ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2427/2010/QĐ-UBND
|
Việt
Trì, ngày 10 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI PHÚ THỌ, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Chỉ thị
số 297-CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài; Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của
Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu
tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số
214/2010/NQ-HĐND ngày 12/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Phú Thọ, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
A. Cấp hạng
khách quốc tế:
Cấp hạng khách quốc tế (Gồm hạng đặc
biệt, hạng A, hạng B, hạng C và khách mời quốc tế khác) được xác định theo quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2001 của
Bộ Tài chính.
B. Chế độ chi
tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Phú Thọ:
I. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Phú Thọ do tỉnh Phú Thọ đài thọ toàn
bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
1. Chi đón, tiễn khách tại sân
bay:
- Chi tặng hoa theo mức không quá
160.000 đồng/1 người cho: Các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và
khách hạng A; tặng hoa cho Trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng
B; tặng hoa cho Trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay:
Chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
Giá thuê phòng chờ thanh toán căn
cứ theo hoá đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại sân bay.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô đi lại trong
nước:
- Khách hạng đặc biệt: sử dụng xe
lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có
liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng
đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/1 xe. Trường hợp Phó
đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe, Phó đoàn và đoàn viên là
cấp Thứ trưởng và tương đương: 2 người/1 xe; Đoàn tùy tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C:
Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; trường hợp phó đoàn là cấp Thứ trưởng và cấp
tương đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ
vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền thực tế của các đơn vị có chức năng
cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt: Mức chi
thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn khách hạng A ( giá thuê
phòng bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa
4.400.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn: Mức tối đa 3.600.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 2.800.000
đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng B (giá thuê
phòng bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn, Phó đoàn: Mức tối
đa 3.600.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 2.300.000
đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C (giá thuê
phòng bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.900.000
đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 1.400.000
đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê
phòng bao gồm cả bữa ăn sáng): mức tối đa 400.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc
biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng
trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của
cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không
bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền
ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức
tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu
trên.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp
đồng và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn,
nhà nghỉ.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm
2 bữa: trưa, tối):
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn khách hạng A: Mức tối đa
640.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn khách hạng B: Mức tối đa
430.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn khách hạng C: Mức tối đa
320.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: Mức tối
đa 220.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao
gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch của tỉnh Phú Thọ tham gia tiếp khách (danh sách đại
biểu của tỉnh Phú Thọ được căn cứ theo chương trình đón đoàn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt), chưa bao gồm các loại thuế phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ
theo quy định hiện hành.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp
đồng và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn,
nhà nghỉ.
5. Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Khách hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi
đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không
vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại khoản 4 mục này;
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả
tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả
đại biểu và phiên dịch của tỉnh Phú Thọ tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu
của tỉnh Phú Thọ được căn cứ theo chương trình đón đoàn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cho cung cấp dịch vụ theo
quy định hiện hành.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các
buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Khách hạng A: Mức chi nước uống,
hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 180.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Khách hạng B: Mức chi nước uống,
hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 90.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Khách hạng C: Mức chi nước uống,
hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 60.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại
biểu và phiên dịch của tỉnh Phú Thọ tham gia tiếp khách.
7. Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước
thuộc EU sang Tiếng Việt: Tối đa không quá 100.000 đồng/trang (350 từ);
+ Tiếng Việt sang Tiếng Anh hoặc
tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang (350 từ);
Đối với một số ngôn ngữ không phổ
thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu
trên.
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Tối đa
không quá 120.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 960.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi (dịch đồng thời): Tối
đa không quá 320.000 đồng/giờ/người, tương đương 2.560.000 đồng/ngày/người làm
việc 8 tiếng;
Trong trường hợp đặc biệt tổ chức
các hội nghị quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi
cao để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì
hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm
vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Định mức chi dịch thuật nêu trên
chỉ áp dụng trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải
đi thuê.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị
chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không
đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công
tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch
đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ
thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc
ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng
biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
8. Chi văn hóa, văn nghệ và tặng
phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Phú Thọ, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng
phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
- Chi văn hóa, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do
Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C:
Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê
duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ
thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi tặng phẩm: tặng phẩm là sản
phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể
như sau:
+ Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Khách hạng A: Đối với Trưởng
đoàn mức tối đa không quá 800.000 đồng/người; đối với các đại biểu khác mức tối
đa không quá 240.000 đồng/người.
+ Khách hạng B: Đối với Trưởng
đoàn mức tối đa không quá 480.000 đồng/người; đối với các đại biểu khác mức tối
đa không quá 240.000 đồng/người.
+ Khách hạng C: Đối với Trưởng
đoàn mức tối đa không quá 320.000 đồng/người; đối với các đại biểu khác mức tối
đa không quá 240.000 đồng/người.
9. Đi công tác địa phương và cơ sở:
Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp
khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa
phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại
địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm 2, 3, 4, 5 mục này;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc
cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả,
bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm 6 mục này.
- Trường hợp cán bộ Việt Nam được
cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới
thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế
độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác
trong nước.
10. Chi đưa khách đi tham quan:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn
quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần
tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến
điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức
chi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 mục này và được áp dụng cho cả cán bộ phía
Việt Nam tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ Việt Nam tham gia đoàn do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị: Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị
theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan,
đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền
ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5 mục này.
Các cơ quan, đơn vị có trong
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại khoản 6 mục này.
II. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Phú Thọ do khách tự túc ăn, ở; tỉnh
Phú Thọ chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước:
1. Đối với khách đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng
C: Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau:
- Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí
về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Phú Thọ; chi phí tiếp
xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần
thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời
01 bữa cơm thân mật.
- Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức
chi theo từng hạng khách như quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 mục I trên
đây.
3. Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại
khoản 11, mục I trên đây.
4. Trường hợp đoàn làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 6, mục I trên đây.
III. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Phú Thọ do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc
chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại
khoản 6, mục I trên đây.
IV. Đối với
đoàn khách vào làm việc với tỉnh Phú Thọ nhưng phải tiếp đón ngoài phạm vi tỉnh:
Cơ quan, đơn vị khi được lãnh đạo
tỉnh giao nhiệm vụ tiếp đón đoàn ngoài phạm vi tỉnh Phú Thọ thì được áp dụng mức
chi đón tiếp theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2001 của Bộ
Tài chính
C. Chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Phú Thọ:
I. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ
chức tại Phú Thọ do tỉnh Phú Thọ đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
1. Đối với khách mời là đại biểu
quốc tế do tỉnh Phú Thọ đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại mục I, phần
B trên đây;
2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch của tỉnh Phú Thọ) thực hiện theo quy định tại khoản
6 Mục I, phần B trên đây;
3. Đối với các khoản chi phí khác
như chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê
hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội
nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu
có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
II. Hội nghị, hội thảo quốc tế
tổ chức tại Phú Thọ do tỉnh Phú Thọ và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo
này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía
nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh Phú Thọ chi để tránh
chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh Phú Thọ
thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại
mục I, phần C trên đây để thực hiện.
III. Đối với hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức tại Phú Thọ do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phối
hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo; không được sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
IV. Chế độ đối với cán bộ, công
chức tham gia đón, tiếp khách quốc tế:
Cán bộ, công chức của các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh Phú Thọ tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị,
hội thảo quốc tế, được hưởng các chế độ sau:
- Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ
tập trung cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Thọ tham
gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức chi như sau:
Được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn
2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi tổ
chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Trường hợp
đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế
của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Trường hợp cán bộ, công chức được
cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được
thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công
tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
Chi bồi dưỡng: Nhân viên phục vụ
(lực lượng an ninh, bảo vệ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc...)
được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách theo mức tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người;
D. Chế độ chi
tiêu, tiếp khách trong nước:
Các cơ quan, đơn vị có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách;
việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần
tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại
rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng
đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế
độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra
việc chi tiêu sai quy định.
I. Đối tượng tiếp khách trong
nước:
- Khách đến thăm và làm việc với
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Khách do các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh mời đến làm việc.
- Khách do các cơ quan Trung ương
chỉ định giao cho tỉnh tiếp đón trong các hội nghị giao ban, hội nghị
triển khai chính sách, chế độ, hội nghị sơ kết, tổng kết do Trung ương
giao cho tỉnh đăng cai và một số trường hợp khác.
- Ngoài các đối tượng khách nêu
trên đối với một số trường hợp xét thấy cần thiết phải mời cơm thân mật thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tiếp khách theo thẩm quyền và phải được quy định
trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
II. Nội dung chi tiếp khách:
1. Chi nước uống: mức chi tối đa
không quá 20.000 đồng/người/ngày đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị.
2. Chi mời cơm: Các cơ quan, đơn vị
không tổ chức chi chiêu đãi đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ
quan, đơn vị mình. Trường hợp xét thấy cần thiết thì có thể được phép tổ chức mời
cơm khách. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi tiếp khách trong phạm
vi nguồn kinh phí được giao nhưng tối đa không quá các mức cụ thể như sau:
- Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: Mức
chi tối đa không quá 200.000 đồng/suất;
- Cơ quan, đơn vị cấp huyện: Mức
chi tối đa không quá 150.000 đồng/suất;
- Cơ quan, đơn vị cấp xã: Mức
chi tối đa không quá 100.000 đồng/suất;
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính
phủ được quyết định đối tượng khách được mời cơm; quyết định mức chi tiếp khách
trong nước đến làm việc cao hơn hoặc thấp hơn mức chi tại quy định này và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả và phù hợp với khả năng nguồn kinh phí, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Việc lập dự toán, phân bổ và
quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Phú Thọ; chế
độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Phú Thọ; chế độ chi tiêu
tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước và những văn bản có liên quan.
2. Những khoản chi tiếp khách nước
ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng theo quy định
này, khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp
có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho
công quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi
sai đó cho cơ quan, đơn vị; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
3. Mức chi tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Phú Thọ, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Phú Thọ,
chi tiếp khách trong nước nêu trên là mức tối đa. Các cơ quan, đơn vị căn cứ
vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan đơn vị
mình để thực hiện chi cho phù hợp.
4. Ngoài các nội dung quy định cụ
thể tại Quy định này, các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu đón khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Phú Thọ, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi
tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ theo Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo,
đề xuất gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhân:
- Bộ Tài chính, Bộ TP;
- TTTU, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ TP;
- Công báo (2b);
- Website Chính phủ;
- CPVP, NCTH;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hải
|