ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
82/2010/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIAO CHỈ TIÊU DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2011
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Quyết định số 3051/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân thành phố Khoá VII, kỳ họp thứ 19 về dự toán và phân bổ ngân sách
thành phố năm 2011;
Xét Tờ trình số 12633/STC-NS ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Giám đốc Sở Tài
chính về giao dự toán thu chi ngân sách thành phố năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao cho cơ quan thu,
các Sở, cơ quan ngang Sở và Ủy ban nhân dân các quận - huyện chỉ tiêu về dự
toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định này,
như sau:
1.1. Tổng thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn: 172.706 tỷ đồng.
Trong đó:
- Thu ngân
sách nhà nước phần nội địa:
+ Chỉ
tiêu pháp lệnh: 98.996 tỷ đồng
+ Chỉ
tiêu phấn đấu: tăng tối thiểu 5% so chỉ tiêu pháp lệnh.
- Thu từ dầu
thô: 11.400 tỷ đồng.
- Thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu: 62.310 tỷ đồng.
1.2. Thu quản
lý qua ngân sách nhà nước: 5.263,612 tỷ đồng, bao gồm:
- Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết: 800 tỷ đồng.
- Thu từ phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải: 100 tỷ đồng.
- Thu học
phí, viện phí và các khoản khác: 4.363,612 tỷ đồng.
1.3. Tổng chi
ngân sách địa phương: 35.797,370 tỷ đồng.
Trong đó: chi
thường xuyên 18.750 tỷ đồng.
1.4. Giao nguồn
thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
1.5. Tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương.
1.6. Số bổ
sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách từng quận - huyện.
(Các phụ lục
đính kèm)
Sau khi nhận
được chỉ tiêu về dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2011 theo Quyết định
này:
2.1. Các cơ
quan nhà nước, đơn vị dự toán cấp I khi tiến hành phân bổ và giao dự toán chi
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải khớp đúng dự toán được Ủy ban
nhân dân thành phố giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi, phân
bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng thủ tục theo quy định
của pháp luật.
2.2. Ủy ban
nhân dân quận - huyện quyết định cụ thể dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phân bổ ngân sách cấp quận - huyện;
giao dự toán thu - chi ngân sách cho các cơ quan đơn vị cùng cấp và dự toán thu
- chi ngân sách cho cấp dưới trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ thu chi ngân sách được
giao, trước ngày 20 tháng 12 năm 2010. Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính kết quả quyết định và
giao dự toán ngân sách năm 2011 cho các đơn vị trực thuộc chậm nhất là 05 ngày
sau khi quyết định phân bổ dự toán.
2.3. Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện về giao dự
toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2011, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán thu - chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp
xã, thị trấn; Ủy ban nhân dân phường căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân quận
về giao dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2011 để phân bổ ngân sách cấp
mình trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
2.4. Các cơ
quan nhà nước, đơn vị dự toán cấp I, các cấp chính quyền quận - huyện, phường -
xã - thị trấn phải thực hiện công tác phân bổ, giao dự toán ngân sách theo đúng
các nguyên tắc, nội dung do Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Ngân sách Nhà nước quy định; đảm bảo đến ngày 01 tháng 01 năm 2011,
đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch nhận được dự toán
ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong trường
hợp sau ngày 31 tháng 12 năm 2010 đơn vị dự toán cấp I phân bổ chưa hết dự toán
được giao, cơ quan tài chính có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác
hoặc bổ sung dự phòng ngân sách theo quy định của Chính phủ. Các nhiệm vụ mà tại
thời điểm phân bổ, giao dự toán chưa xác định rõ đơn vị thực hiện được phân bổ
chậm, song đơn vị dự toán cấp I phải báo cáo và được cơ quan tài chính cùng cấp
chấp nhận cho phân bổ chậm, thời gian chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2011.
2.5. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp quận - huyện, phường - xã - thị trấn, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố trong việc đảm
bảo thực hiện đúng chỉ tiêu được giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục
trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc nhà nước thành phố,
Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết thành phố, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng cơ quan ngang Sở và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
QUY ĐỊNH
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CHO TỪNG CẤP NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG
I. Ngân sách cấp thành phố:
1. Nguồn thu
của ngân sách cấp thành phố:
1.1- Các khoản
thu ngân sách thành phố hưởng 100%:
a) Tiền sử dụng
đất;
b) Tiền cho
thuê đất, thuê mặt nước (không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí);
c) Tiền cho
thuê, tiền khấu hao cơ bản nhà ở và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
(Trước đây
khoản thu tiền cho thuê và khấu hao cơ bản nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do quận
– huyện quản lý là khoản thu phân chia giữa ngân sách thành phố và ngân sách quận
– huyện nay chuyển thành khoản thu NSTP hưởng 100%, không phân biệt nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước do thành phố hay quận – huyện quản lý )
d) Thuế môn
bài, thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) của
các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý;
(Trước đây nội
dung này là khoản thu NSQH hưởng 100% nay sửa đổi, bổ sung NSTP hưởng 100% đối
với Thuế môn bài, thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu
khí) của các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý)
đ) Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết;
e) Thu đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất;
g) Thu hồi vốn
của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chánh của
thành phố, thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố;
h) Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho cấp thành phố;
i) Các khoản
phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân
sách thành phố theo quy định của pháp luật;
k) Huy động từ
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
l) Đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
m) Thu từ huy
động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3
Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;
n) Thu kết dư
ngân sách cấp thành phố;
o) Thu bổ
sung từ ngân sách trung ương;
p) Thu chuyển
nguồn ngân sách thành phố năm trước chuyển sang;
q) Các khoản
thu khác của ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật;
r) Lệ phí trước
bạ (trừ lệ phí trước bạ nhà, đất);
s) Các khoản
thu phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định xử phạt, khoản tịch thu theo quy định của pháp luật.
1.2- Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương:
a) Thuế giá
trị gia tăng; không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng từ hoạt động thăm
dò, khai thác dầu, khí do Trung ương quản lý;
b) Thuế thu
nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán
toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu,
khí do Trung ương quản lý;
c) Thuế thu
nhập cá nhân;
(Tên loại thuế
được sửa đổi lại theo Luật mới)
d) Thuế tiêu
thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ
hoạt động xổ số kiến thiết;
đ) Phí xăng,
dầu;
e) Thuế chuyển
thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt
Nam, không kể thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài đối với thu nhập từ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu, khí do Trung ương quản lý (nếu có).
Trong phạm vi
nguồn thu được phân chia cho ngân sách địa phương, ngân sách cấp thành phố được
phân chia toàn bộ các khoản thu ở khoản 1.2 nêu trên trừ thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài
quốc doanh do Chi cục Thuế quận -huyện thu; không kể thuế giá trị gia tăng hàng
nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành, thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác
dầu, khí do Trung ương quản lý.
2. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp thành phố:
2.1- Chi đầu
tư phát triển:
a) Đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn do thành phố quản lý;
b) Đầu tư và hỗ
trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chánh của Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2- Chi thường
xuyên:
a) Các hoạt động
sự nghiệp, giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường:
- Giáo dục phổ
thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác do
thành phố quản lý;
- Đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình
thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh,
chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
- Các trường,
trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt
động xã hội khác;
- Phát thanh,
truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng,
huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp thành phố; các giải
thi đấu cấp thành phố; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt
động thể dục thể thao khác;
- Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ
khác;
- Các hoạt động
sự nghiệp khác do thành phố quản lý.
b) Các hoạt động
sự nghiệp kinh tế do thành phố quản lý:
- Sự nghiệp
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến
đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
công tác khuyến lâm, khuyến nông , khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng
chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm định giống cây trồng, vật
nuôi;
- Sự nghiệp
giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông
khác; hệ thống thoát nước, lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông đường bộ, đường sông;
- Sự nghiệp
kiến thiết thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, giao
thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Các hoạt động
về môi trường;
- Đo đạc, lập
bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Điều tra cơ
bản;
- Các sự nghiệp
kinh tế khác.
c) Các nhiệm
vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự - an toàn xã hội (phần giao cho cấp thành
phố);
d) Hoạt động
của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở thành phố, quận -
huyện;
đ) Hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội ở thành phố: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
e) Hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp ở thành phố theo quy định của pháp luật;
g) Các chính
sách xã hội đối với các đối tượng do thành phố quản lý;
h) Các chương
trình quốc gia do Chính phủ giao cho thành phố quản lý;
i) Trợ giá
theo chính sách của Nhà nước;
k) Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
2.3- Chi trả
gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật
Ngân sách Nhà nước.
2.4- Chi bổ
sung Quỹ Dự trữ tài chính của thành phố.
2.5.- Chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới.
2.6- Chi chuyển
nguồn ngân sách thành phố năm trước sang năm sau.
II. Ngân sách cấp quận - huyện:
1. Nguồn thu
của ngân sách cấp quận - huyện:
1.1- Các khoản
thu ngân sách quận - huyện hưởng 100%:
a) Thuế môn
bài (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh) của các doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
b) Thuế tài
nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) của các doanh nghiệp,
hợp tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
(Trước đây
Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) là khoản
thu NSQH hưởng 100% nay sửa đổi lại NSQH chỉ hưởng 100% đối với Thuế tài nguyên
của các doanh nghiệp dân doanh có doanh số nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác
xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý)
c) Thuế sử dụng
đất nông nghiệp (trừ thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình)
(Khoản thu
này được bổ sung mới cho NSQH huyện hưởng100%)
d) Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho cấp quận - huyện;
đ) Các khoản
phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân
sách quận - huyện theo quy định của pháp luật;
e) Huy động từ
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
g) Đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
h) Thu kết dư
ngân sách cấp quận - huyện;
i) Thu bổ
sung từ ngân sách thành phố;
k) Các khoản
thu khác của ngân sách quận- huyện theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản
thu vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết
định xử phạt;
m) Thu chuyển
nguồn ngân sách quận - huyện năm trước chuyển sang.
1.2- Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách
thành phố và ngân sách quận - huyện:
a) Thuế giá
trị gia tăng thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh do
Chi cục Thuế quận - huyện thu, không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu;
b) Thuế thu
nhập doanh nghiệp thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh
do Chi cục Thuế quận - huyện thu.
1.3- Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách quận - huyện và ngân sách phường -
xã - thị trấn:
a) Lệ phí trước
bạ nhà, đất;
b) Thuế sử dụng
đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
(Trước đây có
thuế chuyến quyền sử dụng đất nay bãi bỏ và chuyển sang thuế thu nhập cá nhân; đồng
thời có khoản thu thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh là
các khoản thu phân chia giữa NSQH và NS phường-xã-thị trấn nay chuyển về cho NS
phường-xã-thị trấn hưởng 100%)
2. Nhiệm vu
chi của ngân sách cấp quận - huyện:
2.1- Chi đầu tư
phát triển:
a) Đầu tư xây
dựng các dự án do quận - huyện quản lý thuộc dự án nhóm C trong phạm vi địa giới
từng quận - huyện (không thuộc các dự án nhóm C do các Sở quyết định đầu tư) từ
nguồn vốn đầu tư thành phố phân cấp và nguồn ngân sách quận huyện;
b) Chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2- Chi thường
xuyên:
a) Các hoạt động
sự nghiệp, giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao:
- Giáo dục
trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu
giáo và các hoạt động giáo dục khác do quận - huyện quản lý;
- Đào tạo nghề,
đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do quận - huyện quản
lý;
- Phòng bệnh,
chữa bệnh và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực y tế, chương trình dân số và kế
hoạch hóa gia đình do Thành phố phân cấp;
- Các trường,
trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt
động xã hội khác;
- Hoạt động
văn hóa nghệ thuật, phát thanh và các hoạt động văn hóa thông tin khác;
- Quản lý các
cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;
- Các hoạt động
sự nghiệp khác do quận - huyện quản lý.
b) Các hoạt động
sự nghiệp kinh tế do quận - huyện quản lý:
- Sự nghiệp
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến
đê, các công trình thủy lợi, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư;
- Sự nghiệp
giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường, hệ thống thoát nước và các
công trình giao thông khác được Thành phố phân cấp;
- Sự nghiệp
kiến thiết thị chính: thanh toán tiền điện chiếu sáng công cộng hệ dân lập, vỉa
hè, công viên, tiểu đảo và các sự nghiệp thị chính khác phân cấp cho quận - huyện;
- Các sự nghiệp
kinh tế khác.
c- Các nhiệm
vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự - an toàn xã hội (phần giao cho cấp quận -
huyện);
d- Hoạt động
của các cơ quan nhà nước do quận - huyện quản lý;
đ- Hoạt động
của các tổ chức chính trị- xã hội ở quận - huyện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
e - Hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp ở quận - huyện theo quy định của pháp luật;
g- Thực hiện
các chính sách xã hội đối với các đối tượng do quận - huyện quản lý;
h- Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
2.3- Chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới.
2.4- Chi chuyển
nguồn ngân sách quận - huyện năm trước sang năm sau.
III. Ngân sách cấp phường- xã- thị trấn (gọi chung là cấp xã):
1. Nguồn thu
của ngân sách cấp xã:
1.1- Các khoản
thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
a) Thuế nhà đất;
b) Thuế môn
bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
(Hai khoản
thuế này trước đây được phân chia giữa NSQH và NS phường- xã – thị trấn nay
chuyển bổ sung cho NS phường-xã- thị trấn hưởng 100%)
c) Các khoản
phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân
sách cấp xã theo quy định của pháp luật; các khoản thu phạt vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường - xã- thị trấn quyết định xử phạt;
d) Thu đấu thầu,
thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định
của pháp luật do cấp xã quản lý;
đ) Tiền thu từ
hoạt động sự nghiệp do cấp xã quản lý;
e) Các khoản
đóng góp theo quy định của pháp luật và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân cho cấp xã;
g) Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho cấp xã;
h) Thu kết dư
ngân sách cấp xã;
i) Thu bổ
sung từ ngân sách quận - huyện;
k) Các khoản
thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
l) Thu chuyển
nguồn ngân sách xã năm trước chuyển sang.
1.2- Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách quận - huyện và ngân sách cấp xã:
a) Lệ phí trước
bạ nhà, đất;
b) Thuế sử dụng
đất nông nghiệp từ hộ gia đình.
(Trước đây có
thuế chuyến quyền sử dụng đất nay bãi bỏ và chuyển sang thuế thu nhập cá nhân;
đồng thời có khoản thu thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh
là các khoản thu phân chia giữa NSQH và NS phường-xã-thị trấn nay chuyển về cho
NS phường-xã-thị trấn hưởng 100%)
2. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp xã :
2.1- Chi đầu
tư phát triển:
a) Chi đầu tư
và sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của cấp phường từ nguồn
huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định
của pháp luật, do Ủy ban nhân dân phường quyết định đưa vào ngân sách cấp phường
quản lý (đối với các xã và thị trấn do Hội đồng nhân dân cấp xã, thị trấn quyết
định);
(Trước đây do
còn Hội đồng nhân dân phường-xã- thị trấn nên các dự án trên do Hội đống nhân
dân phường-xã- thị trấn quyết định đưa vào ngân sách phường-xã-thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã) quản lý, nay đối với phường không còn Hội đồng nhân
dân nên việc quyết định đưa vào ngân sách cấp phường do Ủy ban nhân dân phường
quyết định, còn đối với xã- thị trấn vẫn do Hội đồng nhân dân xã-thị trấn quyết
định đưa vào ngân sách xã- thị trấn)
b) Đầu tư các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
và các quy định hiện hành;
(Nội dung này
được bổ sung mới)
c) Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2- Chi thường
xuyên:
a) Các hoạt động
xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do phường - xã - thị trấn
quản lý;
b) Hỗ trợ
kinh phí giáo dục (bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo) và y tế trên địa bàn phường
- xã - thị trấn;
c) Quản lý
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình phúc lợi, đường giao thông phường -
xã - thị trấn quản lý;
d) Công tác
dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội ở phường - xã - thị trấn;
đ) Hoạt động
của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội ở phường - xã- thị trấn;
e) Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
2.3- Chi chuyển
nguồn ngân sách xã năm trước sang năm sau.
CHI TIẾT CÁC KHOẢN THU PHÂN
CHIA
GIỮA NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ, NGÂN SÁCH QUẬN- HUYỆN VÀ NGÂN SÁCH
PHƯỜNG - XÃ - THỊ TRẤN THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH (2011 - 2015)
(Đối với phần ngân sách địa phương được phân chia theo Điều 32, Điều 33 Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2002)
A. Nguồn thu của các cấp ngân sách địa phương:
I. Các khoản thu ngân sách thành phố hưởng 100%:
1. Tiền sử dụng
đất;
2. Tiền cho
thuê đất, thuê mặt nước (không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí);
3. Tiền cho
thuê và tiền khấu hao cơ bản nhà và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
4. Thuế môn
bài, thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) của
các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý
5. Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết;
6. Thu bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất;
7. Thu hồi vốn
của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của
thành phố, thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố, thu thanh lý tài sản và
các khoản khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật;
8. Các khoản
thu phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan,
đơn vị thuộc cấp thành phố tổ chức thu (không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước
bạ);
9. Lệ phí trước
bạ (trừ lệ phí trước bạ nhà, đất);
10. Thu sự
nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do thành
phố quản lý (bao gồm cả chênh lệch thu, chi của doanh nghiệp công ích);
11. Thu khác
từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do Cục Thuế thành phố thu;
12. Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho thành phố theo quy định của pháp luật;
13. Huy động
từ tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách thành phố;
14. Thu từ
huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản
3 Điều 8 theo Luật Ngân sách Nhà nước ;
15. Các khoản
thu phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định xử phạt, khoản tịch thu theo quy định của pháp luật;
16. Các khoản
thu khác của ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật;
17. Thu chuyển
nguồn ngân sách từ ngân sách thành phố năm trước sang ngân sách thành phố năm
sau;
18. Thu bổ
sung từ ngân sách trung ương;
19. Thu kết
dư ngân sách cấp thành phố.
II. Các khoản thu ngân sách cấp quận - huyện hưởng 100%
1. Thuế môn
bài (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh) của các doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
2. Thuế tài
nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) của các doanh nghiệp,
hợp tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
3. Thuế sử dụng
đất nông nghiệp (trừ thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình);
4. Các khoản
thu phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan,
đơn vị thuộc cấp quận - huyện tổ chức thu, (không kể phí xăng, dầu và lệ phí
trước bạ nhà đất);
5. Thu sự
nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do quận -
huyện quản lý (bao gồm cả chênh lệch thu, chi của doanh nghiệp công ích);
6. Thu khác từ
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quận - huyện thu;
7. Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho quận - huyện theo quy định của pháp luật;
8. Đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách quận - huyện;
9. Đóng góp của
các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định của Chính phủ;
10. Các khoản
thu vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết
định xử phạt;
11. Các khoản
thu khác của ngân sách quận - huyện theo quy định của pháp luật;
12. Thu chuyển
nguồn ngân sách từ ngân sách quận - huyện năm trước sang ngân sách quận huyện
năm sau;
13. Thu bổ
sung từ ngân sách thành phố;
14. Thu kết
dư ngân sách cấp quận - huyện.
III. Các khoản thu ngân sách phường - xã - thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã) hưởng 100%:
1. Thuế nhà,
đất;
2. Thuế môn
bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
3. Các khoản
thu phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan,
đơn vị thuộc cấp xã tổ chức thu (không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ nhà
đất);
4. Thu sự
nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do xã quản
lý;
5. Thu đấu thầu,
thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định
của pháp luật do xã quản lý;
6. Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho cấp xã;
7. Các khoản
đóng góp theo quy định của pháp luật và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân cho phường - xã - thị trấn;
8. Các khoản
thu phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường xã- thị
trấn quyết định xử phạt;
9. Các khoản
thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
10. Thu chuyển
nguồn ngân sách từ ngân sách xã năm trước sang ngân sách xã năm sau;
11. Thu bổ
sung từ ngân sách quận - huyện;
12. Thu kết
dư ngân sách cấp xã.
IV. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân
sách trung ương, ngân sách thành phố và ngân sách quận - huyện:
1. Thuế giá
trị gia tăng thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do Chi
cục Thuế quận - huyện thu (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu);
2. Thuế thu
nhập doanh nghiệp thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
do Chi cục Thuế quận - huyện thu.
Phân chia
theo tỷ lệ (%) như sau:
Đơn
vị
|
Ngân
sách Trung ương
|
Ngân
sách thành phố
|
Ngân
sách quận huyện
|
Quận 1
|
77%
|
12%
|
11%
|
Quận 3
|
77%
|
03%
|
20%
|
Quận 7
|
77%
|
06%
|
17%
|
Quận 10, Phú Nhuận
|
77%
|
01%
|
22%
|
Các quận-huyện còn lại
|
77%
|
0%
|
23%
|
V. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân
sách quận - huyện và ngân sách phường - xã - thị trấn:
Bao gồm lệ
phí trước bạ nhà - đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
Phân chia
theo tỷ lệ (%) như sau:
Cấp
ngân sách
|
Tỷ
lệ % phân chia
|
Ngân sách quận
|
80%
|
Ngân sách phường
|
20%
|
Ngân sách huyện
|
30%
|
Ngân sách xã, thị trấn
|
70%
|
VI. Các khoản không nêu tại phần I, II, III và IV thuộc ngân
sách Trung ương và ngân sách thành phố theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
B. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
năm 2011:
I. Số bổ sung từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận - huyện:
1. Bổ sung
cân đối:
Sau khi cân đối
nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách quận - huyện, xác định tổng số bổ sung cân
đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách các quận - huyện là 3.772.657 triệu đồng.
2. Bổ sung có
mục tiêu:
- Bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách quận - huyện để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia (vốn sự nghiệp): được thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành
phố về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2011.
- Bổ sung có
mục tiêu cho quận - huyện để chi đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp: căn cứ
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu Kế hoạch đầu tư
xây dựng năm 2011.
II. Số bổ sung từ ngân sách quận - huyện cho ngân sách phường
- xã - thị trấn do Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định.
C. Tỷ lệ phân
chia nguồn thu cho các cấp ngân sách thuộc ngân sách địa phương (tại Mục IV và
V phần A) và số bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách cấp quận -
huyện (mục I phần B) nêu trên được thực hiện trong thời kỳ ổn định 5 năm (từ
năm 2011 đến năm 2015) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước./.