ, từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới theo đường dích dắc. Số thứ tự thửa đất được gọi tắt bằng cụm
từ “Thửa số” và số thứ tự thửa đất trong tờ bản đồ, ví dụ: Thửa số 1;
b) Diện
tích thửa đất được xác định là diện tích hình chiếu thẳng đứng của đường ranh
giới thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2);
sau khi đã kiểm tra diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính mà đạt yêu cầu
theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì diện tích
thửa đất được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
c) Đối với
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất sau khi xác định ranh giới chiếm
đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thể hiện số thứ tự thửa đất,
diện tích và loại đất như thửa đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này và điểm
a khoản 4 Điều này.
6. Thể
hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính như sau:
a) Thể
hiện thửa đất trên nền bản đồ địa chính (không gian) dưới dạng ký hiệu hình học
chung đối với cả 03 yếu tố gồm số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và loại
đất, gọi là nhãn thửa. Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
tách thửa đất, hợp thửa đất mà hình thành lối đi thì phần lối đi thể hiện như
thửa đất kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ địa chính.
Trường hợp
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có
giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa hoặc kích
thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý,
địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất thì trên bản
đồ địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.
b) Thể
hiện thửa đất trên sổ mục kê đất đai dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và
dạng số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất,
diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.
Trường hợp
nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể
thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.
7. Việc
xác định ranh giới, mốc giới khu vực nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, đấu giá quyền sử dụng đất (chỉ giới) khi thực hiện đo đạc chi tiết dựa
trên hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bổ sung lên bản đồ địa chính (đối với nơi đã
có bản đồ địa chính) bằng phương pháp đo đạc trực tiếp tại thực địa hoặc chuyển
vẽ từ hồ sơ lên bản đồ địa chính nếu đủ thông tin chuyển vẽ và đảm bảo độ chính
xác theo quy định; trường hợp hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đấu
giá quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đủ căn cứ để chỉnh
lý bản đồ địa chính thì thực hiện chỉnh lý theo quy định tại Điều
17 Thông tư này.
Điều
14. Thể hiện và trình bày các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa
chính
1. Thể
hiện và trình bày khung bản đồ
Khung bản
đồ địa chính được lập theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông
tư này, thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông
tư này.
2. Thể
hiện và trình bày nhà ở, công trình xây dựng trên đất theo ranh giới chiếm đất
của nhà ở và công trình xây dựng, được xác định theo phạm vi chiếm đất ngoài
cùng theo phương thẳng đứng lên mặt đất, trừ phần nhô ra như ban công, lô gia,
các chi tiết phụ, mái che công trình.
Trường hợp
cần thiết đo đạc nhà ở, công trình xây dựng trên đất khi đo đạc lập bản đồ địa
chính thì thuyết minh rõ sự cần thiết đó trong thiết kế kỹ thuật - dự toán,
phương án nhiệm vụ.
3. Thể
hiện và trình bày địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng tiêu biểu đối với
các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội nổi bật trong khu vực và dễ nhận biết
(đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội), gồm: công trình kiến trúc; công trình tôn
giáo, tín ngưỡng; tượng đài, bia tưởng niệm, lăng tẩm, nhà mồ; chòi, tháp; ống
khói nhà máy; trạm biến thế; đài phun nước; trường học, bệnh viện, trạm y tế;
nghĩa trang, nghĩa địa; các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội khác như trụ sở
các cơ quan của nhà nước, chợ, nhà hát, nhà văn hóa, sân vận động, công viên.
4. Thể
hiện và trình bày mốc địa giới và đường địa giới các cấp có trong khu đo như
sau:
a) Đơn vị
đo đạc phối hợp với công chức làm công tác địa chính xác định vị trí mốc địa
giới, đường địa giới các cấp trên thực địa và mép nước biển thấp nhất ở thời điểm
đo đạc;
b) Mốc
quốc giới và đường biên giới quốc gia được chuyển vẽ từ hồ sơ phân giới cắm mốc
theo Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể
hiện theo quy định của pháp luật về biên giới quốc gia và hướng dẫn của Bộ
Ngoại giao;
c) Mốc địa
giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp được chuyển vẽ từ hồ sơ địa
giới đơn vị hành chính mới nhất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp
đơn vị hành chính ven biển có hồ sơ thể hiện đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm và khu vực lấn biển theo hồ sơ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì chuyển vẽ lên bản đồ địa chính. Khi đo đạc thực địa phải đo
đạc xác định vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính có trên thực địa và đo đạc
chi tiết mép nước biển thấp nhất ở thời điểm đo đạc.
Đối với
đường địa giới đơn vị hành chính được mô tả nằm trên đối tượng giao thông, thủy
hệ và đối tượng có dạng hình tuyến khác có độ rộng trên thực địa từ 0,5 m trở
lên thì đo đạc chi tiết hai bên mép đối tượng đó để xác định.
Khi phát
hiện có sự chưa thống nhất về mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính
thể hiện trên hồ sơ với thực tế đang quản lý hoặc khu vực chưa xác định địa
giới đơn vị hành chính thì đơn vị đo đạc ghi nhận cụ thể và lập báo cáo các khu
vực chưa thống nhất, chưa xác định đường địa giới đơn vị hành chính gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã và giao nộp sản phẩm theo quy định;
d) Đối với
khu đo liên quan đến đường địa giới đơn vị hành chính thì sau khi đo đạc chi
tiết, đơn vị đo đạc lập biên bản xác nhận thể hiện địa giới đơn vị hành chính
giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 kèm
theo Thông tư này;
đ) Trường
hợp địa giới đơn vị hành chính giữa hồ sơ với thực tế đang quản lý không phù
hợp với nhau hoặc trên hồ sơ chưa xác định địa giới đơn vị hành chính thì trên
bản đồ địa chính thể hiện riêng đường địa giới đơn vị hành chính theo hồ sơ
bằng ký hiệu màu đen và đường địa giới thực tế quản lý (phần chưa thống nhất
hoặc chưa xác định) bằng ký hiệu màu đỏ.
Trường hợp
đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau thì trên bản đồ địa chính
thể hiện và trình bày theo đường địa giới đơn vị hành chính cấp cao nhất;
e) Mốc địa
giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp thể hiện bằng ký hiệu và trình
bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
5. Thể
hiện và trình bày mốc giới quy hoạch, chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công
trình đối với công trình có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp
luật mà đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc trên văn bản quy phạm pháp luật có
thể hiện rõ thông tin về kích thước, độ rộng của hành lang bảo vệ đó.
Mốc giới
quy hoạch, chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình thể hiện bằng ký hiệu
và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
6. Thể
hiện và trình bày các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là giao
thông, thủy hệ và các đối tượng liên quan như sau:
a) Ranh
giới chiếm đất của các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất thể hiện
như đối với thửa đất quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Thông
tin, dữ liệu đối tượng địa lý là hệ thống giao thông và công trình có liên quan
đến giao thông, gồm: đường bộ (bao gồm cả đường mòn), đường sắt, cầu, hầm, bến
cảng, bến xe, bến phà, nhà ga và công trình giao thông khác, kèm theo cấp kỹ
thuật đường (gồm: cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô
thị, ngõ và các loại đường khác) và thuộc tính của đường, cầu (gồm: lòng đường,
vỉa hè, cầu cạn, cầu vượt, hầm chui);
c) Thể
hiện thông tin, dữ liệu hệ thống thủy văn theo yếu tố địa lý đối với sông,
suối, kênh, mương, biển, quần đảo, đảo, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, hệ thống
thủy lợi, đê điều và các đối tượng thủy văn khác, gồm: đường bờ ổn định và
đường mép nước tại thời điểm đo đạc (đối với hệ thống thủy văn tự nhiên), thác,
ghềnh, bãi bồi, bãi ngập, bãi ven bờ, doi đất, cát, kè, đập, đê, cống thủy lợi;
đối với hệ thống thủy văn tự nhiên thì thể hiện đường bờ ổn định và đường mép
nước ở thời điểm đo đạc;
d) Đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là giao thông, thủy hệ và các đối
tượng liên quan thể hiện bằng ký hiệu và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 22 kèm theo Thông tư này.
7. Thể
hiện và trình bày ghi chú để thuyết minh, làm rõ thêm về đặc điểm, tính chất,
tên riêng và giải thích thêm các yếu tố nội dung bản đồ địa chính.
Ghi chú
thể hiện bằng ký hiệu ở dạng chữ, số và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 22 kèm theo Thông tư này.
8. Thể
hiện và trình bày dáng đất hoặc ghi chú độ cao để thể hiện địa hình (gồm: độ
cao tự nhiên, sườn đất dốc, bãi cát, đầm lầy), tính chất đất khu vực và độ cao điểm
đo đạc chi tiết. Dáng đất được chuyển vẽ từ tài liệu bản đồ bằng ký hiệu đường
bình độ; trường hợp độ cao không đủ để thể hiện hai đường bình độ trở lên thì
ghi chỉ số độ cao chẵn đến 0,1 m; thể hiện sườn đất dốc đối với các sườn đất tự
nhiên hoặc nhân tạo có độ dài từ 1,0 cm trên bản đồ trở lên mà không thể hiện
được bằng đường bình độ; thể hiện bãi cát, đầm lầy đối với các bãi cát tự nhiên
và các bãi lầy, đầm lầy thể hiện được bằng đường khép trên bản đồ mà không bị
trùng đè nhau.
Địa hình
trên bản đồ địa chính thể hiện bằng phương pháp chuyển vẽ địa hình từ cơ sở dữ
liệu nền địa lý hoặc bản đồ địa hình có tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn bản đồ địa
chính cần thành lập; việc chuyển vẽ địa hình lên bản đồ địa chính bắt buộc thực
hiện đối với khu vực miền núi đã có cơ sở dữ liệu nền địa lý hoặc bản đồ địa
hình có tỷ lệ phù hợp.
Dáng đất
hoặc điểm ghi chú độ cao được thể hiện bằng ký hiệu và trình bày theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
9. Thể
hiện và trình bày điểm khống chế tọa độ
Trên bản
đồ địa chính thể hiện các điểm khống chế tọa độ có độ chính xác từ tương đương điểm
địa chính trở lên, các điểm độ cao có độ chính xác từ độ cao kỹ thuật trở lên
và các điểm khống chế đo vẽ chôn mốc bê tông, kiên cố.
Điểm khống
chế tọa độ được chuyển vẽ lên bản đồ địa chính số, thể hiện bằng ký hiệu và
trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Điều
15. Đo đạc ranh giới thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan
1. Đo đạc
chi tiết ranh giới thửa đất, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất thực hiện như sau:
a) Đo đạc
ranh giới thửa đất trên thực địa theo đỉnh thửa và ranh giới thửa đất đã được
xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Thông tư
này.
Cán bộ đo
đạc chủ trì, phối hợp với người sử dụng đất, người quản lý đất, người sử dụng
đất liền kề, người quản lý đất liền kề và người dẫn đạc đánh dấu các đỉnh thửa
đất tại thực địa (tại nơi có đường ranh giới trên công trình, địa vật kiên cố
tồn tại lâu dài) hoặc đóng cọc bê tông hoặc cọc gỗ hoặc đinh sắt theo kết quả
xác định ranh giới thửa đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
13 Thông tư này để làm căn cứ thực hiện đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất;
b) Đo đạc
chi tiết ranh giới chiếm đất của đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
theo đường ranh giới thực tế đang quản lý đã được xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Đo đạc chi
tiết đối tượng địa lý khi đối tượng đó đồng thời là đường giao thông, thủy hệ,
gồm: phần trải mặt đường đối với đường bộ từ cấp tỉnh trở lên, lòng đường bộ,
vỉa hè đường bộ; tim đường ray của đường sắt; điểm đầu và điểm cuối của cầu,
cống; giới hạn chân đê và phần trải mặt đê; đường mép nước và đường bờ của
sông, suối, mép nước thuộc đất mặt nước chuyên dùng;
c) Khi đo
đạc chi tiết phải lập sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10
kèm theo Thông tư này và sổ đo thể hiện đầy đủ số liệu đầu vào phục vụ tính
toán tọa độ điểm chi tiết phù hợp với phương pháp đo và loại máy đo, trừ trường
hợp đo đạc phục vụ chỉnh lý và trường hợp thực hiện tách thửa đất, hợp thửa đất
quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
2. Đo đạc
các đối tượng địa lý có liên quan thực hiện như sau:
a) Đo đạc
chi tiết mốc địa giới, đường địa giới các cấp gồm đo đạc vị trí mốc quốc giới,
mốc địa giới đơn vị hành chính và mép nước biển thấp nhất tại thời điểm đo đạc
đối với khu đo tiếp giáp biển;
b) Đo đạc
chi tiết nhà ở, công trình xây dựng khác theo phạm vi chiếm đất của nhà ở, công
trình xây dựng khác đã xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 14
Thông tư này.
3. Khi đo đạc
chi tiết xác định vị trí, ranh giới và diện tích khu đất, thửa đất bị thu hồi
thì đo đạc trọn thửa hiện hữu, bao gồm cả phần diện tích bị thu hồi và phần
diện tích còn lại của thửa đất sau thu hồi (nếu có); trường hợp phạm vi thu hồi
đất cắt ngang thửa đất mà phần thửa đất còn lại sau thu hồi vượt quá 5,0 cm
trên bản đồ tính từ ranh giới thu hồi đất ra bên ngoài hoặc trường hợp phạm vi
thu hồi đất cắt ngang các thửa đất là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất thì được đo đạc không trọn thửa đất nhưng đo chi tiết vượt ra ngoài ranh
giới thu hồi đất từ 1,5 cm đến 2,0 cm trên bản đồ.
4. Trong
quá trình đo đạc chi tiết các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Tại mỗi trạm máy bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề
nhau để đo đạc xác định sai số, giới hạn sai theo quy định; số lượng điểm kiểm
tra phụ thuộc vào khu đo, tối thiểu là 02 điểm trùng nhau giữa 02 trạm đo liền
kề nhau.
Trường hợp
sai số vị trí điểm kiểm tra giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn
sai số quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 8 Thông tư này
thì vị trí điểm kiểm tra được xác định bằng tọa độ trung bình giữa hai lần đo;
trường hợp sai số nói trên vượt quá quy định thì kiểm tra, xác định rõ nguyên
nhân để khắc phục.
5.
Đối với khu đo cùng thời điểm đo đạc có nhiều tỷ lệ khác nhau thì đánh dấu các điểm
chi tiết chung của hai tỷ lệ bản đồ để đo tiếp biên; các điểm đo tiếp biên được
đo đạc theo yêu cầu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn hơn. Đối với các khu đo không
cùng thời điểm đo đạc thì việc tiếp biên được thực hiện giữa các mảnh bản đồ
tiếp giáp nhau trong cùng đơn vị hành chính cấp xã và giữa các mảnh tiếp giáp
nhau khác đơn vị hành chính cấp xã trong một tỉnh.
Độ lệch
khi tiếp biên bản đồ địa chính được xác định theo công thức:
Trong đó, ∆l
là độ lệch giữa đối tượng tiếp biên; m1, m2 là sai số
theo từng tỷ lệ bản đồ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 8 Thông
tư này. Trường hợp ∆l nằm trong độ lệch cho phép nêu trên thì chỉnh
sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính lập mới nếu bản đồ địa chính cùng đo ở một tỷ
lệ, chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ theo dữ liệu ở bản đồ địa
chính tỷ lệ lớn nếu đo khác tỷ lệ. Trường hợp ∆l lớn hơn độ lệch cho
phép nêu trên thì kiểm tra lại việc đo đạc chi tiết và biên tập bản đồ địa
chính để xử lý.
Đối với
bản đồ địa chính không cùng thời gian đo đạc nếu phát hiện có sự sai lệch,
chồng, hở mà ∆l vượt quá hạn sai cho phép nêu trên thì kiểm tra lại để
đảm bảo chất lượng sản phẩm do mình làm ra. Đơn vị thi công báo cáo cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh bằng văn bản các sai lệch, chồng, hở để
quyết định; đơn vị thi công không được tự ý chỉnh sửa trên sản phẩm của mình
cũng như trên tài liệu cũ để tiếp biên.
6. Khi đo
đạc chi tiết phải lập sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 kèm
theo Thông tư này và sổ đo thể hiện đầy đủ số liệu đầu vào phục vụ tính toán
tọa độ điểm chi tiết phù hợp với phương pháp đo và loại máy đo, trừ trường hợp
đo đạc phục vụ chỉnh lý và trường hợp đo đạc để tách thửa đất, hợp thửa đất.
Điều
16. Biên tập và hoàn thiện bản đồ địa chính
1. Bản đồ
địa chính được biên tập như sau:
a) Bản đồ
địa chính được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Phạm vi thể hiện của một
mảnh bản đồ địa chính được giới hạn theo khung trong tiêu chuẩn hoặc trong phạm
vi khung trong mở rộng đối với trường hợp được mở rộng khung;
b) Các đối
tượng trên bản đồ địa chính số được biểu thị bằng các yếu tố hình học dạng điểm,
dạng đường, dạng vùng, ký hiệu và ghi chú. Các đối tượng dạng đường trên bản đồ
được thể hiện bằng các dạng polyline, linestring, chain, complexchain hoặc dạng
khác theo phần mềm biên tập bản đồ tương ứng; thể hiện liên tục, không đứt đoạn
và có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng
kiểu;
c) Khi
biên tập bản đồ địa chính, các thửa đất nằm trọn trong một tờ bản đồ; một tờ
bản đồ có kích thước của một mảnh bản đồ tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 5 Thông tư này hoặc mảnh bản đồ đã mở rộng khung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp
khi mở rộng khung bản đồ vẫn không thể hiện được trọn thửa đất thì giữ nguyên
kích thước tờ bản đồ theo kích thước mảnh bản đồ tiêu chuẩn, ranh giới thửa đất
được biên tập và thể hiện vào các tờ bản đồ tiếp giáp nhau, nhãn thửa được thể
hiện trên tờ bản đồ chiếm phần diện tích lớn nhất của thửa đất, trên các tờ bản
đồ còn lại chỉ thể hiện ký hiệu loại đất;
d) Các yếu
tố nội dung bản đồ địa chính phải được xác định và thể hiện theo đúng phân lớp,
phân loại quy định tại Phụ lục số 21 kèm theo Thông tư này và thể hiện bằng ký
hiệu theo quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Khi biên
tập bản đồ địa chính được phép tận dụng các lớp bản đồ số còn bỏ trống để thể
hiện yếu tố thuộc tính khác của thửa đất;
đ) Trường
hợp đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau khi biên tập thể hiện
theo đường địa giới đơn vị hành chính cấp cao nhất trên bản đồ địa chính.
Trường hợp
đường địa giới đơn vị hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường
một nét thì thể hiện đường địa giới đơn vị hành chính so le hai bên yếu tố đó;
trường hợp đường địa giới đơn vị hành chính nằm giữa yếu tố hình tuyến hai nét
thì thể hiện đường địa giới đơn vị hành chính vào tâm của yếu tố đó khi khoảng
sáng giữa ký hiệu đường địa giới đơn vị hành chính với các nét của yếu tố đó
không nhỏ hơn 0,2 mm trên bản đồ; trường hợp còn lại vẽ so le hai bên như
trường hợp đường địa giới đơn vị hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có
dạng đường một nét;
e) Đối với
các đối tượng giao cắt nhau không cùng mức thì đối tượng ở phía trên được thể
hiện liên tục không đứt đoạn qua vùng giao cắt; ranh giới khép vùng của các đối
tượng ở dưới được thể hiện theo đường tiếp giáp của hình chiếu thẳng đứng lên
mặt đất của đối tượng đó với hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của đối tượng ở
trên;
g) Khi
thửa đất hoặc một phần thửa đất không thể thể hiện dưới dạng vùng theo tỷ lệ
trên bản đồ thì thửa đất đó được trích vẽ phi tỷ lệ và thể hiện ở vị trí thích
hợp ở trong hoặc ngoài khung bản đồ. Đối với các đối tượng giao thông, thủy văn
hình tuyến có độ rộng trên bản đồ dưới 0,2 mm thì thể hiện theo đường tâm và
ghi chú độ rộng của đối tượng đó;
h) Khi các
ghi chú, ký hiệu chồng đè với các yếu tố khác thì các ghi chú, ký hiệu được bố
trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ đọc,
tính mỹ quan của bản đồ; thể hiện vị trí các yếu tố theo thứ tự ưu tiên: các ký
hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các yếu tố khác.
Ghi chú
bản đồ được bố trí ở vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi
chú, dễ đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Trường hợp các ghi chú và các yếu tố khác
chồng, đè nhau thì thể hiện đúng vị trí các đối tượng theo thứ tự ưu tiên: ký
hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các ghi chú khác;
i) Biên
tập nhãn thửa.
Nhãn thửa
thể hiện loại đất quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều
13 Thông tư này. Đối với thửa đất quy định tại điểm đ khoản
4 Điều 13 Thông tư này thì thể hiện thêm nhãn thửa thể hiện loại đất theo
hiện trạng sử dụng đất tại lớp riêng trên bản đồ địa chính số.
Các thửa
đất nhỏ, hẹp không thể trình bày nhãn thửa vào bên trong thửa đất thì trình bày
nhãn thửa tại vị trí thích hợp ngoài thửa đất; nếu không thể trình bày nhãn
thửa ở bên ngoài thửa đất thì chỉ trình bày số thứ tự thửa đất ở bên trong hoặc
bên ngoài thửa đất, đồng thời lập bảng liệt kê các thửa đất nhỏ, hẹp ở dưới
khung nam của mảnh bản đồ địa chính. Khi trình bày nhãn thửa hoặc số thứ tự
thửa đất ở bên ngoài phạm vi thửa đất thì đánh mũi tên chỉ vào thửa đất đó;
k) Biên
tập mảnh bản đồ, đánh số tờ bản đồ, định dạng tệp tin bản đồ địa chính dạng số.
Mảnh bản
đồ địa chính, tờ bản bản đồ địa chính được biên tập và trình bày theo mẫu quy
định tại điểm 1 mục III Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này trong trường hợp đo
đạc lập mới và đo đạc lập lại bản đồ địa chính.
Trường hợp
đo đạc bổ sung bản đồ địa chính đối với phần diện tích đã đo khoanh bao trên tờ
bản đồ địa chính trước đó (tờ bản đồ gốc) hoặc khi đo đạc chi tiết xác định vị
trí, ranh giới và diện tích khu đất bị thu hồi tại nơi đã có bản đồ địa chính
thì tách khu vực đo đạc bổ sung, khu vực thu hồi đất để biên tập thành mảnh bản
đồ địa chính đo đạc bổ sung theo mẫu quy định tại điểm 2 mục III Phụ lục số 22
kèm theo Thông tư này làm căn cứ để biên tập lại tờ bản đồ gốc theo quy định
tại khoản 5 Điều này (tờ bản đồ gốc sau khi biên tập lại bao gồm cả khu vực
được đo đạc bổ sung).
Bản đồ địa
chính số được thể hiện ở định dạng tệp tin *.dgn, kèm theo mô tả về dữ liệu
theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính và tệp tin dữ liệu ảnh
(raster);
l) Tính
diện tích cho tất cả các thửa đất bằng phương pháp giải tích trên bản đồ số;
kết quả tính diện tích cho các thửa đất được kiểm tra để xác định giới hạn sai
theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này;
m) Lập
Bảng tổng hợp diện tích, số thửa và số người sử dụng đất, người quản lý đất
theo kết quả lập bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 kèm theo Thông
tư này để tổng hợp diện tích, số lượng thửa đất, số người sử dụng đất, người
quản lý đất theo phạm vi từng tờ bản đồ và khu đo;
n) Rà
soát, hoàn thiện, nghiệm thu bản đồ địa chính cấp đơn vị thi công, kiểm tra sản
phẩm cấp chủ đầu tư.
2. Lập
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
a) Sau khi
bản đồ địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc lập Phiếu
xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14
kèm theo Thông tư này cho các thửa đất, trừ trường hợp thửa đất là đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất; trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong đó có thể hiện tọa độ đỉnh
thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các
yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng
đất thì tại mục 6 của Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất thể
hiện rõ sự thay đổi đó;
b) Phiếu
xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất chuyển cho người sử dụng đất, người
quản lý đất, trừ trường hợp người quản lý đất là đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất để kiểm tra, xác nhận. Trường hợp phát hiện thửa đất có sai sót
thì người sử dụng đất, người quản lý đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra, chỉnh
sửa, bổ sung và chuyển cho người sử dụng đất, người quản lý đất xác nhận. Đơn
vị đo đạc tập hợp để giao nộp sản phẩm theo quy định; nếu người sử dụng đất,
người quản lý đất có nhu cầu thì được cung cấp 01 bản để sử dụng;
c) Trường
hợp người sử dụng đất, người quản lý đất vắng mặt quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 13 Thông tư này hoặc có mặt nhưng không ký vào Phiếu xác
nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất thì đơn vị đo đạc lập danh sách có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các thửa đất đó và ghi rõ lý do người
sử dụng đất, người quản lý đất không ký xác nhận.
3. Công
khai bản đồ địa chính
a) Bản đồ
địa chính sau khi biên tập theo quy định tại khoản 1 Điều này và hoàn thiện lại
theo ý kiến của người sử dụng đất, người quản lý đất tại Phiếu xác nhận kết quả
đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị đo
đạc chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất công khai trong thời
gian tối thiểu là 10 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn
hoá thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương
tự, đồng thời thông báo rộng rãi để người sử dụng đất, người quản lý đất biết
để kiểm tra, đối chiếu;
b) Đơn vị
đo đạc ghi nhận các phản ánh các sai sót của bản đồ trong quá trình công khai
nếu có, sửa chữa các sai sót, phản ánh lại kết quả sửa chữa cho người sử dụng
đất biết và thể hiện rõ trong biên bản xác nhận công khai bản đồ địa chính;
c) Hết
thời gian công khai quy định tại điểm a khoản này, đơn vị đo đạc lập biên bản
xác nhận việc công khai bản đồ địa chính có xác nhận của đại diện thôn, làng,
ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông
tư này.
4. Hoàn
thiện bản đồ địa chính
a) Đơn vị
đo đạc hoàn thiện bản đồ địa chính số sau khi đã công khai và sửa chữa các sai
sót theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trên
bản đồ địa chính biên tập in thể hiện ranh giới thửa đất xác định theo hiện
trạng quản lý, sử dụng đất; thể hiện loại đất quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 4 Điều 13 Thông tư này;
c) Bản đồ
địa chính giấy được in màu trên giấy khổ A0, có định lượng 120g/m2 trở lên,
bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600
dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật máy;
d) Kiểm
tra, xác nhận về chất lượng, khối lượng sản phẩm bản đồ địa chính hoàn thành.
5. Bản đồ
địa chính được biên tập lại như sau:
a) Khi
chia tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã hoặc có thay đổi đường địa
giới đơn vị hành chính liên quan đến tờ bản đồ;
b) Khi số
lượng thửa đất có thay đổi về ranh giới đã được chỉnh lý chiếm trên 40% số
lượng thửa đất trên tờ bản đồ;
c) Khi tờ
bản đồ địa chính có khu vực được đo đạc bổ sung;
d) Khi
mảnh bản đồ địa chính ở khu vực chia mảnh phục vụ trích đo bản đồ địa chính quy
định tại khoản 4 Điều này có các thửa đất đã được trích đo đạt từ 50% diện tích
lý thuyết của mảnh bản đồ đó trở lên;
đ) Tờ bản
đồ địa chính biên tập lại được lập, ký xác nhận của đơn vị biên tập in, đơn vị
kiểm tra và ký duyệt của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh theo mẫu
quy định tại điểm 3 mục III Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
6. Lập sổ mục
kê đất đai phạm vi khu đo theo quy định tại Điều 21 Thông tư
này.
Điều
17. Chỉnh lý thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa
chính
1. Thửa
đất có thay đổi về kích thước, diện tích vượt quá sai số và giới hạn sai quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì đơn vị
thực hiện chỉnh lý kiểm tra, đối chiếu thửa đất đã có trên bản đồ địa chính
đang quản lý với thửa đất trên các giấy tờ quy định tại khoản 2
Điều 6 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, nếu đủ thông tin thửa đất về tọa độ
đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các
yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh thì thực hiện chỉnh lý bản đồ địa
chính theo các thông tin đó; trường hợp không đủ thông tin thì thực hiện xác
định và đo đạc ranh giới thửa đất tại thực địa theo quy định tại khoản 2 Điều này
để lấy thông tin chỉnh lý.
2. Xác
định và đo đạc ranh giới thửa đất tại thực địa thực hiện như sau:
a) Ranh
giới thửa đất tại thực địa được xác định theo quy định tại Điều
13 Thông tư này;
b) Phương
pháp đo đạc thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này
và được sử dụng thêm các phương pháp đo đạc đơn giản để thực hiện như: giao hội
cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ tài liệu khác và sử dụng
các điểm khởi tính gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, điểm trạm đo
trở lên; các điểm góc thửa đất, góc công trình xây dựng, địa vật cố định khác
có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa, đảm bảo sai số khi đo đạc không
vượt quá sai số quy định cho bản đồ địa chính được chỉnh lý;
c) Đo đạc
ranh giới thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư
này;
d) Kết quả
đo đạc thửa đất tại thực địa được thể hiện rõ trong Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa
đất lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17 kèm theo Thông tư này, có xác nhận
của người sử dụng đất, người quản lý đất, trừ trường hợp thửa đất là đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất và xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (theo phân cấp quản lý hồ sơ địa
chính).
3. Trường
hợp chỉnh lý bản đồ địa chính mà phát sinh thửa đất mới thì số thứ tự thửa đất
cũ bị hủy bỏ, số thứ tự thửa đất mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất
lớn nhất trong tờ bản đồ.
Trường hợp
thu hồi một phần thửa đất theo quy định của pháp luật mà phần thu hồi không tạo
thành thửa đất mới và phần diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa
đất khác thì phần diện tích còn lại không bị thu hồi được giữ nguyên số thứ tự
thửa đất đã thể hiện trên bản đồ địa chính.
Khi chỉnh
lý thửa đất trong trường hợp quy định tại điểm này phải lập bảng các thửa đất
chỉnh lý ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh
lý bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu địa chính. Nội dung bảng các thửa đất
chỉnh lý thể hiện số thứ tự thửa đất phát sinh thêm, số thứ tự của thửa đất
gốc, số thứ tự của thửa đất lân cận và số thứ tự thửa đất bị bỏ đi.
Trường hợp
phát sinh tờ bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 7 Điều này thì không phải
đánh lại số thứ tự thửa đất.
4. Khi
chỉnh lý bản đồ địa chính, ranh giới mới của thửa đất thể hiện bằng màu đỏ;
ranh giới cũ được chuyển thành lớp riêng trên bản đồ địa chính dạng số, được
gạch bỏ bằng mực đỏ đối với nơi chỉ sử dụng bản đồ địa chính giấy.
5. Việc
chỉnh lý mã loại đất, tên người sử dụng đất, tên tổ chức quản lý đất, mã đối
tượng sử dụng đất, mã đối tượng quản lý đất được thực hiện đồng bộ với việc
chỉnh lý ranh giới, kích thước cạnh và diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính
và sổ mục kê đất đai.
Trường hợp
thửa đất nằm trên nhiều tờ bản đồ mà có thay đổi về thông tin thửa đất thì
chỉnh lý đồng bộ các phần thửa đất ở các tờ bản đồ đó; nhãn thửa chỉnh lý và
thể hiện tại tờ bản đồ đã có nhãn thửa đó.
6. Chỉnh
lý các thay đổi của thửa đất trong trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất:
a) Xác
định số thứ tự thửa đất tạm thời, gồm số thứ tự thửa đất gốc, dấu “-”, số tự
nhiên thể hiện phần thửa đất tách ra (ví dụ, thửa số 10 tách làm 2 phần thì số
thứ tự thửa đất tạm thời của mỗi phần tách ra là 10-1 và 10-2) và diện tích,
loại đất của từng phần thửa đất tách ra để quản lý thửa đất trong quá trình
người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký;
b) Xác
định số thứ tự thửa đất chính thức cho các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa
theo quy định tại khoản 3 Điều này sau khi đã thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai.
7. Chỉnh
lý các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính khi có thay đổi thực
hiện như sau:
a) Khi
phát sinh tờ bản đồ địa chính mới do chia mảnh, đánh số hiệu mảnh hoặc do văn
bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi số thứ tự tờ
bản đồ địa chính thì số thứ tự của các tờ bản đồ mới tách ra được đánh số tiếp
theo số thứ tự tờ bản đồ có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã,
số thứ tự tờ bản đồ hiện có được giữ nguyên cho tờ bản đồ gốc; trên tờ bản đồ
gốc chỉnh lý để thể hiện rõ các thửa đất đã được chuyển ra khỏi tờ bản đồ gốc
đó để thể hiện trong tờ bản đồ mới, trên tờ bản đồ mới thể hiện rõ tờ bản đồ đó
được tách ra từ tờ bản đồ gốc nào;
b) Trường
hợp chia tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã thì số thứ tự của tờ bản
đồ ở xã giữ nguyên mã số đơn vị hành chính được giữ lại, số thứ tự của các tờ
bản đồ ở phần đơn vị hành chính còn lại được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản
đồ lớn nhất của xã giữ nguyên mã số đơn vị hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này theo phạm vi đơn vị hành chính cấp
xã sau chia tách hoặc sáp nhập; trường hợp xã giữ nguyên mã số đơn vị hành
chính chưa có bản đồ địa chính hoặc có rất ít tờ bản đồ thì việc thay đổi số
thứ tự của các tờ bản đồ ưu tiên phương án có ít tờ bản đồ phải thay đổi số thứ
tự và ít thửa đất bị tác động do đánh lại số thứ tự tờ bản đồ;
c) Các yếu
tố trình bày ngoài khung bản đồ; điểm khống chế tọa độ, độ cao; mốc địa giới và
đường địa giới đơn vị hành chính các cấp; các đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất; nhà ở và công trình xây dựng khác; địa vật, công trình có ý
nghĩa định hướng cao; mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn
công trình theo quy định của pháp luật; ghi chú thuyết minh; dáng đất hoặc điểm
ghi chú độ cao nếu có thay đổi thì chỉnh lý trên bản đồ địa chính cho phù hợp.
Đối với
nhà ở, công trình xây dựng trên đất đã được đăng ký mà đủ thông tin và độ chính
xác để thể hiện lên bản đồ địa chính thì chỉnh lý nhà ở, công trình xây dựng
trên đất theo kết quả đã đăng ký lên bản đồ địa chính;
d) Việc
chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và số thứ tự tờ bản đồ địa chính cho từng khu vực
cụ thể tại địa phương do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức
thực hiện.
Điều
18. Trích đo bản đồ địa chính
1. Trích
đo bản đồ địa chính được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000 và 1:10.000; việc xác định tỷ lệ trích đo bản đồ địa chính thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và được phép
lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định để phù hợp với diện tích
của các thửa đất trích đo, loại đất và yêu cầu quản lý, sử dụng sản phẩm trích
đo.
2. Mảnh
trích đo bản đồ địa chính được lập để thể hiện kết quả trích đo bản đồ địa
chính về ranh giới, số thứ tự thửa đất, diện tích, loại đất dưới dạng nhãn
thửa, có giá trị như tờ bản đồ địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
Mảnh trích đo bản đồ địa chính không phải thực hiện công khai như bản đồ địa
chính quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này; mảnh trích
đo bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt được công khai cùng với việc giải
quyết thủ tục hành chính (nếu có).
Kết quả
trích đo bản đồ địa chính phải thể hiện đồng thời trên mảnh trích đo bản đồ địa
chính và chuyển vẽ, thể hiện trên mảnh bản đồ địa chính tại khu vực đó để quản
lý, sử dụng chung; việc chia mảnh bản đồ địa chính phục vụ trích đo thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc chia mảnh, đánh số
hiệu mảnh bản đồ địa chính cho các khu vực có thửa đất cần trích đo theo quy
định tại Điều 5 Thông tư này để chuyển vẽ, thể hiện thửa
đất trích đo.
Khi diện
tích các thửa đất trích đo thể hiện trên mảnh bản đồ địa chính đạt trên 50%
diện tích lý thuyết của mảnh bản đồ thì mảnh bản đồ đó được biên tập thành tờ
bản đồ và ký xác nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông
tư này; số thứ tự thửa đất trong tờ bản đồ địa chính được đánh theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Thông tư này, đồng thời thể
hiện số thửa cũ (gồm số thứ tự thửa đất và số thứ tự mảnh trích đo) tại lớp
riêng, lập bảng tham chiếu số thứ tự thửa cũ, số thứ tự thửa đất mới bên ngoài
cạnh khung phía Nam của tờ bản đồ. Sau khi biên tập thành tờ bản đồ địa chính
thì việc quản lý, sử dụng, khai thác thông tin thửa đất xác định theo tờ bản đồ
địa chính, độ chính xác thông tin thửa đất xác định theo mảnh trích đo bản đồ
địa chính.
4. Việc
thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực
hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông
tư này.
5. Mảnh
trích đo bản đồ địa chính được đánh số thứ tự bằng số Ả rập liên tục từ 1 đến
hết trong một năm của một đơn vị hành chính cấp xã và ghi năm thực hiện để quản
lý. Việc quản lý số thứ tự mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện theo quy
định về quản lý, sử dụng, khai thác bản đồ địa chính dùng chung.
Mảnh trích
đo bản đồ địa chính số được thể hiện ở định dạng tệp tin *.dgn, kèm theo mô tả
về dữ liệu theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính và tệp tin dữ liệu
ảnh (raster).
6. Mảnh
trích đo bản đồ địa chính được biên tập, trình bày và ký xác nhận theo mẫu quy
định điểm 4 mục III Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích
đo bản đồ địa chính giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô
diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa
đất trích đo và trong phạm vi khung bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập.
Giấy in có định lượng 120g/m2 trở lên,
bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600
dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật máy.
7. Khi
trích đo bản đồ địa chính thì phải cập nhật, thể hiện thông tin thửa đất trích
đo vào sổ mục kê đất đai.
Đơn vị đo
đạc có trách nhiệm chuyển nội dung trang sổ mục kê đất đai của thửa đất trích
đo cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (theo
phân cấp quản lý hồ sơ địa chính) để cập nhật vào sổ mục kê đất đai hiện có
theo quy định về chỉnh lý sổ mục kê đất đai quy định tại khoản
5 Điều 17 Thông tư này. Đối với nơi chưa có sổ mục kê thì cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức lập để Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật
thông tin thửa đất trích đo.
8. Thửa
đất đã trích đo bản đồ địa chính nếu trong quá trình sử dụng đất có thay đổi về
thông tin thửa đất thì thực hiện chỉnh lý theo quy định tại khoản
1 Điều 17 Thông tư này; việc chỉnh lý được thực hiện trên mảnh bản đồ địa
chính có thửa đất đã trích đo và sổ mục kê đất đai.
9. Các nội
dung khác liên quan đến thửa đất trích đo chưa quy định tại Điều này thì thực
hiện theo quy định đối với thửa đất khi đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính
quy định tại Thông tư này.
Điều
19. Số hoá, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính
1. Số hóa
bản đồ địa chính được thực hiện đồng thời với chuyển hệ tọa độ từ hệ HN-72 sang
hệ VN-2000 quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Khi số
hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thì giữ nguyên kích thước mảnh bản đồ và
nội dung trình bày ngoài khung bản đồ trước đó, tọa độ góc khung bản đồ được
chỉnh sửa theo hệ VN-2000.
2. Công
thức tính chuyển tọa độ từ hệ HN-72 sang hệ VN-2000 thực hiện theo quy định tại
điểm 1 mục III Phụ lục kèm theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC.
Khi tính
chuyển hệ tọa độ cần xác định được đồng thời tọa độ trên bản đồ và trên thực
địa của tối thiểu 03 điểm đặc trưng rõ nét cho một khối bản đồ cần chuyển hệ
tọa độ (một mảnh bản đồ hoặc nhiều mảnh bản đồ liền kề nhau) để kiểm tra. Sai
số vị trí của điểm kiểm tra xác định trên bản đồ so với xác định trên thực địa
không được vượt quá sai số quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư
này.
3. Giải
pháp, thông số kỹ thuật và phần mềm phục vụ số hóa, nắn chuyển bản đồ và chuyển
hệ tọa độ bản đồ cần thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương
án nhiệm vụ.
4. Kích
thước cạnh thửa đất, diện tích thửa đất và trình bày nhãn thửa được xác định
theo bản đồ trước khi số hóa, chuyển hệ tọa độ; các nội dung khác của bản đồ
được biên tập và trình bày theo quy định tại Thông tư này.
Điều
20. Ký hiệu bản đồ địa chính
1. Các yếu
tố nội dung bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính thể hiện bằng ký
hiệu theo quy định.
Ký hiệu
bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này được sử dụng
chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ
địa chính ở các tỷ lệ; các trường hợp đặc biệt áp dụng riêng cho bản đồ số hoặc
bản đồ giấy hoặc một loại nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ thì thực
hiện theo quy định riêng trong ký hiệu và giải thích ký hiệu.
2. Ký hiệu
bản đồ địa chính gồm có ký hiệu vẽ theo tỷ lệ, ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ và ký
hiệu không theo tỷ lệ, trong đó:
a) Khi
dùng ký hiệu vẽ theo tỷ lệ thì vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật
tính theo tỷ lệ bản đồ;
b) Khi
dùng ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ thì ký hiệu có một chiều vẽ theo tỷ lệ với kích
thước thực của địa vật, chiều còn lại vẽ theo biểu thị quy ước không theo tỷ lệ
bản đồ;
c) Khi
dùng ký hiệu không theo tỷ lệ thì ký hiệu vẽ theo quy ước mà không vẽ theo tỷ
lệ kích thước của địa vật; ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ
được theo tỷ lệ bản đồ và trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ bản đồ nhưng
cần sử dụng để bổ trợ, tăng thêm khả năng đọc và khả năng định hướng của bản
đồ.
3. Khi
biểu thị ký hiệu trên bản đồ, tâm hình học như hình tròn, hình vuông, hình tam
giác, hình chữ nhật hoặc hình học khác thể hiện ký hiệu được bố trí trùng với
tâm của đối tượng bản đồ.
Trường hợp
ký hiệu có dạng tượng hình có chân có dạng hình hình học thì tâm của hình hình
học ở dưới chân ký hiệu là tâm của ký hiệu đối tượng bản đồ; trường hợp ký hiệu
có dạng tượng hình có chân có dạng đường đáy thì điểm giữa của đường đáy là tâm
của đối tượng bản đồ.
4. Ghi chú
bản đồ gồm ghi chú định danh và ghi chú thuyết minh. Ghi chú định danh dùng để
thể hiện địa danh và tên riêng các đối tượng bản đồ; ghi chú thuyết minh dùng
để thể hiện thông tin thuộc tính của địa vật trên bản đồ.
Ghi chú
được thể hiện bằng tiếng Việt, khi tên địa danh bằng tiếng dân tộc thiểu số mà
cần ghi chú thì thể hiện theo phiên âm sang tiếng Việt. Ghi chú được thể hiện
trên bản đồ địa chính theo hướng song song với khung phía Nam của mảnh bản đồ;
ghi chú địa vật hình tuyến và ghi chú thửa đất hẹp theo hướng của hình tuyến và
hình thửa đất, chữ và số hướng lên hướng Bắc.
5. Khi thể
hiện nhà ở, công trình xây dựng mà đối tượng đó nằm gọn trong ranh giới thửa
đất thì ưu tiên thể hiện đầy đủ thông tin của thửa đất.
Đối với
công trình xây dựng thuộc khu vực thửa nhỏ và dày đặc mà có giá trị lịch sử,
văn hoá và ý nghĩa định hướng thì được phép lựa chọn công trình có ý nghĩa tiêu
biểu hơn để thể hiện đảm bảo không chồng đè nội dung bản đồ.
Đối với
các đối tượng bản đồ có ý nghĩa định hướng tiêu biểu mà không thể hiện được ghi
chú ở bên trong đối tượng thì được thể hiện ghi chú ra ngoài và đánh mũi tên
chỉ vào đối tượng để nhận biết.
Điều
21. Sổ mục kê đất đai
1. Sổ mục
kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất theo kết quả đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo bản
đồ địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Sổ mục kê
đất đai là phần không tách rời của bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa
chính.
2. Nội
dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính hoặc số thứ tự mảnh
trích đo bản đồ địa chính; số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất,
bao gồm theo hiện trạng sử dụng đất và Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc giấy tờ về quyền sử
dụng đất; tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất, mã đối tượng sử dụng
đất, mã đối tượng được giao quản lý đất.
3. Việc
lập sổ mục kê đất đai thực hiện như sau:
a) Sổ mục
kê đất đai được lập lần đầu cùng với việc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ
địa chính theo kết quả biên tập tờ bản đồ, mảnh trích đo bản đồ địa chính của
từng khu đo, lập thành một hoặc nhiều quyển; sổ mục kê đất đai dạng giấy được
in cùng với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, có định dạng khổ
giấy A3;
b) Sổ mục
kê đất đai lập lần đầu theo kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc kết quả
trích đo bản đồ địa chính đối với nơi chưa thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa
chính; trong quá trình trích đo bản đồ địa chính Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, bổ sung, chỉnh lý
sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo và thửa đất đăng ký
biến động đất đai;
c) Sổ mục
kê đất đai được lưu trữ ở dạng giấy, dạng số định dạng tệp tin *.doc hoặc
*.docx và *.pdf hoặc lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai khi xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai;
d) Sổ mục
kê đất đai được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo Thông tư này.
4. Việc
chỉnh lý sổ mục kê đất đai thực hiện đồng bộ với việc chỉnh lý bản đồ địa chính
quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều
22. Trích lục bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính
1. Trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện đối
với từng thửa đất để thể hiện thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất
đã thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai để sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP.
Trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính thể hiện theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 19 kèm theo Thông tư này.
2. Trường
hợp trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính
cần thể hiện ranh giới, mốc giới khu vực nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất hay chỉ giới quy hoạch, hành lang công
trình (đã thể hiện trên bản đồ địa chính) thì thể hiện các đường ranh giới, chỉ
giới đó bằng đường nét đứt và chỉ rõ tên của loại ranh giới, chỉ giới đó hoặc
trường hợp trích lục tài sản gắn liền với đất thì thể hiện tổng diện tích và
diện tích các sàn, ký hiệu tài sản, tên chủ sở hữu và bản vẽ tài sản gắn liền
với đất khi cần trích lục.
3. Trường
hợp cần cung cấp thông tin, bản vẽ của một hoặc nhiều thửa đất hoặc một phần
hoặc toàn bộ tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sổ mục kê đất
đai thì cung cấp dưới dạng bản photocopy có xác nhận của cơ quan cung cấp (đối
với bản giấy) và bản số theo quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Điều
23. Ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Việc ký
xác nhận bản đồ địa chính thực hiện như sau:
a) Đối với
trường hợp đo đạc lập mới và đo đạc lập lại bản đồ địa chính thì việc ký xác
nhận và ký duyệt sản phẩm tại vị trí ngoài khung phía Nam của tờ bản đồ theo điểm
1 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này, gồm: Đơn vị đo đạc và đơn vị
làm nhiệm vụ kiểm tra của chủ đầu tư (sau đây gọi là đơn vị kiểm tra) ký xác
nhận sản phẩm, thời điểm đo đạc, thời điểm kiểm tra; Ủy ban nhân dân cấp xã ký
xác nhận đo vẽ đúng hiện trạng; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
ký duyệt sản phẩm;
b) Đối với
trường hợp đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thì việc ký xác nhận và ký duyệt sản
phẩm theo mẫu quy định tại điểm 2 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư
này, gồm: Đơn vị đo đạc và đơn vị kiểm tra ký xác nhận sản phẩm, thời điểm đo
đạc, thời điểm kiểm tra; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ đúng hiện
trạng; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký duyệt sản phẩm;
c) Đối với
bản đồ địa chính biên tập lại thì việc ký xác nhận và ký duyệt sản phẩm theo
mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này, gồm:
Đơn vị đo đạc (đơn vị thực hiện biên tập) và đơn vị kiểm tra ký xác nhận sản
phẩm, thời điểm đo đạc, thời điểm kiểm tra; cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh ký duyệt sản phẩm;
d) Việc ký
xác nhận thời điểm đo đạc và thời điểm kiểm tra quy định tại các điểm a, b và c
khoản này là sau khi sản phẩm đã hoàn thành hoặc đã được sửa chữa sai sót nếu
có và được đơn vị kiểm tra xác nhận về chất lượng, khối lượng sản phẩm hoàn
thành (thể hiện trong biên bản kiểm tra chất lượng, khối lượng sản phẩm và xác
nhận sửa chữa sai sót nếu có).
2. Việc ký
xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện như sau:
a) Đơn vị
đo đạc và đơn vị kiểm tra ký xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ
đúng hiện trạng, Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoặc Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền quy định
tại điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ký duyệt theo thẩm quyền đối với mảnh trích đo bản đồ địa chính
tại vị trí ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục
số 22 kèm theo Thông tư này;
b) Trường
hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân
thì người kiểm tra phục vụ ký duyệt của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký
xác nhận tại vị trí của đơn vị kiểm tra quy định tại điểm a khoản này.
3. Việc ký
xác nhận sổ mục kê đất đai thực hiện như sau:
a) Văn
phòng đăng ký đất đai và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký xác
nhận đối với sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo Thông
tư này;
b) Trong
quá trình bổ sung sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo bản
đồ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện như quy định về chỉnh lý thửa đất vào sổ mục kê đất đai; nếu
trích đo bản đồ địa chính có sai sót hoặc không đầy đủ thông tin để thể hiện
vào sổ mục kê đất đai thì thông báo cho đơn vị đo đạc biết để chỉnh sửa, bổ
sung.
4. Việc ký
xác nhận trích lục bản đồ địa chính, trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính
do cơ quan thực hiện trích lục quy định tại điểm b khoản 2 Điều
8 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ký xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số
19 kèm theo Thông tư này.
5. Việc ký
xác nhận bản đồ địa chính và mảnh trích đo bản đồ địa chính quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này thực hiện trên sản phẩm dạng giấy và dạng số. Việc ký xác
nhận trên sản phẩm dạng số thực hiện ở định dạng tệp tin dữ liệu ảnh (raster)
đối với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính; thực hiện ở định dạng
tệp tin dữ liệu văn bản *.pdf đối với sổ mục kê đất đai.
Điều
24. Sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Các
hạng mục công việc và sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính phải được kiểm tra,
giám sát để đảm bảo khối lượng và chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra, giám sát
thực hiện theo quy định về kiểm tra, giám sát hạng mục công việc, sản phẩm đo
đạc lập bản đồ địa chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sản phẩm
đo đạc lập bản đồ địa chính hoàn thành, gồm sản phẩm chính và sản phẩm trung
gian phải được đóng gói, tập hợp thành từng tập, từng tệp tin có ghi chú, đánh mục
lục để tra cứu trước khi giao nộp.
2. Sản
phẩm chính trong đo đạc lập bản đồ địa chính:
a) Bản đồ
địa chính, gồm sản phẩm bản đồ địa chính khi đo đạc lập mới, đo đạc lập lại và
đo đạc bổ sung;
b) Mảnh
trích đo bản đồ địa chính;
c) Sổ mục
kê đất đai;
d) Bảng
tổng hợp diện tích, số thửa và số người sử dụng đất, người quản lý đất theo kết
quả lập bản đồ địa chính.
3. Sản
phẩm trung gian trong đo đạc lập bản đồ địa chính:
a) Bản mô
tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
b) Danh
sách các thửa đất không lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất; danh sách
các thửa đất đang có tranh chấp về ranh giới; danh sách các trường hợp người sử
dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong quá trình đo đạc; danh sách
các thửa đất có mục đích sử dụng theo hiện trạng khác với Giấy chứng nhận hoặc
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc
giấy tờ về quyền sử dụng đất;
c) Phiếu
xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất;
d) Biên
bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính;
đ) Biên
bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính; Báo cáo các khu vực chưa thống nhất,
chưa xác định đường địa giới đơn vị hành chính;
e) Biên
bản thỏa thuận sử dụng đất để xây dựng điểm địa chính; ghi chú điểm địa chính;
thông báo về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính; biên bản bàn
giao điểm địa chính;
g) Bảng
tọa độ điểm địa chính; sơ đồ lưới địa chính; các tài liệu thể hiện tọa độ vuông
góc không gian (X, Y, Z), tọa độ, tọa độ trắc địa (B, L, H), số cải chính sau
bình sai, sai số khép hình, chiều dài cạnh, phương vị cạnh, chênh cao, sai số sau
bình sai khi lập lưới địa chính;
h) Bảng
tọa độ điểm khống chế đo vẽ và sơ đồ lưới khống chế đo vẽ;
i) Giấy tờ
thể hiện kết quả kiểm nghiệm máy móc, thiết bị đo đạc;
k) Sổ nhật
ký trạm đo, sổ đo;
l) Bản sao
các giấy tờ liên quan đến thửa đất thu thập trong quá trình đo đạc.
4. Sản
phẩm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này gồm dạng giấy và dạng số như sau:
a) Sản
phẩm quy định tại khoản 2 Điều này gồm dạng số ghi trên thiết bị nhớ và dạng
giấy bản gốc đối với sản phẩm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
dạng giấy bản gốc hoặc bản chính đối với sản phẩm quy định tại điểm c, điểm d khoản
2 Điều này;
b) Sản
phẩm dạng số quy định tại khoản 2 Điều này gồm dạng tệp tin *.dgn và tệp tin dữ
liệu ảnh (raster) đối với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính;
định dạng tệp tin *.doc hoặc *.docx và *.pdf đối với sổ mục kê đất đai;
c) Sản
phẩm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này là dạng giấy bản gốc;
d) Sản
phẩm quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều này là dạng số
ghi trên thiết bị nhớ và dạng giấy bản gốc hoặc bản chính;
đ) Sản
phẩm quy định tại các điểm i và điểm k khoản 3 Điều này là dạng giấy bản gốc
hoặc bản chính, bản số ghi trên thiết bị nhớ (nếu có).
Điều
25. Giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, khai
thác bản đồ địa chính dùng chung
1. Giao
nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính cho các cấp như sau:
a) Giao
nộp sản phẩm cho Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm 01 bộ sản phẩm quy định tại khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và l khoản 3 Điều 24 Thông tư
này;
b) Giao
nộp sản phẩm cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, gồm 01 bộ sản
phẩm quy định tại khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều 24 Thông tư
này;
c) Giao
nộp sản phẩm cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, gồm 01 bộ sản
phẩm quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này;
d) Đối với
sản phẩm quy định tại các điểm a, c và e khoản 3 Điều 24 Thông
tư này mà chỉ có một bản gốc hoặc bản chính thì đơn vị đo đạc photocopy từ
bản gốc hoặc bản chính và đóng dấu treo để giao nộp sản phẩm, bản gốc giao nộp
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
đ) Giao
nộp sản phẩm về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Đăng ký và Dữ liệu thông
tin đất đai) gồm 01 bộ sản phẩm dạng số quy định tại điểm a khoản
2 Điều 24 Thông tư này sau khi sản phẩm đã được cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp tỉnh duyệt.
2. Việc
giao nộp sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Chủ đầu
tư dự án, nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính có trách nhiệm chuẩn bị và tổ
chức giao nộp sản phẩm theo quy định;
b) Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị và giao nộp sản
phẩm về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Việc
giao nộp sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải lập
biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục số 20 kèm theo Thông tư này;
d) Ngoài
việc giao nộp sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư dự án, nhiệm
vụ đo đạc lập bản đồ địa chính quyết định số lượng sản phẩm cần sử dụng và lưu
trữ theo quy định về quản lý dự án, nhiệm vụ và nêu rõ lý do cùng với việc quản
lý, sử dụng sản phẩm đó trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
3. Bản đồ
địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính dùng chung như sau:
a) Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc giao nộp sản phẩm
bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính để sản phẩm được đưa vào sử dụng
kịp thời và giao Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bản đồ địa chính, trích đo
bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai ngay sau khi tờ bản đồ
địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính được ký xác nhận sản phẩm theo quy
định; quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính;
b) Sản
phẩm bản đồ địa chính dạng số được xây dựng thành hệ thống bản đồ địa chính
dùng chung, tạo thành một kho dữ liệu duy nhất để tích hợp dữ liệu khi cập
nhật, chỉnh lý biến động, được xử lý và chia sẻ cho các bên liên quan;
c) Bản đồ
địa chính dùng chung được quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật,
chỉnh lý trên một hệ thống theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính đảm bảo: tính
pháp lý khi khai thác sử dụng; quản lý việc phân quyền sử dụng, cấp quyền sử
dụng, giám sát người sử dụng; chế độ vận hành, các biện pháp đảm bảo an toàn
thông tin; cơ chế sao lưu, lưu trữ, dự phòng và phục hồi dữ liệu thường xuyên
và đột xuất khi có sự cố; thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng và chỉnh lý
biến động đồng bộ với quy trình nghiệp vụ gắn với trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị.
Điều
26. Hồ sơ ranh giới sử dụng đất
1. Hồ sơ
ranh giới giới sử dụng đất của từng công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Điều 181 Luật Đất đai được lập trong phạm vi một đơn vị hành
chính cấp tỉnh.
Trường hợp
công ty nông, lâm nghiệp có nhiều khu đất thì hồ sơ ranh giới sử dụng đất lập
đến từng khu đất, tập hợp trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Hồ sơ
ranh giới của công ty nông, lâm nghiệp gồm:
a) Các
mảnh bản đồ địa chính có chứa đường ranh giới quản lý, sử dụng đất rõ ràng, chi
tiết, liên tục của công ty nông, lâm nghiệp đảm bảo phù hợp giữa thực địa và
bản đồ.
Việc đo
đạc lập bản đồ địa chính liên quan đến đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản
lý, sử dụng thực hiện theo quy định kỹ thuật tại Thông tư này.
b) Bản mô
tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12a kèm theo Thông
tư này.
c) Bản xác
nhận đường ranh giới sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12b kèm theo Thông
tư này;
d) Bảng
thống kê tọa độ các điểm mốc ranh giới, điểm đặc trưng, lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 14a kèm theo Thông tư này;
đ) Biên
bản về các trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong;
e) Bảng kê
diện tích đất của công ty nông, lâm nghiệp, lập theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 16a kèm theo Thông tư này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
27. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với
các dự án, công trình đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chuyển tiếp theo
quy định tại khoản 1 Điều 65 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
thì thực hiện việc biên tập bản đồ, thể hiện loại đất; trình bày, xác nhận bản
đồ địa chính; trích đo bản đồ địa chính; lập sổ mục kê đất đai và tổng hợp diện
tích, số thửa và số người sử dụng đất, người quản lý đất theo kết quả lập bản
đồ địa chính theo quy định tại Thông tư này.
2. Các
hạng mục công việc trong đo đạc lập bản đồ địa chính đã được phê duyệt theo dự
án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án thi công nhưng chưa triển khai hoặc
đã triển khai nhưng chưa được nghiệm thu cấp đơn vị thi công trước ngày Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì rà soát, hoàn thiện theo quy
định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều
28. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.
2. Thông
tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ
một số điều của các Thông tư sau đây:
a) Các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 20 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
b) Điều 8 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
c) Điều 3 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều
29. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Cục
Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này.
3. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện, kiểm tra, hướng dẫn trong quá trình thực hiện Thông tư này tại địa
phương.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, CĐKDLTTĐĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2024/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Gồm các
Phụ lục sau:
1. Phụ lục
số 01: Kinh tuyến trục của múi chiếu theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
2. Phụ lục
số 02: Sơ đồ chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
3. Phụ lục
số 03: Sai số tương hỗ giữa 02 đỉnh thửa đất trên bản đồ địa chính số
4. Phụ lục
số 04: Giới hạn sai diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính số
5. Phụ lục
số 05: Quy cách mốc và tường vây điểm địa chính
6. Phụ lục
số 06: Mẫu Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để xây dựng điểm địa chính
7. Phụ lục
số 07: Mẫu Thông báo về việc xây dựng điểm địa chính trên đất sử dụng vào mục
đích công cộng, đất được giao quản lý
8. Phụ lục
số 08: Mẫu Ghi chú điểm địa chính
9. Phụ lục
số 09: Mẫu Biên bản bàn giao điểm địa chính
10. Phụ
lục số 10: Mẫu Sổ nhật ký trạm đo
11. Phụ
lục số 11: Yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới khống chế
12. Phụ
lục số 12: Mẫu Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
13. Phụ
lục số 12a: Mẫu Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất Giữa công ty nông, lâm
nghiệp với người sử dụng đất liền kề
14. Phụ
lục số 12b: Mẫu Bản xác nhận đường ranh giới sử dụng đất
15. Phụ
lục số 13: Mẫu Biên bản xác nhận thể hiện địa giới đơn vị hành chính
16. Phụ
lục số 14: Mẫu Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
17. Phụ
lục số 14a: Bảng thống kê tọa độ các điểm mốc ranh giới, điểm đặc trưng
18. Phụ
lục số 15: Mẫu Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính
19. Phụ
lục số 16: Mẫu Bảng tổng hợp diện tích, số thửa và số người sử dụng đất, người
quản lý đất theo kết quả lập bản đồ địa chính
20. Phụ
lục số 16a: Bảng kê diện tích đất của công ty nông, lâm nghiệp
21. Phụ
lục số 17: Mẫu Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất
22. Phụ
lục số 18: Mẫu Sổ mục kê đất đai
23. Phụ
lục số 19: Mẫu trích lục bản đồ địa chính (hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ
địa chính)
24. Phụ
lục số 20: Mẫu Biên bản giao nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
25. Phụ
lục số 21: Bảng phân lớp, phân loại đối tượng bản đồ địa chính
26. Phụ
lục số 22: Ký hiệu bản đồ địa chính
PHỤ LỤC SỐ
01
KINH TUYẾN
TRỤC THEO TỪNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
STT
|
Tỉnh, thành phố
|
Kinh độ
|
STT
|
Tỉnh, thành phố
|
Kinh độ
|
1
|
Lai
Châu
|
103º00'
|
33
|
Tiền
Giang
|
105º45'
|
2
|
Điện
Biên
|
103º00'
|
34
|
Bến
Tre
|
105º45'
|
3
|
Sơn
La
|
104º00'
|
35
|
TP.
Hải Phòng
|
105º45'
|
4
|
Kiên
Giang
|
104º30'
|
36
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
105º45'
|
5
|
Cà
Mau
|
104º30'
|
37
|
Bình
Dương
|
105º45'
|
6
|
Lào
Cai
|
104º45'
|
38
|
Tuyên
Quang
|
106º00'
|
7
|
Yên
Bái
|
104º45'
|
39
|
Hoà
Bình
|
106º00'
|
8
|
Nghệ
An
|
104º45'
|
40
|
Quảng
Bình
|
106º00'
|
9
|
Phú
Thọ
|
104º45'
|
41
|
Quảng
Trị
|
106º15'
|
10
|
An
Giang
|
104º45'
|
42
|
Bình
Phước
|
106º15'
|
11
|
Thanh
Hoá
|
105º00'
|
43
|
Bắc
Kạn
|
106º30'
|
12
|
Vĩnh
Phúc
|
105º00'
|
44
|
Thái
Nguyên
|
106º30'
|
13
|
Đồng
Tháp
|
105º00'
|
45
|
Bắc
Giang
|
107º00'
|
14
|
TP.
Cần Thơ
|
105º00'
|
46
|
Thừa
Thiên - Huế
|
107º00'
|
15
|
Bạc
Liêu
|
105º00'
|
47
|
Lạng
Sơn
|
107º15'
|
16
|
Hậu
Giang
|
105º00'
|
48
|
Kon
Tum
|
107º30'
|
17
|
TP.
Hà Nội
|
105º00'
|
49
|
Quảng
Ninh
|
107º45'
|
18
|
Ninh
Bình
|
105º00'
|
50
|
Đồng
Nai
|
107º45'
|
19
|
Hà
Nam
|
105º00'
|
51
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
107º45'
|
20
|
Hà
Giang
|
105º30'
|
52
|
Quảng
Nam
|
107º45'
|
21
|
Hải
Dương
|
105º30'
|
53
|
Lâm
Đồng
|
107º45'
|
22
|
Hà
Tĩnh
|
105º30'
|
54
|
TP.
Đà Nẵng
|
107º45'
|
23
|
Bắc
Ninh
|
105º30'
|
55
|
Quảng
Ngãi
|
108º00'
|
24
|
Hưng
Yên
|
105º30'
|
56
|
Ninh
Thuận
|
108º15'
|
25
|
Thái
Bình
|
105º30'
|
57
|
Khánh
Hoà
|
108º15'
|
26
|
Nam
Định
|
105º30'
|
58
|
Bình
Định
|
108º15'
|
27
|
Tây
Ninh
|
105º30'
|
59
|
Đắk
Lắk
|
108º30'
|
28
|
Vĩnh
Long
|
105º30'
|
60
|
Đắk
Nông
|
108º30'
|
29
|
Sóc
Trăng
|
105º30'
|
61
|
Phú
Yên
|
108º30'
|
30
|
Trà
Vinh
|
105º30'
|
62
|
Gia
Lai
|
108º30'
|
31
|
Cao
Bằng
|
105º45'
|
63
|
Bình
Thuận
|
108º30'
|
32
|
Long
An
|
105º45'
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ
02
SƠ ĐỒ CHIA
MẢNH VÀ ĐÁNH SỐ HIỆU MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000, tỷ lệ 1:5.000 có số hiệu tương ứng là 10-728
494, 725 497
Ghi chú:
- Điểm gốc
của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích
đạo) có X = 0 km, Y = 500 km
- Địa giới
đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 có số hiệu là 725 500-6
3. Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 có số hiệu là 725 500-6-d
4. Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500-6-(11)
5. Mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500-6-25
PHỤ LỤC SỐ
03
SAI SỐ
TƯƠNG HỖ GIỮA 02 ĐỈNH THỬA ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ
Tỷ lệ bản đồ
|
Chiều dài cạnh D (m)
|
Sai số tương hỗ(*)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
Tỷ lệ 1:200
|
D ≤ 2,0
|
≤
1,5 cm
|
2,0 < D ≤ 8,0
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,6 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 2,0 m
|
8,0 < D ≤ 15
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,25 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 8,0 m
|
15 < D ≤ 30
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,2 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 15 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,15 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,1 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Tỷ lệ 1:500
|
D ≤ 3,0
|
≤
1,8 cm
|
3,0 < D ≤ 8,0
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,65 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 3,0 m
|
8,0 < D ≤ 15
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,3 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 8,0 m
|
15 < D ≤ 30
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,25 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 15 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,2 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,1 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Tỷ lệ 1:1.000
|
D ≤ 3,5
|
≤
2,0 cm
|
3,5 < D ≤ 10
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,7 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 3,5 m
|
10 < D ≤ 30
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,3 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 10 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,25 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,1 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Sai
số tương hỗ được phép tăng 1,2 lần đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp
tập trung và đất chưa sử dụng xen kẽ trong khu vực
|
Tỷ lệ 1:2.000
|
D ≤ 4,0
|
≤
3,0 cm
|
4,0 < D ≤ 10
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,75 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 4,0 m
|
10 < D ≤ 30
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,35 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 10 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,25 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,1 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Sai
số tương hỗ được phép tăng 1,2 lần đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp
tập trung và đất chưa sử dụng xen kẽ trong khu vực
|
Tỷ lệ 1:5.000
|
D ≤ 5,0
|
≤
4,0 cm
|
5,0 < D ≤ 10
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,8 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 5,0 m
|
10 < D ≤ 30
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,4 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 10 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,35 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,15 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Tỷ lệ 1:10.000
|
D ≤ 5,0
|
≤
4,0 cm
|
5,0 < D ≤ 10
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,85 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 5,0 m
|
10 < D ≤ 30
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,45 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 10 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,4 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ
mỗi 1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,2 cm so
với sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
(*)
Đối với cạnh có chiều dài nằm trong các khoảng giữa của hai giá trị quy định
trong bảng này thì sai số tương hỗ được xác định theo giá trị ở cận dưới.
|
PHỤ LỤC SỐ
04
GIỚI HẠN
SAI DIỆN TÍCH THỬA ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ
Tỷ lệ bản đồ
|
Diện tích thửa đất S (m2)
|
Giới hạn sai diện tích(*)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
Tỷ lệ 1:200
|
S ≤ 30
|
≤
0,23 m2
|
30 < S ≤ 100
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,07 m2 so với hạn sai của thửa đất 30 m2
|
100 < S ≤ 300
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,05 m2 so với hạn sai của thửa đất 100 m2
|
300 < S ≤ 500
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,04 m2 so với hạn sai của thửa đất 300 m2
|
500 < S ≤ 1.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của thửa đất 500 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,02 m2 so với hạn sai của thửa đất 1.000 m2
|
S > 2.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,01 m2 so với hạn sai của thửa đất 2.000 m2
|
Tỷ lệ 1:500
|
S ≤ 30
|
≤
0,25 m2
|
30 < S ≤ 100
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,08 m2 so với hạn sai của thửa đất 30 m2
|
100 < S ≤ 300
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,05 m2 so với hạn sai của thửa đất 100 m2
|
300 < S ≤ 500
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,04 m2 so với hạn sai của thửa đất 300 m2
|
500 < S ≤ 1.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,03 m2 so với hạn sai của thửa đất 500 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,02 m2 so với hạn sai của thửa đất 1.000 m2
|
S > 2.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,01 m2 so với hạn sai của thửa đất 2.000 m2
|
Tỷ lệ 1:1.000
|
S ≤ 40
|
≤
0,35 m2
|
40 < S ≤ 300
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,08 m2 so với hạn sai của thửa đất 40 m2
|
300 < S ≤ 1.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,05 m2 so với hạn sai của thửa đất 300 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,04 m2 so với hạn sai của thửa đất 1.000 m2
|
2.000 < S ≤ 5.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,03 m2 so với hạn sai của thửa đất 2.000 m2
|
5.000 < S ≤ 10.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,02 m2 so với hạn sai của thửa đất 5.000 m2
|
|
S > 10.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,01 m2 so với hạn sai của thửa đất 10.000 m2
|
Tỷ lệ 1:2.000
|
S ≤ 40
|
≤
0,4 m2
|
40 < S ≤ 300
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,09 m2 so với hạn sai của thửa đất 40 m2
|
300 < S ≤ 1.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,05 m2 so với hạn sai của thửa đất 300 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,04 m2 so với hạn sai của thửa đất 1.000 m2
|
2.000 < S ≤ 5.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của thửa đất 2.000 m2
|
5.000 < S ≤ 10.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của thửa đất 5.000 m2
|
S > 10.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,01 m2 so với hạn sai của thửa đất 10.000 m2
|
Tỷ lệ 1:5.000
|
S ≤ 50
|
≤
0,5 m2
|
50 < S ≤ 300
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,09 m2 so với hạn sai của thửa đất 40 m2
|
300 < S ≤ 1.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,05 m2 so với hạn sai của thửa đất 300 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,04 m2 so với hạn sai của thửa đất 1.000 m2
|
2.000 < S ≤ 5.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,03 m2 so với hạn sai của thửa đất 2.000 m2
|
5.000 < S ≤ 10.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của thửa đất 5.000 m2
|
S > 10.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,01 m2 so với hạn sai của thửa đất 10.000 m2
|
Tỷ lệ 1:10.000
|
S ≤ 50
|
≤
0,5 m2
|
50 < S ≤ 300
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,09 m2 so với hạn sai của thửa đất 40 m2
|
300 < S ≤ 1.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,06 m2 so với hạn sai của thửa đất 300 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm hạn
sai 0,05 m2 so với hạn sai của thửa đất 1.000 m2
|
2.000 < S ≤ 5.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,04 m2 so với hạn sai của thửa đất 2.000 m2
|
5.000 < S ≤ 10.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của thửa đất 5.000 m2
|
S > 10.000
|
Cứ
mỗi 10 m2 diện tích tăng thêm được tính thêm
hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của thửa đất 10.000 m2
|
(*)
Đối với thửa đất có diện tích nằm trong các khoảng giữa của hai giá trị quy định
trong bảng này thì hạn sai diện tích được xác định theo phương pháp nội suy
đến 01 m2 giữa giá trị ở cận trên và cận dưới.
|
PHỤ LỤC SỐ
06
MẪU BIÊN
BẢN THOẢ THUẬN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN THOẢ THUẬN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY
DỰNG ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
Các bên
dưới đây thỏa thuận việc sử dụng đất để xây dựng điểm địa chính như sau:
Ngày tháng
năm …., tại…………………..đơn vị đo đạc: (tên đơn vị đo đạc, số giấy tờ thành lập
pháp nhân và địa chỉ trụ sở chính)
Người sử
dụng đất/chủ sở hữu công trình: (tên cơ quan hoặc người sử dụng
đất, chủ sở hữu công trình; địa chỉ trụ sở chính của tổ chức, nơi đăng ký
thường trú của cá nhân)
1. Bên (tên
người sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) đồng ý cho (tên đơn vị đo đạc) sử
dụng…………..m2 đất hoặc………… m2 trên (tên
vật gắn mốc) ở (địa chỉ thửa đất) để chôn (hoặc gắn mốc), xây tường
bảo vệ mốc địa chính.
2. (tên
đơn vị đo đạc) trả cho (tên người sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) một
khoản tiền đền bù hoa màu hoặc các thiệt hại khác (nếu có) là … đồng (bằng
chữ … đồng).
3. Khi đơn
vị đo đạc (hoặc cá nhân, tổ chức được phép đo đạc) có nhu cầu sử dụng điểm địa
chính thì phải báo cho (người sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) biết. (người
sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho đơn vị sử dụng điểm địa chính thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình đo đạc
nếu làm thiệt hại hoa màu, lợi ích khác của (người sử dụng đất/chủ sở hữu
công trình) thì cơ quan sử dụng điểm địa chính phải đền bù cho (người sử
dụng đất/chủ sở hữu công trình) theo thỏa thuận….
4. Người
sử dụng đất/chủ sở hữu công trình có đầy đủ quyền đối với đất xây dựng điểm địa
chính tại thoả thuận này. Khi (người sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) có
nhu cầu sử dụng đất, công trình mà ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hoặc phải hủy
bỏ điểm địa chính thì báo cho Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn).
5. Các
thoả thuận khác (nếu có).
6. Sơ đồ
thửa đất và vị trí chôn, gắn mốc:
(Ghi chú:
giải thích vị trí mốc trên thửa đất)
Biên bản này
được lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị đo đạc giữ 02 bản (01
bản giao nộp Ủy ban nhân dân cấp xã, 01 bản giao nộp sản phẩm), người sử dụng
đất (Chủ sở hữu công trình) giữ 01 bản./.
Người sử dụng đất/
Chủ sở hữu công trình
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
07
MẪU THÔNG
BÁO VỀ VIỆC XÂY DỰNG ĐIỂM ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐẤT SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG,
ĐẤT ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ
CÔNG TY………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…………..
|
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC XÂY DỰNG ĐIỂM ĐỊA CHÍNH TRÊN
ĐẤT SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG, ĐẤT ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ
Kính gửi: UBND xã (phường, thị trấn) . . . .
. . . . . . . . . ..
Công ty… (ghi
tên công ty) là đơn vị thực hiện công tác đo đạc lập bản đồ địa chính theo
thiết kế kỹ thuật - dự toán (hoặc phương án nhiệm vụ) phê duyệt tại Quyết định
số……. ngày … tháng … năm … của… (ghi số quyết định và tên cơ quan phê duyệt
thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ) tại khu đo …………………………………………………………………….........
Để đáp ứng
yêu cầu đo đạc lập bản đồ địa chính, trong thời gian từ ngày……tháng ….. năm …..
đến ngày……tháng ….. năm ….. đơn vị đo đạc đã chôn (gắn)……….. (số lượng) điểm
địa chính số hiệu …..…. tại ………...................................................................................................................
………......................................................................................................................................
Theo quy
định hiện hành, đơn vị đo đạc thông báo cho UBND xã (phường, thị trấn) ………..…
được biết. Vị trí các điểm địa chính nêu trên sẽ được bàn giao cho UBND xã
(phường, thị trấn)………..… khi hoàn thành./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Giao nộp sản phẩm.
|
ĐƠN VỊ ĐO ĐẠC
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
08
MẪU GHI
CHÚ ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
(Trang bìa)
GHI CHÚ ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)
… (tên cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh)
-----------
GHI CHÚ ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
SỐ
HIỆU: ………………………………………………………….…
………………………………………………………….………………
NĂM ……
|
GHI CHÚ ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
(Trang nội dung)
Số hiệu điểm:……………………………………………………………….
Mảnh bản
đồ thể hiện điểm địa
chính:..........................................................
Tọa độ khái
lược……………………………………………………………
Phương
pháp đo…………………………………….. ..................................
Loại mốc,
nơi chôn, gắn mốc:……………… ..............................................
Địa
chỉ:……………………………………………………………………..
Người chỉ
dẫn (người
tham gia chọn vị trí chôn, gắn mốc hoặc người sử dụng thửa đất có chôn, gắn
mốc):.............................................................................................................
Mô tả tóm
tắt đường đi dễ nhất, khoảng cách tới vị trí chôn mốc:……….....
Người lập ghi chú(*)
(Ký,
ghi rõ và họ tên)
|
… (Địa danh), ngày…… tháng…… năm………
Người
kiểm tra(**)
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
|
Sơ
đồ vị trí điểm và vật chuẩn:
-
Điểm thông hướng: (Tên, số hiệu, cấp hạng điểm liên quan mà từ mặt đất điểm
trạm đo nhìn thông suốt tới điểm liên quan)
- Điểm……
|
HƯỚNG DẪN LẬP GHI CHÚ ĐIỂM
1. Ghi chú
điểm lập ở khổ giấy A4; trang bìa ghi số hiệu các điểm địa chính; tại mỗi trang
thể hiện ghi chú cho 01 điểm địa chính. Số hiệu điểm địa chính theo quy định
trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
2. Mảnh
bản đồ thể hiện điểm địa chính: Ghi tên, phiên hiệu, tỷ lệ mảnh bản đồ thiết kế
lưới.
3. Tọa độ
khái lược: Ghi khái lược kinh độ, vĩ độ và độ cao (lấy trên bản đồ thiết kế
lưới); kinh, vĩ độ đến 0,1 phút; độ cao lấy đến mét.
4. Phương
pháp đo: Theo quy định trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (ví dụ: Công nghệ GNSS, đường chuyền…).
5. Loại
mốc: Ghi điểm này tận dụng mốc cũ… (tên mốc cũ), làm mới..., mốc gắn trên công
trình (ghi mốc chôn, mốc gắn trên núi đá, nền đá, mốc gắn trên vật kiến trúc…).
6. Nơi
chôn, gắn mốc: Ghi hình thức sử dụng đất, chất đất (hình thức sử dụng đất chung
hay riêng, chất đất theo thực tế); nếu gắn trên vật kiến trúc, trên đá thì ghi
rõ gắn trên (tháp nước, nhà mái bằng, nền đá…).
7. Địa
chỉ: Ghi họ và tên người sử dụng đất, tên riêng khu vực, công trình chôn, gắn
mốc, tên đường phố; địa chỉ hiện tại nơi chôn mốc (thôn, bản, làng, xã…).
8. Đường
gần nhất đi tới điểm: Ghi rõ đi từ địa điểm cụ thể nào, đi bằng phương tiện gì.
Nếu đi bộ qua rừng, núi thì phải ghi khoảng thời gian đi.
9. Sơ đồ
vị trí điểm và vật chuẩn: Chọn tỷ lệ thích hợp để vẽ được 3 vật chuẩn nằm trong
khung sơ đồ. Chỉ vẽ các yếu tố chính có liên quan đến tìm điểm. Vật chuẩn được
chọn phải là địa vật cố định, ổn định lâu dài ở thực địa.
(*) Là
người của đơn vị đo đạc lập ghi chú điểm.
(**) Là
người của đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra việc lập ghi chú điểm.
PHỤ LỤC SỐ
09
MẪU BIÊN
BẢN BÀN GIAO ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
Tại xã
(phường, thị trấn)…… huyện (quận, thị xã, thành phố) …… tỉnh (thành phố)
………………………………………………………………………..
Ngày …
tháng … năm … tại xã (phường, thị trấn), chúng tôi gồm:
Ông (Bà):
………. Chức vụ: ………. đại diện (cơ quan chủ đầu tư) ……..
Ông (Bà):
………. Chức vụ: ………. đại diện (đơn vị đo đạc) …………..
Ông (Bà):
………. Chức vụ: ………. đại diện (UBND cấp xã có vị trí chôn, gắn mốc.
Xác nhận
việc giao, nhận vị trí điểm địa chính như sau:
1. Đơn vị
đo đạc đã giao vị trí chôn (gắn) mốc địa chính và tường bảo vệ mốc trên thực
địa, gồm …… mốc có số hiệu (ghi các điểm và số hiệu bàn giao) ………………………………………………….....................................................
…………………………………………….............................................................
cho ông (bà)……….. đại diện UBND xã (phường, thị trấn) ……………
Đại diện
UBND xã (phường, thị trấn) ………. đã nhận vị trí và hiện trạng của các điểm địa
chính trên.
2. UBND xã
(phường, thị trấn) ………. tiếp nhận và bảo vệ điểm địa chính theo quy định của
pháp luật.
Biên bản này
được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, Ủy ban nhân dân xã (phường,
thị trấn) giữ 01 bản, 01 bản giao nộp theo quy định./.
(Địa danh)… ngày…
tháng… năm…
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Chủ đầu tư
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đại diện UBND cấp xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Phụ lục số
10
MẪU SỔ
NHẬT KÝ TRẠM ĐO
… (tên cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh)
---------------
(Mẫu trang bìa ngoài)
SỔ NHẬT KÝ TRẠM ĐO
Khu đo: . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
Cơ quan chủ đầu tư: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …..
Đơn vị thi công: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(Ghi chú: Mẫu sổ này được sử dụng
chung cho các cấp hạng đo: Lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi
tiết. Trang sổ này có kích thước khổ giấy A5)
Năm . . . . .
|
(Mẫu trang bìa trong)
HƯỚNG DẪN GHI SỔ
1. Sổ nhật
ký trạm đo được sử dụng khi đo đạc lưới địa chính hoặc đo đạc lưới khống chế đo
vẽ hoặc đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng các thiết bị đo có chức năng ghi
trị đo dưới dạng tệp tin nhưng không ghi đầy đủ được các thông tin của trạm đo
theo quy định tại các trang nội dung của sổ này.
2. Cách
ghi sổ:
- Cấp hạng
đo: Ghi cấp lưới (địa chính, lưới đo vẽ đường chuyền kinh vĩ 1, 2…) hoặc đo vẽ
chi tiết.
- Phương
pháp đo: GNSS tĩnh, GNSS động, đường chuyền; toàn đạc (đối với đo vẽ chi tiết).
- Chiều
cao máy: Ghi chiều cao ăng ten trong trường hợp đo bằng GNSS.
(Mẫu trang nội dung)
Sổ này có......trang, từ trang......
đến trang......
TRẠM ĐO: . . . . .
. . . . . . .
1. Ngày
đo: . . . . . / . . . . . /. . . . . . . . . . ; Từ . . . . giờ . . . . đến . .
. . giờ . . . . .
2. Cấp
hạng đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Phương
pháp đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ; Loại máy: . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
4. Người
đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . .
5. Người
dựng gương:
- . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
- . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
- . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
6. Chiều
cao máy: . . . . .m . . . . . ; Chiều cao gương 1: . . . . m . . . . .;
Chiều cao
gương 2: . . . . m . . . . .; Chiều cao gương 3: . . . . m . . . . .;
7. Thời
tiết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
8. Nhiệt
độ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ; Áp suất: . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
----------------
TRẠM ĐO: . . . . .
. . . . . . .
1. Ngày
đo: . . . . . / . . . . . /. . . . . . . . . . ; Từ . . . . giờ . . . . đến . .
. . giờ . . . . .
2. Cấp
hạng đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Phương
pháp đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ; Loại máy: . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
4. Người
đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . .
5. Người
dựng gương:
- . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
- . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
- . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
6. Chiều
cao máy: . . . . .m . . . . . ; Chiều cao gương 1: . . . . m . . . . .;
Chiều cao
gương 2: . . . . . m . . . . .; Chiều cao gương 3: . . . . m . . . . .;
7. Thời
tiết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
8. Nhiệt
độ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ; Áp suất: . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
---------------
(Mẫu trang cuối của sổ nhật ký trạm
đo)
Sổ này đã
sử dụng . . . . . . . . trang, từ trang . . . . . . . đến trang . . . . . . . .
Tổng số
trạm đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
Đo từ ngày
. . . . . / . . . . . /. . . . . . . . . . . . . đến ngày . . . . . / . . . . .
/. . . . .
|
. . . . . , Ngày . . . . . tháng . . . . năm
. . . . .
Tổ trưởng tổ đo
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ý kiến
kiểm tra của đơn vị đo đạc:
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . .
|
. . . . . . , Ngày . . . . . . tháng . .
. . . năm . . . . . .
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ý kiến
kiểm tra của Cơ quan chủ đầu tư:
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . .
|
. . . . . . . , Ngày . . . . . tháng . .
.. . năm . . . . .
Người kiểm tra
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
PHỤ LỤC SỐ
11
YÊU CẦU KỸ
THUẬT CƠ BẢN CỦA LƯỚI KHỐNG CHẾ
Số TT
|
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới
|
Yêu cầu kỹ thuật
|
|
I
|
Lưới
địa chính
|
|
|
1
|
Tiêu
chí đánh giá chất lượng chung của lưới địa chính
|
|
|
1.1
|
Trị
tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai
|
≤ 5 cm
|
|
1.2
|
Sai
số trung phương tương đối cạnh sau bình sai (ms/S)
|
≤ 1:50.000
|
|
1.3
|
Trị
tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai
|
≤ 1,2 cm
|
|
1.4
|
Trị
tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai:
-
Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
-
Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m
|
≤ 5 giây
≤ 10 giây
|
|
|
1.5
|
Trị
tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
-
Vùng đồng bằng
-
Vùng núi
|
≤ 10 cm
≤ 12 cm
|
|
|
2
|
Tiêu
chí đánh giá chất lượng lưới địa chính đo bằng công nghệ GNSS
|
|
|
2.1
|
Phương
pháp đo
|
Đo tĩnh
|
|
2.2
|
Sử
dụng máy thu có trị tuyệt đối của sai số đo cạnh
|
≤ 10 mm + 2D mm
(D: tính bằng km)
|
|
|
2.3
|
Số
vệ tinh khỏe liên tục
|
≥ 4
|
|
2.4
|
PDOP
lớn nhất
|
≤ 4
|
|
2.5
|
Góc
ngưỡng cao (elevation mask) cài đặt trong máy thu
|
≥ 15º (15 độ)
|
|
2.6
|
Thời
gian đo ngắm đồng thời
|
≥ 60 phút
|
|
2.7
|
-
Trị tuyệt đối sai số khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh (fs/[S])
|
≤ 1:10.000
|
|
-
Khi [S] < 5 km
|
≤ 5 cm
|
|
-
Trị tuyệt đối sai số khép độ cao dH, trong đó:
Các
giá trị dX, dY, dZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines)
tham gia vào vòng khép, n là số cạnh khép hình.
|
([S]: tính bằng km)
|
|
2.8
|
Khoảng
cách tối đa từ một điểm bất kỳ trong lưới đến điểm cấp cao gần nhất
|
≤ 10 km
|
|
2.9
|
Số
hướng đo nối tại 1 điểm
|
≥ 3
|
|
2.10
|
Số
cạnh độc lập tại 1 điểm
|
≥ 2
|
|
3
|
Chỉ
tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng phương pháp đo góc, đo
cạnh bằng máy toàn đạc điện tử
|
|
|
3.1
|
Góc
ngoặt của đường chuyền
|
≥ 30º (30 độ)
|
|
3.2
|
Số
cạnh trong đường chuyền
|
≤ 15
|
|
3.3
|
Chiều
dài đường chuyền:
-
Nối 2 điểm cấp cao
-
Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
-
Chu vi vòng khép
|
≤ 8 km
≤ 5 km
≤ 20 km
|
|
3.4
|
Chiều
dài cạnh đường chuyền:
-
Cạnh dài nhất
-
Cạnh ngắn nhất
-
Chiều dài trung bình một cạnh
|
≤ 1.400 m
≥ 200 m
500 - 700 m
|
|
3.5
|
Trị
tuyệt đối sai số trung phương đo góc
|
≤ 5 giây
|
|
3.6
|
Trị
tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc
trong đường chuyền hoặc vòng khép)
|
|
|
3.7
|
Sai
số khép giới hạn tương đối fs/[s]
|
≤ 1:25.000
|
|
II
|
Lưới
khống chế đo vẽ
|
|
|
1
|
Lưới
khống chế đo vẽ cấp 1
|
|
|
1.1
|
Sai
số trung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc
|
≤ 5 cm
|
|
1.2
|
Sai
số trung phương tương đối cạnh sau bình sai (ms/S)
|
≤ 1/10.000
|
|
1.3
|
Sai
số khép giới hạn tương đối fs/[s]
|
≤ 1/10.000
|
|
2
|
Lưới
khống chế đo vẽ cấp 2
|
|
|
2.1
|
Sai
số trung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc
|
≤ 7 cm
|
|
2.2
|
Sai
số trung phương tương đối cạnh sau bình sai (ms/S)
|
≤ 1/10.000
|
|
2.3
|
Sai
số khép giới hạn tương đối fs/[s]
|
≤ 1/5.000
|
|
PHỤ LỤC SỐ
12
MẪU BẢN MÔ
TẢ RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN MÔ TẢ RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
Ngày….
tháng…. năm……., đơn vị đo đạc cùng với các bên liên quan và người dẫn đạc đã
tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa của (ông, bà, đơn
vị) ……..………………………...………….. đang sử dụng đất tại …………………………………………………..…... (ghi
chi tiết đến số nhà, ngách, ngõ, đường, tổ dân phố, thôn,…). Sau khi xem
xét hiện trạng về sử dụng đất và ý kiến thống nhất của người sử dụng đất liền
kề, người quản lý đất liền kề. Đơn vị đo đạc và các bên liên quan đã xác định
ranh giới, mốc giới sử dụng đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng
đất như sau:
SƠ HỌA RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH GIỚI
THỬA ĐẤT
(Ghi rõ vật liệu đánh dấu đỉnh thửa
và địa vật, vật liệu là đường ranh giới)
- Từ điểm
1 đến điểm 2:..…., ví dụ: Điểm 1 dấu mốc là đinh sắt (góc ngã 3 tường xây, góc
nhà, góc mép sân bê tông, tâm cột điện bê tông, cọc gỗ, dấu sơn…), ranh giới đi
theo mép trong tường xây (mép ngoài, tim tường, mép trong rãnh nước,…) đến điểm
2 (mô tả cụ thể điểm 2);
- Từ điểm
2 đến điểm 3:……………………………………………………
- Từ điểm
4 đến điểm 5:……………………………………………………
Người sử
dụng đất hoặc người quản lý đất liền kề ký xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng
đất(1):
STT
|
Tên người sử dụng đất, người quản lý
đất liền kề (2)
|
Đồng ý (Ký tên)
|
Không đồng ý
|
Lý do không đồng ý
|
Ký tên
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tình hình
biến động ranh giới thửa đất (thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc
thời điểm được cấp giấy chứng nhận trước đó) và tình hình tranh chấp đất đai:
(Ghi có hay không có; tóm tắt các thay đổi nếu có):
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người sử dụng đất
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Người dẫn đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đơn vị đo đạc(*)
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Ranh
giới sử dụng đất, ranh giới quản lý đất giữa các bên được xác định là đã thỏa
thuận thống nhất sau khi được người sử dụng đất liền kề hoặc người quản lý đất
liền kề ký xác nhận đồng ý;
(2) Ghi họ
và tên cá nhân hoặc họ và tên người đại diện nhóm người sử dụng đất hoặc tên tổ
chức, tên cộng đồng dân cư, họ và tên người đại diện trong trường hợp đồng sử
dụng đất. Trường hợp đất giao quản lý thì người quản lý đất chỉ ký trong trường
hợp đất do tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
(*) Cán bộ
đo đạc được đại diện đơn vị đo đạc để ký xác nhận.
PHỤ LỤC SỐ
12a
MẪU BẢN MÔ
TẢ RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN MÔ TẢ RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
Giữa
công ty nông, lâm nghiệp với người sử dụng đất liền kề
Ngày….
tháng…. năm……., tại………………………………………..………
Chúng tôi
gồm:
1. Đại
diện đơn vị đo đạc (ghi tên đơn vị đo đạc):
- Ông:
…………………………..…. Chức vụ…………………………………
- Ông:
………………………..……. Chức vụ………………………………….
2. Đại
diện UBND xã………………………………………..:
- Ông:
………………………..……. Chức vụ………………………………….
- Ông:
………………………………Chức vụ………………………………….
3. Đại
diện công ty nông, lâm nghiệp (tên công ty)…………………………….
- Ông:
……………………………... Chức vụ…………………………………
- Ông:
……………………………... Chức vụ……………………………..…..
4. Đại
diện người sử dụng đất liền kề, người quản lý đất liền kề:
- Ông:
…………………………..…. Chức vụ…………………………………
- Ông:
……………………………... Chức vụ…………………………………
Sau khi
xem xét hiện trạng sử dụng đất của (tên công ty nông, lâm nghiệp) …………...... và
các người sử dụng đất liền kề, người quản lý đất liền kề liên quan, các bên đã
đi đến thống nhất ranh giới, mốc ranh giới sử dụng đất tại thực địa và tiến
hành lập biên bản xác nhận ranh giới, mốc ranh giới như sau:
SƠ HỌA ĐOẠN RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA
ĐẤT
MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH GIỚI
THỬA ĐẤT
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
Biên bản
kết thúc hồi... giờ... cùng ngày./.
Đại diện các bên thống nhất ký tên./.
Đại diện người sử dụng đất liền kề A
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đại diện công ty...
(tên công ty nông, lâm nghiệp)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Đại diện người sử dụng đất liền kề B
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
|
Đại diện người sử dụng đất liền kề C
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
|
Đại diện đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
UBND xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
12b
MẪU BẢN
XÁC NHẬN ĐƯỜNG RANH GIỚI SỬ DỤNG ĐẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN XÁC NHẬN ĐƯỜNG RANH GIỚI SỬ DỤNG
ĐẤT
Của công ty (tên công ty nông, lâm nghiệp)
Ngày…. tháng….
năm……., tại …………………………………………….
Chúng tôi
gồm:
1. Đại
diện đơn vị thi công (ghi tên đơn vị thi công):
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
2. Đại
diện UBND xã:……………………………..;
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
3. Đại
diện công ty (tên công ty nông, lâm nghiệp)…………………………..
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
4. Đại
diện Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện ….……………:
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
5. Đại
diện cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh:
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
-
Ông:……………………………… Chức vụ………………………………..
Sau khi đã
cùng nhau xem xét các Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, xem xét trên bản
đồ nền và thực địa dọc theo đường ranh giới của công ty (tên công ty nông, lâm
nghiệp)..., chúng tôi thống nhất xác nhận đường ranh giới như sau:
Đường ranh
giới gồm ...... đoạn,
Đoạn
1:…………………………
Đoạn 2:
…………………………
Đoạn 3:
…………………………
Đoạn 4:
…………………………
Đoạn 5:
…………………………
- Tổng
chiều dài ranh giới sơ bộ là... ki lô mét, sẽ xác định chính xác sau khi đo đạc
chi tiết đường ranh giới.
- Tổng số
mốc xác định cắm trên đường ranh giới là …... mốc.
Biên bản
kết thúc hồi... giờ... cùng ngày./.
Đơn vị thi công
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Công ty
(tên công ty nông, lâm nghiệp)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
UBND xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp huyện
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
|
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
13
MẪU BIÊN
BẢN XÁC NHẬN THỂ HIỆN ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN THỂ HIỆN ĐỊA GIỚI
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Tuyến địa giới giữa:
Xã
(phường, thị trấn)…….. Huyện (quận, thị xã, thành phố)……………. Tỉnh (thành phố)
…………………... và
Xã
(phường, thị trấn)…….. Huyện (quận, thị xã, thành phố)……………. Tỉnh (thành phố)
……………………
Chúng tôi
gồm:
1. Ông
(bà)……. chức vụ……….. đại diện UBND xã (phường, thị trấn)...
2. Ông
(bà)……. chức vụ……….. đại diện UBND xã (phường, thị trấn)…
3. Ông
(bà)……. chức vụ……….. đại diện đơn vị đo đạc...........................
Với sự
chứng kiến của các:
1. Ông
(bà)…………….. chức vụ…………. đại diện……………………..
2.
...................................................................................................................
Sau khi đã
cùng nhau xem xét trên bản đồ địa chính và đi kiểm tra, đối soát ở thực địa,
dọc theo tuyến địa giới hành chính, chúng tôi thống nhất xác nhận tuyến địa
giới đơn vị hành chính giữa xã (phường, thị trấn)…….. và xã (phường, thị
trấn)…….. đã được … (tên đơn vị đo đạc) đo vẽ và biểu thị trên các tờ bản đồ
địa chính……….. là đúng với thực địa và phù hợp với hồ sơ địa giới đơn vị hành
chính đang quản lý ở địa phương (hoặc ý kiến khác nếu có).
Biên bản này
được lập thành …… bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi UBND xã (phường, thị
trấn) giữ 01 bản, … , … 01 bản giao nộp sản phẩm.
Biên bản này
làm tại ………… ngày… tháng….. năm……
Chủ tịch UBND xã
(phường,
thị trấn)…
(Ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Chủ tịch UBND xã
(phường,
thị trấn)…
(Ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
14
MẪU PHIẾU
XÁC NHẬN KẾT QUẢ ĐO ĐẠC HIỆN TRẠNG THỬA ĐẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU XÁC NHẬN KẾT QUẢ ĐO ĐẠC HIỆN
TRẠNG THỬA ĐẤT
1. Thửa
đất số: ......; tờ bản đồ số: .......; diện tích: …...….. m2; loại
đất: …….. ……………..………; hình thức sử dụng (chung, riêng): ……………..………...
2. Địa chỉ
thửa đất: ………………..………………..………………..…………...
3. Tên
người sử dụng đất, người quản lý đất: ……………..………………..……
4. Địa chỉ
người sử dụng đất, người quản lý đất: .………………..………………
5. Giấy
chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ):
- Loại
giấy tờ: ………………………………………………………..…………...
- Diện
tích trên giấy tờ: ……..… m2 ; loại đất trên giấy
tờ: ……………………..
6. Tình
hình thay đổi ranh giới thửa đất so với khi có giấy tờ:
…………………..………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
7. Đo đạc
theo dự án (công trình):………………………………………………..
8. Đơn vị
đo đạc: ………………………………………………………...............
…...., ngày ... tháng.... năm…
Đơn
vị đo đạc(*)
(Ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
...., ngày ..... tháng..... năm…
Người
sử dụng, quản lý đất (**)
Tôi
ký tên dưới đây xác nhận các thông tin về thửa đất nêu ở Phiếu này là đúng
với hiện trạng sử dụng đất (hoặc hiện trạng quản lý đất đối với đất giao quản
lý)
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(*) Cán bộ
đo đạc được đại diện đơn vị đo đạc để ký xác nhận và đóng dấu treo thay đóng
dấu chữ ký.
(**) Người
sử dụng đất, người quản lý đất kiểm tra các thông tin về thửa đất trên đây nếu
phát hiện có sai sót thì báo ngay cho đơn vị đo đạc để kiểm tra, chỉnh sửa, bổ
sung; trường hợp không phát hiện sai sót thì ký xác nhận và gửi lại cho đơn vị
đo đạc 01 bản, người sử dụng đất được giữ 01 bản.
PHỤ LỤC SỐ
14a
MẪU BẢNG
THỐNG KÊ TỌA ĐỘ CÁC ĐIỂM MỐC RANH GIỚI, ĐIỂM ĐẶC TRƯNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa danh), ngày … tháng … năm …
BẢNG THỐNG KÊ TỌA ĐỘ
CÁC ĐIỂM MỐC RANH GIỚI, ĐIỂM ĐẶC TRƯNG
Của công ty (tên công ty nông, lâm
nghiệp) ..................
TT
|
Tên mốc
(điểm đặc trưng)
|
Tọa độ
|
Ghi chú
|
X
|
Y
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Đơn vị thi công
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Công ty...
(tên công ty nông, lâm nghiệp)
Giám đốc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
15
MẪU BIÊN
BẢN XÁC NHẬN VIỆC CÔNG KHAI BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
XÁC NHẬN VIỆC CÔNG KHAI BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH
Trong thời
gian từ ngày … tháng ... năm … đến ngày ... tháng ... năm ..., ……………….. (tên
đơn vị đo đạc) đã phối hợp với UBND xã (phường, thị trấn) ……………….. (tên
đơn vị hành chính cấp xã) và ……………….. (tên thôn, bản, làng) đã công
khai (treo) tờ bản đồ số ………. (tên gọi, số hiệu mảnh BĐĐC) tại ………………..
(địa điểm treo tờ bản đồ). Trên tờ bản đồ này có các thửa đất từ ….. đến
….. Trong thời gian công bố công khai tờ bản đồ này ……………….. (tên đơn vị đo
đạc) đã nhận được các ý kiến phản ánh về ranh giới, mốc giới thửa đất thể
hiện trên bản đồ ………………….. (thống kê các ý kiến phản ánh). Các ý kiến
phản ánh đã được ……………….. (tên đơn vị đo đạc) nghiên cứu, xem xét và
chỉnh sửa trên bản đồ theo quy định của pháp luật (nêu cụ thể việc giải quyết
các ý kiến phản ánh).
Biên bản này
được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị đo đạc giữ 01 bản,
UBND xã (phường, thị trấn) giữ 01 bản./.
(Trường
hợp nếu không có ý kiến phản ánh vẫn phải lập biên bản này và nêu rõ không có ý
kiến phản hồi).
(Địa danh), ngày … tháng … năm …
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Đại diện thôn
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Chủ tịch UBND xã
(phường,
thị trấn)
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
16
MẪU BẢNG
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH, SỐ THỬA VÀ SỐ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, NGƯỜI QUẢN LÝ ĐẤT THEO KẾT
QUẢ LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
BẢNG TỔNG HỢP
DIỆN TÍCH, SỐ THỬA VÀ SỐ NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT, NGƯỜI QUẢN LÝ ĐẤT THEO KẾT QUẢ LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
(Khu đo:……………………………)
|
Xã
(phường, thị trấn)…..
Huyện
(quận, thị xã, thành phố)…
Tỉnh
(thành phố)…
|
STT
|
Tờ số
|
Tổng số thửa
|
Tổng số người sử dụng đất
|
Tổng số người quản lý đất
|
Diện tích (m2)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
Đơn
vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Ngày tháng năm
Công
chức địa chính
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ngày tháng năm
Chủ
tịch
UBND cấp xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
16a
BẢNG KÊ
DIỆN TÍCH ĐẤT CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa danh), ngày tháng năm …
BẢNG KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT CỦA CÔNG TY
NÔNG, LÂM NGHIỆP
(tên công ty nông, lâm nghiệp)………………….
STT
|
Mảnh bản đồ số
|
Số thứ tự thửa đất
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
Đơn
vị thi công
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ngày tháng năm
Công
ty
(tên công ty nông, lâm nghiệp)
Giám đốc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
17
MẪU PHIẾU
ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ THỬA ĐẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa danh), ngày tháng năm …
PHIẾU ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ THỬA ĐẤT
1. Thửa
đất số: .......; tờ bản đồ số: .......; diện tích: …..….. m2; loại
đất: ……....... ……………..……………; hình thức sử dụng (chung, riêng): …………………..
2. Địa chỉ
thửa đất (Thể
hiện số nhà, tên đường, phố, tên xứ đồng (nếu có)): ………..…..
..………………..………………..…………...........................................................
3. Tên
người sử dụng đất, người quản lý đất: ……………..………………..……
4. Địa chỉ
người sử dụng đất, người quản lý đất: .………………..………………
5. Giấy
chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ):
- Loại
giấy tờ: ………………………………………………………..…………...
- Diện tích
trên giấy tờ: ……..… m2 ; loại đất trên giấy tờ: ……………………...
6. Tình
hình thay đổi ranh giới thửa đất so với khi có giấy tờ: …………………..
……………………………………………………………….................................
7. Diện
tích, loại đất sau đo đạc chỉnh lý: ………………………………………..
……………………………………………………………..……………………...
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Người sử dụng, quản lý đất (**)
Tôi
ký tên dưới đây xác nhận các thông tin về thửa đất nêu ở Phiếu này là đúng
với hiện trạng sử dụng, quản lý đất
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
(theo
phân cấp quản lý hồ sơ địa chính)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
(**) Người
sử dụng đất, người quản lý đất kiểm tra các thông tin về thửa đất trên đây nếu
phát hiện có sai sót thì báo ngay cho đơn vị đo đạc để kiểm tra, chỉnh sửa, bổ
sung; trường hợp không phát hiện sai sót thì ký xác nhận và gửi lại cho đơn vị
đo đạc 01 bản, người sử dụng đất được giữ 01 bản.
PHỤ LỤC SỐ
18
MẪU SỔ MỤC
KÊ ĐẤT ĐAI
(Mẫu trang đầu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI
TỈNH:.....................................................Mã:
|
|
|
|
|
|
|
HUYỆN:
...............................................Mã:
|
|
|
|
|
|
|
XÃ:.........................................................Mã:
|
|
|
|
|
|
|
Quyển
số:
|
|
|
|
|
|
|
Ngày..... tháng...... năm........
VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Ngày..... tháng...... năm........
…
(tên
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Tháng … năm ………
(Mẫu trang 2)
HƯỚNG DẪN GHI SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI
I. Cách
ghi nội dung sổ mục kê đất đai
1. Cột Tờ
bản đồ số (cột 1): ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản
đồ địa chính.
2. Cột Thửa
đất số (cột 2): ghi số thứ tự của thửa đất theo từng tờ bản đồ địa chính,
từng mảnh trích đo bản đồ địa chính.
3. Cột Tên
người sử dụng đất, người quản lý đất (Cột 3): ghi "Ông (hoặc
Bà)", sau đó ghi họ và tên người đối với cá nhân; ghi tên tổ chức theo
giấy tờ về việc thành lập, hình thành pháp nhân; ghi tên thường gọi đối với cơ
sở tôn giáo, cộng đồng dân cư. Trường hợp có nhiều người sử dụng đất chung thửa
đất thì ghi "Ông (hoặc Bà)", tên người đại diện hoặc ghi lần lượt tên
của từng người sử dụng chung vào các dòng dưới kế tiếp.
4. Cột Mã
đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất (Cột 4): ghi loại
đối tượng sử dụng đất loại đối tượng quản lý đất bằng mã (ký hiệu) theo quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai.
5. Cột Loại
đất (Cột 5) và cột Diện tích (Cột 6): ghi loại đất và diện tích hiện
trạng theo kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính.
Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất thì ghi từng loại đất và diện tích vào
dòng dưới kế tiếp.
6. Cột Loại
đất (Cột 7) và cột Diện tích (Cột 8): ghi loại đất và diện tích theo
Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp thửa đất có
nhiều loại đất thì ghi diện tích và loại đất ghi vào dòng dưới kế tiếp.
7. Cột ghi
chú (cột 9): Ghi “đồng sử dụng” đối với thửa đất có nhiều người cùng sử
dụng chung; ghi “hộ gia đình” đối với trường hợp thửa đất của hộ gia đình; ghi
các thay đổi thửa đất.
8. Hàng (*)
cuối trang sổ mục kê đất đai: ghi các thay đổi chung của toàn bộ tờ bản đồ,
như khi biên tập lại hay chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính, ví dụ:
“Tờ số 2 được đánh lại thành tờ số 20”…
II. Chỉnh
lý sổ mục kê đất đai
1. Trường
hợp thửa đất có thay đổi tên người sử dụng, quản lý đất; thay đổi loại đối
tượng sử dụng, quản lý đất và thay đổi diện tích, loại đất mà không tạo thành
thửa đất mới thì gạch bỏ nội dung thay đổi bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi
thửa đất cũ; tại cột Ghi chú ghi chú thích nội dung có thay đổi. Ví
dụ: “Chuyển nhượng toàn bộ thửa đất, thể hiện thửa đất sau chỉnh lý tại
trang...”. Nội dung mới sau chỉnh lý (sau khi thay đổi) ghi vào cột tương
ứng ở trang sổ mục kê thể hiện thửa đất sau chỉnh lý.
2. Trường
hợp tách thửa thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi thửa đất cũ. Tại
cột Ghi chú ghi "Tách thành các thửa số…", “thể hiện thửa đất
sau chỉnh lý tại trang...”; “là lối đi chung của các thửa…”. Nội dung mới sau
chỉnh lý (sau khi thay đổi) ghi vào cột tương ứng ở trang sổ mục kê thể hiện
thửa đất sau chỉnh lý.
3. Trường
hợp chỉnh lý hợp thửa đất thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi các
thửa đất cũ; ghi "Hợp thửa:". “thể hiện thửa đất sau chỉnh lý tại
trang...”. Nội dung mới sau chỉnh lý (sau khi thay đổi) ghi vào cột tương ứng ở
trang sổ mục kê thể hiện thửa đất sau chỉnh lý.
(Mẫu các trang nội
dung sổ mục kê đất đai)
Trang số…….
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Tên người sử dụng, quản lý đất
|
Mã đối tượng sử dụng đất, đối tượng
được giao quản lý đất
|
Theo hiện trạng sử dụng đất
|
Theo giấy tờ pháp lý về quyền sử
dụng đất
|
Ghi chú
|
|
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Các thay
đổi khi biên tập lại tờ bản đồ địa chính: ………………………………..
…………………………………………………………………………………………...
PHỤ LỤC SỐ
19
MẪU TRÍCH
LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
(HOẶC
TRÍCH LỤC MẢNH TRÍCH ĐO BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH)
TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Thửa
đất số: ……......; Tờ bản đồ/mảnh trích đo bản đồ địa chính: ..................,
xã (phường, thị trấn)………………..… huyện (quận, thị xã, thành phố) ………..……………. tỉnh
(thành phố)….……………..………………..……..............................
2. Diện
tích: …….............….. m2; Loại đất: ……………………………; Tài liệu đo đạc:
(ghi: Bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính và ngày tháng năm
phê duyệt và tên cơ quan có thẩm quyền ký duyệt): ……………………………………
……………………….........……………………………………………………………..
3. Tên
người sử dụng đất, người quản lý đất: ……………..…………….……..………..
4. Giấy
chứng nhận (ghi: đã cấp hoặc chưa cấp GCN): ……………..………….............
5. Tình
hình thay đổi ranh giới thửa đất (nếu có): ……...……………………….............
………………………………………………….............……………..…………………
6. Các
thông tin khác cần trích lục (ghi các thông tin cần trích lục theo mục đích
sử dụng trích lục): (Ghi tổng diện tích và diện tích các sàn, ký
hiệu, tên chủ sở hữu khi cần trích lục tài sản gắn liền với đất) ……………………...…………………………………………
…………………………………………………………………………………………...
………………………….............……………..…………………………………………
Người trích lục
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
(Địa danh), ngày ..... tháng..... năm…
Cơ
quan trích lục
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
20
MẪU BIÊN
BẢN BÀN GIAO SẢN PHẨM ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
ỦY BAN NHÂN TỈNH…...
…
(tên
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
Địa danh, ngày …. tháng ….năm ………
|
BIÊN BẢN BÀN GIAO
SẢN PHẨM ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Xã
(phường, thị trấn)……, huyện (quận, thị xã, thành phố)…….…, tỉnh (thành phố)……
Ngày …
tháng ..… năm ….. tại (tên địa điểm bàn giao), các bên liên quan tổ chức
giao, nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính của (tên xã, phường, thị
trấn)… gồm:
1. Các bên
bàn giao, nhận bàn giao gồm:
2.1. Bên
bàn giao:
- Ông
(bà)………….…, đại diện ………..….. (ghi tên cơ quan ), chức vụ;
……………………………………………………………………………...
2.2. Bên
nhận bàn giao:
Ông (bà)……
…….……, đại diện ………….. (ghi tên cơ quan ), chức vụ;
……………………………………………………………………………...
2. Sản
phẩm bàn giao, nhận bàn giao gồm:
2.1. Sản
phẩm chính: (Liệt kê các sản phẩm giao nộp theo quy định)
……………………………………………………………………………...
2.2. Sản
phẩm trung gian: (Liệt kê các sản phẩm giao nộp theo quy định)
……………………………………………………………………………...
2.3. Các
tài liệu khác
.......................................................................................................................
3. Các nội
dung khác:
.......................................................................................................................
Biên bản này
được lập thành ...... bản có giá trị pháp lý như nhau, do các bên giao - nhận
giữ, gồm: (Liệt kê nơi nhận và giữ biên bản bàn giao).
Biên bản này
được lập hồi .... giờ, ngày ..... tháng ..... năm ............/.
Bên giao
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Bên nhận
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
21
BẢNG PHÂN
LỚP, PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
I. BẢNG
PHÂN LỚP ĐỐI TƯỢNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Phân nhóm chính
|
Lớp đối tượng
|
Đối tượng
|
Level (Lớp)
|
Dữ liệu thuộc tính
|
Quan hệ giữa các đối tượng
|
Địa hình
|
Yếu tố địa hình
|
Đường bình độ cơ bản
|
1
|
Độ cao
|
|
Đường bình độ cái
|
1
|
Độ cao
|
|
Đường bình độ nửa khoảng
cao đều
|
1
|
Độ cao
|
|
Ghi chú độ cao
|
3
|
Độ cao
|
|
Ghi chú bình độ
|
3
|
|
|
Tỷ sâu, tỷ cao
|
5
|
|
|
Điểm khống chế trắc địa K
|
Điểm Nhà nước KN
|
Điểm thiên văn
|
6
|
Tên, độ cao
|
|
Điểm tọa độ Quốc gia
|
6
|
Số hiệu điểm, độ cao
|
|
Điểm độ cao Quốc gia
|
6
|
Độ cao
|
|
Điểm khống chế do vẽ KT
|
Điểm độ cao kỹ thuật
|
7
|
Độ cao
|
|
Điểm địa chính
|
8
|
Số hiệu điểm, độ cao
|
|
Điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo
|
8
|
|
|
Ghi chú số hiệu điểm, độ cao
|
9
|
|
|
Thửa đất T
|
Ranh giới thửa đất TD
|
Ranh giới thửa đất hiện
trạng
|
10
|
Độ rộng bờ thửa
|
|
Ranh giới thửa đất theo
giấy tờ
|
61
|
Độ rộng bờ thửa
|
|
Điểm nhãn thửa (tâm thửa)
|
11
|
Tọa độ nhãn thửa
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Ký hiệu vị trí nơi có độ
rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng
|
12
|
|
Bắt điểm đầu hoặc cuối của cạnh thửa, song song với cạnh thửa
|
Số thứ tự thửa đất và
đường kẻ ngang tạo nhãn thửa
|
13
|
|
|
Loại đất hiện trạng
|
2
|
Loại đất hiện trạng
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Diện tích thửa đất
|
4
|
Diện tích thửa đất hiện trạng
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Loại
đất pháp lý
|
29
|
Loại đất theo giấy tờ pháp lý
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Thông
tin lịch sử
|
49
|
Loại đất trước chỉnh lý
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Nhà, khối nhà N
|
Ranh giới thửa đất TD
|
Tường
nhà
|
14
|
|
|
Điểm
nhãn nhà
|
15
|
Vật liệu, số tầng, tọa độ nhãn,
kiểu/loại nhà (*1)
|
Nằm trong đường bao nhà
|
Ký
hiệu tường chung, riêng, nhờ tường
|
16
|
|
|
Ghi
chú về nhà
|
16
|
|
|
Các đối tượng điểm quan trọng Q
|
|
Đối
tượng điểm có tính kinh tế (*2)
|
17
|
|
|
Đối
tượng điểm có tính văn hoá (*2)
|
18
|
|
|
Đối
tượng điểm có tính xã hội (*2)
|
19
|
|
|
Giao thông G
|
Đường sắt GS Đường ô tô, phố GB
|
Đường
ray
|
20
|
Độ rộng đường
|
|
Chỉ
giới đường sắt
|
21
|
|
Là ranh giới thửa
|
Phần
trải mặt, lòng đường, chỗ thay đổi chất liệu rải mặt
|
22
|
|
|
Chỉ
giới đường
|
23
|
|
Là ranh giới thửa
|
Chỉ
giới đường nằm trong thửa
|
24
|
|
Không là ranh giới thửa
|
Đường
theo nửa tỷ lệ (1 nét)
|
25
|
|
Nối với lề đường
|
Ký
hiệu vị trí nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng
|
26
|
|
Bắt điểm đầu hoặc cuối của lề đường,
song song với lề đường
|
Cầu
|
27
|
|
Nối với lề đường
|
Tên
đường, tên phố, tính chất đường
|
28
|
|
|
Thuỷ hệ T
|
Đường nước TV
|
Đường
mép nước
|
30
|
|
Cố định hoặc không cố định
|
Đường
bờ
|
31
|
|
Là ranh giới thửa
|
Kênh,
mương, rãnh thoát nước
|
32
|
|
Là ranh giới thửa
|
Đường
giới hạn các đối tượng thuỷ văn nằm trong thửa
|
33
|
|
Không tham gia vào tạo thửa
|
Suối,
kênh, mương nửa tỷ lệ (1 nét)
|
34
|
Độ rộng
|
Nối với đường bờ, kênh, mương
|
Ký
hiệu vị trí nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng, hướng dòng
chảy
|
35
|
|
|
Cống,
đập
|
36
|
|
Nằm ngang qua kênh mương
|
Đê TD
|
Đường
mặt đê
|
37
|
|
|
Đường
giới hạn chân đê
|
38
|
|
Là ranh giới thửa
|
Địa giới D
|
Ghi chú thuỷ hệ TG Biên giới quốc
gia DQ
|
Tên
sông, hồ, ao, suối, kênh, mương
|
39
|
|
|
Biên
giới quốc gia xác định
|
40
|
|
|
Biên
giới quốc gia chưa xác định
|
40
|
|
|
Mốc
biên giới quốc gia, số hiệu mốc
|
41
|
Tên mốc
|
Liên quan đến đường biên giới
|
Địa giới tỉnh DT
|
Địa
giới tỉnh xác định
|
42
|
|
Có thể lấy từ địa giới quốc gia
|
Địa
giới tỉnh chưa xác định
|
42
|
|
Có thể lấy từ địa giới quốc gia
|
Mốc
địa giới tỉnh, số hiệu
|
43
|
Tên mốc
|
Liên quan với đường địa giới tỉnh
|
Địa giới huyện DH
|
Địa
giới huyện xác định
|
44
|
|
Có thể lấy từ địa giới quốc gia,
tỉnh
|
Địa
giới huyện chưa xác định
|
44
|
|
Có thể lấy từ địa giới quốc gia,
tỉnh
|
Mốc
địa giới huyện, số hiệu
|
45
|
Tên mốc
|
Liên quan với đường địa giới huyện
|
Địa giới xã DX Ghi chú địa danh DG
|
Địa
giới xã xác định
|
46
|
|
Có thể lấy từ đường địa giới QG,
tỉnh, huyện.
|
Địa
giới xã chưa xác định
|
46
|
|
Có thể lấy từ đường địa giới QG,
tỉnh, huyện.
|
Mốc
địa giới xã, số hiệu
|
47
|
Tên mốc
|
Liên quan với đường địa giới xã
|
Tên
địa danh, cụm dân cư
|
48
|
|
|
Quy hoạch Q
|
|
Chỉ
giới đường quy hoạch, hành lang giao thông
|
50
|
|
|
Mốc
giới quy hoạch
|
51
|
|
|
Sơ đồ phân vùng V
|
|
Phân
vùng địa danh
|
52
|
|
|
Phân
vùng chất lượng
|
53
|
|
|
Phân
mảnh bản đồ
|
54
|
Hệ tọa độ, tỷ lệ, số hiệu mảnh
|
|
Cơ sở hạ tầng (Tuỳ chọn) C
|
|
Mạng
lưới điện
|
55
|
|
|
Mạng
thoát nước thải
|
56
|
|
|
Mạng
viễn thông, liên lạc
|
57
|
|
|
Mạng
cung cấp nước
|
58
|
|
|
Ranh
giới hành lang lưới điện
|
59
|
|
|
Trình bày khung
|
|
Tên
mảnh bản đồ, phiên hiệu mảnh
|
63
|
|
|
Khung
trong, lưới km
|
63
|
|
|
Khung
ngoài
|
63
|
|
|
Bảng
chắp
|
63
|
|
|
Ghi
chú ngoài khung
|
63
|
|
|
(*1) Bảng
các kiểu, loại nhà (Sử dụng trong trường kiểu nhà ở bảng thuộc tính của đối
tượng kiểu nhà):
Đối tượng
|
Phân loại
|
Tên
|
Tên ký hiệu
|
Nhà, khối nhà N
|
Nhà
của cá nhân NH1
|
Nhà tư
|
NH11
|
Nhà
có tính kinh tế NH2
|
Chợ
|
NH11
|
Ngân hàng
|
NH22
|
Nhà
có tính công cộng NH3
|
Trường học
|
NH31
|
Bệnh viện
|
NH32
|
Nhà
xã hội NH4
|
Nhà UBND
|
NH41
|
(*2) Bảng
phân loại kiểu đối tượng điểm (Mỗi một đối tượng điểm tương ứng với một ký hiệu
Cell):
Đối tượng
|
Tên
|
Tên ký hiệu
|
Điểm kinh tế QA1
|
Ống
khói nhà máy
|
QA1NM
|
Trạm
biến thế
|
QA1BT
|
Chợ,
doanh nghiệp kinh doanh
|
QA1PN
|
Các
đối tượng khác
|
QA1KH
|
Điểm văn hoá QA2
|
Đền,
miếu
|
QA2DM
|
Tháp
cổ
|
QA2TC
|
Tượng
đài
|
QA2TD
|
Bia
mộ, mộ cổ
|
QA2MC
|
Các
đối tượng khác
|
QA2KH
|
Điểm xã hội QA3
|
Nghĩa
địa
|
QA3ND
|
Trạm
xá, bệnh viện
|
QA3TX
|
Trường
học
|
QA3TH
|
Các
đối tượng khác
|
QA3KH
|
II. BẢNG
PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG GHI CHÚ
(Một đối tượng điểm tương ứng với một
ký hiệu cell)
Đối tượng
|
Tên
|
Tên ký hiệu
|
Ghi chú tường
|
Tường
chung là ranh giới thửa
|
NH3
|
Tường
riêng, ranh giới là mép tường
|
NH3R
|
Ghi chú cầu, cống
|
Cầu
hai nét
|
GB6
|
Cầu
nửa theo tỷ lệ
|
GB7
|
Cầu
phi tỷ lệ
|
GB8
|
Cống
theo tỷ lệ
|
TV7
|
Cống
phi tỷ lệ
|
TV8
|
III. BẢNG
PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG ĐIỂM
(Một đối tượng điểm tương ứng với một
ký hiệu cell)
Đối tượng
|
Tên
|
Tên ký hiệu
|
Điểm khống chế đo đạc
|
Điểm
thiên văn
|
KN1
|
Điểm
tọa độ quốc gia
|
KN2
|
Điểm
độ cao quốc gia
|
KN3
|
Điểm
độ cao kỹ thuật
|
KT1
|
Điểm
địa chính
|
KT2
|
Điểm
khống chế đo vẽ
|
KT3
|
Điểm
chi tiết, điểm giao lưới tọa độ
|
KT5
|
Điểm kinh tế QA1
|
Ống
khói nhà máy
|
QA1NM
|
Trạm
biến thế
|
QA1BT
|
Cột
điện
|
QA1CD
|
Các
đối tượng khác
|
QA1KH
|
Điểm văn hoá QA2
|
Tháp
cổ
|
QA2TC
|
Đình,
chùa, miếu
|
QA2DM
|
Nhà
thờ
|
QA2NT
|
Tượng
đài, bia kỷ niệm
|
QA2TD
|
Lăng
tẩm, nhà mồ
|
QA2MC
|
Chòi
cao, tháp cao
|
QA2TC
|
Điểm xã hội QA3
|
Nghĩa
địa
|
QA3ND
|
Trạm
xá, bệnh viện
|
QA3TX
|
Trường
học
|
QA3TH
|
Các
đối tượng khác
|
QA3KH
|
Điểm địa giới, ranh giới
|
Mốc
biên giới quốc gia
|
DQ3
|
Mốc
địa giới cấp tỉnh
|
DT3
|
Mốc
địa giới cấp huyện
|
DH3
|
Mốc
địa giới cấp xã
|
DX3
|
PHỤ LỤC SỐ
22
KÝ HIỆU
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
I.
GIẢI THÍCH KÝ HIỆU
1. Mỗi ký
hiệu được đánh số thứ tự và mã ký hiệu.
2. Kích
thước, lực nét vẽ bên cạnh ký hiệu tính bằng milimét (mm), ký hiệu không có ghi
chú lực nét thì dùng lực nét 0,15 mm để vẽ, ký hiệu không chỉ dẫn kích thước
thì vẽ theo hình dạng ký hiệu mẫu.
3. Thể
hiện màu đối tượng bản đồ trên bản đồ dạng số như sau:
a) Thể
hiện bằng màu đen có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 255, Blue = 255
đối với ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà và công trình
xây dựng, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là đường giao
thông bộ, đê điều và địa vật; địa giới hành chính; khung bản đồ; điểm khống chế
và ghi chú;
b) Thể
hiện bằng màu xanh có chỉ số màu đồng thời Red = 0, Green = 255, Blue = 0 đối
với ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là sông, suối, kênh,
rạch và đối tượng thủy hệ khác và tên đối tượng;
c) Thể
hiện bằng màu nâu có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 117, Blue = 0 đối
với đối tượng đường bình độ và ghi chú độ cao;
d) Thể
hiện bằng màu đỏ có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối với
ranh giới thửa đất theo giấy tờ pháp lý, ranh giới thửa đất theo quy hoạch và
ranh giới chỉnh lý.
4. Ký hiệu
thể hiện ranh giới thửa đất, nhà, công trình xây dựng và đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất, đường bình độ và các đối tượng ghi chú theo quy định
như sau:
a) Ranh
giới thửa đất, ranh giới nhà, công trình xây dựng vẽ liên tục, khép kín; ranh
giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất vẽ liên tục.
Thể hiện
ranh giới thửa đất bằng nét liền liên tục. Khi ranh giới thửa trùng với các đối
tượng dạng đường của thủy hệ, đường giao thông, các đối tượng hình tuyến khác
thì không vẽ ranh giới thửa đất mà coi các đối tượng đó là ranh giới thửa đất
và phải giải thích ký hiệu sông, suối, đường giao thông;
b) Ranh
giới nhà, công trình xây dựng vẽ bằng nét gạch đứt, ghi chú loại nhà, số tầng.
Khi tường nhà nằm trùng với ranh giới thửa đất thì vẽ nét liền của ranh giới
thửa đất. Đối với vị trí tường tiếp giáp mặt đất thì đường nét đứt thể hiện
bằng các đoạn thẳng ngắn; đối với hình chiếu thẳng đứng của các kết cấu vượt ra
ngoài phạm vi tường nhà tiếp giáp mặt đất, hình chiếu của các kết cấu nhà nằm
trên cột thì đường nét đứt được thể hiện bằng các điểm chấm; đối với nhà, công
trình nhiều tầng mà có phạm vi thể hiện khác nhau thì thể hiện ký hiệu riêng
cho từng tầng.
Các ký
hiệu phân loại nhà theo kết cấu chịu lực chủ yếu như sau: b - là nhà có kết cấu
chịu lực bằng bê tông; s - là nhà có kết cầu chịu lực bằng sắt thép; k - là nhà
bằng kính; g - là nhà có kết cầu chịu lực bằng gạch, đá; go - là nhà có kết cầu
chịu lực bằng gỗ; t - là nhà tạm; số tầng của nhà thể hiện bằng các chữ số ghi
kèm theo loại nhà đối với nhà từ 2 tầng trở lên (nhà 1 tầng không cần ghi chú số
1).
Khi nhà
nằm trên cột chìa ra ngoài mặt nước hoặc có một phần nổi trên mặt nước thì phần
chìa ra ngoài hoặc nổi trên mặt nước vẽ phân biệt bằng nét đứt, đường bờ và
đường mép nước vẽ liên tục cắt qua nhà theo đúng thực tế.
5. Thể
hiện đường giao thông và các đối tượng liên quan
a) Đường
sắt: hành lang đường sắt vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Vẽ ký hiệu quy
ước của đường sắt bằng nét đứt đặt vào trục tâm của vị trí đường ray;
b) Đường
bộ, đê: giới hạn sử dụng của đường vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Phần
lòng đường (mặt đường, vỉa hè hoặc phần có trải mặt) khi vẽ được theo tỷ lệ thì
vẽ bằng ký hiệu nét đứt. Khi độ rộng giới hạn sử dụng của đường nhỏ hơn 1,5 mm
trên bản đồ thì được phép không vẽ phần lòng đường.
Đường có
độ rộng tại thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo
tỷ lệ). Nếu đường nằm trong thửa đất lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa
đất đó (ví dụ: đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên...)
vẽ bằng nét đứt và chỉ vẽ phần mặt đường. Đường ô tô và đường phố trong mọi
trường hợp đều phải ghi chú; đường ô tô phải ghi tên đường, chất liệu rải mặt;
đường phố phải ghi tên phố. Nếu đường không có trải mặt, đường phố không có tên
thì phải ghi chú chữ “đường” vào phạm vi đối tượng để dễ phân biệt nội
dung theo nguyên tắc: khi lòng đường đủ rộng thì ghi chú vào bên trong, khi
không đủ rộng thì bố trí ghi chú ra ngoài, bên cạnh ký hiệu sao cho dễ đọc và
không nhầm lẫn. Khi ghi chú, tùy theo độ rộng, chiều dài của đường mà dùng cỡ
chữ và phân bố chữ cho thích hợp theo phạm vi của đối tượng, đường kéo dài trên
bản đồ phải dùng ghi chú lặp lại cách nhau từ 20 - 25 cm để dễ phân biệt và
không nhầm lẫn;
c) Cầu:
thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ hoặc không tùy theo tỷ lệ bản đồ và phải
ghi chú tên riêng (không phân biệt vật liệu xây dựng hay cấu trúc);
d) Bến
cảng, cầu tầu, bến phà, bến đò: đối tượng nằm hoàn toàn trong thửa mà không ảnh
hưởng tới nội dung khác của thửa đất, khi đó vẽ đầy đủ cả hình dạng mặt bằng và
thể hiện ký hiệu quy ước;
đ) Đê: được
thể hiện bằng ký hiệu 2 nét vẽ theo tỷ lệ hoặc nửa theo tỷ lệ kèm theo ghi chú
“đê” để phân biệt với các loại đường giao thông khác. Khi đê là đường ô tô phải
ghi chú như đường ô tô.
6. Thể
hiện thủy hệ và đối tượng có liên quan
a) Đường
mép nước, đường bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương… có độ rộng lớn hơn 0,5 m
trên thực địa thì thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ, có độ rộng nhỏ hơn 0,5 m trên
thực địa được thể hiện bằng 1 nét trùng với vị trí trục chính của yếu tố. Khi
thể hiện đối tượng thủy hệ không được ngắt tại vị trí cầu, cống trên bản đồ.
Đối tượng
thủy hệ có dòng chảy đều phải vẽ mũi tên chỉ hướng nước chảy, đối tượng thủy hệ
kéo dài trên bản đồ phải vẽ nhắc lại khoảng 15 cm một lần để dễ xác định và
không nhầm lẫn;
b) Cống,
đập trên sông, hồ, kênh, mương…: thể hiện cống, đập quan trọng có ý nghĩa định
hướng trên bản đồ và ghi chú tên riêng nếu khoảng hở trên bản đồ cho phép
(không phân biệt loại vật liệu xây dựng).
7. Bảng
chắp các mảnh bản đồ thể hiện ngoài khung bản đồ gồm 9 mảnh, mảnh chứa đựng nội
dung bản đồ ở giữa và 8 mảnh xung quanh là các mảnh liền kề. Bảng các thửa đất
chỉnh lý bố trí vào các vị trí trống thích hợp bên ngoài hoặc bên trong khung
bản đồ địa chính, trong đó: Cột TT đánh theo thứ tự từ 1 đến hết các thửa đất
mới xuất hiện và thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính do biến động; cột
số thứ tự thửa đất thêm ghi theo số thứ tự thửa đất mới xuất hiện trên mảnh bản
đồ địa chính do biến động theo thứ tự từ nhỏ đến lớn; cột số thứ tự thửa đất
lân cận ghi theo số thứ tự thửa đất kề cạnh các thửa đất biến động thêm để dễ
tìm vị trí thửa đất biến động trên bản đồ; cột số thứ tự thửa đất bỏ ghi số thứ
tự thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính để theo dõi.
II.
VIẾT TẮT TÊN RIÊNG
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Sông
*
|
Sg.
|
Núi
*
|
N.
|
Bệnh
viện *
|
Bv.
|
Suối
*
|
S.
|
Khu
tập thể
|
KTT
|
Trường
học *
|
Trg.
|
Kênh
*
|
K.
|
Khách
sạn
|
Ks.
|
Nông
trường *
|
Nt.
|
Ngòi
*
|
Ng.
|
Khu
vực cấm
|
Cấm
|
Lâm
trường *
|
Lt.
|
Rạch
*
|
R.
|
Trại,
Nhà điều dưỡng
|
Đ. dưỡng
|
Công
trường *
|
Ct.
|
Lạch
*
|
L.
|
Nhà
văn hóa
|
NVH
|
Công
ty *
|
Cty.
|
Cửa
sông *
|
C.
|
Thị
xã *
|
TX.
|
Trại
chăn nuôi
|
Chăn nuôi
|
Vịnh
*
|
V.
|
Thị
trấn *
|
TT.
|
Nhà
thờ
|
N.thờ
|
Vụng,
vũng *
|
Vg.
|
Huyện
*
|
H.
|
Công
viên
|
C.viên
|
Đảo
*
|
Đ.
|
Bản,
Buôn *
|
B.
|
Bưu
điện
|
BĐ
|
Quần
đảo *
|
Qđ.
|
Thôn
*
|
Th.
|
Câu
lạc bộ
|
CLB
|
Bán
đảo *
|
Bđ.
|
Làng
*
|
Lg.
|
Doanh
trại quân đội
|
Q.đội
|
Mũi
đất *
|
M.
|
Mường
*
|
Mg.
|
Hợp
tác xã
|
HTX
|
Hang
*
|
Hg.
|
Xóm
*
|
X.
|
|
|
Động
*
|
Đg.
|
Ủy
ban nhân dân
|
UB
|
|
|
Trường hợp
không có tên riêng phải viết đầy đủ cả chữ, không viết tắt; tên riêng không có
quy định viết tắt nêu trong bảng trên thì không được viết tắt. Các từ viết tắt
có đánh dấu (*) chỉ dùng trong trường hợp chữ viết tắt là danh từ chung của đối
tượng có tên riêng đi kèm.