BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2013/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH, HỢP NHẤT VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, THEO DÕI THI HÀNH PHÁP
LUẬT TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
ngày 05 tháng 4 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật,
kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao
thông vận tải.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về:
1. Lập Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải (sau đây gọi chung là
văn bản quy phạm pháp luật);
2. Soạn thảo, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật;
4. Rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
5. Kiểm soát thủ tục
hành chính;
6. Theo dõi thi hành
pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, ban hành, hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 3. Văn bản quy
phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm
pháp luật là văn bản có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do cơ quan nhà nước
ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định;
b) Có quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Luật, pháp lệnh,
nghị quyết do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo trình Chính phủ để Chính
phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định, quyết định
do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành trừ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình,
đề án; giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, tổ chức; thành lập trường đại
học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ
trong một thời gian xác định; khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công
chức và các vấn đề tương tự;
c) Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
d) Thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao.
3. Nội dung Thông tư
của Bộ trưởng bao gồm:
a) Quy định chi tiết
thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy định về quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành Giao thông vận
tải;
c) Quy định biện pháp
để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải và những vấn đề
khác do Chính phủ giao.
4. Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh
vực giao thông vận tải ngoài việc thực hiện theo quy định của thông tư này còn
phải thực hiện theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Kinh phí xây
dựng, hợp nhất, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp, pháp điển, hệ thống quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục
hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
1. Kinh phí xây dựng chương
trình, soạn thảo, ban hành, hợp nhất, rà soát, hệ thống hóa, hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, pháp điển, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp
luật (sau đây gọi tắt là kinh phí xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
giao thông vận tải) do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh
phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức.
2. Lập kế hoạch kinh
phí hàng năm:
a) Căn cứ kế hoạch
hàng năm và chế độ hiện hành, cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với
cơ quan tham mưu trình xây dựng kế hoạch kinh phí bảo đảm triển khai cho các
công tác quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước ngày 10
tháng 6 hàng năm, các Cục, Vụ gửi kế hoạch kinh phí xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về giao thông vận tải đến Vụ Pháp chế và Vụ Tài chính, đồng
thời tổng hợp vào kế hoạch chi ngân sách hàng năm của cơ quan mình gửi Bộ (đối
với các Cục) hoặc gửi Văn phòng Bộ (đối với các Vụ).
3. Căn cứ dự toán
kinh phí hoạt động xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực giao
thông vận tải đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt sau khi có ý kiến của Bộ
Tài chính, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế tham mưu trình Bộ
trưởng dự kiến phân bổ dự toán kinh phí cho các cơ quan, tổ chức.
4. Mức chi cho công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Văn phòng Chính phủ.
5. Vụ Tài chính có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan tài chính có thẩm quyền để bảo
đảm bố trí đủ kinh phí, kịp thời, đúng thời hạn cho việc thực hiện kế hoạch soạn
thảo, ban hành, hợp nhất, rà soát, hệ thống hóa, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp, pháp điển, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
được Bộ trưởng phê duyệt.
6. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm cân đối, bố trí đủ ngân sách cho công tác soạn thảo, ban hành, hợp
nhất, rà soát, hệ thống hóa, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, pháp điển, kiểm
soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật được Bộ trưởng phê duyệt.
7. Cơ quan, tổ chức
tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ
từ các dự án của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
về giao thông vận tải.
8. Căn cứ nhiệm vụ
được giao, các Cục, Tổng cục bố trí đủ kinh phí và kịp thời cho công tác soạn
thảo, ban hành, hợp nhất, rà soát, hệ thống hóa, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp, pháp điển, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật.
9. Việc thanh toán,
quyết toán kinh phí xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao thông vận
tải thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương
II
XÂY
DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. LẬP CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Thời gian lập
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, các Vụ,
Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công-tư, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau
đây gọi chung là Vụ); các Tổng cục, Cục, Viện, Trường, Trung tâm Công nghệ thông
tin (sau đây gọi chung là Cục); doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác thuộc
Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế để đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật năm sau, trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) vào thời gian
như sau:
a) Trước ngày 01
tháng 02 đối với dự án luật, pháp lệnh;
b) Trước ngày 10
tháng 6 đối với nghị định, quyết định, thông tư.
Hồ sơ đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 8 của Thông
tư này.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có quyền kiến nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết
định.
3. Trước ngày 20
tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm, Vụ Khoa học - Công nghệ gửi danh mục
thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Vụ Pháp chế để Vụ Pháp chế
tổng hợp, trình Bộ trưởng ký Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Chương trình).
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị trong việc lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
Cơ quan, tổ chức
thuộc Bộ trước khi trình Bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có
trách nhiệm:
1. Tổ chức lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ngành về đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị định;
2. Đăng tải bản
thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ của văn bản trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình
trong thời gian ít nhất là 20 ngày trước khi đăng ký chương trình để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
3. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị định trên cơ sở các ý kiến góp ý.
Điều 7. Trách nhiệm
của Vụ Pháp chế trong việc lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; xem xét, không đưa vào Chương trình đối với
những văn bản không đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 của Thông
tư này hoặc không đủ cơ sở pháp lý để ban hành. Lập dự kiến Chương trình; báo
cáo Thứ trưởng phụ trách công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thông qua
dự kiến Chương trình; xin ý kiến các Thứ trưởng; trình Bộ trưởng ký Quyết định
ban hành Chương trình, trong đó giao nhiệm vụ cho Thứ trưởng phụ trách, cơ quan
chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, thời gian trình,
thời gian ban hành văn bản.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ để trình Bộ
trưởng ký công văn đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư pháp trước ngày
01 tháng 03 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội (đối với hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội) hoặc chậm nhất là 105 ngày trước
ngày 01 tháng 03 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội (đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm trên cơ sở chương
trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội hoặc chưa có trong chương trình của cả nhiệm kỳ
Quốc hội).
3. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ để trình Bộ trưởng
ký công văn đề nghị xây dựng nghị định gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp
trước ngày 01 tháng 8 của năm trước, đồng thời gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp vào
Chương trình công tác hàng năm của Bộ và gửi Văn phòng Chính phủ.
4. Chủ trì, phối hợp với
Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải Quyết định ban hành Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trên Trang thông tin điện tử của Bộ.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Hồ sơ đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Bản thuyết minh về
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có những nội dung sau đây:
a) Đối với bản thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết
ban hành văn bản; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; nội dung chính của văn
bản; chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách, các giải pháp để
thực hiện chính sách, các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; dự kiến
nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; quan điểm chỉ đạo việc
soạn thảo và quá trình đã chuẩn bị cho việc soạn thảo;
b) Đối với bản thuyết
minh về đề nghị xây dựng nghị định, thông tư phải nêu rõ tên văn bản, căn cứ
ban hành, sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
nội dung chính của văn bản; chính sách cơ bản của văn bản; các căn cứ ưu tiên
ban hành văn bản; các thủ tục hành chính (nếu có).
2. Báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ (đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định). Nội dung
Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ theo quy định tại Điều 20 của Thông
tư này.
3. Bản dự kiến cơ
quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, Thứ trưởng
phụ trách, cơ quan ban hành, thời gian trình đề cương chi tiết, thời gian trình
dự thảo văn bản (theo từng cấp).
4. Bảng tổng hợp ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân kèm theo bản góp ý.
Điều 9. Điều chỉnh Chương
trình
1. Các trường hợp
được điều chỉnh Chương trình
a) Văn bản quy phạm
pháp luật được bổ sung vào chương trình do yêu cầu cấp thiết của việc quản lý
hoặc phải sửa đổi, bổ sung theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các cam kết quốc tế;
b) Văn bản quy phạm
pháp luật được thay đổi thời gian trình hoặc đưa ra khỏi Chương trình do không
còn cần thiết phải ban hành hoặc do có sự phát sinh mới, thay đổi về điều kiện
kinh tế - xã hội.
2. Thủ tục điều chỉnh
thời gian trình hoặc đưa văn bản ra khỏi Chương trình
a) Cơ quan tham mưu
trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo trình Thứ trưởng phụ
trách về việc xin điều chỉnh thời gian trình hoặc đưa ra khỏi Chương trình. Tờ
trình nêu rõ lý do, phương hướng, nội dung điều chỉnh và đề xuất xử lý;
b) Sau khi có ý kiến
đồng ý của Thứ trưởng phụ trách, cơ quan tham mưu trình xin ý kiến Bộ trưởng;
c) Khi Bộ trưởng có ý
kiến đồng ý, cơ quan tham mưu trình chuyển văn bản lại Vụ Pháp chế tổng hợp,
theo dõi triển khai.
3. Thủ tục đề nghị bổ
sung Chương trình thực hiện như khi đề nghị xây dựng Chương trình lần đầu.
4. Thời gian điều
chỉnh Chương trình
a) Đối với dự thảo
nghị định, quyết định: Trình Thứ trưởng phụ trách chậm nhất 60 ngày trước ngày
20 của tháng phải trình văn bản theo quy định tại Quyết định ban hành Chương
trình xây dựng văn bản của Bộ;
b) Đối với dự thảo
thông tư: Trình Thứ trưởng phụ trách chậm nhất 30 ngày trước ngày 20 của tháng
phải trình văn bản theo quy định tại Quyết định ban hành Chương trình xây dựng
văn bản của Bộ.
Mục 2. SOẠN THẢO VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
10. Căn cứ pháp lý ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ ban hành
văn bản là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu
lực hoặc đã được công bố, ký ban hành chưa có hiệu lực nhưng phải có hiệu lực
trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành.
2. Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều, khoản ủy quyền quy định
chi tiết thì tại văn bản quy định chi tiết phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần
căn cứ ban hành văn bản.
Trường hợp văn bản
quy định chi tiết vừa quy định chi tiết các điều, khoản được giao vừa quy định
các nội dung khác thì không nhất thiết phải nêu cụ thể các điều, khoản tại phần
căn cứ ban hành văn bản.
3. Căn cứ ban hành văn
bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới
phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm
phẩy, dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm.
Điều
11. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại các Phụ
lục I, II, III, IV, V, VI,
VII, VIII, IX của Thông tư này và sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt
Unicode, TCVN 6909:2001 .
2. Văn bản quy phạm
pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo mẫu quy định tại các Phụ lục III, IV, V, VI của Thông tư này.
3. Thông tư thực hiện
theo mẫu quy định tại các Phụ lục VII, VIII, IX của Thông tư
này, được đánh số thứ tự theo từng năm và ghi ký hiệu riêng cho từng loại văn
bản theo quy định sau đây:
a) Thông tư: Số: /năm
ban hành/TT-BGTVT;
b) Thông tư liên
tịch: Số: /năm ban hành/TTLT/BGTVT-B….
4. Kỹ thuật viện dẫn
văn bản có liên quan phải thực hiện như sau:
a) Ghi đầy đủ tên văn
bản, số, ký hiệu văn bản; tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Trong trường
hợp viện dẫn phần, chương, mục của một văn bản quy phạm pháp luật thì phải xác
định cụ thể phần, chương, mục của văn bản đó.
b) Trong trường hợp viện
dẫn đến điều, khoản, điểm thì không phải xác định rõ đơn vị bố cục phần, chương,
mục có chứa điều, khoản, điểm đó.
c) Trong trường hợp
viện dẫn đến phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của một văn bản quy phạm pháp
luật thì phải viện dẫn theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và tên của văn bản; nếu viện dẫn
từ khoản, điểm này đến khoản, điểm khác trong cùng một điều hoặc từ mục, điều này
đến mục, điều khác trong cùng một chương của cùng một văn bản thì không phải
xác định tên của văn bản nhưng phải viện dẫn cụ thể.
5. Trong văn bản quy
phạm pháp luật phải ghi rõ ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản nhưng phải
bảo đảm không sớm hơn 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp thì có
thể có hiệu lực ngay kể từ ngày ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên
Trang thông tin điện tử của Bộ và gửi đăng Công báo chậm nhất sau 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều
12. Cơ quan chủ trì soạn thảo
Cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo) bao
gồm:
a) Các Cục, Tổng cục
trực tiếp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức mình theo phân công của Bộ trưởng.
b) Các Vụ trực tiếp
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mang tính chất đặc thù hoặc được Lãnh đạo
Bộ phân công trực tiếp.
Điều
13. Cơ quan tham mưu trình
1. Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật phải thông qua các cơ quan tham mưu được phân công để trình
Bộ trưởng.
2. Cơ quan tham mưu
trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các Vụ, Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Cục Y tế giao thông vận tải (sau
đây gọi chung là cơ quan tham mưu trình) được phân công theo quy định sau đây:
a) Vụ Pháp chế: dự án
luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao thông
vận tải; nghị định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thông tư do
Lãnh đạo Bộ giao;
b) Vụ Kế hoạch - Đầu
tư: văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, công tác
kế hoạch đầu tư, thống kê, xuất nhập khẩu trong lĩnh vực giao thông vận tải;
c) Vụ Tổ chức cán bộ:
văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, các tổ chức trực thuộc Bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và nguồn
nhân lực; lao động, tiền lương và chế độ, chính sách đối với người lao động;
công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giao thông vận tải;
d) Vụ Vận tải: văn
bản quy phạm pháp luật về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, hợp tác xã, an ninh
trong lĩnh vực giao thông vận tải; định mức kinh tế - kỹ thuật về vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Vụ Khoa học - Công
nghệ: văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ, tiêu chuẩn
đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa công nghiệp thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; định mức kinh tế - kỹ
thuật;
e) Vụ Tài chính: văn
bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính, quản lý và sử dụng tài sản của
Nhà nước trong ngành Giao thông vận tải;
g) Vụ Hợp tác quốc
tế: văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về giao thông vận
tải;
h) Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông: văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
định mức kinh tế - kỹ thuật về kết cấu hạ tầng giao thông;
i) Vụ Môi trường: văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và biến đổi khí
hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực giao thông vận
tải;
k) Vụ An toàn giao
thông: văn bản quy phạm pháp luật về an toàn giao thông;
l) Thanh tra Bộ: văn
bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
m) Văn phòng Bộ: văn
bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
n) Vụ Quản lý doanh
nghiệp: văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực giao
thông vận tải;
o) Ban Quản lý đầu tư
các dự án đối tác công - tư : văn bản quy phạm pháp luật về thu hút đầu tư và
đầu tư theo hình thức đối tác công - tư;
p) Cục Quản lý xây
dựng và chất lượng công trình giao thông: văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
xây dựng và chất lượng công trình giao thông; an toàn lao động trong thi công
công trình giao thông; định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến việc lập
đơn giá, dự toán xây dựng công trình giao thông;
q) Cục Y tế giao thông
vận tải: văn bản quy phạm pháp luật về y tế dự phòng; mạng lưới y tế cơ sở;
phòng, chống dịch bệnh nghề nghiệp; vệ sinh lao động và tiêu chuẩn sức khỏe của
người điều khiển phương tiện giao thông, người lao động trong lĩnh vực đặc thù
ngành Giao thông vận tải.
3. Ngoài quy định tại
khoản 2 Điều này, các cơ quan tham mưu có trách nhiệm tham mưu trình Bộ trưởng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải
theo lĩnh vực được phân công và các văn bản quy phạm pháp luật khác được Bộ
trưởng giao.
Điều
14. Thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập, Tổ Soạn thảo
1. Cơ quan tham mưu
trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng
ký Quyết định thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập dự án luật, pháp lệnh, nghị
định.
2. Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn
thảo và Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký Quyết định thành lập Tổ Soạn
thảo thông tư.
3. Thành phần, nguyên
tắc hoạt động, trách nhiệm của Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập, Tổ Soạn thảo thực
hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23,
24 và Điều 25 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều
15. Trình tự soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì
soạn thảo thực hiện các công việc theo trình tự sau:
a) Tổ chức tổng kết
tình hình thực hiện pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội;
b) Nghiên cứu thông
tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản; đối với dự án luật,
pháp lệnh, nghị định phải đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản;
c) Tổ chức soạn thảo
đề cương chi tiết, đối với thông tư sửa đổi, bổ sung và thông tư liên tịch thì
không cần soạn thảo đề cương chi tiết;
d) Tổ chức soạn thảo
văn bản;
đ) Đánh giá tác động
của quy định về thủ tục hành chính (nếu có);
e) Gửi dự thảo văn
bản để lấy ý kiến tham gia của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn
bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong ngành và hiệp hội chuyên ngành Giao thông
vận tải có liên quan (bằng văn bản, thư điện tử hoặc các hình thức phù hợp
khác);
g) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành (nếu có);
h) Trình Bộ dự thảo
văn bản (trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu
trình thì không cần thực hiện bước này).
2. Phê duyệt Đề cương
chi tiết
a) Trường hợp cơ quan
trình Đề cương chi tiết là Cục: cơ quan tham mưu trình xem xét, nghiên cứu,
trình Thứ trưởng phụ trách ký văn bản chấp thuận trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết. Trường hợp
không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, hướng giải quyết;
b) Trường hợp cơ quan
chủ trì soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu trình: cơ quan tham mưu trình
soạn thảo Đề cương chi tiết trình Thứ trưởng phụ trách ký văn bản chấp thuận
theo thời gian quy định trong chương trình.
c) Mẫu văn bản trình
dự thảo Đề cương chi tiết quy định tại Phụ lục X và
mẫu văn bản chấp thuận Đề cương chi tiết quy định tại Phụ
lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
16. Hồ sơ cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình Bộ
bao gồm:
a) Tờ trình trong đó
nêu rõ sự cần thiết ban hành, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu yêu cầu, quá trình
soạn thảo, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản,
những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong ngành;
c) Dự thảo văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu có);
d) Dự thảo Báo cáo
đánh giá tác động của thủ tục hành chính (nếu có quy định về thủ tục hành
chính) theo biểu mẫu quy định tại các Phụ lục XII, XIII ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản (kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao các ý
kiến góp ý);
e) Bản thuyết minh
chi tiết; báo cáo đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản theo quy định
tại Điều 21 của Thông tư này;
g) Bảng so sánh đối
với văn bản sửa đổi, bổ sung;
h) Tài liệu tham khảo
(nếu có).
2. Đối với dự thảo
thông tư, hồ sơ trình Bộ bao gồm:
a) Tờ trình trong đó
nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình
soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong ngành;
c) Dự thảo Báo cáo
đánh giá tác động của thủ tục hành chính (nếu có quy định về thủ tục hành
chính);
d) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản (kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao các ý
kiến góp ý);
đ) Bảng so sánh đối
với văn bản sửa đổi, bổ sung;
e) Tài liệu tham khảo
(nếu có).
Điều
17. Tiếp nhận, xử lý dự thảo văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ
1. Lãnh đạo Bộ giao
nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
2. Tiếp nhận, xử lý
dự thảo văn bản
a) Trường hợp cơ quan
soạn thảo là Cục trình Bộ dự thảo văn bản, cơ quan tham mưu trình xem xét,
nghiên cứu dự thảo văn bản, trường hợp không chấp thuận dự thảo văn bản thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc phải có văn bản gửi trả lại cơ quan chủ trì
soạn thảo trong đó nêu rõ lý do, yêu cầu cụ thể hướng giải quyết;
b) Trường hợp cơ quan
chủ trì soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu trình thì sau khi thực hiện quy
định tại Điều 15, cơ quan tham mưu trình nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến tham gia, chỉnh lý dự thảo văn bản và tiếp tục thực hiện theo quy
định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này.
3. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham
mưu trình thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, có văn bản gửi các cơ quan tham
mưu thuộc Bộ để lấy ý kiến;
b) Tổng hợp, tiếp thu
ý kiến của các cơ quan tham mưu thuộc Bộ, chỉnh lý dự thảo văn bản và báo cáo
Thứ trưởng phụ trách để gửi văn bản xin ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Bộ Tư pháp, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, các hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải (đối với dự thảo văn bản
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, của nhân dân).
Văn bản lấy ý kiến
phải kèm theo: Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo mẫu quy
định tại Phụ lục XVII của Thông tư này; Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật; Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản; Báo cáo
đánh giá tác động về thủ tục hành chính; Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi,
bổ sung và văn bản hiện hành; Căn cứ, lý do sửa đổi, bổ sung;
c) Gửi Trung tâm Công
nghệ thông tin đăng tải dự thảo văn bản trên Trang thông tin điện tử của Bộ ít
nhất 60 ngày trước khi trình ký văn bản; ít nhất 30 ngày trước khi trình ký văn
bản đối với báo cáo đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản;
d) Tổng hợp ý kiến
tham gia, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản; lập Báo cáo đánh giá tác động
trong quá trình soạn thảo văn bản; gửi Vụ Pháp chế thẩm định;
đ) Tiếp thu ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế, tổng hợp hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
4. Đối với dự thảo
thông tư, cơ quan tham mưu trình thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, có văn bản gửi các cơ quan tham
mưu thuộc Bộ để lấy ý kiến;
b) Tổng hợp, tiếp thu
ý kiến của các cơ quan tham mưu thuộc Bộ, chỉnh lý dự thảo văn bản và báo cáo
Thứ trưởng phụ trách để gửi văn bản xin ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải (nếu cần thiết), Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải (đối với
dự thảo văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, của nhân
dân).
Văn bản lấy ý kiến
phải kèm theo: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Dự thảo Tờ trình. Đối với
văn bản được sửa đổi, bổ sung thì phải có thêm Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa
đổi, bổ sung và căn cứ, lý do của việc sửa đổi, bổ sung;
c) Gửi Trung tâm Công
nghệ thông tin để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ ít nhất 30 ngày
trước khi trình ký văn bản;
d) Tổng hợp ý kiến
tham gia, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản; gửi Vụ Pháp chế thẩm định.
5) Thời hạn để các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
tham gia ý kiến bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định. Trường hợp các cơ quan được hỏi không có ý
kiến tham gia thì coi như đồng ý với dự thảo văn bản. Riêng cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời chậm nhất 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến.
6. Các hình thức lấy
ý kiến dự thảo văn bản
a) Bằng văn bản;
b) Qua Trang thông
tin điện tử của Bộ
Chậm nhất sau 01 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
tham mưu gửi, Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải trên Trang
thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải và thiết kế đường dẫn để cơ quan
tham mưu có thể nhận và phản hồi ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi về;
c) Các hình thức phù
hợp khác.
Điều
18. Thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính
là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
2. Một thủ tục hành
chính phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành
chính;
b) Trình tự thực
hiện;
c) Cách thức thực
hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải
quyết;
e) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục
hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ
tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí
là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
3. Kiểm soát thủ tục
hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của
quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá
trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Kiểm soát thủ tục hành chính được
thực hiện ngay khi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành
chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
19. Báo cáo đánh giá tác động của văn bản
1. Báo cáo đánh giá
tác động của văn bản bao gồm:
a) Báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ của văn bản;
b) Báo cáo đánh giá
tác động trước và trong quá trình soạn thảo văn bản (gồm Báo cáo đánh giá tác
động đơn giản và Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ);
c) Báo cáo đánh giá
tác động sau khi thi hành văn bản;
d) Báo cáo đánh giá
tác động của thủ tục hành chính (nếu có quy định về thủ tục hành chính).
2. Nhiệm vụ xây dựng
báo cáo đánh giá tác động của văn bản:
a) Cơ quan, tổ chức
thuộc Bộ có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm thực
hiện việc Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản; xây dựng dự thảo Báo cáo
đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính (nếu có quy định về thủ
tục hành chính);
b) Cơ quan tham mưu
trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo để thực
hiện việc Báo cáo đánh giá tác động trước và trong quá trình soạn thảo văn bản;
báo cáo đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính (nếu có quy định
về thủ tục hành chính);
c) Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu trình để thực
hiện việc Báo cáo đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản theo quy định của
pháp luật.
Điều
20. Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản quy phạm pháp luật
1. Báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết và mục tiêu của chính sách dự kiến,
các phương án để giải quyết vấn đề đó; lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết
vấn đề trên cơ sở đánh giá tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, hệ thống
pháp luật, tác động đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, khả năng
tuân thủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tác động khác.
2. Dự thảo báo cáo
đánh giá tác động sơ bộ phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan đề nghị xây dựng văn bản trong thời hạn ít nhất là 20 ngày trước khi đăng
ký chương trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Cơ quan thực hiện
đánh giá tác động sơ bộ có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo trên cơ sở các ý kiến
tham gia.
Điều
21. Đánh giá tác động trước và trong quá trình soạn thảo văn bản
1. Trên cơ sở kết quả
đánh giá tác động sơ bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định
có trách nhiệm đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản và hoàn thiện báo
cáo đánh giá tác động đơn giản trong quá trình soạn thảo.
2. Báo cáo đánh giá
tác động đơn giản: phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết và mục tiêu của chính sách
dự kiến, các phương án để giải quyết vấn đề; lựa chọn phương án tối ưu để giải
quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá tác động cụ thể các giải pháp để thực hiện các
chính sách cơ bản của dự thảo văn bản dựa trên các phân tích định tính hoặc
định lượng về chi phí, lợi ích, các tác động tích cực, tiêu cực của từng giải
pháp.
3. Báo cáo đánh giá
tác động đầy đủ: ngoài việc thực hiện theo các nội dung quy định đối với Báo
cáo đánh giá tác động đơn giản phải phân tích định tính và định lượng các tác
động. Phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động đầy đủ khi kết quả đánh giá tác
động đơn giản cho thấy: văn bản có thể làm phát sinh chi phí từ 15 tỷ đồng hàng
năm trở lên cho Nhà nước, cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp, cá nhân; văn bản
có thể tác động tiêu cực đáng kể đến các nhóm đối tượng trong xã hội; văn bản
có thể tác động tới số lượng lớn doanh nghiệp; văn bản có thể làm tăng đáng kể
giá tiêu dùng; văn bản còn nhiều ý kiến khác nhau, được công chúng quan tâm và
có ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích chung.
4. Báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ của văn bản phải được Bộ trưởng ký xác nhận khi gửi hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản. Báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn
bản phải được Bộ trưởng ký xác nhận khi gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến Bộ Tư
pháp.
5. Dự thảo báo cáo
đánh giá tác động phải được đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ và của cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Điều
22. Đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản
1. Sau 03 năm, kể từ
ngày luật, pháp lệnh, nghị định có hiệu lực, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm đánh giá tác động của văn bản trong thực tiễn, đối chiếu với kết quả đánh
giá tác động trong giai đoạn soạn thảo để xác định tính hợp lý, tính khả thi
của các quy định. Trên cơ sở đó, kiến nghị với Bộ các giải pháp nâng cao hiệu
quả của văn bản hoặc hoàn thiện văn bản.
2. Nội dung báo cáo
đánh giá tác động của văn bản sau khi thi hành gồm: phân tích các chi phí, lợi
ích thực tế và các tác động khác; mức độ tuân thủ văn bản của các nhóm đối
tượng thi hành văn bản và kiến nghị các giải pháp thực thi văn bản hoặc sửa
đổi, bãi bỏ văn bản trong trường hợp cần thiết.
3. Dự thảo Báo cáo
đánh giá tác động của văn bản sau khi thi hành phải được đăng tải kèm theo trên
Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo, Trang thông tin điện tử
của Bộ trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia ý kiến.
Cơ quan thực hiện
đánh giá tác động có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo trên cơ sở các ý kiến góp
ý, gửi đến Vụ Pháp chế để tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp.
Điều
23. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1. Cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ
chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau
đây:
a) Sự cần thiết của
thủ tục hành chính;
b) Tính hợp lý của
thủ tục hành chính;
c) Tính hợp pháp của
thủ tục hành chính;
d) Các chi phí tuân
thủ thủ tục hành chính.
2. Việc đánh giá tác
động của thủ tục hành chính được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại các Phụ lục XII, XIII ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định khoản 1 Điều
này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những
ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
Mục 4. THẨM ĐỊNH DỰ
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật
1. Đối với văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 3
của Thông tư này do các cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng phải được Vụ Pháp
chế thẩm định trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc trước khi trình Bộ trưởng
xem xét, ban hành; trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức họp hoặc
thành lập Hội đồng thẩm định bao gồm các Vụ, Cục và các chuyên gia, nhà khoa
học có liên quan và thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thẩm định
đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tổ chức các hội
thảo, các cuộc họp tư vấn về nội dung của văn bản được thẩm định trong trường
hợp cần thiết;
c) Tham gia với cơ
quan chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của văn
bản quy phạm pháp luật. Tham gia các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập
trong quá trình soạn thảo;
d) Đề nghị cơ quan
chủ trì soạn thảo thuyết trình và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan;
đ) Trả lại hồ sơ thẩm
định trong các trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
2. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ
thẩm định đến Vụ Pháp chế;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình khi được đề nghị;
c) Nghiên cứu tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình;
d) Tiếp thu và giải
trình ý kiến thẩm định và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản
quy phạm pháp luật do Vụ Pháp chế trực tiếp soạn thảo hoặc tham mưu trình Bộ
trưởng, Vụ Pháp chế tổ chức họp hoặc thành lập Hội đồng thẩm định nếu xét thấy
cần thiết.
4. Vụ Pháp chế chịu
trách nhiệm về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 26
của Thông tư này.
Điều
25. Hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ gửi Vụ Pháp
chế thẩm định đối với dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bao
gồm:
a) Công văn đề nghị
Vụ Pháp chế thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc dự thảo Báo cáo giải trình của Vụ tham mưu
trình, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý
kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
c) Tờ trình của cơ
quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật sau khi đã được cơ quan tham mưu trình chỉnh lý;
đ) Báo cáo đánh giá
tác động về thủ tục hành chính. Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi
thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý
kiến góp ý và bản sao văn bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
g) Ý kiến khác nhau
giữa Cục chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản (nếu có);
h) Bản thuyết minh
chi tiết và Báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản;
i) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
k) Tài liệu tham khảo
(nếu có).
Số lượng hồ sơ gửi Vụ
Pháp chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là 02 bộ.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư
pháp thẩm định đối với dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
bao gồm:
a) Công văn đề nghị
Bộ Tư pháp thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành văn bản;
c) Dự thảo văn bản
sau khi tiếp thu ý kiến góp ý;
d) Bản thuyết minh
chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
đ) Văn bản thẩm định
của Vụ Pháp chế;
e) Bản tổng hợp ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý về dự thảo;
g) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
h) Tài liệu tham khảo
(nếu có).
Số lượng hồ sơ gửi Bộ
Tư pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là 10 bộ;
3. Hồ sơ gửi Vụ Pháp
chế đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư, bao gồm:
a) Công văn đề nghị
Vụ Pháp chế thẩm định;
b) Dự thảo Thông tư
sau khi đã được cơ quan tham mưu chỉnh lý;
c) Tờ trình của Cục
trình Bộ;
d) Báo cáo đánh giá
tác động về thủ tục hành chính (nếu có).
đ) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý
kiến góp ý và bản sao văn bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
e) Ý kiến khác nhau
giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản hoặc
các cơ quan liên quan (nếu có);
g) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
h) Tài liệu tham khảo
(nếu có).
Điều
26. Nội dung và thời hạn thẩm định
1. Nội dung thẩm định
bao gồm:
a) Sự cần thiết ban
hành văn bản;
b) Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Sự phù hợp với
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật
hiện hành;
d) Tính tương thích
với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật
soạn thảo;
e) Tính khả thi của
dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu
cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;
g) Thẩm định về thủ
tục hành chính (nếu có);
h) Phương án xử lý
những vấn đề còn ý kiến khác nhau.
2. Thời hạn thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Vụ Pháp chế tối đa là 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 25 của Thông tư
này; trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định thì thời hạn trên được
kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp có lý do chính
đáng và được Lãnh đạo Bộ đồng ý.
3. Sau khi thẩm định,
Vụ Pháp chế gửi văn bản thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ
lục XIV của Thông tư này đến cơ quan tham mưu trình.
4. Cơ quan tham mưu
trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Chương
III
BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
27. Xin ý kiến Thứ trưởng đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản
quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình
có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để xin ý kiến các Thứ trưởng theo mẫu quy
định tại Phụ lục XV và Phụ
lục XVI, gửi kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 28
của Thông tư này.
2. Đối với thông tư,
cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm gửi dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau
khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách theo
mẫu quy định tại Phụ lục XV và Phụ lục XVI, gửi kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 28 và khoản 2 Điều 29 của Thông tư này. Nếu nội
dung Thông tư có liên quan đến lĩnh vực của các Thứ trưởng thì phải xin ý kiến
của các Thứ trưởng đó.
3. Các Thứ trưởng gửi
lại ý kiến cho cơ quan tham mưu trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Phiếu xin ý kiến, trừ trường hợp đi công tác vắng.
4. Trong quá trình
tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thứ trưởng
phụ trách có trách nhiệm tổ chức ít nhất 01 cuộc họp các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan để thống nhất nội dung dự thảo văn bản trước khi trình Bộ trưởng ký
ban hành.
Điều
28. Hồ sơ cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do Cục chủ trì soạn thảo
1. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình
bao gồm:
a) Phiếu trình văn
bản theo mẫu quy định của Văn phòng Bộ;
b) Báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến các Thứ trưởng, ý kiến thẩm định và ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
c) Ý kiến khác nhau
giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản hoặc
các cơ quan liên quan (nếu có);
d) Dự thảo Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
e) Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Tư pháp;
g) Bản thuyết minh
chi tiết và báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản; báo
cáo đánh giá tác động của thủ tục hành chính (nếu có);
h) Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự án, dự thảo văn bản (đối với dự án luật, pháp lệnh);
i) Văn bản thẩm định
của Bộ Tư pháp;
k) Văn bản thẩm định
của Vụ Pháp chế;
l) Bản sao văn bản
góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
m) Phiếu xin ý kiến
các Thứ trưởng.
2. Đối với Thông tư,
hồ sơ trình bao gồm:
a) Phiếu trình văn
bản theo mẫu quy định của Văn phòng Bộ;
b) Báo cáo giải trình
của Vụ tham mưu trình;
c) Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Tờ trình của Cục
trình Bộ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Văn bản thẩm định
của Vụ Pháp chế;
e) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
g) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản (kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến các Thứ trưởng, ý kiến
thẩm định và các ý kiến góp ý; bản sao các ý kiến góp ý);
h) Phiếu xin ý kiến
Thứ trưởng phụ trách (hoặc các Thứ trưởng có liên quan).
Điều
29. Hồ sơ cơ quan tham mưu trình đồng thời là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng
1. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Thông tư này.
2. Đối với dự thảo
thông tư, hồ sơ trình bao gồm:
a) Phiếu trình văn
bản theo mẫu quy định của Văn phòng Bộ;
b) Báo cáo giải trình
trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý
kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
c) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
d) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Văn bản thẩm định
của Vụ Pháp chế;
e) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản (kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến các Thứ trưởng, ý kiến
thẩm định và các ý kiến góp ý; bản sao các ý kiến góp ý);
g) Phiếu xin ý kiến
Thứ trưởng phụ trách.
Điều
30. Trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chậm nhất trước
ngày 20 của tháng phải trình văn bản theo quy định tại Quyết định ban hành Chương
trình xây dựng văn bản của Bộ, cơ quan tham mưu trình gửi Hồ sơ dự thảo văn bản
cho Vụ Pháp chế rà soát lần cuối trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc ký
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp không
có ý kiến khác, sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ trình của cơ
quan tham mưu, Vụ Pháp chế có công văn báo cáo kết quả rà soát và trình Bộ
trưởng ký ban hành.
Trường hợp không thống
nhất, sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ trình của cơ quan tham
mưu, Vụ Pháp chế có ý kiến bằng văn bản nêu rõ những nội dung không thống nhất
và gửi trực tiếp cho cơ quan tham mưu trình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, cơ quan tham mưu nghiên cứu, tiếp
thu, chỉnh sửa dự thảo văn bản gửi lại Vụ Pháp chế. Trường hợp cơ quan tham mưu
trình không tiếp thu ý kiến thì có văn bản trả lời Vụ Pháp chế, nêu rõ lý do
không tiếp thu.
3. Vụ Pháp chế tổng
hợp ý kiến khác nhau, báo cáo bằng văn bản trình kèm theo hồ sơ trình Thứ
trưởng phụ trách và Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều
31. Xử lý văn bản sau khi trình
1. Đối với văn bản
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp
với Vụ Pháp chế và cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình bổ sung hoặc thực hiện
các nhiệm vụ liên quan khác đối với dự thảo văn bản đã trình cho đến khi văn
bản được ký ban hành.
2. Đối với thông tư,
cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm phối hợp với
Vụ Pháp chế, theo dõi, giải trình bổ sung hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan
khác đối với dự thảo văn bản đã trình cho đến khi văn bản được ký ban hành.
Điều
32. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng ký ban hành theo thẩm quyền
và phát hành văn bản
1. Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng phụ trách ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật và ký Tờ trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này.
2. Chậm nhất là 02
ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc
ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm in ấn,
ghi số, đóng dấu, lưu giữ 01 bản chính, gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 01
bản chính (trường hợp Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ), gửi văn bản cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo “Nơi nhận”, trả Hồ sơ trình cho cơ quan tham mưu
đã trình dự thảo văn bản. Đối với thông tư, nơi nhận phải bao gồm Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp), Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Trang thông
tin điện tử Bộ Giao thông vận tải, Báo Giao thông vận tải, Tạp chí Giao thông
vận tải.
3. Chậm nhất là 02
ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành thông tư, cơ quan tham mưu
trình có trách nhiệm cung cấp nội dung văn bản cho Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế
qua hệ thống thư điện tử của Bộ.
a) Văn phòng Bộ gửi
văn bản qua đường công văn và thư điện tử cho Văn phòng Chính phủ để đăng Công
báo và Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
b) Vụ Pháp chế đăng
văn bản trên Trang thông tin điện tử của Bộ ngay sau khi nhận được văn bản bằng
thư điện tử.
4. Chậm nhất là 03 ngày
làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành, thông tư phải được gửi cho Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội theo lĩnh vực phụ trách; Cục Kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp) và Vụ Pháp chế; đối với văn bản liên tịch có sự tham gia của Bộ Tư
pháp thì ngoài hai cơ quan nói trên còn phải gửi cho Vụ Pháp luật (Văn phòng
Chính phủ) để thực hiện việc kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan thuộc Chính phủ
soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ký ban hành trong trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ phân công
1. Hồ sơ do cơ quan
thuộc Chính phủ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải bao gồm:
a) Công văn đề nghị
Bộ Giao thông vận tải ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ sự
cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo,
nội dung chủ yếu, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần xin ý
kiến;
b) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong ngành;
c) Văn bản thẩm định
của tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản (kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao các ý
kiến góp ý).
2. Sau khi nhận được
hồ sơ do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo trình, Bộ trưởng giao nhiệm vụ cho
cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản theo quy định tại Điều
13 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 60
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo
trình Bộ, cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, lấy
ý kiến của các cơ quan liên quan, gửi Vụ Pháp chế thẩm định và tổng hợp, tiếp thu
ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản, trình Bộ trưởng ký ban hành. Trường hợp chưa
đủ điều kiện ký ban hành, cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng ký văn bản trả lời
cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều
34. Xây dựng Thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Thông tư được thực
hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau:
a) Cần sửa đổi ngay cho
phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành;
b) Để đáp ứng ngay
yêu cầu về bảo đảm an toàn giao thông;
c) Các trường hợp
khẩn cấp khác.
2. Việc xây dựng, ban
hành Thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn do Bộ trưởng quyết định và được
thực hiện như sau:
a) Không phải thực
hiện việc xây dựng, phê duyệt Đề cương chi tiết;
b) Thời gian xây dựng
dự thảo văn bản của cơ quan chủ trì soạn thảo không quá 20 ngày, cơ quan chủ
trì soạn thảo có thể không xin ý kiến tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời
gian này;
c) Cơ quan tham mưu
trình tiếp nhận, xử lý dự thảo văn bản do Cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ
trưởng trong thời gian không quá 30 ngày. Cơ quan tham mưu trình thực hiện đồng
thời việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan tham mưu thuộc Bộ và tổ chức, cá
nhân có liên quan.
d) Thời gian Vụ Pháp
chế thẩm định văn bản không quá 03 ngày.
đ) Thời gian Thứ
trưởng phụ trách cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng không quá 03 ngày.
Điều
35. Thẩm quyền ký ban hành hoặc trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm c và điểm d khoản
2 Điều 3 của Thông tư này; ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều 3 của Thông tư này.
2. Trường hợp Bộ
trưởng vắng mặt, Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng theo lĩnh vực được phân công
phụ trách ký văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
36. Dịch văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc dịch văn bản
quy phạm pháp luật chỉ được thực hiện đối với văn bản không có nội dung thuộc
bí mật nhà nước.
2. Ngay sau khi văn
bản quy phạm pháp luật được công bố hoặc ký ban hành, cơ quan tham mưu trình
văn bản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo văn bản và Vụ Hợp
tác quốc tế, Vụ Pháp chế tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện việc dịch văn bản
ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác đối với các văn bản sau:
a) Luật, Nghị quyết của
Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng có nội
dung liên quan hoặc ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí
tuệ.
3. Đối với các văn
bản quy phạm pháp luật không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, nếu thấy cần
thiết, cơ quan tham mưu trình văn bản tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện dịch
văn bản ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác.
4. Sau khi hoàn thành
bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng Anh, tiếng nước ngoài khác, Vụ Hợp
tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và cơ quan tham mưu
trình hoàn thiện bản dịch.
5. Vụ Pháp chế chủ trì,
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải
bản dịch trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Giao thông vận
tải trong thời gian chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật
được đăng Công báo.
Chương
IV
HỢP
NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
37. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Chậm nhất là 02
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ văn bản hợp nhất qua đường công văn
và thư điện tử cho Vụ Pháp chế để kiểm tra, trình Bộ trưởng ký xác thực. Trường
hợp dự thảo văn bản hợp nhất không tuân theo kỹ thuật quy định tại Pháp lệnh
hợp nhất văn bản thì Vụ Pháp chế trả lại ngay cho cơ quan chủ trì soạn thảo để
thực hiện theo đúng quy định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn
chỉnh hồ sơ và gửi lại Vụ Pháp chế chậm nhất sau 02 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản của Vụ Pháp chế.
2. Chậm nhất là 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ văn bản hợp nhất đúng kỹ thuật từ cơ
quan chủ trì soạn thảo và muộn nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng
ký ban hành văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra và trình Bộ trưởng ký
xác thực văn bản hợp nhất.
Điều
38. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và Trang thông tin điện tử
1. Việc đăng văn bản
hợp nhất trên trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Vụ Pháp chế có
trách nhiệm gửi Trung tâm Công nghệ thông tin văn bản hợp nhất để đăng tải lên
Trang thông tin điện tử của Bộ ngay sau khi văn bản hợp nhất được ký xác thực;
b) Văn phòng Bộ có trách
nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ký xác thực, để đưa lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ trong
trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công
báo sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất.
Chương
V
THÔNG
CÁO BÁO CHÍ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÔNG BỐ, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục
1. THÔNG CÁO BÁO CHÍ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
39. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí
1. Cơ quan tham mưu
trình có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Vụ Pháp chế về văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do mình chủ trì trình để phục vụ
việc xây dựng Thông cáo báo chí, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Nội dung thông tin
nêu rõ: tên văn bản, ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành; hiệu lực thi
hành; sự cần thiết, mục đích ban hành và nội dung chủ yếu của văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ được ký ban hành, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm gửi thông tin
quy định tại khoản 2 Điều này đến Vụ Pháp chế bằng hình thức công văn và thư
điện tử.
Điều
40. Xây dựng Thông cáo báo chí
Căn cứ vào nội dung
thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tham mưu trình cung cấp,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp thông
tin, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, biên tập nội dung, xây dựng Thông cáo
báo chí theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII của Thông
tư này, gửi Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và gửi
Báo Pháp luật Việt Nam điện tử.
Mục
2. CÔNG BỐ, CÔNG KHAI, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
41. Thẩm quyền, phạm vi công bố thủ tục hành chính
1. Tất cả các thủ tục
hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
phải được công bố công khai.
2. Thủ tục hành chính
được công bố, bao gồm: thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
3. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình chậm nhất trước 20 ngày làm
việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành.
Điều
42. Công bố thủ tục hành chính mới ban hành
1. Chậm nhất trước 35
ngày làm việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành, cơ quan tham mưu trình văn bản quy phạm pháp
luật có trách nhiệm rà soát, xây dựng nội dung thủ tục hành chính và cung cấp
nội dung văn bản qua thư điện tử cho Vụ Pháp chế để trình Bộ trưởng ban hành
Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định.
2. Chậm nhất trước 20
ngày làm việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành, Vụ Pháp chế phải trình Bộ trưởng ban hành
Quyết định công bố thủ tục hành chính quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
liên quan.
Điều
43. Niêm yết, công khai các thủ tục hành chính
1. Trên cơ sở Quyết
định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính phải thực hiện việc niêm yết công khai
kịp thời, đảm bảo đúng, đầy đủ các bộ phận cấu thành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; không niêm yết công khai
các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành; các thủ tục hành chính được
niêm yết công khai nếu có yêu cầu về mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ
khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính đó.
2. Cách thức niêm yết
công khai thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất như sau:
a) Thủ tục hành chính
được niêm yết công khai trên bảng có thể sử dụng bảng gắn trên tường, bảng trụ
xoay, bảng di động tùy theo điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết
công khai;
b) Bảng niêm yết có
kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính và nội
dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Thông tin về thủ
tục hành chính đã được công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ
ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác. Ngoài hình thức công khai bắt
buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức,
việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của Bộ, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
b) Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
c) Các hình thức
khác.
Điều
44. Tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị đối với quy định về thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị được gửi trực tiếp đến Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Pháp chế)
a) Đối với phản ánh, kiến
nghị gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính, Văn phòng Bộ thực hiện việc
tiếp nhận theo quy định hiện hành về tiếp nhận văn bản đến và chuyển cho Vụ
Pháp chế để phân loại phản ánh, kiến nghị;
b) Đối với phản ánh,
kiến nghị gửi qua Trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải hoặc qua
thư điện tử, Vụ Pháp chế thực hiện việc tiếp nhận, vào Sổ theo dõi và phân loại
phản ánh, kiến nghị;
c) Đối với phản ánh,
kiến nghị qua điện thoại, chuyên viên Vụ Pháp chế nhận điện thoại có trách
nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị, vào Sổ theo dõi và phân
loại phản ánh, kiến nghị.
2. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm vào Sổ theo dõi phản ánh, kiến nghị; xem xét, phân loại phản ánh,
kiến nghị và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận
tải, Vụ Pháp chế dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký giao nhiệm vụ cho
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có chức năng, nhiệm vụ liên quan nghiên cứu, xử lý
theo quy định;
b) Phản ánh, kiến
nghị liên quan đến hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực
hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán
bộ, công chức các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Vụ Pháp chế dự thảo văn bản trình
Lãnh đạo Bộ chuyển đến cơ quan, đơn vị liên quan xử lý;
c) Phản ánh, kiến
nghị không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải, trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Vụ Pháp chế dự thảo
văn bản trình Lãnh đạo Bộ chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi văn bản đó cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
3. Tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị được gửi đến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải
(không qua Vụ Pháp chế)
Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm xem xét, xử lý, trình Lãnh
đạo Bộ quyết định hoặc trình Lãnh đạo Bộ giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị liên
quan xử lý theo quy định. Văn bản trình Lãnh đạo Bộ và kết quả xử lý đồng thời
gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Chương
VI
THEO
DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
45. Nội dung theo dõi thi hành pháp luật
Theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung:
1. Tình hình ban hành
văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật như: tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết; tính thống nhất, đồng
bộ của văn bản; tính khả thi của văn bản.
2. Tình hình bảo đảm
các điều kiện cho thi hành pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu
quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật; tính phù hợp của tổ chức bộ
máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật, mức độ đáp ứng về
kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.
3. Tình hình tuân thủ
pháp luật: tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước
và người có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp
luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều
46. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật
1. Cơ quan soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và theo
dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi văn bản được
người có thẩm quyền ký ban hành.
2. Trường hợp cơ quan
soạn thảo là Cục: Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu trình,
cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trường hợp cơ quan
soạn thảo là Vụ: Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục, cơ quan, tổ chức
liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kế hoạch triển
khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu quy
định tại Phụ lục XIX của Thông tư này và được gửi
cho các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ
để theo dõi, đôn đốc.
Điều
47. Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp
luật
Kế hoạch triển khai
thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các nội dung
sau:
1. Việc soạn thảo,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu văn bản quy phạm pháp luật
là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
2. Việc tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật cho các đối
tượng liên quan.
3. Việc kiểm tra tình
hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Việc theo dõi tình
hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
48. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tiến hành rà soát thường xuyên, ngay khi có căn cứ để rà soát
nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực
hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn
bản mới; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp
luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng thời định kỳ
thực hiện việc hệ thống hóa văn bản nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn
hiệu lực và các danh mục văn bản, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành
pháp luật được hiệu quả, thuận tiện.
2. Việc rà soát, hệ
thống hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa.
3. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung
trình Bộ trưởng ký công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa theo quy định.
Chương
VII
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều
49. Báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật
1. Vào ngày 23 hàng
tháng, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách
nhiệm báo cáo về Bộ (qua Vụ Pháp chế) tình hình soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật, tiến độ thực hiện Chương trình và các vấn đề khó khăn vướng mắc; thường
xuyên cập nhật phần mềm TransLegal về tình hình soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Hàng tháng, quý,
06 tháng, Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và các Thứ trưởng về kết quả
công tác soạn thảo, ban hành văn bản, tình hình, tiến độ và những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện Chương trình và tình hình triển khai thực hiện,
theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật, bao gồm cả những văn bản Bộ Giao thông vận tải đã trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành còn tồn đọng từ thời gian trước và nhiệm vụ trong tháng, quý
tiếp theo. Trong phần nội dung của Báo cáo phải nêu rõ những khó khăn, vướng
mắc và những giải pháp khắc phục.
3. Hàng quý, 06
tháng, cuối năm, Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ký báo cáo tình hình,
tiến độ xây dựng và những khó khăn trong quá trình xây dựng dự thảo luật, pháp
lệnh, nghị định do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo gửi Bộ Tư pháp và gửi
Văn phòng Chính phủ (đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị định, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ).
4. Hàng năm, Vụ Pháp
chế tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ dự thảo báo cáo công tác soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ gửi Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Văn phòng Bộ để
tổng hợp vào dự thảo báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác của Chính
phủ trình Bộ trưởng ký gửi Văn phòng Chính phủ.
Điều
50. Báo cáo về công tác giải quyết thủ tục hành chính
1. 06 tháng, cuối
năm, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Vụ Pháp chế
về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của
mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm tổng hợp, tham mưu trình lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Tư pháp về tình
hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ theo định
kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều
51. Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật
Căn cứ Kế hoạch triển
khai và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực hiện, cơ
quan soạn thảo văn bản thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy
định sau đây:
1. Báo cáo theo dõi
thi hành pháp luật theo quý, 06 tháng, năm.
2. Đối với luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung báo cáo bao
gồm:
a) Số lượng, hình
thức và tên văn bản quy phạm pháp luật cần được ban hành để hướng dẫn luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Số lượng, hình
thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được soạn thảo, ban hành đúng tiến
độ;
c) Số lượng, hình
thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban
hành chậm tiến độ; lý do văn bản chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành
chậm tiến độ;
d) Tình hình tổ chức
thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban
Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên
truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác
khác;
đ) Đề xuất, kiến
nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự
thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công
tác tổ chức thi hành pháp luật.
3. Đối với thông tư,
nội dung báo cáo bao gồm:
a) Tình hình tổ chức
thực hiện tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
và các công tác khác;
b) Đề xuất, kiến
nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự
thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công
tác tổ chức thi hành pháp luật.
4. Trước ngày 23 của
tháng cuối hàng quý, cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm báo cáo về Bộ
(qua Vụ Pháp chế) tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản
quy phạm pháp luật theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này.
Mẫu Báo cáo theo quy định tại Phụ lục XX của Thông
tư này.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
52. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
2. Bãi bỏ Thông tư số
32/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 10 năm 2010 và Thông tư số 21/2012/TT-BGTVT ngày
26 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 32/2010/TT- BGTVT quy định về soạn thảo, thẩm định, ban
hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải.
Điều
53. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp
chế có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 53;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản; Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh
La Thăng
|
PHỤ
LỤC I
SƠ
ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên
một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Ghi chú:
Ô số :
Thành phần thể thức văn bản
1 :
Quốc hiệu
2 :
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
3 :
Số, ký hiệu của văn bản
4 :
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
5 :
Tên văn bản
6 :
Nội dung văn bản
7a, 7b, 7c :
Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
8 :
Dấu của cơ quan, tổ chức
9 :
Nơi nhận
10 :
Dấu chỉ mức độ mật
11 :
Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành
PHỤ
LỤC III
MẪU NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
(quy định trực tiếp)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/20..(1)../NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 20..(1)..
|
NGHỊ
ĐỊNH
………………
(2) ………………
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
……………………………………… (3) ………………………………………;
Theo đề nghị của
………………………… (4) ………………………………………;
Chính phủ ban hành
Nghị định …………….
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
.................................................................................................................
..............................................................................................................................
Điều …
.................................................................................................................
..............................................................................................................................
Chương
…
……………………………….
Điều …
.................................................................................................................
..............................................................................................................................
Điều …
.................................................................................................................
Chương
…
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều …
.................................................................................................................
..............................................................................................................................
Nơi nhận:
-
………..;
- ……….;
- Lưu: VT, …(5). A.XX(6).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị định.
(3) Căn cứ pháp lý
để ban hành.
(4) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ soạn thảo nghị định.
(5) Chữ viết tắt tên
đơn vị của Văn phòng Chính phủ chủ trì trình dự thảo nghị định và số lượng bản
lưu (nếu cần).
(6) Ký hiệu người
đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
PHỤ
LỤC IV
MẪU NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
(ban hành văn bản kèm theo*)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/20..(1)../NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 20..(1)..
|
NGHỊ
ĐỊNH
………………
(2) ………………
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
……………………………………… (3) …………………………………………;
Theo đề nghị của
………………………… (4) …………………………………………;
Chính phủ ban hành
Nghị định ……………
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
định này .............................................................
…………………………………….. (2)
......................................................................
Điều 2. ....................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điều … ...................................................................................................................
.............................................................................................................................../.
Nơi nhận:
-
………..;
- ……….;
- Lưu: VT, …(5). A.XX(6).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên của bản quy
chế (điều lệ) được ban hành.
(3) Căn cứ pháp lý
để ban hành.
(4) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ soạn thảo nghị định.
(5) Chữ viết tắt tên
đơn vị của Văn phòng Chính phủ chủ trì trình dự thảo nghị định và số lượng bản
lưu (nếu cần).
(6) Ký hiệu người
đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Mẫu
văn bản ban hành kèm theo nghị định của Chính phủ (*)
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY CHẾ/ĐIỀU
LỆ …
………………….……
(1) ……………………….
(Ban hành kèm theo Nghị định số ………/20…/NĐ-CP ngày … tháng … năm 20 … của
Chính phủ)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều …
...............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Chương
…
……………………………….
Điều …
...............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều …
...............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Chương
…
…………………………………………
Điều …
...............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên gọi của quy
chế/điều lệ ….
PHỤ
LỤC V
MẪU QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(quy định trực tiếp)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../20..(1)../QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 20..(1)..
|
QUYẾT
ĐỊNH
………………
(2) ………………
Căn cứ ………………………… (3)
………………………………………………………;
………………………………………………………………………………………………;
Theo đề nghị của
…………………………………………………………………………
Điều 1. ………………………………. (4)
.................................................................
................................................................................................................................
Điều 2.....................................................................................................................
................................................................................................................................
Điều …
..................................................................................................................
...............................................................................................................................
./.
Nơi nhận:
-
………..;
- ……….;
- Lưu: VT, …(6). A.XX(7).
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ(5)
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý
để ban hành.
(4) Nội dung của
quyết định.
(5) Thủ tướng Chính
phủ; trường hợp Phó Thủ tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ
viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
(6) Chữ viết tắt tên
đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(7) Ký hiệu người
đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
PHỤ
LỤC VI
MẪU QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(ban hành văn bản kèm theo*)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……./20..(1)../QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 20..(1)..
|
QUYẾT
ĐỊNH
Ban
hành
……………… (2) …………………….
Căn cứ ………………………… (3)
………………………………………………………;
………………………………………………………………………………………………;
Theo đề nghị của
…………………………………………………………………………;
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định ………
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này ...........................................................
……………………………. (2)
..................................................................................
Điều 2......................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điều …
...................................................................................................................
................................................................................................................................
./.
Nơi nhận:
-
………..;
- ……….;
- Lưu: VT, …(5). A.XX(6).
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ (4)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên của văn bản
ban hành kèm theo quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý
để ban hành.
(4) Thủ tướng Chính
phủ; trường hợp Phó Thủ tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ
viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
(5) Chữ viết tắt tên
đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(6) Ký hiệu người
đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Mẫu
văn bản ban hành kèm quyết định của Thủ tướng Chính phủ (*)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY
CHẾ/QUY ĐỊNH …
………………….……
(1) ……………………….
(Ban hành kèm theo Quyết định số ………/20…/QĐ-TTg ngày … tháng … năm 20… của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
.......................................................................................................................
....................................................................................................................................
Điều …
......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Chương
…
……………………………….
Điều …
......................................................................................................................
Điều …
......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Chương
…
…………………………………………
Điều …
......................................................................................................................
.................................................................................................................................
./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên của bản quy
chế/quy định ….
PHỤ
LỤC VII
MẪU THÔNG TƯ
(quy định trực tiếp)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../201…/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 201…
|
THÔNG TƯ
……………………
(1) …………………….
Căn cứ …………………………………
(2) ………………………………………………;
Xét đề nghị của
……………………………………………………………………………;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư …………………………………
Điều … ……………… (3)
.........................................................................................
..................................................................................................................................
Điều …
.....................................................................................................................
..................................................................................................................................
………………………………………………………………..…………………………../.
Nơi nhận:
-
...............;
- HĐDT & các UB của QH; (4)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tư điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, …(6), A….(7).
|
BỘ TRƯỞNG (5)
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên thông tư.
(2) Căn cứ pháp lý để
ban hành.
(3) Nội dung của
thông tư.
(4) Văn bản có quy
định thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội nào
thì gửi Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban đó để thực hiện việc giám sát văn bản.
(5) Thẩm quyền ký là
Bộ trưởng, trường hợp Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký thay thì ghi là:
(6) Chữ viết tắt tên
cơ quan tham mưu trình văn bản và số lượng bản lưu (nếu cần).
(7) Ký hiệu người
đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
PHỤ
LỤC VIII
MẪU THÔNG TƯ
(ban hành văn bản kèm theo*)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/201…/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 201…
|
THÔNG TƯ
Ban
hành …………… (1) ………………………………………..
Căn cứ .....................................................(2)……....................................................;
……………………………………………………..………………………………………..;
Theo đề nghị của …………………………………………………..…………………….;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư
………………………………………………………….………………………………..……
.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này ………… (3) …………...…………………
……………………………………………………………………………………….………
Điều 2.
………………………………………………………………….………………….
………………………………………………………………………………………………
Điều …
………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………..…………………..…/.
Nơi nhận:
-
………
- HĐDT& các UB của QH;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tư điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, …(4). A…(5).
|
BỘ TRƯỞNG (6)
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(*) Mẫu này áp dụng
đối với thông tư ban hành kèm theo một văn bản khác như Quy chế, Quy định …
(1) Tên của văn bản
được ban hành kèm theo.
(2) Căn cứ pháp lý để
ban hành.
(3) Tên Quy chế/ Quy
định ban hành kèm theo.
(4) Chữ viết tắt tên
cơ quan tham mưu trình văn bản và số lượng bản lưu (nếu cần).
(5) Ký hiệu người
đánh máy và số lượng bản phát hành (nếu cần).
(6) Thẩm quyền ký là
Bộ trưởng, trường hợp Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký thay thì ghi là:
Mẫu
văn bản ban hành văn bản kèm theo Thông tư (*)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
QUY
CHẾ/QUY ĐỊNH …
………………….……
(1) ……………………….
(Ban hành kèm theo Thông tư số ……/20…/TT-BGTVT ngày …… /……/20… của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Điều 2.
……………………………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………………………
Điều …
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
Chương
…
……………………………….
Điều …
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…..…
Điều …
……………………………………………………………………………………
Chương
…
…………………………………………
Điều …
……………………………………………………………………………….……
………………………………………………………………………………………………
Điều …
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….…/.
|
BỘ TRƯỞNG
(ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(*) Mẫu này áp dụng
đối với Quy chế/ Quy định … được ban hành kèm theo thông tư, bố cục có thể bao
gồm chương, mục, điều, khoản, điểm.
(1) Tên của Quy
chế/Quy định …
PHỤ
LỤC IX
MẪU THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
BỘ …….. – BỘ
……….(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
201…/TTLT-BGTVT-(2)
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 201…
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
..............................................................
(3)
Căn cứ .……...................................................................................................
;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải và ...….(2).....……………….………
..………….......................................................................................................
Điều... ..………….......................................(4)...............................................
..………….......................................................................................................
………………….………………………………………………………………
Điều...
..………….........................................................................................
..………….......................................................................................................
..…………....................................................................................................../.
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ (5)
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Nơi nhận:
-
.............;
- HĐDT & các UB của QH; (6)
- VPCP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT, Bộ (7);
- Vụ Pháp luật (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, …(8).
|
|
Ghi chú:
(1) Tên Bộ Giao thông
vận tải, Bộ, cơ quan ngang Bộ khác cùng ban hành Thông tư (cơ quan nào chủ trì
thì viết tên cơ quan đó trước).
(2) Là Thông tư liên
tịch ghi rõ : BGTVT ... ( ký hiệu viết tắt của Bộ, cơ quan ngang Bộ cùng ban
hành Thông tư ).
(3) Tên gọi của Thông
tư liên tịch.
(4) Nội dung có thể
tuỳ theo nội dung dài hay ngắn mà bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm
hoặc bố cục theo điều, khoản, điểm cho phù hợp.
Bố cục:
a- Mở đầu viết tóm
tắt nội dung văn bản cần quy định chi tiết, hướng dẫn, giải thích: Nghị định,
Quyết định...
b- Nội dung: Thường
kết hợp quy định chi tiết,giải thích và hướng dẫn.
c- Kết thúc: Nêu
trách nhiệm thi hành, hiệu lực không gian, thời gian cụ thể (bảo đảm không sớm
hơn 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành).
Chú ý: Khi dẫn chiếu
một văn bản nào đó thì cần ghi rõ số ......... ngày...... tháng..... năm....
của cơ quan ban hành.
(5) Chức vụ của người
đứng đầu cơ quan (tổ chức) đồng ban hành văn bản liên tịch; chức vụ của người
ký văn bản liên tịch phải ghi đầy đủ, bao gồm chức danh và tên cơ quan, tổ
chức; trường hợp cấp phó ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ
của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký.
(6) Văn bản có quy
định thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội nào
thì gửi Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban đó để thực hiện việc giám sát văn bản.
(7) Cơ quan (tổ chức)
cùng ban hành văn bản liên tịch.
(8) Chữ viết tắt tên
cơ quan tham mưu trình và số lượng bản lưu (nếu cần).
PHỤ
LỤC X
MẪU VĂN BẢN TRÌNH DỰ THẢO ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(………….(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………./….(2)
V/v
trình dự thảo Đề cương chi tiết ….(3)……………
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 201…
|
Kính
gửi: Bộ
Giao thông vận tải
1. Căn cứ pháp lý và
sự cần thiết.
2. Bố cục và nội dung
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Nêu rõ dự thảo Đề
cương chi tiết văn bản quy phạm pháp luật bao gồm bao nhiêu Chương, Điều, phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
b) Nêu rõ tên gọi của
từng Chương, Điều cụ thể.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …….;
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan trình
dự thảo Đề cương chi tiết.
(2) Số, tên viết tắt
của cơ quan trình dự thảo Đề cương chi tiết.
(3) Tên dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
PHỤ
LỤC XI
MẪU VĂN BẢN CHẤP THUẬN ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………../ BGTVT – (1)
V/v
Đề cương chi tiết dự thảo văn bản …
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm 201...
|
Kính
gửi:……………………………….
Trả lời văn bản
số…..ngày….tháng….năm….của (Cục, Vụ chủ trì soạn thảo Đề cương chi tiết) về
việc trình dự thảo Đề cương chi tiết dự thảo văn bản…., Bộ Giao thông vận tải
có ý kiến như sau:
1. Chấp thuận (hoặc
không chấp thuận) Đề cương chi tiết do cơ quan soạn thảo trình Bộ Giao thông
vận tải.
2. Ngoài ra, có một
số ý kiến khác đề nghị cơ quan soạn thảo chỉnh lý (nếu có). Trong quá trình
soạn thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thay đổi nội dung
so với Đề cương chi tiết đã được duyệt, tuy nhiên phải thuyết minh, giải trình
rõ.
3. Yêu cầu cơ quan
soạn thảo bảo đảm chất lượng xây dựng, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
đúng tiến độ.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, (1).
|
THỨ TRƯỞNG PHỤ
TRÁCH
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan tham mưu
trình văn bản
HƯỚNG
DẪN
TRẢ
LỜI BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Khi đánh giá về sự
cần thiết của TTHC, Cơ quan chủ trì soạn thảo cần trả lời ngắn gọn, rõ ràng và
đầy đủ các câu hỏi tại Mục I của Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT:
Câu 1. Nội dung cụ
thể trong ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần quản lý?
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Trình bày rõ nội
dung vấn đề cụ thể trong ngành, lĩnh vực và lý do Nhà nước cần đặt ra để quản
lý.
- Trích dẫn điều, khoản
và tên văn bản quy định (nếu nội dung này đã được quy định/ ban hành).
Câu 2. Nội dung
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp cụ thể của cá nhân, tổ chức cần được bảo
đảm?
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Trình bày rõ nội
dung cụ thể về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức cần
được bảo đảm.
- Nêu rõ lý do Nhà
nước cần quy định.
- Trích dẫn điều, khoản
và tên văn bản quy định (nếu nội dung này đã được quy định/ban hành).
Câu 3. Những biện
pháp có thể sử dụng để thực hiện yêu cầu quản lý nhà nước; bảo đảm quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức nêu trên?
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần xác định đầy đủ và trình bày rõ các biện pháp có
thể sử dụng để thực hiện yêu cầu quản lý nhà nước; bảo đảm quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức đối với từng nội dung nêu tại Câu 1, 2.
Trong đó:
- Đối với biện pháp
quy định TTHC, cần nêu rõ: Tên của TTHC; TTHC đó được quy định mới, sửa đổi, bổ
sung hay thay thế một TTHC khác; đồng thời đánh giá việc có thể quy định TTHC
đó theo một hình thức đơn giản hơn để giảm chi phí thực hiện, ví dụ: chuyển
từ hình thức như cấp phép/ phê duyệt/ chấp thuận/… thành đăng ký/ thông báo/…
- Đối với các biện
pháp khác không phải bằng quy định TTHC, cần trình bày rõ về từng biện pháp có
thể được sử dụng, ví dụ: thỏa thuận, cam kết dân sự; kiểm tra của cơ quan quản
lý hành chính nhà nước,…
Ví dụ: Liên quan đến
tình trạng hôn nhân của các bên khi kết hôn thì có thể có những giải pháp khác
như: Cho phép các bên kết hôn tuyên thệ hoặc cam đoan về tình trạng độc thân
của mình; áp dụng biện pháp hậu kiểm; Cơ quan đăng ký hộ tịch có thể tra cứu dữ
liệu hộ tịch để xác định mà không yêu cầu đương các bên kết hôn phải thực hiện
thủ tục hành chính để có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lưu ý:
+ Nếu Cơ quan chủ trì
soạn thảo lựa chọn sử dụng biện pháp khác không phải bằng quy định TTHC để thực
hiện yêu cầu quản lý nhà nước; bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức thì dừng việc trả lời Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT;
+ Nếu Cơ quan chủ trì
soạn thảo lựa chọn biện pháp quy định TTHC thì tiếp tục trả lời câu hỏi 4 và sử
dụng Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT (Phần II, III) để đánh giá đối với từng TTHC được quy
định tại dự án, dự thảo.
Câu 4. Lý do lựa chọn
biện pháp quy định TTHC
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Trình bày rõ lý do
lựa chọn đối với từng TTHC cụ thể trong số các biện pháp có thể sử dụng để thực
hiện yêu cầu quản lý nhà nước; đáp ứng, giải quyết yêu cầu, đề nghị của cá
nhân, tổ chức đối với từng nội dung nêu tại Câu 3.
Trong trường hợp lựa
chọn biện pháp sửa đổi, bổ sung, thay thế TTHC khác, cần trình bày rõ những ưu điểm
của TTHC được sửa đổi, bổ sung so với TTHC hiện hành.
- Trình bày rõ lý do
không lựa chọn biện pháp khác.
II. ĐÁNH GIÁ SỰ CẦN
THIẾT, TÍNH HỢP LÝ, TÍNH HỢP PHÁP CỦA TỪNG BỘ PHẬN CẤU THÀNH TTHC
Khi đánh giá từng bộ
phận cấu thành của TTHC được quy định tại dự án, dự thảo, Cơ quan chủ trì soạn
thảo trả lời ngắn gọn, rõ ràng và đầy đủ các câu hỏi tại Mục II của Biểu mẫu:
Câu 1. Tên thủ tục
hành chính
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định rõ ràng,
cụ thể tên của TTHC được lựa chọn.
Thông thường, tên của
TTHC có thể gồm: Từ hoặc cụm từ chỉ hành động của cơ quan nhà nước hoặc cá
nhân, tổ chức, kết hợp với:
+ Tên kết quả của thủ
tục hành chính và kết hợp đối với từng đối tượng, lĩnh vực cụ thể (nếu có);
Ví dụ: “Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho cơ sở kinh doanh thể thao”; “Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho cơ sở kinh doanh thể thao đối với cơ sở
thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn”.
+ Hoặc: kết hợp với
cụm từ chỉ sự vật, sự việc mà cơ quan nhà nước muốn quản lý hoặc cá nhân, tổ
chức mong muốn đạt được.
Ví dụ: “Đăng ký
giá”;“Thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể”.
- Quy định tên TTHC
chính xác và thống nhất trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính đó.
Câu 2. Trình tự thực
hiện
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định TTHC được
quy định rõ ràng, cụ thể về các bước thực hiện; Các bước thực hiện được quy
định hợp lý để tạo thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho cơ quan nhà nước, cá nhân,
tổ chức khi thực hiện; trách nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước
và cá nhân, tổ chức khi tham gia thực hiện được phân định rõ; áp dụng tối đa cơ
chế liên thông.
- Chứng minh cách
thức thực hiện TTHC là phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân,
tổ chức tuân thủ TTHC.
- Trong trường hợp
TTHC có quy định việc kiểm tra, đánh giá, xác minh thực tế của cơ quan nhà
nước, cần nêu rõ lý do, căn cứ quy định và các biện pháp có thể thay thế. Trong
đó:
+ Căn cứ quy định,
cần trình bày rõ: được quy định mới tại dự án, dự thảo hay đã được quy định tại
văn bản khác và nêu rõ điều, khoản và tên văn bản tương ứng.
+ Nêu rõ các biện pháp
có thể thay thế và lý do không lựa chọn các biện pháp có thể thay thế.
Các biện pháp có thể
thay thế việc kiểm tra, đánh giá thực tế của cơ quan nhà nước trong quá trình
giải quyết TTHC như: đánh giá, chứng nhận của tổ chức độc lập; chuyển từ kiểm
tra trước sang kiểm tra sau;…
Câu 3. Cách thức thực
hiện
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định TTHC có
được quy định rõ ràng, cụ thể về các cách thức để cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và
nhận kết quả như: Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước, qua bưu điện hoặc
qua mạng internet.
- Chứng minh cách
thức thực hiện TTHC được quy định là phù hợp và tạo thuận lợi, tiết kiệm chi
phí tối đa cho cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức khi thực hiện TTHC.
Câu 4. Hồ sơ
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Nêu tên của từng
thành phần hồ sơ.
- Nêu rõ sự cần
thiết, mục đích của việc quy định đối với từng thành phần hồ sơ nhằm cung cấp
thông tin để xác định, chứng minh vấn đề gì để phục vụ cơ quan nhà nước trong
quá trình giải quyết TTHC.
Ví dụ: để xác định
yêu cầu, đề nghị, tư cách pháp nhân của cá nhân, tổ chức; để chứng minh việc
đáp ứng yêu cầu, điều kiện; để đáp ứng mục tiêu xem xét của CQNN, người có thẩm
quyền;…
Đồng thời, xác định
những thông tin, thành phần hồ sơ yêu cầu cung cấp với những thông tin, hồ sơ
hoặc kết quả của một TTHC khác mà cơ quan giải quyết TTHC đang quản lý
để áp dụng tối đa cơ
chế liên thông và tránh trùng lặp.
- Xác định các thành phần
hồ sơ quy định tại dự án, dự thảo có bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu để
chứng minh việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC.
- Xác định rõ ràng,
cụ thể về yêu cầu, quy cách đối với từng thành phần hồ sơ: bản chính, sao chụp,
chứng thực, công chứng, xuất trình, đối chiếu; các giấy tờ, tài liệu kèm theo (chứng
minh nhân dân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền, đĩa VCD, DVD, mô hình,…;) và
số lượng từng thành phần hồ sơ (giải thích rõ lý do nếu quy định số lượng
lớn hơn một (01));
+ Xác định rõ số
lượng bộ hồ sơ (giải thích rõ lý do nếu quy định số lượng bộ hồ sơ lớn hơn một
(01)).
Câu 5. Thời hạn giải
quyết
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định rõ thời
hạn, thời điểm tính thời hạn và lý do quy định (chứng minh tính hợp lý) đối với
thời hạn giải quyết.
- Xác định rõ thời
hạn, thời điểm tính thời hạn và lý do quy định (chứng minh tính hợp lý) đối với
từng thời hạn giải quyết trong trường hợp một TTHC do nhiều cơ quan, nhiều cấp
có thẩm quyền giải quyết.
Ví dụ: Thời hạn kiểm
tra hồ sơ; thời hạn thẩm định hồ sơ; thời hạn kiểm tra, xác minh; thời hạn phối
hợp; thời hạn phê duyệt; v.v...
Câu 6. Cơ quan thực
hiện
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định rõ ràng,
cụ thể và nêu rõ lý do việc quy định về các cơ quan thực hiện, bao gồm: Cơ quan
có thẩm quyền quyết định; cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc
phân cấp thực hiện (nếu có); cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC và cơ quan phối
hợp (nếu có).
- Áp dụng tối đa các
giải pháp phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới hoặc địa
phương giải quyết thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong việc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC. Đồng thời, nêu rõ
lý do tại sao không thể áp dụng các giải pháp phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ
quan hành chính cấp dưới hoặc địa phương giải quyết TTHC.
Ví dụ: Không có căn
cứ pháp lý; Có căn cứ pháp lý nhưng chưa thể ủy quyền hoặc phân cấp;…
Câu 7. Đối tượng thực
hiện
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định rõ ràng,
cụ thể và nêu rõ lý do việc quy định về từng đối tượng, phạm vi áp dụng, qua đó
đánh giá về mức độ phân biệt giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với tổ
chức; giữa các vùng miền, lĩnh vực; giữa trong nước và ngoài nước. Cụ thể:
+ Mô tả rõ về từng
đối tượng: cá nhân, tổ chức, trong nước, nước ngoài;
+ Mô tả rõ phạm vi áp
dụng: toàn quốc, vùng, địa phương, ngành; hay mang tính đặc thù: nông thôn, đô
thị, miền núi, biên giới, hải đảo;
- Xác định và nêu rõ
lý do về khả năng mở rộng hoặc thu hẹp đối tượng, phạm vi để tăng số đối tượng
thực hiện được hưởng lợi.
- Dự báo, dự kiến về
số lượng đối tượng tuân thủ hàng năm.
Câu 8. Phí, lệ phí
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định rõ ràng,
cụ thể và nêu rõ lý do của việc quy định phí, lệ phí và các khoản chi trả khác
(nếu có).
- Xác định rõ về mức
phí, lệ phí, các khoản chi trả khác (nếu có) và nêu rõ lý do để đánh giá mức độ
phù hợp của việc quy định.
Trường hợp, có các
mức phí, lệ phí áp dụng đối với từng trường hợp khi thực hiện TTHC và được lập
thành biểu, phụ lục riêng, Cơ quan chủ trì soạn thảo đính kèm biểu, phụ lục này
theo Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT.
- Nêu rõ văn bản (Tên
loại; số ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành) quy định về phí, lệ phí, các khoản
chi trả khác (nếu có) và mức phí, lệ phí, các khoản chi trả khác (nếu có). Nêu
rõ lý do nếu văn bản quy về phí, lệ phí và mức phí, lệ phí chưa được ban hành.
- Dự tính và đánh giá
mức độ phù hợp của chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Câu 9. Mẫu đơn, tờ
khai
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định việc mẫu
hóa đơn, tờ khai có tác dụng hỗ trợ cá nhân, tổ chức tuân thủ TTHC trong việc
ghi đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc giải quyết TTHC, rút ngắn thời gian
làm thủ tục và bảo đảm việc thống nhất hồ sơ TTHC. Tuy nhiên, việc mẫu hóa nội
dung đơn, tờ khai phải bảo đảm tính hợp lý, tránh lạm dụng việc mẫu hóa để tạo
ra độc quyền của Cơ quan giải quyết TTHC.
- Chứng minh cụ thể
về tính hợp lý của từng nội dung thông tin quy định trong mẫu đơn, tờ khai. Nếu
không chứng minh được lý do tại sao cần quy định các nội dung thông tin như dự
thảo mẫu đơn, tờ khai thì cơ quan chủ trì soạn thảo cần loại bỏ các nội dung
thông tin không thể giải trình ra khỏi dự án, dự thảo.
- Trường hợp đơn, tờ
khai có yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải nêu rõ nội dung
xác nhận; sự cần thiết, tính hợp lý của việc xác nhận và nội dung xác nhận.
Câu 10. Yêu cầu, điều
kiện
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
- Xác định rõ ràng,
cụ thể và nêu rõ lý do của việc quy định đối với từng yêu cầu, điều kiện. Cụ
thể:
+ Nêu rõ tên từng yêu
cầu, điều kiện;
+ Lý do quy định đối
với từng yêu cầu, điều kiện (Ví dụ như để chứng minh khả năng, năng lực
chuyên môn hoặc thuộc đối tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng; cung cấp thêm
thông tin cho cơ quan nhà nước;…), qua đó đánh giá về mức độ hợp lý của
việc quy định: từng yêu cầu, điều kiện cần thiết như thế nào đối với mục tiêu
quản lý của cơ quan nhà nước; để đáp ứng từng yêu cầu, điều kiện cá nhân, tổ
chức cần làm gì, có làm tăng chi phí, có tạo sự phân biệt giữa các đối tượng,
vùng, miền, trong nước, nước ngoài.
Ví dụ: Thủ tục Cấp
giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm có quy định điều kiện “Có ít nhất năm nhân
viên thẩm định nội dung sách làm việc theo hợp đồng dài hạn và được đóng bảo
hiểm xã hội; Nhân viên thẩm định nội dung sách phải có bằng đại học trở lên
chuyên ngành ngoại ngữ phù hợp với ngôn ngữ thể hiện của phần lớn số sách nhập
khẩu, có thâm niên công tác trong lĩnh vực xuất bản hoặc xuất nhập khẩu xuất
bản phẩm từ năm năm trở lên và không thuộc diện bị pháp luật cấm kinh doanh”.
Trong trường hợp này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần giải thích lý do: Tại sao doanh nghiệp nhập khẩu
xuất bản phẩm phải có 05 nhân viên thẩm định nội dung sách? Tại sao lại quy
định phải chứng minh các nhân viên được thuê theo hợp đồng dài hạn và có bảo
hiểm xã hội? Tại sao nhân viên thẩm định nội dung sách phải có bằng đại học trở
lên chuyên ngành ngoại ngữ phù hợp với ngôn ngữ thể hiện của phần lớn số sách
nhập khẩu? Tại sao đòi hỏi nhân viên thẩm định sách phải có thâm niên công tác
trong lĩnh vực xuất bản hoặc xuất nhập khẩu xuất bản phẩm từ 05 năm trở lên và
không thuộc diện bị pháp luật cấm kinh doanh?
Trong trường hợp quy
định về yêu cầu, điều kiện giải quyết giữa các TTHC liên quan với nhau có sự
trùng lặp thì Cơ quan chủ trì soạn thảo cần làm rõ lý do hoặc loại bỏ sự trùng
lặp đó.
Trong trường hợp quy
định về yêu cầu, điều kiện giải quyết TTHC có sự phân biệt giữa cá nhân, tổ
chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài thì Cơ quan chủ trì soạn thảo
cần giải thích rõ lý do, cơ sở pháp lý hoặc loại bỏ sự phân biệt đó.
- Nêu rõ tên loại;
số ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản nếu yêu cầu, điều kiện được
quy định văn bản khác.
Câu 11. Kết quả
Để làm rõ nội dung này,
Cơ quan chủ trì soạn thảo cần:
Xác định rõ ràng, cụ
thể quy định về hình thức, thời hạn có hiệu lực và điều kiện có hiệu lực (nếu
có) của kết quả của TTHC; bảo đảm phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, với
quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và tình hình thực tiễn.
Đồng thời, nêu rõ lý do của việc quy định.
Câu 12. Quy định về
từng bộ phận cấu thành của TTHC có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp,
thống nhất với quy định tại các văn bản khác không?
Cơ quan chủ trì soạn
thảo cần xác định và làm rõ nội dung quy định về từng bộ phận cấu thành của TTHC
không mâu thuẫn với các quy định tại văn bản của cơ quan cấp trên, cơ quan khác
hay Điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập, ký kết.
III. THÔNG TIN LIÊN
HỆ
Cơ quan chủ trì soạn
thảo ghi rõ thông tin của người trực tiếp điền Biểu mẫu đánh giá tác động, giúp
Cơ quan thẩm định có thể trao đổi trong quá trình đánh giá./.