ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHỎT
TRIỂN ĐẤT TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 2109/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh
Thanh Hóa ).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa
được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về: “ Quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư “; và
Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc: “
Ban hành Quy chế Mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất “.
Điều 2. Vị trí pháp lý
của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phát triển đất tỉnh
Thanh Hóa.
2. Quỹ phát triển đất Thanh Hóa ( sau đây gọi
tắt là Quỹ ) là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa,
do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập theo Quyết định số 1446/QĐ-UBND
ngày 04/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa; nhằm mục đích tiếp nhận vốn
ngân sách nhà nước để ứng vốn đầu tư phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 4 Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng
Chính phủ .
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
hạch toán độc lập và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín
dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ ( đặt tại Sở
Tài chính Thanh Hóa ): Nam Đại lộ Lê Lợi, xã Đông Hương, thành phố Thanh Hóa.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn,
bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi
nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công
khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ
Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.
Điều 5. Quản lý nhà nước
đối với Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trực
tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
theo quy định và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa thay mặt Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một
số nhiệm vụ khác có liên quan theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định và pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 6. Chức năng của
Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Tiếp nhận nguồn vốn từ việc trích 30% đến 50%
nguồn thu hàng năm từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử
dụng đất và huy động các nguồn vốn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ
trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 7. Nhiệm vụ của Quỹ
phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định
tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này và
thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để
chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 10 của
Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện
tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn vốn và tài sản; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí.
6. Thực hiện cho ứng vốn đúng quy định, đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và phí
ứng vốn.
7. Chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước theo qui định hiện hành.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Quyền hạn của
Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt
động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ
trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi
hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức
theo quy định tại Điều lệ này, thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu
hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ
trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được
ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp
vụ để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ phù hợp với tình hình thực
tế của Quỹ trong từng thời kỳ nhưng không được trái với quy định tại điều lệ này
và các quy định khác có liên quan.
7. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp
nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy
tín của Quỹ.
8. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được
giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ được
giao, theo quy định hiện hành của pháp luật.
9. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả, đúng đối
tượng, để xem xét, quyết định đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư theo đúng quy định hiện hành của pháp luật và chịu trách nhiệm về nội
dung đề xuất, quyết định của mình.
10. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài
liệu, hồ sơ tài chính để xem xét quyết định đầu tư, ứng vốn; trực tiếp thẩm
định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.
11. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình
hình quản lý, sử dụng vốn của các tổ chức ứng vốn của Quỹ; cũng như các vấn đề
liên quan đến việc thực hiện dự án.
12. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đình chỉ việc ứng vốn; thu hồi vốn ứng trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ
chứng minh các tổ chức ứng vốn sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật.
13. Có quyền từ chối ứng vốn nếu xét thấy trái
pháp luật, Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối
với các tổ chức vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
14. Được trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các
hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các
quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả
được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền ứng để thu hồi nợ theo quy
định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG VÀ
QUẢN LÍ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT THANH HÓA
Điều 9. Nguồn vốn hoạt
động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được ngân
sách nhà nước cấp và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; cụ thể như sau:
1. Vốn nhà
nước cấp cho Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi quyết định thành lập
Quỹ. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Vốn bổ sung
hàng năm do UBND tỉnh trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh để đảm bảo
hình thành đủ mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Mức trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán ngân
sách nhà nước được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Các nguồn
vốn khác của Quỹ gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của
các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương
trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
tỉnh Thanh Hóa.
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn
cho Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh, UBND các huyện, thị xó, thành phố để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá
quyền sử dụng đất phục vụ phát triển KT-XH của địa phương; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát
triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức
thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để
đấu giá.
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu
tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
d) Ứng vốn để
chi hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho các đối tượng bị nhà nước thu
hồi đất để đầu tư dự án từ nguồn vốn NSNN.
đ) Ứng vốn để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá
nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân
nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá
trị một suất tái định cư tối thiểu đối với các dự án đầu tư từ NSNN.
e) Ứng vốn
cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây
dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có
đất bị thu hồi đối với các dự án đầu tư từ NSNN.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm
vụ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này, được phân thực hiện như
sau: Sau khi có chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh về việc cấp ứng vốn cho từng
dự án ; Quỹ phát triển đất có trách nhiệm kiểm tra cụ thể hồ sơ, tính chất
của từng dự án, đề xuất mức cấp ứng vốn; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ
quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thẩm định trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ.
1. Điều kiện ứng vốn: Dự án ứng vốn
đầu tư phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện sau:
- Dự án đầu tư theo Quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền thuộc danh mục quy định tại Khoản 1 Điều 10.
- Dự án đầu tư có hiệu quả về tài chính,
có khả năng hoàn trả nợ ( gốc và phí tạm ứng ) đầy đủ, đúng hạn.
- Có phương án hoàn trả vốn ứng.
2. Hồ sơ ứng vốn gồm:
- Văn bản đề nghị ứng vốn của chủ đầu
tư để thực hiện dự án.
- Cam kết hoàn trả vốn ứng.
- Quyết định phê duyệt dự án.
- Quyết định thu hồi đất giải phóng
mặt bằng.
- Quyết định phê duyệt phương án tổng
thể giải phóng mặt bằng.
- Quyết định phê duyệt thiết kế, dự
toán đầu tư hạ tầng ( đối với dự án có đầu tư hạ tầng ).
- Phờ duyệt mặt bằng quy hoạch 1/500
của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt bồi thường GPMB,
tái định cư.
- Phương án hoàn trả vốn ứng.
- Phương án đấu giá thu Tiền sử dụng
đất ( đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất ).
- Quyết định phê duyệt giá sàn đấu
giá ( đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất ).
3. Trình tự, thủ tục ứng vốn và chi
hỗ trợ:
- Trên cơ sở điều kiện, hồ sơ của tổ
chức xin ứng vốn, Quỹ phát triển đất tiến hành thẩm định dự án, phương án tài
chính, phương án trả nợ trình cấp có thẩm quyền phờ duyệt ứng vốn hoặc chi hỗ
trợ.
- Sau khi có quyết định phê duyệt ứng
vốn ( hoặc chi hỗ trợ ) của cấp có thẩm quyền, Quỹ thực hiện ký hợp đồng tín
dụng, khế ước ứng vốn với các tổ chức xin ứng vốn ( đối với trường hợp ứng vốn
) và tổ chức giải ngân vốn ứng.
Điều 12. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ.
1. Hoàn trả vốn ứng.
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những
nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch
sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó nhà
nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương.
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ
tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu
thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
d) Đối với
vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để
tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn
trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố
trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư
không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ
cho những nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều 10 của Điều
lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ
đó nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ
không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả.
Điều 13. Phí ứng vốn.
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển
quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1
Điều 10 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với
các khoản ứng vốn cho các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước để chi hỗ
trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng
bị nhà nước thu hồi đất và thực hiện chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia
đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một
suất tái định cư tối thiểu, mức phí ứng vốn bằng không ( = 0 ).
2. Đối với vốn ứng để thực hiện
các nhiệm vụ khác cũn lại, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn
NSNN qua Kho bạc nhà nước.
Điều 14. Việc phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro đối với hoạt động ứng vốn thực hiện
theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
Điều 15. Nhận uỷ thác
và uỷ thác.
1. Nhận uỷ thác.
a) Quỹ được nhận uỷ thác quản lý, sử
dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận
uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác.
b) Quỹ được nhận uỷ thác quản lý hoạt
động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
c) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận
uỷ thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận
và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
2. Ủy thác.
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa
phương quản lý Quỹ phát triển đất thì Hội đồng quản lý Quỹ ký hợp đồng uỷ thác
với Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương nhận uỷ thác.
b) Quỹ trả phí dịch vụ uỷ thác cho
Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương nhận uỷ thác và
hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong
hợp đồng uỷ thác.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 16. Tổ chức bộ máy.
- Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản
lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
- Các Thành viên Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát
hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
- Bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ do cán bộ
Sở Tài chính hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 17. Tổ chức và
hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên, gồm:
Chủ tịch, Phú Chủ tịch và các thành viên, các thành viên này được gọi là một Uỷ
viên Hội đồng quản lý Quỹ, trong đó:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ - Phó Chủ tịch
UBND tỉnh kiêm nhiệm.
- Giám đốc Quỹ - Uỷ viên thường trực Hội đồng.
- Lãnh đạo Sở Tài chính – Uỷ viên Hội đồng.
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường – Thành
viên Hội đồng.
- Lãnh đạo Sở Xây dựng – Thành viên Hội đồng.
Các Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ do chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
2. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bói nhiệm thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định.
Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản lý Quỹ
không quá 05 năm, các thành viên hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế
trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí
công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc.
d) Khi có khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ.
đ) Lý do khác.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ.
a) Nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu tiền sử dụng đất và các nguồn vốn
khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Được sử dụng con dấu và bộ máy điều
hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bói nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị
của Trưởng Ban kiểm soát.
e) Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
f) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện
một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người
được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý
Quỹ chịu trách nhiệm cuối cựng đối với các nội dung uỷ quyền.
g) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phương án biên chế, chế độ phụ cấp, tiền thưởng và phương thức tổ chức, bộ
máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày
12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật hiện hành.
i) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các bộ
phận nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
k) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và
nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 16 của Điều lệ này.
b) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký và ban hành
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
c) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền huỷ bỏ các quyết
định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản
lý uỷ quyền cho uỷ viên thường trực Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được uỷ quyền.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ.
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, quyết định theo đa số , trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực
hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ tổi thiểu 06
tháng 01 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của mình.
c) Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải
quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
d) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có
ít nhất 3/5 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc
họp đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết được gửi đến tất cả các
thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định
đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể uỷ quyền bằng văn bản cho uỷ viên thường
trực Hội đồng quản lý kiêm giám đốc Quỹ ký thay.
f) Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo
lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa
có quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18. Ban Kiểm soát
Quỹ.
- Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành viên,
gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên khác
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.
- Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm
soát không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
- Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không
được là thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế
toán trưởng Quỹ; không được là vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán
trưởng Quỹ.
1. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành
viên của Ban Kiểm soát do Trưởng Ban Kiểm soát uỷ quyền được tham dự và tham
gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu
quyết.
2. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không
bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý
tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 19. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm soát.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
4. Trưởng Ban Kiểm soát phải chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật
nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt
hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản
lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phú Trưởng Ban Kiểm soát thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban Kiểm soát và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban Kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
Trường hợp Trưởng Ban Kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban Kiểm soát ủy quyền cho Phú
Trưởng Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban Kiểm soát.
Điều 20. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bói nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phờ
duyệt.
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các
hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch
và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Thay mặt Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực
khác do nhà nước giao cho Quỹ.
d) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ.
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng Quỹ.
f) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của
pháp luật.
g) Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan
hệ trong và ngoài nước.
h) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ.
i) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy
định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
k) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ ban hành để ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.
l) Lập phương án phân phối, trích lập và sử dụng
các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
m) Xây dựng quy chế lao động, phụ cấp, khen
thưởng, kỷ luật,... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý phờ
duyệt.
n) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính và Bộ Tài chính.
o) Quyết định cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm
vụ của các bộ phận giúp việc cơ quan điều hành Quỹ, sau khi có ý kiến chấp
thuận của Sở Tài chính và Hội đồng quản lý Quỹ.
p) Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác
của Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm
nhưng không được trái với quy định tại điều lệ này.
Điều 21. Phó Giám đốc
và Kế toán trưởng Quỹ.
1. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ
vắng mặt, Giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của
Giám đốc Quỹ.
2. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Điều 22. Các bộ phận
nghiệp vụ của Quỹ.
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Giám đốc Sở Tài chính và Hội đồng quản lý Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc
Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công
chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và
trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Các bộ phận nghiệp vụ có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ giao. Trưởng, phó bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chương V
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 23. Cơ chế tài chính của Qũy phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự bảo đảm một phần
hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Điều 24. Nguồn thu của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 13 của Điều lệ này.
c) Lói tiền gửi tại các tổ chức
tớn dụng ( nếu có ).
d) Nguồn viện
trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác.
đ) Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản
1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 9 của
Điều lệ này.
Điều 25. Nội dung chi của Qũy phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của
pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn
thực hiện ( bao gồm cả phí uỷ thác trong trường hợp uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát
triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất ).
Chi phụ cấp cho thành viên hội đồng
quản lý Quỹ và thành viên Ban Kiểm soát: Mức phụ cấp cho các thành viên hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và cán bộ làm công tác
kiêm nhiệm của Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị; Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết
định và được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
b) Chi không thường xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh
giản biên chế theo chế độ ( nếu có ); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang
trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ
khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại
khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều
10 của Điều lệ này.
Điều 26. Chế độ kế toán, kiểm toán.
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VI
XỬ LÍ TRANH CHẤP, TỔ
CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Mọi tranh chấp
giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 28. Việc tổ chức
lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Việc tổ chức
lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy
điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Điều lệ này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, là cơ sở pháp lý cho tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển đất, tất cả các cá nhân thuộc Quỹ phát triển đất
tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều 31. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung những nội dung của Điều lệ không phù
hợp với thực tiễn.