VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 4 năm 2019
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
ỦY BẠC LIÊU
Ngày 12 tháng 01 năm 2019 tại thành phố Hồ Chí
Minh, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Bạc Liêu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội qua 03 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới và một
số kiến nghị đề xuất của Tỉnh. Cùng dự buổi làm việc có Bộ trưởng các Bộ: Tài
chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tổng Thanh tra Chính phủ; đại diện lãnh đạo Văn phòng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tập đoàn điện lực Việt Nam. Sau khi nghe
báo cáo của lãnh đạo tỉnh Bạc Liêu và ý kiến phát biểu của các Bộ, cơ quan, Thủ
tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ biểu dương
và đánh giá cao Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bạc Liêu nỗ lực vượt qua
khó khăn thách thức và đạt kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực với 17/22 chỉ
tiêu đạt và vượt so với kế hoạch Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề
ra.
Năm 2018 có 19/20 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch;
tăng trưởng kinh tế đạt 8,36%, đạt mức cao nhất từ đầu nhiệm kỳ đến nay; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, khu vực nông nghiệp chiếm 41,30%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 15,72%; khu vực dịch vụ chiếm 41,47% (là năm đầu tiên
tỷ trọng dịch vụ cao hơn tỷ trọng nông nghiệp). Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh
đạt 2.937 tỷ đồng, tăng bình quân 7,4%/năm. Xuất khẩu tăng 14,02%, trong đó thủy
sản xuất khẩu tăng 13,4%. Du lịch, dịch vụ có mức tăng trưởng khá, tổng mức lưu
chuyển hàng hóa và dịch vụ tăng 27,28%. Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển mạnh,
bình quân hàng năm tăng 12%; doanh thu du lịch tăng trên 16%/năm. Các loại hình
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, tín ngưỡng đang từng bước được đầu tư, mở rộng.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm, công
tác chăm lo đời sống gia đình chính sách, người có công với cách mạng được thực
hiện đầy đủ, kịp thời; đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội hóa, thu hút đầu tư
các dự án giáo dục chất lượng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 15,55% vào cuối năm 2015
xuống còn dưới 4,3% cuối năm 2018.
Tổ chức bộ máy và hoạt động của các cơ quan chuyên
môn cơ bản ổn định và được điều chỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả (giảm được
03 Sở, còn 16 Sở trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và giảm 22 tổ chức bên trong).
Cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực; hiệu quả hoạt động của bộ phận
“một cửa” và “một cửa liên thông” ở các sở, ngành và các địa phương trên địa
bàn được cải thiện và nâng lên.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
được lãnh đạo tỉnh quan tâm đặc biệt, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc để
tập trung giải quyết dứt điểm đối với từng vụ việc, đạt được kết quả tốt so với
trước đây. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm;
công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được tăng cường, hiệu quả.
Tuy nhiên, Bạc Liêu vẫn còn nhiều khó khăn, kinh tế
tăng trưởng khá nhưng chưa tạo được sự bứt phá, phát triển công nghiệp chậm,
môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh còn thấp, số lượng và quy mô doanh
nghiệp còn ít, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết cấu hạ tầng yếu và thiếu,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đối với nhiệm vụ ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Thu ngân sách nhà nước chỉ đáp ứng được khoảng 43,8%
nhu cầu chi. Thu nhập bình quân đầu người thấp, chỉ bằng 0,72 lần mức bình quân
cả nước (58,5 triệu). Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới còn thấp (18/49 xã tương
đương 37%) so với bình quân cả nước (42,9%). Điểm đến du lịch, chất lượng dịch
vụ chưa đáp ứng yêu cầu.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI
GIAN TỚI
Cơ bản nhất trí với báo cáo của Tỉnh về nhiệm vụ,
giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian tới cần chú trọng
làm tốt những nội dung chủ yếu sau:
1. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng XII, các Nghị quyết
của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP , số 02/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết của
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XV, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh, tạo biến chuyển mạnh mẽ trong năm 2019. Khai thác tốt các
tiềm năng, lợi thế với khát vọng vươn lên, bứt phá đưa Bạc Liêu trở thành tỉnh
khá của Vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước; phấn đấu tốc độ tăng trưởng
cao hơn mục tiêu đề ra (9%); GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt mức bình
quân của cả nước.
2. Tiếp tục tập trung thực hiện 5 mũi nhọn kinh tế
trụ cột đã được lựa chọn; quyết liệt triển khai Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long
thích ứng với biến đổi khí hậu; tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa trên các phương tiện
thông tin truyền thông về Nghị quyết số 120/NQ-CP ; trồng rừng, bảo vệ rừng
phòng hộ ven biển, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt và bảo vệ môi trường.
3. Phát triển doanh nghiệp, khuyến khích đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 tăng gấp 2 lần số doanh nghiệp lên
khoảng 4-5 nghìn doanh nghiệp (hiện nay là khoảng 2 nghìn doanh nghiệp). Xây dựng
cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh, ưu tiên thu hút các
dự án vào khu công nghiệp (các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường
và sử dụng nhiều lao động).
- Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng. Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, chấp hành pháp luật.
Tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, giảm chi
phí; xử lý dứt điểm và công khai kết quả xử lý kiến nghị của người dân, doanh
nghiệp, không để tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực. Chấn chỉnh hoạt động thanh
tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Thường xuyên đối thoại, kịp thời xử lý những
phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp, người dân, nhất là ở cấp cơ sở.
4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương và nhu cầu thị trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp, nông thôn. Huy động, lồng ghép, đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực đầu tư. Ứng dụng khoa học công nghệ cao, đổi mới hình thức tổ chức
sản xuất, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm, mở rộng chỉ dẫn địa lý cho
các sản phẩm nông nghiệp quan trọng.
Phấn đấu xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm
ngành công nghiệp tôm của cả nước và kim ngạch xuất khẩu tôm Bạc Liêu đạt 01 tỷ
USD. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm
gắn với bảo vệ môi trường quản lý chặt chẽ chất lượng nông sản, vật tư nông
nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm. Hình thành và phát triển kinh tế trang trại,
sử dụng công nghệ hiện đại, mô hình bền vững, tuân thủ các giải pháp bảo vệ môi
trường. Tăng cường giám sát, kiểm tra các hộ, cơ sở nuôi và chế biến thủy hải sản,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm bảo vệ
môi trường.
5. Các Bộ, ngành phối hợp với tỉnh Bạc Liêu nghiên
cứu đẩy mạnh phát triển các dự án năng lượng (điện khí, điện gió, điện mặt trời),
tạo mọi điều kiện về thủ tục pháp lý, cơ chế, chính sách để các dự án năng lượng
tái tạo, dự án điện sử dụng khí LNG đi vào hoạt động với quy mô công suất hợp
lý, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, phù hợp với khả
năng hấp thụ và phát triển của hệ thống điện, đảm bảo môi trường, cân nhắc đến
tác động về giá điện. Đây chính là động lực cho kinh tế Bạc Liêu phát triển và
thoát nghèo. Đồng thời cần ưu tiên công nghiệp chế biến nông, lâm sản, dệt may,
các ngành có lợi thế thị trường, giá trị gia tăng lớn và giải quyết nhiều lao động.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực, trong đó đặc biệt quan tâm đến quản lý về quy hoạch, đất đai, tài
nguyên, môi trường...; kiên quyết thu hồi các dự án sử dụng đất chậm tiến độ,
vi phạm pháp luật. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng, huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; xây
dựng hoàn thiện các khu, cụm công nghiệp với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Tăng cường
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài và đầu tư tư nhân trong nước.
7. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các ngành dịch vụ,
nhất là du lịch; đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về du lịch lễ hội, văn hóa; đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch đặc trưng tiêu biểu của Bạc Liêu; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch, tăng lượng khách du lịch lưu trú tại Tỉnh. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án hạ tầng du lịch. Phấn đấu
đến năm 2020 thu hút 3 - 4 triệu lượt khách du lịch, phấn đấu tăng tỷ trọng
khách quốc tế (hiện nay đạt trên 1,7 triệu nghìn lượt).
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm công khai,
minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, góp phần cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phấn đấu trong nhóm
đầu ở các tỉnh Vùng đồng bằng sông Cửu Long... Các cấp ủy đảng, chính quyền Tỉnh
phải đề cao trách nhiệm công vụ, chất lượng cán bộ, công chức và đạo đức công vụ,
xây dựng chính quyền liêm chính, hành động, phục vụ doanh nghiệp và người dân.
9. Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư các chương
trình, dự án thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt đối với đồng bào
dân tộc thiểu số Hoa, Chăm và Khmer. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an
sinh xã hội đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công và
các đối tượng bảo trợ xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dạy nghề
cho lao động nông thôn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để phòng ngừa,
phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí.
10. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả; tăng cường
trấn áp tội phạm; bảo đảm an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ. Làm tốt công
tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng
cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức hoạt động văn hóa, lễ hội bảo đảm
vui tươi, lành mạnh, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và phong tục, tập quán.
Triển khai các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho khách du lịch, ngăn chặn mê
tín dị đoan.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
CỦA TỈNH
1. Về việc bổ sung dự án Nhà máy điện khí LNG Bạc
Liêu vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia: Đồng ý về nguyên tắc.
- Yêu cầu Bộ Công Thương khẩn trương thực hiện các
thủ tục bổ sung quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm công khai,
minh bạch, chống tiêu cực, xem xét kỹ về tính khả thi, hiệu quả dự án, giá điện
cạnh tranh, đảm bảo tiến độ phát điện, đấu nối vào hệ thống điện quốc gia và bảo
vệ môi trường biển, an ninh - quốc phòng.
- Bộ Công Thương đã chậm triển khai nhiệm vụ Thủ tướng
Chính phủ giao tại văn bản số 7150/VPCP-CN ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Văn
phòng Chính phủ về việc xem xét kiến nghị bổ sung dự án Nhà máy nhiệt điện khí
LNG Bạc Liêu vào Quy hoạch điện VII điều chỉnh. Về việc này, Bộ Công Thương cần
nghiêm túc rút kinh nghiệm; các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Công Thương để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các thủ tục cần
thiết để xem xét chủ trương đầu tư Dự án theo đúng quy định của pháp luật, đảm
bảo chặt chẽ, trên tinh thần cải cách hành chính. Sau khi Dự án được cấp có thẩm
quyền cho phép bổ sung Quy hoạch, tỉnh Bạc Liêu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm thẩm tra năng lực tài chính của chủ đầu tư, đảm bảo đối tác tốt.
- Bộ Công Thương tăng cường tính chủ động trong việc
theo dõi cung ứng điện, chịu trách nhiệm toàn diện về việc đảm bảo cung ứng đủ
điện cho phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, tuyệt đối
không để xảy ra thiếu điện trong những năm tới; tăng cường tính minh bạch trong
quản lý quy hoạch trong phạm vi thẩm quyền, sớm triển khai các bước lập Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch
điện VIII) theo nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 995/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 8 năm 2018.
2. Về đề nghị tìm giải pháp công trình, phi công
trình giảm sóng, gây bồi từ xa có hiệu quả để phát triển đai rừng phòng hộ, bảo
vệ tuyến đê biển và các hạ tầng bên trong: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan, địa phương triển khai các đề tài dự án, nghiên cứu,
đánh giá tổng thể về tình hình sạt lở bờ biển, bờ sông ở Vùng đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng để có giải pháp phòng, chống sạt lở
thích hợp đối với từng khu vực.
3. Về đầu tư nâng cấp 03 đoạn đê biển có nguy cơ sạt
lở cấp bách gồm (đoạn 11 Km từ giáp ranh Sóc Trăng đến gần kênh 30/4 thuộc
thành phố Bạc Liêu; đoạn 19 Km từ kênh Mương 1 đến kênh Huyện Kệ thuộc địa bàn
huyện Hòa Bình và huyện Đông Hải; đoạn 10 Km từ kênh Huyện Kệ đến ngã ba Mũi
Tàu thuộc huyện Đông Hải): Trước mắt Tỉnh sử dụng số vốn được ngân sách trung
ương hỗ trợ, chủ động cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác để xử lý, ưu tiên nâng cấp những đoạn đê biển cấp bách. Trường hợp còn khó
khăn, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan liên quan căn cứ vào khả năng
cân đối của ngân sách trung ương xem xét, đề xuất nguồn vốn phù hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo quy định.
4. Về đầu tư dự án kè chống ngập dọc theo Quốc lộ
1A:
- Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Giao thông vận tải phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện
ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 7639/VPCP-CN ngày 20
tháng 7 năm 2017, sớm hoàn thành phương án tổng thể xử lý tình trạng ngập Quốc
lộ 1A, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Về việc nguồn vốn đầu tư dự án: Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên
quy định tại Nghị quyết số 71/2018/QH14 của Quốc hội, khẩn trương tổng hợp dự
án kè chống ngập dọc theo Quốc lộ 1A (đoạn qua địa bàn tỉnh Bạc Liêu) trong
phương án sử dụng nguồn vốn dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trước khi báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định.
5. Về việc đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A đoạn
từ Cần Thơ đi Cà Mau: Trong quá trình nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch mạng lưới
giao thông đường bộ, Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh quy
mô quy hoạch các đoạn tuyến cho phù hợp, làm cơ sở đầu tư nâng cấp mở rộng khi điều
kiện nguồn lực cho phép nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa
học và Công nghệ, Thanh tra Chính phủ;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bạc Liêu;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT,
KTTH, CN, NN, KGVX;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Huyền
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|