BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 28
tháng 8 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ HỢP CHUẨN, CÔNG BỐ HỢP QUY VÀ PHƯƠNG THỨC
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2013, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số
02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy và phương thức đánh giá sự phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật1.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý có liên quan đến hoạt động đánh giá
sự phù hợp, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công bố hợp chuẩn
là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi
trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
2. Công bố hợp quy
là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi
trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3.2 Tổ chức chứng
nhận thực hiện hoạt động chứng nhận phù
hợp tiêu chuẩn
là tổ chức đã thực hiện đăng ký hoạt động chứng nhận theo quy định tại Nghị định
số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh
dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là tổ chức chứng
nhận đã đăng ký).
4. Tổ chức chứng nhận
thực hiện hoạt động chứng nhận phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật là tổ chức chứng nhận đã
đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền chỉ định
thực hiện hoạt động chứng nhận hợp
quy (sau đây gọi tắt là tổ chức chứng nhận được chỉ định).
5.3 Tổ chức
thử nghiệm thực hiện hoạt động thử nghiệm, chất lượng sản phẩm, hàng hóa
là tổ chức đã thực hiện đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định
số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
6.4 Cơ quan
chuyên ngành là cơ quan chuyên môn do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
định, giao trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức,
cá nhân.
Điều
4. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn và sử
dụng dấu hợp chuẩn
Dấu hợp chuẩn do tổ
chức chứng nhận đã đăng ký quy định về hình dạng, kết cấu, cách thể hiện và sử
dụng dấu hợp chuẩn cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp
chuẩn và phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Bảo đảm rõ ràng,
không gây nhầm lẫn với các dấu khác;
b) Phải thể hiện được
đầy đủ ký hiệu của tiêu chuẩn tương ứng dùng làm căn cứ chứng nhận hợp chuẩn.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân công bố hợp chuẩn trên cơ sở kết quả tự đánh giá thì không phải quy định
về hình dạng, kết cấu, cách thể hiện và không được sử dụng dấu hợp chuẩn.
2. Dấu hợp quy và sử
dụng dấu hợp quy
a) Dấu hợp quy có
hình dạng, kích thước theo quy định tại Phụ lục I Thông
tư này;
b) Dấu hợp quy được sử
dụng trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc trong tài liệu kỹ
thuật hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa ở vị trí dễ thấy, dễ đọc;
c) Dấu hợp quy phải bảo
đảm không dễ tẩy xóa và không thể bóc ra gắn lại;
d) Dấu hợp quy có thể
được phóng to hoặc thu nhỏ nhưng phải đảm bảo đúng tỷ lệ, kích thước cơ bản của
dấu hợp quy quy định tại Phụ lục I Thông tư này và
nhận biết được bằng mắt thường;
đ) Dấu hợp quy phải
được thiết kế và thể hiện cùng một màu, dễ nhận biết.
Điều
5. Các phương thức đánh giá sự phù hợp
1. Việc đánh giá sự
phù hợp được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Phương thức 1: Thử
nghiệm mẫu điển hình;
b) Phương thức 2: Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy trên thị trường;
c) Phương thức 3: Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
d) Phương thức 4: Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá
trình sản xuất;
đ) Phương thức 5: Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá
trình sản xuất;
e) Phương thức 6:
Đánh giá và giám sát hệ thống quản lý;
g) Phương thức 7: Thử
nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa;
h) Phương thức 8: Thử
nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa.
2. Nội dung, trình tự
và nguyên tắc sử dụng các phương thức đánh giá sự phù hợp được quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
Điều
6. Áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp
1. Phương thức đánh
giá sự phù hợp tiêu chuẩn áp dụng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình, môi trường cụ thể do tổ chức chứng nhận hợp chuẩn hoặc tổ chức, cá
nhân công bố hợp chuẩn lựa chọn theo các phương thức đánh giá sự phù hợp quy định
tại Điều 5 của Thông tư này. Phương thức đánh giá sự phù hợp
được lựa chọn phải thích hợp với đối tượng được đánh giá để đảm bảo độ tin cậy
của kết quả đánh giá sự phù hợp.
2. Phương thức đánh
giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường cụ thể được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Phương thức đánh
giá sự phù hợp phải được ghi cụ thể trên giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật.
Chương
II
CÔNG BỐ HỢP CHUẨN
Điều
7. Nguyên tắc công bố hợp chuẩn
1. Đối tượng của công
bố hợp chuẩn là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình, môi trường được quy định trong tiêu chuẩn tương ứng. Công bố hợp chuẩn
là hoạt động tự nguyện.
2. Việc công bố phù hợp
tiêu chuẩn tương ứng dựa trên:
a) Kết quả chứng nhận
hợp chuẩn do tổ chức chứng
nhận đã đăng ký thực hiện hoặc;
b) Kết
quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân công bố hợp
chuẩn.
Việc thử nghiệm phục
vụ đánh giá hợp chuẩn phải được thực hiện tại tổ chức
thử nghiệm đã đăng ký.
Điều
8. Trình tự công bố hợp chuẩn
Việc công bố hợp chuẩn
được thực hiện theo các bước sau:
1. Bước 1: Đánh giá sự
phù hợp đối tượng của công bố hợp chuẩn với tiêu chuẩn tương ứng (sau đây viết
tắt là đánh giá hợp chuẩn).
a) Việc đánh giá hợp
chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký (bên thứ ba) hoặc do tổ chức, cá nhân
công bố hợp chuẩn (bên thứ nhất) thực hiện.
Việc đánh giá hợp chuẩn
được thực hiện theo phương thức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản
1 Điều 6 của Thông tư này;
b) Kết quả đánh giá hợp
chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố
hợp chuẩn.
2. Bước 2: Đăng ký hồ
sơ công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân sản xuất đăng ký doanh nghiệp hoặc
đăng ký hộ kinh doanh (sau đây viết tắt là Chi cục).
Điều
9. Hồ sơ đăng ký công bố hợp chuẩn
Tổ chức, cá nhân công
bố hợp chuẩn lập 02 (hai) bộ hồ sơ công bố hợp chuẩn, trong đó 01 (một) bộ hồ
sơ nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện tới Chi cục và 01 (một) bộ hồ
sơ lưu giữ tại tổ chức, cá nhân. Thành phần hồ sơ được quy định như sau:
1. Trường hợp công bố
hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ chức chứng nhận đã đăng
ký (bên thứ ba), hồ sơ công bố hợp chuẩn gồm:
a) Bản công bố hợp
chuẩn (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III
Thông tư này);
b) Bản sao y bản
chính giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá
nhân công bố hợp chuẩn (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh
hoặc Đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập
hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật);
c) Bản sao y bản
chính tiêu chuẩn sử dụng làm căn cứ để công bố;
d) Bản sao y bản
chính Giấy chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp kèm theo mẫu
dấu hợp chuẩn.
Trong quá trình xem
xét hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung
bản sao có chứng thực.
2. Trường hợp công bố
hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh (bên thứ nhất), hồ sơ công bố hợp chuẩn gồm:
a) Bản công bố hợp
chuẩn (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục
III Thông tư này);
b) Bản sao y bản
chính giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá
nhân công bố hợp chuẩn (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh
hoặc Đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập
hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật);
c) Bản sao y bản
chính tiêu chuẩn sử dụng làm căn cứ để công bố;
d) Trường hợp tổ chức,
cá nhân công bố hợp chuẩn chưa được tổ chức chứng nhận đã
đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001,
ISO 22000, HACCP...), thì hồ sơ công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân phải có
quy trình sản xuất kèm theo kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng, áp dụng
(theo Mẫu 1. KHKSCL quy định tại Phụ lục III Thông
tư này) và kế hoạch giám sát hệ thống quản lý;
đ) Trường hợp tổ chức,
cá nhân công bố hợp chuẩn được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP...), thì hồ
sơ công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân phải có bản sao y bản chính Giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý còn hiệu lực;
e) Báo cáo đánh giá hợp
chuẩn (theo Mẫu 5. BCĐG quy định tại Phụ lục III
Thông tư này) kèm theo bản sao y bản chính Phiếu kết quả thử nghiệm mẫu trong
vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ công bố hợp
chuẩn của tổ chức thử nghiệm đã đăng ký.
Trong quá trình xem
xét hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung
bản sao có chứng thực.
Điều
10. Xử lý hồ sơ công bố hợp chuẩn
Hồ sơ công bố hợp
chuẩn gửi tới Chi cục được xử lý như sau:
1. Đối với hồ sơ công
bố hợp chuẩn không đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư
này, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố
hợp chuẩn, Chi cục thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo
quy định tại Điều 9 của Thông tư này tới tổ chức, cá nhân
công bố hợp chuẩn. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục
gửi văn bản đề nghị mà hồ sơ công bố hợp chuẩn không được bổ sung đầy đủ theo
quy định, Chi cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
2. Đối với hồ sơ công
bố hợp chuẩn đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này,
trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp
chuẩn, Chi cục phải tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ công bố hợp
chuẩn để xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
công bố hợp chuẩn đầy đủ và hợp lệ, Chi cục ban hành Thông báo tiếp nhận hồ sơ
công bố hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân công bố hợp
chuẩn (theo Mẫu 3. TBTNHS quy định tại Phụ lục III
Thông tư này). Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp
chuẩn có giá trị theo giá trị của giấy chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận
đã đăng ký cấp hoặc có giá trị 03 (ba) năm kể từ ngày lãnh đạo tổ chức, cá nhân
ký xác nhận báo cáo đánh giá hợp chuẩn (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân tự
đánh giá hợp chuẩn).
b) Trường hợp hồ sơ
công bố hợp chuẩn đầy đủ nhưng không hợp lệ, Chi cục thông báo bằng văn bản cho
tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn về lý do không tiếp nhận hồ sơ.
Điều
11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn
1. Lựa chọn phương thức
đánh giá sự phù hợp phù hợp với đối tượng của công bố hợp
chuẩn để đảm bảo độ tin cậy của kết quả đánh
giá.
2. Duy trì liên tục
và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường đã đăng ký công bố hợp
chuẩn; duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
3. Khi phát hiện sự
không phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố
hợp chuẩn trong quá trình lưu thông, sử dụng,
tổ chức, cá nhân phải:
a) Tạm ngừng việc xuất
xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông
trên thị trường trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa không phù hợp có rủi ro cao
gây mất an toàn cho người sử dụng; ngừng vận hành, khai thác các quá trình, dịch
vụ, môi trường liên quan khi cần thiết;
b) Tiến hành các biện
pháp khắc phục sự không phù hợp;
c) Thông báo bằng văn
bản cho Chi cục về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục đưa
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường vào sử dụng, lưu thông,
khai thác, kinh doanh.
4. Lập và lưu giữ hồ
sơ công bố hợp chuẩn như sau:
a) Trường hợp công bố
hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp
chuẩn của tổ chức chứng nhận đã đăng ký (bên thứ ba), lưu giữ hồ sơ công bố hợp
chuẩn bao gồm các bản chính, bản sao các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và Hồ sơ đánh giá giám sát của tổ chức chứng nhận
đã đăng ký;
b) Trường hợp công bố
hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (bên thứ nhất), lưu giữ hồ sơ công bố hợp
chuẩn bao gồm các bản chính, bản sao các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 và Hồ sơ tự đánh giá giám sát của tổ chức, cá
nhân theo kế hoạch giám sát.
5. Cung cấp tài liệu
chứng minh việc đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường với tiêu chuẩn tương ứng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. Cung cấp bản sao y
bản chính Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường.
7. Thực hiện việc
công bố lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung hồ sơ công bố hợp chuẩn
đã đăng ký hoặc có bất kỳ sự thay đổi nào về tính năng, công dụng, đặc điểm của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp
chuẩn.
Chương
III
CÔNG BỐ HỢP QUY
Điều
12. Nguyên tắc công bố hợp quy5
1. Đối tượng của công
bố hợp quy là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc
được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc.
2. Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng và biện pháp quản lý để công bố hợp quy quy định trong các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
3. Hoạt động công bố
hợp quy đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư này là việc tổ chức,
cá nhân thực hiện quy định kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
4. Việc công bố hợp
quy dựa trên một trong các biện pháp sau:
a) Kết quả tự đánh
giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân (sau đây viết tắt là kết quả tự đánh giá);
b) Kết quả chứng nhận
của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả chứng nhận
của tổ chức chứng nhận được chỉ định.
Việc thử nghiệm phục
vụ công bố hợp quy được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã đăng ký hoặc được
thừa nhận theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sử dụng kết
quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài thì tổ chức
đánh giá sự phù hợp nước ngoài phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật
hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
5. Trường hợp sản phẩm,
hàng hóa được quản lý bởi nhiều quy chuẩn kỹ thuật khác nhau thì tổ chức, cá
nhân phải thực hiện việc đăng ký bản công bố hợp quy tại các cơ quan chuyên
ngành tương ứng và dấu hợp quy chỉ được sử dụng khi sản phẩm, hàng hóa đó đã thực
hiện đầy đủ các biện pháp quản lý theo quy định tại các quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng.
Điều
13. Trình tự công bố hợp quy6
1. Trường hợp công bố
hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá:
a) Đối với sản phẩm,
hàng hóa sản xuất trong nước:
- Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại Điều 14 Thông tư này
cho cơ quan chuyên ngành để công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ
chức, cá nhân;
- Sau khi nộp hồ sơ
công bố hợp quy tại cơ quan chuyên ngành, tổ chức, cá nhân được phép lưu thông
hàng hóa.
b) Đối với hàng hóa nhập
khẩu:
- Tổ chức, cá nhân
đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu với các thông tin sau: tên tổ chức,
cá nhân nhập khẩu, địa chỉ, điện thoại, fax; tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu
loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; khối lượng, số lượng; cửa khẩu
nhập; thời gian nhập; hợp đồng (Contract);
danh mục hàng hóa (Packing list);
hóa đơn (Invoice);
vận đơn (Bill of Lading); tờ khai hàng hóa nhập khẩu; số hiệu quy chuẩn kỹ thuật; cam kết chất lượng
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trong thời gian 01
ngày làm việc, cơ quan chuyên ngành xác nhận tổ chức, cá nhân đã đăng ký kiểm
tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của tổ chức, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nộp
bản đăng ký có xác nhận của cơ quan chuyên ngành cho cơ quan hải quan để được
phép thông quan hàng hóa;
- Trong thời gian 15
ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, tổ chức, cá nhân phải nộp kết quả
tự đánh giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư
này cho cơ quan chuyên ngành.
Tổ chức, cá nhân phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả tự đánh giá và đảm bảo hàng hóa phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, tổ chức, cá nhân phải kịp thời
báo cáo cơ quan chuyên ngành, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa
này theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp công bố
hợp quy dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được
thừa nhận (sau đây viết tắt là tổ chức chứng nhận)
a) Đối với sản phẩm,
hàng hóa sản xuất trong nước:
- Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại Điều 14 Thông tư này
cho cơ quan chuyên ngành để công bố hợp quy dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức
chứng nhận;
- Sau khi có bản
Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của cơ quan chuyên ngành, tổ chức, cá
nhân được phép lưu thông hàng hóa.
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu:
- Tổ chức, cá nhân
đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu với các thông tin sau: tên tổ chức,
cá nhân nhập khẩu, địa chỉ, điện thoại, fax; tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại;
đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; khối lượng, số lượng; cửa khẩu nhập;
thời gian nhập; hợp đồng (Contract); danh mục hàng hóa (Packing list);
hóa đơn (Invoice); vận đơn (Bill of Lading); tờ khai hàng hóa nhập
khẩu; số hiệu quy chuẩn kỹ thuật; cam kết chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trong thời gian 01
ngày làm việc, cơ quan chuyên ngành xác nhận tổ chức, cá nhân đã đăng ký kiểm
tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của tổ chức, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nộp
bản đăng ký có xác nhận của cơ quan chuyên ngành cho cơ quan hải quan để được
phép thông quan hàng hóa;
- Trong thời gian 15
ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, tổ chức, cá nhân phải nộp bản sao
y bản chính Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật cho cơ quan chuyên
ngành.
Trường hợp, hàng hóa
đã được tổ chức chứng nhận đánh giá tại nước xuất khẩu, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày thông quan, tổ chức, cá nhân phải nộp bản sao y bản chính
Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật cho cơ quan chuyên ngành.
Tổ chức, cá nhân phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm và đảm bảo hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cáo cơ
quan chuyên ngành, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp công bố
hợp quy dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận được chỉ định
a) Đối với sản phẩm,
hàng hóa sản xuất trong nước:
- Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại Điều 14 Thông tư này
kèm theo bản sao y bản chính Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ
chức chứng nhận được chỉ định cho cơ quan chuyên ngành để được cấp Thông báo tiếp
nhận hồ sơ công bố hợp quy;
- Sau khi có Thông
báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân được phép lưu thông hàng
hóa.
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu:
- Tổ chức, cá nhân
đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu với các thông tin sau: tên tổ chức,
cá nhân nhập khẩu, địa chỉ, điện thoại, fax; tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại;
đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; khối lượng, số lượng; cửa khẩu nhập;
thời gian nhập; hợp đồng (Contract); danh mục hàng hóa (Packing list);
hóa đơn (Invoice); vận đơn (Bill of Lading); tờ khai hàng hóa nhập
khẩu; số hiệu quy chuẩn kỹ thuật; cam kết chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa kèm theo bản sao y bản chính
Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức chứng nhận được chỉ định;
- Cơ quan chuyên
ngành cấp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu;
- Sau khi có Thông
báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, tổ chức, cá
nhân nộp bản sao y bản chính Thông báo này cho cơ quan hải quan để thông quan
hàng hóa.
4. Cơ quan chuyên
ngành quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này xử lý hồ sơ công bố hợp quy
theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều
14. Hồ sơ công bố hợp quy7
Tổ chức, cá nhân công
bố hợp quy lập hồ sơ công bố hợp quy và nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường
bưu điện tới cơ quan chuyên ngành là cơ quan chuyên môn do Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định, giao
trách nhiệm. Thành phần hồ sơ được quy định như sau:
1. Trường hợp công bố
hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân (bên thứ nhất), hồ sơ
công bố hợp quy bao gồm:
a) Bản công bố hợp
quy (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III
Thông tư này);
b) Báo cáo tự đánh
giá gồm các thông tin sau:
- Tên tổ chức, cá
nhân; địa chỉ; điện thoại, fax;
- Tên sản phẩm, hàng
hóa;
- Số hiệu quy chuẩn kỹ
thuật;
- Kết luận sản phẩm,
hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật;
- Cam kết chất lượng
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và kết quả tự đánh giá.
Báo cáo tự đánh giá dựa
trên kết quả tự thực hiện của tổ chức, cá nhân hoặc dựa trên kết quả đánh giá của
tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký.
2. Trường hợp công bố
hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ
chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức chứng nhận được chỉ định (bên thứ ba),
hồ sơ công bố hợp quy bao gồm:
a) Bản công bố hợp
quy (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III
Thông tư này);
b) Bản sao y bản
chính Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng kèm theo mẫu dấu hợp
quy do tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp
cho tổ chức, cá nhân.
Điều
15. Xử lý hồ sơ công bố hợp quy
Hồ sơ công bố hợp
quy gửi tới cơ quan chuyên ngành được xử lý như sau:
1. Đối với hồ sơ công
bố hợp quy không đầy đủ theo quy định tại Điều
14 của Thông tư này, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ công bố hợp quy, cơ quan chuyên ngành thông báo bằng văn bản đề nghị
bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tới tổ chức, cá nhân công bố hợp quy.
Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan chuyên ngành gửi
văn bản đề nghị mà hồ sơ công bố hợp quy không được bổ sung đầy đủ theo quy định,
cơ quan chuyên ngành có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
2. Đối với hồ sơ công
bố hợp quy đầy đủ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này,
trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp
quy, cơ quan chuyên ngành tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ công bố hợp
quy:
a) Trường hợp hồ sơ
công bố hợp quy đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chuyên
ngành ban hành Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp
quy cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy (theo Mẫu
3. TBTNHS quy định tại Phụ lục III Thông tư này).
Thông báo tiếp nhận hồ
sơ công bố hợp quy có giá trị theo giá trị của giấy chứng nhận hợp
quy do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp hoặc có giá trị ba (03) năm kể từ
ngày lãnh đạo tổ chức, cá nhân ký xác nhận báo cáo đánh giá hợp quy (đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp quy);
b) Trường hợp hồ sơ
công bố hợp quy đầy đủ nhưng không hợp lệ, cơ quan
chuyên ngành thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy về lý
do không tiếp nhận hồ sơ.
Điều
16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy
1. Thông báo trên các
phương tiện thông tin thích hợp về việc công bố hợp quy của mình đảm bảo người
sử dụng sản phẩm, hàng hóa đó dễ dàng tiếp cận.
2. Duy trì liên tục
và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường đã công bố hợp quy; duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử
nghiệm và giám sát định kỳ.
3. Sử dụng dấu hợp
quy đối với sản phẩm, hàng hóa đã được công bố hợp quy theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này trước khi đưa ra lưu thông
trên thị trường. Lập sổ theo dõi và định kỳ hàng năm báo cáo việc sử dụng dấu hợp
quy cho tổ chức chứng nhận được chỉ định.
4. Khi phát hiện sự
không phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố
hợp quy trong quá trình lưu thông hoặc sử dụng, tổ chức, cá nhân phải:
a) Kịp thời thông báo
bằng văn bản về sự không phù hợp với cơ quan chuyên ngành;
b) Tạm ngừng việc xuất
xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông
trên thị trường trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa không phù hợp có rủi ro cao
gây mất an toàn cho người sử dụng; ngừng vận hành, khai thác các quá trình, dịch
vụ, môi trường liên quan khi cần thiết;
c) Tiến hành các biện
pháp khắc phục sự không phù hợp;
d) Thông báo bằng văn
bản cho cơ quan chuyên ngành về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp
tục đưa các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường vào sử dụng, lưu
thông, khai thác, kinh doanh.
5. Lập và lưu giữ hồ
sơ công bố hợp quy làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý
nhà nước như sau:
a) Trường hợp công bố
hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng
nhận được chỉ định (bên thứ ba), lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy bao gồm các bản
chính, bản sao các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 14
và Hồ sơ đánh giá giám sát của tổ chức chứng nhận được chỉ định;
b) Trường hợp công bố
hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
(bên thứ nhất), lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy bao gồm các bản chính, bản sao
các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và Hồ sơ tự
đánh giá giám sát của tổ chức, cá nhân theo kế hoạch giám sát.
6. Cung cấp tài liệu
chứng minh việc đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
7.8 Cung cấp
bản sao y bản chính tài liệu tương ứng quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 13 Thông tư này (Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy hoặc Giấy
chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật hoặc Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa nhập khẩu) cho tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường; hoặc sử dụng biện pháp thích hợp để đảm
bảo tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ truy xuất được nguồn
gốc và thông tin về việc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp tiêu chuẩn công bố
áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật.
8. Thực hiện việc
công bố lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của hồ sơ công bố hợp quy
đã đăng ký hoặc có bất kỳ sự thay đổi nào về tính năng, công dụng, đặc điểm của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp quy.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
1. Trách nhiệm của
các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Chỉ đạo hoạt động
công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này khi ban hành các quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng để quản lý;
b) Chỉ định cơ quan đầu
mối chịu trách nhiệm quản lý hoạt động công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân
công; thông báo danh sách cơ quan đầu mối cho các
tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và gửi tới Bộ Khoa học và Công nghệ
để phối hợp, quản lý;
c) Giao trách nhiệm
thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy cho các cơ quan chuyên ngành;
d) 9 Định kỳ
tháng 12 hằng năm, đột xuất, khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo tình hình tiếp nhận
hồ sơ công bố hợp quy (theo Mẫu 4. BCTNHS quy định tại
Phụ lục III Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN) về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ)10 Chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và lựa chọn biện pháp quản lý tương ứng theo nguyên
tắc công bố hợp quy quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông
tư này.
2. Trách nhiệm của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan đầu mối được chỉ định theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) 11 Giúp Bộ
Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý và hướng dẫn hoạt động đánh giá sự phù
hợp, công bố hợp chuẩn và công bố hợp quy. Phối hợp với các Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và lựa
chọn biện pháp quản lý tương ứng do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý theo
nguyên tắc công bố hợp quy quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này;
b) Phối hợp với các
cơ quan đầu mối ở Trung ương thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Sở Khoa học
và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc đôn đốc, hướng
dẫn thực hiện việc công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này;
c) Thực hiện việc
theo dõi tình hình công bố hợp chuẩn và công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và
Công nghệ trên cơ sở báo cáo của các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
theo dõi việc chỉ định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hoạt động đánh giá sự
phù hợp.
3. Trách nhiệm của cơ
quan đầu mối được chỉ định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thuộc các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
a) Thực hiện việc
theo dõi và quản lý hoạt động đăng ký công bố hợp quy của các cơ quan chuyên
ngành; phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong công tác quản
lý hoạt động công bố hợp quy; định kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo gửi Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên
quan về tình hình chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp, đồng thời gửi về Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để phối hợp quản lý;
b) 12 Tổng hợp
tình hình tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của các cơ quan chuyên ngành và định
kỳ tháng 12 hằng năm, đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo Bộ quản lý ngành, lĩnh vực,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ
quan chuyên ngành do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định:
a) Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký và quản lý hồ sơ công bố hợp quy; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận hồ
sơ công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường
được quản lý bởi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực ban hành và các quy chuẩn kỹ thuật địa phương liên quan đến các lĩnh vực được
phân công quản lý;
b) 13 Cập nhật
thường xuyên hiện trạng tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy và công bố công khai
trên trang thông tin điện tử của mình với các nội dung sau:
- Tên tổ chức, cá
nhân công bố hợp quy;
- Sản phẩm, hàng hóa
công bố hợp quy;
- Số hiệu quy chuẩn kỹ
thuật;
- Loại hình đánh giá:
Bên thứ nhất (tên tổ chức, cá nhân) hay bên thứ ba (tên tổ chức chứng nhận hoặc
tổ chức chứng nhận được chỉ định).
c) Phối hợp với Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương trong việc cung cấp các thông tin về
công bố hợp quy để thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) 14 Định kỳ
tháng 12 hàng năm, đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo cơ quan đầu mối
danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường tình hình tiếp nhận
hồ sơ công bố hợp quy (theo Mẫu 4. BCTNHS quy định
tại Phụ lục III Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN).
5. Trách nhiệm của
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tiếp nhận đăng ký
và quản lý hồ sơ công bố hợp chuẩn; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận hồ sơ
công bố hợp chuẩn của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại địa phương
và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương tình hình công bố hợp
chuẩn;
b) 15 Tiếp
nhận đăng ký và quản lý hồ sơ công bố hợp quy; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận
hồ sơ công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi
trường được quản lý bằng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành và các quy chuẩn kỹ thuật địa phương liên quan đến lĩnh vực được
phân công quản lý; cập nhật thường xuyên hiện trạng tiếp nhận hồ sơ công bố
hợp quy và công bố công khai trên trang thông tin điện tử
của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa
phương với các nội dung sau:
- Tên tổ chức, cá
nhân công bố hợp quy;
- Sản phẩm, hàng hóa
công bố hợp quy;
- Số hiệu quy chuẩn kỹ
thuật;
- Loại hình đánh giá:
Bên thứ nhất (tên tổ chức, cá nhân) hay bên thứ ba (tên tổ chức chứng nhận hoặc
tổ chức chứng nhận được chỉ định).
c) Phối hợp với cơ
quan chuyên ngành ở địa phương trong việc cung cấp các thông tin về công bố hợp
chuẩn để thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) 16 Định kỳ
tháng 12 hằng năm, đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng tình hình tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy (theo Mẫu 4. BCTNHS quy định tại Phụ lục III
Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN) theo quy định tại điểm a, b khoản này.
Điều
18. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
1. Cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành khác
có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều
19. Điều khoản thi hành17
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2013 và thay thế Quyết định số
24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc ban hành quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố
hợp chuẩn, công bố hợp quy.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp
thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TĐC, PC.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
PHỤ
LỤC I
HÌNH
DẠNG, KÍCH THƯỚC CỦA DẤU HỢP QUY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
HÌNH DẠNG,
KÍCH THƯỚC CỦA DẤU HỢP QUY
1. Dấu hợp quy có hình dạng được mô tả
tại Hình 1.
Hình 1. Hình
dạng của dấu hợp quy
2. Kích thước cơ bản để thiết kế dấu hợp
quy quy định tại Hình 2.
Hình 2. Kích
thước cơ bản của dấu hợp quy
Chú thích:
H = 1,5 a
h = 0,5 H
C = 7,5 H
PHỤ
LỤC II
NỘI
DUNG, TRÌNH TỰ VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
NỘI DUNG,
TRÌNH TỰ VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
I. Phương thức 1: Thử nghiệm mẫu điển
hình
Phương thức 1 thử nghiệm mẫu điển hình
của sản phẩm, hàng hóa để kết luận về sự phù hợp. Kết luận về sự phù hợp có giá
trị đối với kiểu, loại sản phẩm, hàng hóa đã được lấy mẫu thử nghiệm.
1. Nội dung và trình tự thực hiện các
hoạt động chính trong Phương thức 1 bao gồm:
1.1. Lấy mẫu:
Tiến hành lấy mẫu điển hình cho sản phẩm,
hàng hóa. Mẫu điển hình của sản phẩm, hàng hóa là mẫu đại diện cho một kiểu, loại
cụ thể của sản phẩm, hàng hóa được sản xuất theo cùng một dạng thiết kế, trong
cùng một điều kiện và sử dụng cùng loại nguyên vật liệu.
Số lượng mẫu phải đủ cho việc thử nghiệm
và lưu mẫu.
1.2. Đánh giá sự phù hợp của mẫu thử
nghiệm:
Mẫu sản phẩm, hàng hóa được thử nghiệm
tại phòng thử nghiệm đã đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo quy định của
pháp luật, có thể bao gồm cả phòng thử nghiệm của nhà sản xuất. Ưu tiên sử dụng
phòng thử nghiệm được chỉ định và được công nhận.
Các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa cần
thử nghiệm và phương pháp thử nghiệm được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng
1.3. Xử lý kết quả đánh giá sự phù hợp:
Xem xét các đặc tính của sản phẩm,
hàng hóa qua kết quả thử nghiệm mẫu so với yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
1.4. Kết luận về sự phù hợp
Kết luận về sự phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa so với yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Sản phẩm,
hàng hóa được xem là phù hợp nếu tất cả các chỉ tiêu của mẫu thử nghiệm phù hợp
với mức quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Nguyên tắc sử dụng phương thức 1
Phương thức 1 được sử dụng để đánh giá
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với các điều kiện sau:
a) Thiết kế của sản phẩm, hàng hóa cho
phép xác định rõ sản phẩm, hàng hóa theo từng kiểu, loại đặc trưng;
b) Không tiến hành xem xét được các
yêu cầu đảm bảo duy trì ổn định chất lượng.
II. Phương thức 2: Thử nghiệm mẫu điển
hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy trên
thị trường
Phương thức 2 căn cứ kết quả thử nghiệm
mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất để kết luận về sự phù hợp của sản
phẩm, hàng hóa. Việc đánh giá giám sát sau đó được thực hiện thông qua thử nghiệm
mẫu sản phẩm, hàng hóa lấy trên thị trường.
1. Nội dung và trình tự thực hiện các
hoạt động chính trong Phương thức 2 bao gồm:
1.1. Lấy mẫu:
Tiến hành như quy định tại mục 1.1 của
Phương thức 1.
1.2. Đánh giá sự phù hợp của mẫu thử
nghiệm:
Tiến hành như quy định tại mục 1.2 của
Phương thức 1.
1.3. Đánh giá sự phù hợp của quá trình
sản xuất:
Việc đánh giá quá trình sản xuất phải
xem xét đầy đủ tới các điều kiện kiểm soát của nhà sản xuất liên quan đến việc
tạo thành sản phẩm nhằm đảm bảo duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Các điều kiện kiểm soát bao gồm:
a) Kiểm soát hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm
(tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm);
b) Kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất
từ đầu vào, qua các giai đoạn trung gian cho đến khi hình thành sản phẩm bao gồm
cả quá trình bao gói, xếp dỡ, lưu kho và vận chuyển sản phẩm;
c) Kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và thành phẩm;
d) Kiểm soát trang thiết bị công nghệ
và trang thiết bị đo lường, kiểm tra, thử nghiệm;
đ) Kiểm soát trình độ tay nghề công
nhân và cán bộ kỹ thuật;
e) Các nội dung kỹ thuật cần thiết
khác.
Trường hợp nhà sản xuất đã có chứng chỉ
hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động
chứng nhận hoặc được thừa nhận đối với lĩnh vực sản xuất sản phẩm, hàng hóa được
đánh giá, không cần phải đánh giá quá trình sản xuất. Tuy nhiên, nếu có bằng chứng
về việc không duy trì hiệu lực HTQLCL, tổ chức chứng nhận cần tiến hành đánh
giá quá trình sản xuất, đồng thời báo cáo về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
1.4. Xử lý kết quả đánh giá sự phù hợp:
Xem xét các đặc tính của sản phẩm,
hàng hóa qua kết quả thử nghiệm mẫu so với yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
Xem xét sự phù hợp của quá trình sản
xuất so với yêu cầu quy định tại mục 1.3 của phương thức này.
1.5. Kết luận về sự phù hợp
Kết luận về sự phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa so với yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Sản phẩm,
hàng hóa được xem là phù hợp nếu đảm bảo đủ 2 điều kiện sau:
a) Tất cả các chỉ tiêu của mẫu thử
nghiệm phù hợp với mức quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
b) Kết quả đánh giá quá trình sản xuất
phù hợp với yêu cầu.
Kết luận về sự phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa có giá trị hiệu lực tối đa 3 năm với điều kiện sản phẩm, hàng hóa được
đánh giá giám sát.
1.6. Giám sát:
Trong thời gian hiệu lực của kết luận
về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hóa phải được đánh giá, giám sát thông qua việc
thử nghiệm mẫu lấy trên thị trường. Tần suất đánh giá, giám sát phải đảm bảo
không được quá 12 tháng/1 lần.
Việc thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa
được thực hiện như quy định tại mục 1.1, 1.2 và 1.3 của Phương thức 1.
Kết quả đánh giá giám sát sẽ được sử dụng
làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình chỉ hay hủy bỏ kết luận về sự phù hợp.
2. Nguyên tắc sử dụng phương thức 2:
Phương thức 2 được sử dụng để đánh giá
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với các điều kiện sau:
a) Sản phẩm, hàng hóa thuộc diện có
nguy cơ rủi ro về an toàn, sức khỏe, môi trường ở mức thấp;
b) Thiết kế của sản phẩm, hàng hóa cho
phép xác định rõ sản phẩm, hàng hóa theo từng kiểu, loại đặc trưng;
c) Cần quan tâm tới việc duy trì ổn định
các đặc tính chất lượng của sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất;
d) Chất lượng của sản phẩm, hàng hóa
có khả năng bị biến đổi trong quá trình phân phối lưu thông trên thị trường;
đ) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa có các biện pháp hữu hiệu để thu hồi sản phẩm, hàng
hóa từ thị trường khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa không phù hợp trong quá
trình giám sát.
III. Phương thức 3: Thử nghiệm mẫu điển
hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại
nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất
Phương thức 3 căn cứ kết quả thử nghiệm
mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất để kết luận về sự phù hợp. Việc
đánh giá giám sát được thực hiện thông qua thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa lấy
từ nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
1. Nội dung và trình tự thực hiện các
hoạt động cơ bản trong Phương thức 3 bao gồm:
1.1. Lấy mẫu:
Tiến hành như quy định tại mục 1.1 của
Phương thức 1.
1.2. Đánh giá sự phù hợp của mẫu thử
nghiệm
Tiến hành như quy định tại mục 1.2 của
Phương thức 1.
1.3. Đánh giá sự phù hợp của quá trình
sản xuất:
Tiến hành như quy định tại mục 1.3 của
Phương thức 2.
1.4. Xử lý kết quả đánh giá sự phù hợp:
Tiến hành như quy định tại mục 1.4 của
Phương thức 2.
1.5. Kết luận về sự phù hợp:
Tiến hành như quy định tại mục 1.5 của
Phương thức 2.
1.6. Giám sát:
Trong thời gian hiệu lực của kết luận
về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hóa phải được đánh giá, giám sát thông qua việc
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất. Tần
suất đánh giá, giám sát phải đảm bảo không được quá 12 tháng/1 lần.
Việc thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa
được thực hiện như quy định tại mục 1.1, 1.2 và 1.3 của Phương thức 1.
Việc đánh giá quá trình sản xuất được
thực hiện như quy định tại mục 1.3 của Phương thức 2.
Kết quả đánh giá giám sát sẽ được sử dụng
làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình chỉ hay hủy bỏ kết luận về sự phù hợp.
2. Nguyên tắc sử dụng Phương thức 3:
Phương thức 3 được sử dụng để đánh giá
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với các điều kiện sau:
a) Sản phẩm, hàng hóa thuộc diện có
nguy cơ gây mất an toàn, sức khỏe, môi trường cao hơn so với sản phẩm, hàng hóa
được đánh giá theo phương thức 2;
b) Thiết kế của sản phẩm, hàng hóa cho
phép xác định rõ sản phẩm, hàng hóa theo từng kiểu, loại đặc trưng;
c) Cần quan tâm tới việc duy trì ổn định
các đặc tính chất lượng của sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất;
d) Chất lượng của sản phẩm, hàng hóa về
bản chất ít hoặc không bị biến đổi trong quá trình phân phối lưu thông trên thị
trường;
đ) Khó có biện pháp hữu hiệu để thu hồi
sản phẩm, hàng hóa từ thị trường khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa không phù hợp
trong quá trình giám sát.
IV. Phương thức 4: Thử nghiệm mẫu điển
hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại
nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất
Phương thức 4 căn cứ kết quả thử nghiệm
điển hình và đánh giá quá trình sản xuất để kết luận về sự phù hợp. Việc đánh
giá giám sát sau đó được thực hiện thông qua thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa
lấy từ nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
1. Nội dung và trình tự thực hiện các
hoạt động cơ bản trong Phương thức bao gồm:
1.1. Lấy mẫu:
Tiến hành như quy định tại mục 1.1 của
Phương thức 1.
1.2. Đánh giá sự phù hợp của mẫu thử
nghiệm:
Tiến hành như quy định tại mục 1.2 của
Phương thức 1.
1.3. Đánh giá sự phù hợp của quá trình
sản xuất:
Tiến hành như quy định tại 1.3 của
Phương thức 2.
1.4. Xử lý kết quả đánh giá sự phù hợp:
Tiến hành như quy định tại mục 1.4 của
Phương thức 2.
1.5. Kết luận về sự phù hợp
Tiến hành như quy định tại mục 1.5 của
Phương thức 2.
1.6. Giám sát:
Trong thời gian hiệu lực của thông báo
về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hóa phải được đánh giá, giám sát thông qua việc
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá
trình sản xuất. Tần suất đánh giá giám sát phải đảm bảo không quá 12 tháng/1 lần.
Việc thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa
được thực hiện như quy định tại mục 1.1, 1.2 và 1.3 của Phương thức 1.
Việc đánh giá quá trình sản xuất được
thực hiện như quy định tại mục 1.3 của Phương thức 2.
Kết quả đánh giá giám sát sẽ được sử dụng
làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình chỉ hay hủy bỏ kết luận về sự phù hợp.
2. Nguyên tắc sử dụng Phương thức 4:
Phương thức 4 được sử dụng để đánh giá
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với các điều kiện sau:
a) Sản phẩm, hàng hóa thuộc diện có
nguy cơ gây mất an toàn, sức khỏe, môi trường cao hơn so với sản phẩm, hàng hóa
được đánh giá sự phù hợp theo phương thức 3;
b) Thiết kế của sản phẩm, hàng hóa cho
phép xác định rõ sản phẩm, hàng hóa theo từng kiểu, loại đặc trưng;
c) Cần quan tâm tới việc duy trì ổn định
các đặc tính chất lượng của sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất;
d) Chất lượng của sản phẩm, hàng hóa
có khả năng mất ổn định trong quá trình sản xuất và bị biến đổi trong quá trình
phân phối lưu thông trên thị trường;
đ) Có biện pháp cho phép thu hồi sản
phẩm, hàng hóa từ thị trường khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa không phù hợp
trong quá trình giám sát.
V. Phương thức 5: Thử nghiệm mẫu điển
hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại
nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất
Phương thức 5 căn cứ kết quả thử nghiệm
mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất để kết luận về sự phù hợp. Việc
đánh giá giám sát được thực hiện thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản
xuất hoặc mẫu lấy trên thị trường kết hợp đánh giá quá trình sản xuất.
1. Nội dung và trình tự thực hiện các
hoạt động cơ bản trong Phương thức 5 bao gồm:
1.1. Lấy mẫu:
Tiến hành như quy định tại mục 1.1 của
Phương thức 1.
1.2. Đánh giá sự phù hợp của mẫu thử
nghiệm:
Tiến hành như quy định tại mục 1.2 của
Phương thức 1.
1.3. Đánh giá sự phù hợp của quá trình
sản xuất:
Tiến hành như quy định tại mục 1.3 của
Phương thức 2.
1.4. Xử lý kết quả đánh giá sự phù hợp:
Tiến hành như quy định tại mục 1.4 của
Phương thức 2.
1.5. Kết luận về sự phù hợp:
Tiến hành như quy định tại mục 1.5 của
Phương thức 2.
1.6. Giám sát:
Trong thời gian hiệu lực của kết luận
về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hóa phải được đánh giá, giám sát thông qua việc
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc lấy trên thị trường kết hợp với đánh
giá quá trình sản xuất. Tần suất đánh giá giám sát phải đảm bảo không quá 12
tháng/1 lần.
Việc thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa
được thực hiện như quy định tại mục 1.1, 1.2 và 1.3 của Phương thức 1.
Việc đánh giá quá trình sản xuất được
thực hiện như quy định tại mục 1.3 của Phương thức 2.
Kết quả đánh giá giám sát sẽ được sử dụng
làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình chỉ hay hủy bỏ thông báo sự phù hợp.
2. Nguyên tắc sử dụng Phương thức 5:
Phương thức 5 được sử dụng để đánh giá
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với các điều kiện:
a) Cần sử dụng một phương thức có độ
tin cậy cao như phương thức 4, nhưng cho phép linh hoạt trong việc sử dụng các
biện pháp giám sát để giảm được chi phí;
b) Cần sử dụng một phương thức được áp
dụng phổ biến nhằm hướng tới việc thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự
phù hợp.
VI. Phương thức 6: Đánh giá và giám
sát hệ thống quản lý
Phương thức 6 căn cứ vào việc đánh giá
hệ thống quản lý để kết luận về sự phù hợp của hệ thống quản lý với quy định của
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1. Nội dung và trình tự thực hiện các
hoạt động chính trong Phương thức 6 bao gồm:
1.1. Đánh giá sự phù hợp của hệ thống
quản lý:
- Hệ thống quản lý được đánh giá theo
quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
- Báo cáo kết quả đánh giá đối chiếu với
các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1.2. Kết luận về sự phù hợp:
Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá, kết
luận về sự phù hợp của hệ thống quản lý với các quy định của tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Kết luận về sự phù hợp của hệ thống quản
lý có giá trị hiệu lực tối đa 3 năm với điều kiện hệ thống quản lý được đánh
giá giám sát.
1.3. Giám sát hệ thống quản lý.
- Giám sát thông qua việc đánh giá hệ
thống quản lý với tần suất đánh giá giám sát phải đảm bảo không quá 12 tháng/1
lần.
- Kết quả giám sát là căn cứ để quyết
định tiếp tục duy trì, đình chỉ, hủy bỏ sự phù hợp của hệ thống quản lý.
2. Nguyên tắc sử dụng Phương thức 6:
Phương thức 6 được sử dụng để đánh giá
sự phù hợp của các quá trình, dịch vụ, môi trường có hệ thống quản lý theo các
quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
VII. Phương thức 7: Thử nghiệm, đánh
giá lô sản phẩm, hàng hóa
Phương thức 7 căn cứ kết quả thử nghiệm
mẫu sản phẩm, hàng hóa được lấy theo phương pháp xác suất thống kê cho lô sản
phẩm, hàng hóa để ra kết luận về sự phù hợp của lô. Kết luận về sự phù hợp chỉ
có giá trị cho lô sản phẩm, hàng hóa cụ thể và không cần thực hiện các biện
pháp giám sát tiếp theo.
1. Nội dung và trình tự thực hiện các
hoạt động chính trong Phương thức 7 bao gồm:
1.1. Lấy mẫu:
Mẫu thử nghiệm là mẫu được lấy theo
phương pháp xác suất thống kê, đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ lô hàng.
Số lượng mẫu phải đủ cho việc thử nghiệm
và lưu mẫu.
1.2. Đánh giá sự phù hợp của mẫu thử
nghiệm:
Tiến hành như quy định tại mục 1.2 của
Phương thức 1.
1.3. Xử lý kết quả đánh giá sự phù hợp:
Xem xét các đặc tính của sản phẩm,
hàng hóa qua kết quả thử nghiệm mẫu với quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
1.4. Kết luận về sự phù hợp:
Lô sản phẩm, hàng hóa được xem là phù
hợp với quy định nếu số lượng mẫu thử nghiệm có kết quả không phù hợp nằm trong
giới hạn cho phép.
Lô sản phẩm, hàng hóa được xem là
không phù hợp với quy định nếu số lượng mẫu thử nghiệm có kết quả không phù hợp
vượt quá giới hạn cho phép.
2. Nguyên tắc sử dụng Phương thức 7:
Phương thức 7 được sử dụng để đánh giá
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với các điều kiện:
a) Sản phẩm, hàng hóa được phân định
theo lô đồng nhất;
b) Không tiến hành xem xét được các
yêu cầu đảm bảo duy trì ổn định chất lượng.
VIII. Phương thức 8: Thử nghiệm hoặc
kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa
Phương thức 8 căn cứ kết quả thử nghiệm
hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa để kết luận về sự phù hợp trước khi
đưa ra lưu thông, sử dụng. Kết luận về sự phù hợp chỉ có giá trị cho từng sản
phẩm, hàng hóa đơn chiếc và không cần thực hiện các biện pháp giám sát tiếp
theo.
1. Nội dung và trình tự thực hiện các
hoạt động chính trong Phương thức 8 bao gồm:
1.1. Xác định sản phẩm, hàng hóa cần
được thử nghiệm hoặc kiểm định;
1.2. Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa:
a) Việc thử nghiệm hoặc kiểm định sản
phẩm, hàng hóa do phòng thử nghiệm, phòng kiểm định đã đăng ký lĩnh vực hoạt động
có năng lực tiến hành tại nơi sản xuất, nơi lắp đặt, nơi sử dụng hoặc tại phòng
thử nghiệm, phòng kiểm định.
Ưu tiên sử dụng phòng thử nghiệm,
phòng kiểm định được công nhận.
b) Các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa
cần thử nghiệm, kiểm định và phương pháp thử nghiệm, kiểm định được quy định
trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1.3. Xử lý kết quả đánh giá sự phù hợp:
Xem xét các đặc tính của sản phẩm,
hàng hóa qua kết quả thử nghiệm hoặc kết quả kiểm định so với yêu cầu.
1.4. Kết luận về sự phù hợp:
Sản phẩm, hàng hóa được xem là phù hợp
nếu tất cả các chỉ tiêu của sản phẩm, hàng hóa được thử nghiệm hoặc kiểm định
phù hợp với mức quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Nguyên tắc sử dụng của Phương thức
8:
Phương thức 8 được sử dụng để đánh giá
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trước khi
đưa vào lưu thông, sử dụng./.
PHỤ
LỤC III
CÁC
BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG VIỆC CÔNG BỐ HỢP CHUẨN, CÔNG BỐ HỢP QUY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Kế hoạch kiểm soát chất lượng:
Mẫu 1. KHKSCL
28/2012/TT-BKHCN.
2. Bản công bố hợp chuẩn/công bố hợp
quy:
Mẫu 2. CBHC/HQ
28/2012/TT-BKHCN.
3. Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp
chuẩn/công bố hợp quy:
Mẫu 3. TBTNHS
28/2012/TT-BKHCN.
4. Báo cáo tình hình tiếp nhận hồ sơ
công bố hợp chuẩn/công bố hợp quy:
Mẫu 4. BCTNHS
28/2012/TT-BKHCN.
5. Báo cáo đánh giá hợp chuẩn/hợp quy:
Mẫu 5. BCĐG
28/2012/TT-BKHCN.
Mẫu 1. KHKSCL
28/2012/TT-BKHCN
KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Sản phẩm/hàng hóa/dịch
vụ/quá trình/môi trường:……………………………………..
Các
quá trình sản xuất cụ thể
|
Kế
hoạch kiểm soát chất lượng
|
Các
chỉ tiêu giám sát/kiểm soát
|
Tiêu
chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật
|
Tần
suất lấy mẫu/cỡ mẫu
|
Thiết
bị thử nghiệm/kiểm tra
|
Phương
pháp thử/kiểm tra
|
Biểu
ghi chép
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………,
ngày ……tháng …….năm……….
Đại diện tổ chức
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 2. CBHC/HQ 1
28/2012/TT-BKHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CÔNG BỐ HỢP CHUẨN/HỢP QUY
Số…………………
Tên tổ chức, cá nhân:...................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại:………………………………Fax:......................................................................
E-mail:.........................................................................................................................
CÔNG
BỐ:
Sản phẩm, hàng hóa, quá
trình, dịch vụ, môi trường (tên gọi, kiểu, loại, nhãn hiệu, đặc trưng kỹ thuật,….)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Phù hợp với tiêu chuẩn/quy
chuẩn kỹ thuật (số hiệu, ký hiệu, tên gọi)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Thông tin bổ sung (căn cứ
công bố hợp chuẩn/hợp quy, phương thức đánh giá sự phù hợp….)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Loại hình đánh giá:
+ Tổ chức chứng nhận đánh
giá (bên thứ ba): Tên tổ chức chứng nhận/tổ chức chứng nhận được chỉ định, số
giấy chứng nhận, ngày cấp giấy chứng nhận;
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
+ Tự đánh giá (bên thứ nhất):
Ngày lãnh đạo tổ chức, cá nhân ký xác nhận Báo cáo tự đánh giá.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
....(Tên tổ chức, cá
nhân).... cam kết và chịu trách nhiệm về tính phù hợp của ……. (sản
phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường) do mình sản xuất, kinh doanh, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, khai thác.
|
………..
, ngày ……tháng ……năm
……
Đại diện Tổ chức, cá nhân
(Ký tên, chức vụ, đóng dấu)
|
_____________
1 Đoạn
từ : "Loại hình đánh giá: + Tổ chức chứng nhận đánh giá (bên thứ ba): Tên
tổ chức chứng nhận/tổ chức chứng nhận được chỉ định, số
giấy chứng nhận, ngày cấp giấy chứng nhận +
Tự đánh giá (bên thứ nhất): Ngày lãnh đạo tổ chức, cá nhân ký xác nhận Báo cáo
tự đánh giá...." được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số
02/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về
công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức
đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2017.
Mẫu
3. TBTNHS
28/2012/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN TIẾP NHẬN CÔNG BỐ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
…….../TB-……
|
………, ngày …
tháng …. năm …..
|
THÔNG
BÁO
TIẾP NHẬN HỒ SƠ CÔNG BỐ HỢP CHUẨN/HỢP QUY
……. (Tên cơ quan tiếp nhận công bố)
…… xác nhận đã tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn/hợp quy số …. ngày …….. tháng
…… năm …….. của:…………………………… (tên tổ chức, cá nhân) ………………………………………………………………………………
địa chỉ tổ chức, cá nhân:
…………………………………………………………………………
cho sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch
vụ, môi trường (tên gọi, kiểu, loại, nhãn hiệu, đặc trưng kỹ thuật...):
…………………………………………………………………….
phù hợp tiêu chuẩn (số hiệu, ký hiệu,
tên gọi tiêu chuẩn)/quy chuẩn kỹ thuật (số hiệu, ký hiệu, tên gọi quy
chuẩn kỹ thuật) và có giá trị đến ngày ….. tháng …… năm ……. (hoặc ghi: có
giá trị 3 năm kể từ ngày …… tháng ……. năm ….).
Thông báo này ghi nhận sự cam kết của
tổ chức, cá nhân. Thông báo này không có giá trị chứng nhận cho sản phẩm, hàng
hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
(Tên tổ chức, cá nhân) …… phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch
vụ, môi trường do mình sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng,
khai thác.
Nơi nhận:
-
Tổ chức, cá nhân;
- Cơ quan chủ quản (để báo cáo);
-
Lưu: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
|
Đại diện có
thẩm quyền của
Cơ quan tiếp nhận công bố
(ký
tên, chức vụ, đóng dấu)
|