ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
148/2006/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 29 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa IX - kỳ họp thứ 9 về việc thông qua hạn mức đất ở đối với hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
02/TT-TNMT ngày 02 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức đất ở đối với hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã An Khê, thành phố Pleiku và các hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định
này thay thế Quyết định số: 164/1988/QĐ-UB ngày 11 tháng 02 năm 1998 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy định về hạn mức đất ở đô thị và chi phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 01/01/2007./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 148/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006
của UBND tỉnh)
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy định về
hạn mức đất ở này áp dụng cho các trường hợp sau:
1. Lập quy
hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn để: Giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở.
2. Làm cơ sở
để xác định diện tích đất ở được công nhận quyền sử dụng đất; Xác định diện
tích đất ở đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất ở có vườn, ao liền kề.
3. Lập phương
án bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
4. Thu tiền
sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, và các
trường hợp khác phải áp dụng hạn mức đất ở. Xét miễn, giảm các loại thuế, lệ
phí, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các dự án
quy hoạch khu dân cư để giao đất, cho thuê đất.
2. Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất ở.
3. Không áp
dụng Quy định này trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất; giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy hoạch; các dự án đầu tư khu đô thị mới, khu chung cư
và các quy hoạch khu dân cư trên địa bàn tỉnh trước ngày quy định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 3.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở:
1. Người sử dụng đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50
Luật Đất đai nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đất ở ổn định, không
có tranh chấp: công nhận theo hiện trạng đang sử dụng nhưng không quá 400 m2
đất ở/hộ; Trường hợp đã kê khai nộp thuế nhà, đất liên tục từ quý 4/1992 đến
thời điểm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất ở lớn hơn
400 m2 thì được công nhận theo diện tích đã kê khai, nộp thuế nhưng không quá
diện tích thực tế đang sử dụng.
Trường hợp
thửa đất mặt tiền tiếp giáp với đường có chiều dài lớn hơn 20 m thì được công
nhận không quá 20 m, diện tích được công nhận không quá 400 m2 đất ở/hộ (20m x
20m) để định vị thửa đất ở trong trích lục hồ sơ địa chính;
Đối với
trường hợp thửa đất 2 mặt tiếp giáp với đường nơi ngã 3, ngã tư có chiều sâu
thửa đất nhỏ hơn 20 mét thì được công nhận theo hiện trạng đang sử dụng, diện
tích được công nhận không quá 400 m2 đất ở/hộ.
Số diện tích
còn lại (nếu có) được công nhận là đất nông nghiệp.
2. Hộ gia
đình cá nhân sử dụng đất ở không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều
50 Luật Đất đai nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi
hành) thực hiện các quy định tại khoản 6, Điều 50 Luật Đất đai. Diện tích công
nhận theo chứng từ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 4.
Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao liền kề:
1. Trường hợp
thửa đất được hình thành trước 18/12/1980, trong hồ sơ địa chính hoặc các loại
giấy tờ về sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai có
ghi rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đó được xác
định là đất ở theo quy định tại khoản 2, Điều 45, Nghị định 181/2004/NĐ-CP .
2. Trường hợp
sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành), người sử dụng đất có một trong những loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ có
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại
khoản 3, Điều 87 Luật Đất đai.
3. Trường hợp
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành
từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 1 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai có
hiệu lực thi hành) và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy
tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận như sau
(theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 87 Luật Đất đai;):
3.1 Đối với
trường hợp đất thuộc các phường: Diện tích công nhận không quá 3 lần hạn mức
giao mới nêu tại Điều 5 Quy định này;
3.2 Đối với
các trường hợp đất thuộc các xã thuộc thành phố Pleiku, các xã thuộc thị xã An
Khê và các đô thị được công nhận là đô thị loại 4: Diện tích công nhận không
quá 3 lần hạn mức giao mới nêu tại Điều 5 Quy định này;
3.3 Đối với
các thị trấn và các xã còn lại: Diện tích công nhận không quá 2 lần hạn mức
giao mới nêu tại Điều 5 Quy định này.
4. Trường hợp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo quy định
tại khoản 5, Điều 87 Luật Đất đai.
Điều 5.
Hạn mức đất ở trong trường hợp giao mới:
1. Đối với
khu vực đô thị (theo quy định tại khoản 5, Điều 84, Luật Đất đai): hạn mức quy
định như sau:
- Đối với các
phường thuộc đô thị từ loại 3 trở lên: Hạn mức giao không quá 150m2 đất ở/hộ;
- Đối với
phường thuộc đô thị loại 4, thị trấn được công nhận đô thị loại 4: Hạn mức giao
không quá 200m2 đất ở/hộ;
- Đối với các
thị trấn còn lại và các xã được công nhận đô thị loại 5: Hạn mức giao không quá
300m2 đất ở/hộ;
- Đối với hộ
đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ (chưa tách
hộ khẩu) thì hạn mức giao không quá 2 lần hạn mức nêu trên.
2. Đối với
khu vực nông thôn (theo quy định tại khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai) Hạn mức
quy định như sau:
- Các xã
thuộc đô thị loại 4 trở lên: Hạn mức giao không quá 200m2/hộ;
- Các xã còn
lại: Hạn mức giao không quá 400m2/hộ;
- Đối với các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều thế hệ chung sống (chưa tách hộ): không
quá 2 lần hạn mức nêu trên.
Điều 6: Tổ
chức thực hiện
Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã An Khê, thành phố Pleiku; Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính; Cục Thuế và các Sở, ban ngành có liên quan căn cứ vào
hạn mức đất được quy định tại Quyết định này để triển khai thực hiện trên địa
bàn toàn tỉnh.
Trong quá
trình thực hiện nếu có gì vướng mắc báo cáo, để UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.