BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2017
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18
THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
2. Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2014.
3. Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4. Thông tư số
193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
5. Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6. Thông tư số
173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ
thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2016.
Căn cứ Luật Thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng như sau:[2]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ
và phương pháp tính thuế, khấu trừ, hoàn thuế và nơi nộp thuế giá trị gia tăng.
Điều
2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều
4 Thông tư này.
Điều
3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT
là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây
gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ
nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh
doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh
nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác.
2. Các tổ chức kinh
tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ
chức khác.
3. Các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam.
4. Cá nhân, hộ gia
đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
5. Tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn
với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân
mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở
thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của
doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH
Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty
TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất
khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này
theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế
GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất
để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng
hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê
khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công
ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Điều
4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1.[3] Sản phẩm trồng trọt
(bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh
bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của
tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua
sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay,
xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp
lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa
chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung
dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký
hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con
giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì
tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho
Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty
B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo
tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty
B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc
thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo quy định.
2. Sản phẩm là giống
vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt
giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu
nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống
cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập
khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống
cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi,
giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp
ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước;
cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch
vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3a.[4] Phân bón là các loại
phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn
hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc,
gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã
qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột
xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và
vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và
chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều
1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là
tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch
vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ
khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở
lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay;
máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy
cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy
vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch
lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái
chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương;
máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy
nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía,
lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng
kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
4. Sản phẩm muối được
sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần
chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử
dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến
con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông
nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác
phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a)[5] Dịch vụ cấp tín dụng
gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín
dụng.
Trường hợp tổ chức
tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản
phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ)
theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ
trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí
khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT).
Các khoản phí giao
dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin
cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi
sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín
dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán
trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện
thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm
tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự
bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo
đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm
tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời
gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao
tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm
theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức
tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất
kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động
kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải
kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng
3/2015, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian
vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A
không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn
giao tài sản, Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản
bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng
12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng
thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng
thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng
trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016,
Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản
đồng ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng,
tháng 01/2017, doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng
bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp
thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các
tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch
vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông
tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và
phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung
cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt
động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng
khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay
riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp
thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần
VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần
VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản
tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
c) Kinh doanh chứng
khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm
giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện
giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp
thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ
thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn
bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức
kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới),
chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp
cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn
bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng
4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần
B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các
bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B.
Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ
Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là
doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại
tệ;
g) Dịch vụ tài chính
phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai;
quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy
định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo
đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9.[6] Dịch vụ y tế, dịch vụ
thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi,
dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng
cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển
người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét
nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc
người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức
năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói
dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa
bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
10. Dịch vụ bưu
chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ;
Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì
vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch
vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi
trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì
vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm
chủ rừng, bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú
ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công
cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công
viên. Doanh thu không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ
của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho
thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di
chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa,
xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ
của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa,
nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng
chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng
nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn
vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối
tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng
nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn
vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá
trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách
xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối
tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo,
cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề
theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát,
hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác
nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp.
Trường hợp các cơ sở
dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận
chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì
tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng
thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội
trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ
chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp
tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì
hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo
thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm
đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành
nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y
thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý
bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền
thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập
khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo
khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên
ngành.
Sách chính trị là
sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ
chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống
của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên
truyền phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý
luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa là
sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học
phổ thông (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với
nội dung chương trình giáo dục).
Giáo trình là sách
dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản pháp luật
là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Sách khoa học - kỹ
thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật
có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng chữ dân
tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích
tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ
cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ,
Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16.[7] Vận chuyển hành khách
công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả
tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận
ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.
17. Hàng hóa thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để
tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm
cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài
để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này,
người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc,
thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở
phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư
thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong
nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước
ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên
dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì
chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa
vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài
(kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng,
an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối
với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và
hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu
trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài
chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng
cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà
tặng;
d) Đồ dùng của tổ
chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hóa nhập
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế
nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Hàng hóa nhập khẩu
của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường
hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế
GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều
18 Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa,
thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều này
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng hóa, dịch vụ
bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ
chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ
chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó
ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng
mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở
kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa
đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản
của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê
khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế
GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều
18 Thông tư này.
20. Hàng hóa chuyển
khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng
tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ
được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế
quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao
gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại
quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu
vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi
thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi
hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác
định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
21. Chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao
công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc,
thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng
được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí
tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao
gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu
dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ
trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng
và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản
lý, kinh doanh vàng.
23.[8] Sản phẩm xuất khẩu là
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế
biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng
sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại;
khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than;
b) Việc xác định tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được
thực hiện theo công thức:
Tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản
xuất sản phẩm
|
=
|
Trịgiá
tài nguyên, khoáng sản +
chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng
giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trị giá tài nguyên,
khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài
nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai
thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến
là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng
gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù
hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất
sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành
sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá
tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn
cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo
cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc
mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh
nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh
nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản
phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế
xuất khẩu theo quy định.
24. Sản phẩm nhân tạo
dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ
phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng
khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ
của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở
xuống.
Việc xác định hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện
theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng hóa,
dịch vụ sau:
a) Hàng hóa bán miễn
thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hàng dự trữ quốc
gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra;
c) Các hoạt động có
thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí;
d) Rà phá bom mìn,
vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện
không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục
đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ
quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra
thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp theo quy định.
Điều
5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân
nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất
và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và
các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi
nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ
thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để
lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường
bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp
thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai,
khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân
như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo
quy định.
Ví dụ 10: Công ty
TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ
việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ
tức nhận được.
Ví dụ 11: Doanh
nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh
nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Ví dụ 12: Doanh
nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh
nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước
đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận
được.
Ví dụ 13: Doanh
nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng.
Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất
trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh
nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là
440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1%
x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản
tiền 13,2 triệu đồng này.
Ví dụ 14: Doanh
nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng
tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho
Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không
phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15: Công ty cổ phần
Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để
thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc
tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận
tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà
phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và
tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số
thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú
tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc,
thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến
đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước
ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường
truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân
không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá
nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu
đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu
được.
Ví dụ 17: Ông E là cá
nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền.
Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho
ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản
tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai,
tính thuế GTGT.
4. Tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần
P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng
3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị
đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết
định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá
chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư
trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh nghiệp, hợp
tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là
giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ
chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%
hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh
doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế
GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ 19: Công ty
lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu
mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ
chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Trường hợp Công ty
lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B
bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty
lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công
ty TNHH D.
Trên hóa đơn GTGT
lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá
bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B
bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế
suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư
này.
Ví dụ 20: Công ty
TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân
trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H
thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng
mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ ông X
sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X
phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.
Trường hợp sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê
khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định
đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên
sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở
kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh
doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ
sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều
chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố
định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển
cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải
lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp
khác:
Cơ sở kinh doanh
không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài
sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên
bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định
giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản
định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm
theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản;
b) Điều chuyển tài
sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh;
tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều
chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư
cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có
tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy
định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ
3 của hoạt động bảo hiểm;
d) Các khoản thu hộ
không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh;
đ) Doanh thu hàng
hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại
lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu
chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý
vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp
dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm;
e) Doanh thu hàng
hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT;
g)[9] Cơ sở kinh doanh
không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã
xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa
bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định;
h.[10] Tổ chức, doanh nghiệp
nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi
hộ các cơ quan nhà nước;
Thù lao thu hộ, chi
hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại điểm
này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho
người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội; thu thuế của
hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà
nước.
Chương
II
CĂN
CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục
1. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều
6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá
trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều
7. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa,
dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu
thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa
chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa
nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng
(+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường
(nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập
khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã
được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng
để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A
sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép,
giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x
400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy
mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế
được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và
tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở
mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể
thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần
X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm
20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy
mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ
cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế
giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định
bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu
tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
4.[11] Giá tính thuế đối với
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển
nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành
phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc
hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt
động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành,
nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu
vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy
móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả,
nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh
doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là
doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng
sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thì đơn vị A không phải
tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản
xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành
phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ
sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần
P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh
doanh. Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt
động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần
P không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê
khai, khấu trừ theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y
là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước
đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng
chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai,
tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y
là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước
đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng
chai với mục đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai,
tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở
kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ
phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính
viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản
quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo
thẩm quyền quy định.
5. Đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại,
giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại
thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ,
biếu, tặng, cho.
Một số hình thức
khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức
khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải
trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá
tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty
TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại
vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản
phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công
ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương
trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải
kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong
tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức
bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì
giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã
đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N
hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công
ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới
hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 01/4/2014
đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng
(đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT
đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính
như sau:
c) Đối với các hình
thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
6. Đối với hoạt động
cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương
tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê
theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn
thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn
thuê chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản
do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy
định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy
định.
7. Đối với hàng hóa
bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả
chậm.
Ví dụ 31: Công ty
kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là
25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5
triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công
hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả
tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục
vụ cho việc gia công hàng hóa.
9. Đối với xây dựng,
lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực
hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây
dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả
giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây
dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng
giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật
tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là
1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế
là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,
thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây
dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng,
tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên
liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu
đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu
đồng - 1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây
dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế
GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt
X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp
đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công
trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80
tỷ đồng
- Giá trị thiết bị
bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%: 20
tỷ đồng {= (80 + 120) x 10%}
- Tổng số tiền bên A
phải thanh toán là: 220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà
xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị
không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20
tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị
hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A
nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công
trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được
chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ
(-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ
để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được
Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ
để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không
kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo quy định pháp luật.
Ví dụ 35: Năm 2014
Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử
dụng đất được miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm
20% số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án đã được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được
trừ được xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất
được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất
phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30
tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được
trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước
(không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng
mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ
cho số m²
đất được
phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê
đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước
(không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt
bằng theo quy định pháp luật. Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể
từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần
VN-KR có ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp
và dịch vụ. Công ty được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu
tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là 50
năm. Diện tích đất thuê là 300.000 m², giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả
thời gian thuê là 82.000đ/m². Tổng số tiền thuê đất phải nộp là 24,6 tỷ đồng.
Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư xây dựng hạ tầng,
Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian thuê là 30 năm, diện
tích đất cho thuê là 16.500 m², đơn giá cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng là
650.000đ/m²
cho cả
thời gian thuê, giá đã bao gồm thuế GTGT).
Giá đã có thuế GTGT
đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối
với Công ty cổ phần VN-KR cho nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m² x (650.000 -
(82.000đ/m²
: 50 năm
x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT
được xác định là: = 9012 tỷ đồng.
Thuế GTGT là: 9,012 x
10% = 0,9012 tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở
kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì
giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh
không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong
giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ
không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền
sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác
định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37: Tháng
8/2013 Công ty A nhận chuyển nhượng (mua) 200 m² đất của cá nhân B ở Khu dân cư Bình An thuộc
tỉnh X với giá chuyển nhượng là 6 tỷ đồng. Công ty A có hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai,
chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ đồng. Công ty A không đầu
tư xây dựng gì trên mảnh đất này. Tháng 10/2014, Công ty A chuyển nhượng mảnh
đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng (bán lại với giá 9 tỷ đồng) thì
Công ty A thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT, giá đất được
trừ trong giá tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ
đồng).
Ví dụ 38: Tháng
11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m² đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B
với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại
thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300
m² đất này kèm nhà xưởng
trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công
ty B mua 2000 m²
đất đã
có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh
toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, đơn
giá là 20 triệu đồng/1 m²).
Trên hóa đơn Công ty
A ghi:
- Giá chuyển nhượng
chưa có thuế GTGT: 60 tỷ đồng
- Giá đất không chịu
thuế GTGT: 40 tỷ đồng
- Thuế GTGT đối với
cơ sở hạ tầng: 2 tỷ đồng
- Tổng giá thanh
toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê
khai thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp =
Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu
vào để xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu
trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp =
2 tỷ - 1,5 tỷ = 0,5 tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục
xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m²/biệt
thự) để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công
ty B ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn
biệt thự chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá
tính thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử
dụng đất (chưa bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng
từ Công ty A cho 01 căn biệt thự là: 20 triệu x 200 m² = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ
tầng phân bổ cho 01 căn biệt thự là: (20 tỷ : 2000 m²) x 200 m² = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử
dụng đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ
Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6
tỷ đồng.
Trên hóa đơn Công ty
B ghi:
- Giá chuyển nhượng
01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ
không chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ
đồng [(10 tỷ - 6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh
toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công
ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế
GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x
10 căn - 3 tỷ = 1 tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối
với giá trị cơ sở hạ tầng ghi trên hóa đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối
với 10 biệt thự là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B
xác định giá trị quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại
thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế
của 01 căn biệt thự bán ra là 4 tỷ đồng. Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng
01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ
không chịu thuế GTGT: 4 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ
đồng [(10 tỷ - 4 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh
toán: 10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng
4/2015, Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế
GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu
trừ (gồm thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị
cơ sở hạ tầng) = 0,6 tỷ đồng x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế
GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở
kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT)
thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá
trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật;
nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là
giá để thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ phần
P ký hợp đồng BT với UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất; giá
thanh toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng theo
quy định của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được UBND
tỉnh A giao cho 500 ha đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử
dụng 500 ha đất để xây nhà để bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được
xác định là 2.000 tỷ đồng.
a.6) Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng
chung cư, nhà ở... để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất
nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản
tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu
các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây
dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính
cho 1 m²
nhà để
bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu
trên chia (:) số m²
sàn xây
dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm,
công trình xây dựng dưới mặt đất.
b) Trường hợp xây
dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho
thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc
tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ
lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
a.8)[12] Trường hợp cơ sở kinh
doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi
trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn
giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng .
a.9)[13] Trường hợp cơ sở kinh
doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để
hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá
tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá
chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.
11. Đối với hoạt động
đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền
công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ
các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa,
dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có
thuế được xác định như sau:
Giá
chưa có thuế GTGT =
|
Giá
thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
1
+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
13. Đối với điện của
các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm
cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT
nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm
bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác
định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính
của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân
của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm
trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá
chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm
nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
14. Đối với dịch vụ
casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền
thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách.
Giá tính thuế được
tính theo công thức sau:
Giá
tính thuế =
|
Số
tiền thu được
|
1+
thuế suất
|
Ví dụ 41: Cơ sở kinh
doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do
đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại
cho khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh
doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là
doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT
được tính như sau:
Giá
tính thuế =
|
33
tỷ đồng
|
= 30 tỷ đồng
|
1
+ 10%
|
15. Đối với vận tải,
bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở
trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ
du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói
(ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được
xác định theo công thức sau:
Giá
tính thuế =
|
Giá
trọn gói
|
1+
thuế suất
|
Trường hợp giá trọn
gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài
vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một
số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của
khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu)
tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê
khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du
lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình
thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền
thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn,
ở, thăm quan theo chương trình thỏa thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ
Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng
Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT
theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế
GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000
USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT
là:
440.000.000
đồng
|
= 400.000.000 đồng
|
1
+ 10%
|
Công ty Du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt
động du lịch chịu thuế GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du
lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu
theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội
phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu)
tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
17. Đối với dịch vụ
cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay
cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác
định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được
xác định theo công thức sau:
Giá
tính thuế =
|
Số
tiền phải thu
|
1+
thuế suất
|
Ví dụ 44: Công ty
kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT
được xác định bằng:
110
triệu đồng
|
= 100 triệu đồng
|
1
+ 10%
|
18. Đối với sách chịu
thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản
thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh
thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên
giá bán ra.
19. Đối với hoạt động
in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng
in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế
bao gồm cả tiền giấy.
20. Đối với dịch vụ
đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại
lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính
thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí
tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối với trường
hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này,
giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá
trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối
với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao
gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì
giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường
hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ
thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số
tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì
được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền,
tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai
điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được
xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát
sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Điều
8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng
hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với
cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm
lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Đối với dịch vụ viễn
thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối
viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông
nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối
viễn thông.
3. Đối với hoạt động
cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để
ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động
kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc
tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh
thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng,
lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với
hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều
9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp
dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình
ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu
bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu
phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn
thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư
thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được
coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công
chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu
để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu
bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi
thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài
là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh
và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp
dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài
Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt
Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần
giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo
hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp
đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện
tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh
tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung
cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ
thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B
ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế
cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các
doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam
và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại
Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ
thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D
cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại
Lào cho Công ty X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm
thuế GTGT cho phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp
không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại
Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát,
thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo)
là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần
dịch vụ thực hiện tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ x
|
2,5
tỷ
|
2,5
tỷ + 1,5 tỷ
|
= 3,125 tỷ đồng
|
|
Trường hợp Công ty D
có tài liệu chứng minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò
và có giấy tờ chứng minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát,
thăm dò tại Lào thì doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp
dụng thuế suất 0% và được xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ
đồng).
c) Vận tải quốc tế
quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng
quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc
cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận
tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả
chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận
tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ
Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po
đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành
hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua
đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành
hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ
cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay;
soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý
tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu
bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách
lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái,
tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng
hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt
Nam (passenger service charges).
Các dịch vụ của ngành
hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu
hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng;
vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch
vụ khác:
- Hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa
tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng
thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa
xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán,
gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh
toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường
hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh
(bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam
như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán
hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở
ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu
đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm:
chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước
ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ
sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A
và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công
ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại
cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các
công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ
chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ
thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn
ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho
Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ
xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung
ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh
toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ
sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp
dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu
trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa
chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải
quốc tế:
- Có hợp đồng vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận
chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt
Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy
định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé.
Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về
vận tải.
- Có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán
qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ
thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ
của ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của
ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng
không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều
kiện sau:
- Có hợp đồng cung
ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu
cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh
toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh
toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài,
hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình
và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước
ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp
đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành
khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service
charges).
d.2) Dịch vụ của
ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều
kiện sau:
- Có hợp đồng cung
ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung
ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh
toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán
dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc
các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3.[14] Các trường hợp không
áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra
nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch
vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài
(bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá
đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này;
thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho
cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia
nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho
xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ
sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm:
cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa
đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp,
dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau
cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế
suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao,
biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng
cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán
qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp
gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều
10. Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ
sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và
các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2.[15] Quặng để sản xuất
phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng bao gồm:
a) Quặng để sản xuất
phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít
dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ
sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu
bệnh khác;
c) Các chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
3.[16] (được bãi bỏ)
4. Dịch vụ đào đắp,
nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ
nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông
tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát,
bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng
dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo
quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn
tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt
chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai,
sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế
như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi
để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại
chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi
sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh
thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống
gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác,
chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế
vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các
sản phẩm thủy sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì
áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế
biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây,
tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại
lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty
TNHH A sản xuất cá bò tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về
được cắt phi-lê, sau đó tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông
thì mặt hàng cá bò tươi tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%
mà thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm
trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay,
cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây
và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp
là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói,
tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay,
thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm
bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre,
đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
10.[17] (được bãi bỏ)
11.[18] Thiết bị, dụng cụ y
tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu,
chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị
vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền
máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên
dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế
và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm,
nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước
cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao
tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực
và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt
khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế.
12. Giáo cụ dùng để
giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ,
com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn
hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập
khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa,
triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho
thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn
nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động
biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà
hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép
hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim;
nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản
15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ
em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản
15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học
và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển
giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông
tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công
nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công
nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến
và dịch vụ giải trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở
do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho
thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã
hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều
11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng
đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều
9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất
thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất
cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay
kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may
mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia
công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm
được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT
theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh
nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế
GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu
cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp
thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT
theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông
tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT
áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất
trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo
về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục
2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều
12. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu
trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao
gồm:
a) Cơ sở kinh doanh
đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một
tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông
tư này;
b) Cơ sở kinh doanh
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông
tư này;
c) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt
Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm
từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này
là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như
sau:
a) Doanh thu hàng năm
do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu
của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế
từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác
định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính
thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác
định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính
thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh
nghiệp A được thành lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác
định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác
định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng
doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng
trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng
10/2013).
Trường hợp tổng doanh
thu theo cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh
thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp
dụng phương pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông
tư này trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh
nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm
2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng
cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế
GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng
hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách
xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác
định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực
tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh
nghiệp B thành lập và hoạt động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính
thuế cho năm 2014, 2015, doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như
sau: Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai
thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9
tháng, sau đó nhân với (x) 12 tháng.
Trường hợp kết quả
xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ
đồng thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014,
2015, trừ trường hợp doanh nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế.
c) Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh
thu của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu
thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm
2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm
2013. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên
thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo
cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
d) Đối với cơ sở kinh
doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm
trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh
doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo
số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước
năm tạm nghỉ kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác
định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản
này.
3.[19] Cơ sở kinh doanh đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới
thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới
thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác
xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được
người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối
tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp
tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố
định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh
doanh;
d) Tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ;
đ) Tổ chức kinh tế
khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp
tác xã.
Doanh nghiệp, hợp tác
xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20
tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính
thuế mới.
Cơ sở kinh doanh
hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về
việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh
doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh
nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp
vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình
cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều
kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm
b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh
hướng dẫn tại điểm d khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh
hướng dẫn tại điểm đ khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của
năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Trong thời gian 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu
trừ, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
kinh doanh biết việc chấp thuận hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
4.[20] Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở
kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Đối với doanh
nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao
gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi
nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính
thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố
cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì
thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều
13 Thông tư này;
d) Khi hết năm dương
lịch đầu tiên từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1
tỷ đồng trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp
tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ thì được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu
tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng ổn định phương pháp
tính thuế trong 2 năm liên tục.
Ví dụ 53: Công ty
TNHH thương mại dịch vụ X thành lập và bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2014, Công
ty TNHH thương mại dịch vụ áp dụng phương pháp tính trực tiếp các kỳ tính thuế
GTGT trong năm 2014. Đến hết kỳ tính thuế tháng 11/2014, Công ty TNHH thương
mại dịch vụ X xác định doanh thu như sau:
Lấy chỉ tiêu tổng
doanh thu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế từ tháng 4 đến hết tháng 11
năm 2014 chia cho 8 tháng, sau đó nhân với 12 tháng.
Trường hợp doanh thu
ước tính xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ
X chuyển sang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2015 và cho hai
năm 2015, 2016. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến
1 tỷ đồng và Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì
Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Nếu Công ty TNHH
thương mại dịch vụ X tiếp tục đăng ký tự ngyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì
Công ty TNHH thương mại dịch vụ X tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ trong
hai năm 2015, 2016.
5. Xác định số thuế
GTGT phải nộp:
Số
thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Số
thuế GTGT đầu ra
|
-
|
Số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
|
Trong đó:
a) Số thuế giá trị
gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
đó.
Trường hợp sử dụng
chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được
xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản
12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch
vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT
và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh
toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có
thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Ví dụ 54: Doanh
nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000
đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa
đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên
doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn
thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải
chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra,
phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh
doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn
thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất
thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất
thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào
bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm
cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp
dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá
nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng
dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá chưa
có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy
định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều
17 Thông tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ,
Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán
110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110
triệu
|
x 10% = 10 triệu
đồng
|
1
+ 10%
|
Giá chưa có thuế là
100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hóa đơn
ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều
chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh
doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào
cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế
theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế
suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý
người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo
thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh
doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa
đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa
đơn ghi thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế
suất thuế GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT
đã khai (ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh
không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng
theo hóa đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định
đúng số thuế GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng
3 năm 2014, cơ sở kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) nhập khẩu sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu với mức thuế suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản
phẩm “CHAIR MM” cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do
khi nhập khẩu đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa
đơn GTGT giao cho khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất
thuế GTGT là 5% và thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT
là 105 triệu đồng. Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan
thuế kiểm tra phát hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối
với sản phẩm “CHAIR MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là
10%). Do giao dịch giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ
sở kinh doanh A không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B
không chấp nhận thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định
lại số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế
TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán
khách hàng B đã trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo
mức thuế suất 10%, số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
105
triệu
|
x 10% = 9,545 triệu
đồng
|
1
+ 10%
|
Số thuế GTGT cơ sở
kinh doanh A còn phải nộp bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu
= 4, 545 triệu đồng.
Doanh thu tính thuế
TNDN của mặt hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105 triệu - 9,545
triệu = 95, 455 triệu đồng.
Điều
13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1.[21] Số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng
bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của
vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán
ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá
quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào
hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán
ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ
tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính
bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không
có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không
đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia
tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-)
không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ
lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp
tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy
định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác
xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh
doanh;
- Tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu khí.
- Tổ chức kinh tế
khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính
thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp
hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh
doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính
thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán
hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%)
trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty
TNHH A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công
ty TNHH A có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ
tư vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo
tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy
tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh
nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm
ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế
không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng
kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà
không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở
sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định
doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ
khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý
kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá
nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan
thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục
ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản
3 Điều này được ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
III
KHẤU
TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục
1. KHẤU TRỪ THUẾ
Điều
14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của
hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn
thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa
hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm
chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài
liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hóa
có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như
xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng
hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số
thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu
trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca,
phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động
trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc
trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho
công nhân làm việc trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực
hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở
công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong
trường hợp này được khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây
dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong
các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của
nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản
lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở
kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản
tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên
gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều
động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và
hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam
công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có
hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về
chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì
thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại
Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2.[22] Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng
được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu
thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính
nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong
tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân
bổ khấu trừ theo tháng/quý.
3.[23] Thuế GTGT đầu vào của
tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi
thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan
đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau
đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí
được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục
vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng
khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm
mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa
có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6
tỷ đồng không được khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản
phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng
chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh
nghiệp X đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi
lê cá tra, cá ba sa, tôm đông lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất
khép kín từ khâu nuôi trồng, kể cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh
nghiệp đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền
và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ
thú y, đến khâu chế biến tôm, cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ
toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào
không hình thành tài sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ số 58a:[24] Doanh nghiệp A đầu tư
xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng (bao
gồm cả thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ,
hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào khác như
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…), đến khâu chế biến phi-lê cá
tra đông lạnh để xuất khẩu và bán trong nước. Trong quá trình sản xuất doanh
nghiệp A đã mua thêm cá tra của các doanh nghiệp khác hoặc của các hộ nông dân.
Cá tra mua ngoài trước khi đưa vào nhà máy đều được tập trung nuôi tại ao hồ
của doanh nghiệp A cùng cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi. Cá tra do doanh
nghiệp tự nuôi và cá tra mua ngoài được đưa vào nhà máy chế biến thành sản phẩm
cá tra phi-lê (cá fillet) qua công đoạn và theo quy trình: Cá nguyên liệu - làm
sạch - cắt đầu, lột da - bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp muối - đông lạnh - xuất
bán. Doanh nghiệp A được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được
khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ
mua vào không hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra
phi-lê theo quy trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có
nguồn gốc do doanh nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và
doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động
xuất khẩu cá tra phi-lê. Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến
thành cá tra phi-lê vừa để xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu
vào được phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu
xuất khẩu và doanh thu bán trong nước).
Ví dụ 59: Doanh nghiệp
Y đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản
phẩm từ sữa tươi sống (sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh
nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia
công chăn nuôi mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại,
hàng rào, trang thiết bị vắt sữa, hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật
liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu
chế biến thành các sản phẩm từ sữa. Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế
GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình
thành tài sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm
cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh
tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định
được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu
vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ
lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán
ra.
Đối với cơ sở kinh
doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp
tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay
từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong
giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau
đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê
khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế
phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo
quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc
khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có
bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua
sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh
nghiệp A có dự án đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên
liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản
phẩm chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT) nhưng có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT) và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản
phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh
nghiệp bán mủ cao su của toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì
doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh
nghiệp sử dụng một phần mủ cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm
chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như
sau:
- Thuế GTGT đầu vào
của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn
bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới
thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì
số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản
xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh
theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh
thu.
Ví dụ 61: Doanh
nghiệp Z thành lập mới từ dự án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất
kinh doanh theo dự án đầu tư của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ bán ra. Giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng
trạm chờ, nhà xưởng kéo dài trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016.
Trong thời gian 02 năm này, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố
định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào
phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp (chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm
khấu trừ theo tỷ lệ 70% và được hoàn thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của
tài sản cố định là xe ô tô đăng ký sử dụng làm xe buýt công cộng không khấu
trừ). Doanh nghiệp đi vào hoạt động có doanh thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng
5/2019, tỷ trọng doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong
thời gian 03 năm từ tháng 6 năm 2016 chiếm 35% tổng doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ bán ra thì doanh nghiệp kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia
tăng của tài sản cố định đã được khấu trừ, hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ 5% (=
70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh giảm khấu trừ, hoàn thuế này vào số thuế
GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019. Doanh nghiệp không bị xử phạt chậm nộp và
không bị tính lãi chậm nộp đối với số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định
được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản
xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới
các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
thì được khấu trừ.
6. Số thuế GTGT đã
nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ,
trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không
chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được
khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông
tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ
dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ
toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào
phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của
kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được
kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng
công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính
sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường
đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các
đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị
này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký,
kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng
Tổng công ty A không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ
sở trực thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê
nhà (văn phòng) phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch
toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty
không được khấu trừ hay hoàn thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ
không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư
này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh
được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy
quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo
hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa
tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham
gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo
hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm
được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh
toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi
thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân
hàng;
b) Trước khi thành
lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh
nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải
thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với
những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá
nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng
nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản
mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp
nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả
thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn
mua tài sản của bên góp vốn.
14. Cơ sở kinh doanh
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai,
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này
và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
Ví dụ 63: Công ty
TNHH A đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không
đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2016. Công ty
TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính thuế tháng
11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định doanh
thu để xác định phương pháp tính thuế của năm 2016 và năm 2017), số thuế đề
nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng
11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ là 50 triệu đồng.
Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đối
với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350
triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ
tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính
thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng
12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
15. Cơ sở kinh doanh
không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử
dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT
(trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi
hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán nên không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi
hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản
12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ
nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch
vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị
không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp
đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều
14a.[25] Số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ
cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho
vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên
hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước
ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện
hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
và Thông tư này.
Điều
15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị
gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có
tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa
nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch
vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân
hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán
khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của
bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản
bên bán).[26]
a) Các chứng từ bên
mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các
hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện
để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi
triệu đồng trở lên;
b) Hàng hóa, dịch vụ
mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có
thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu
trừ;
c) Đối với hàng hóa,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi
triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ
bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của
hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến
thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh
toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở
kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần
giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ
tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính
thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp
thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương
thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối
chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa,
dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ
công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn
cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn
trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể
trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được
lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản
của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người
mua, hoặc nhờ người mua chi hộ;
c) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua
ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua
ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền
hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ
thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc
thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi
thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh
toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế
đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba
mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản
do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng
của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công
ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ
quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ
để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản
thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào
tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện
ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang
còn nợ tiền hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công
ty D đang còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa” giữa Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển
trả số tiền vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này
không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D)
thì trường hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu
vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng
hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua
nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế
GTGT.
Trường hợp người nộp
thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung
mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa
hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của
từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
Điều
16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này)
để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ
tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này,
cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng
hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp
đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường
hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy
thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại
sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của
bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng
từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số,
ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh
toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh
doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ
liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh
phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp
sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh
doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ
khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục
xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện
tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh
cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của
doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả
bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua
ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản
mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp
với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán
tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản
của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận
ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và
bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy
thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu
thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán
như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp
thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài
cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ
(đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận
đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên
01 năm).
- Chứng từ chuyển
tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng. Phương thức thanh toán
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy
định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của
phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi
cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có
chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở
kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp
vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ
tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền
thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước
ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền
góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực
hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía
nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện
thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía
nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ
với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước
ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán
bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy
báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên
thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác
nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía
nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư)
thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua
ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam
xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như
sau:
- Hợp đồng xuất khẩu
(phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy
quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán
là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu
nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công
nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên
nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía
nước ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán
vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy
định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có).
b.7)[27] Trường hợp phía nước
ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền
gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì
việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp
đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy
báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng
lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu
cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông
qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở
Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn
bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân
hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm
tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản
vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở
tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và
phù hợp với quy định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới
phải kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp
đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp
đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối
chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước
ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy
ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của
nước có đường biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã
ký hợp đồng mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang
tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán
cụ thể.
b.8) Trường hợp phía
nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ
không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh
toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải
thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở
kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều
chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này
phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh
toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải
thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở
kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng,
ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải
cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan
thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía
nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng
không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội
dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp
đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký
kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ
sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai),
đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận
với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân
hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ
ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn
bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối
chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên
thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối
không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với
khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn
thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với
khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa
đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách
hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên
quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán
hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác -
nếu có).
c) Các trường hợp
thanh toán khác đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính
phủ:
c.1) Trường hợp xuất
khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của
người lao động thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở
kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu
thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan
về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền
vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận
của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp
nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ
nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa
(kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
(gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam
và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh
toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu.
- Hợp đồng mua hàng
hóa, dịch vụ của phía nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về
hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận
với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi
thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán
qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất
khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung
biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường
hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp
xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường
hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có
văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để
thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập
khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến
tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông
báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn
khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng
kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức
có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản
hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường
hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu
hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy
(hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực
hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi
phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm
giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên
thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập
khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản
tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng
hóa.
d.3) Đối với trường
hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản
giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế
cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc
tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản
sao); hoặc
- Biên bản xác định
tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ
nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu
hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên
giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền
nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy
tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y
bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các
chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua
ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản
dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu
trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng
hóa tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay
thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4.[28] Hóa đơn thương mại.
Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ
tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Điều
17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng
hóa được coi như xuất khẩu
1. Hàng hóa gia công
chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công
xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ
cơ sở nhận hàng tại Việt Nam;
b) Hóa đơn GTGT ghi
rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định
trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía
nước ngoài;
c) Phiếu chuyển giao
sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của
bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản
lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận;
d) Hàng hóa gia công
cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều
16 Thông tư này;
Về thủ tục giao nhận
sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của
Tổng cục Hải quan.
Ví dụ 70: Công ty A
ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công
là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để
sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công
ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ
chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng
loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu
đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.
2. Hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị
gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh
nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho
thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân
hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo
hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp
người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất
khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngoại hối;
đ) Hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại
giấy phép đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư
do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng
tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Tờ khai hải quan
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b) Hàng hóa, vật tư
xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình
xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình
xây dựng ở nước ngoài phê duyệt;
c) Hợp đồng ủy thác
xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư
do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp
đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện
khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư
xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở
nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở
nước ngoài phê duyệt;
c) Hợp đồng mua bán
ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số
lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa;
d) Hợp đồng ủy thác
(trường hợp ủy thác xuất khẩu);
đ) Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng. e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở
kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn
tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ
quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ
khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia
công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các
thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu
thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều
kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì
không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
Mục
2. HOÀN THUẾ
Điều
18.[29] Đối
tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc
trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp
theo.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng
7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý
3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo
hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải
quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp A
thực hiện khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính
thuế quý 4/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý
2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý
3/2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh
mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển
mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian
đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản
3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá
trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối
với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh
đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu
tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng
tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê
khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai
tiếp theo.
Ví dụ: Công ty A có
trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự
án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn
phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có
trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hải
Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ
200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế
tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu
trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư
tại thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực
hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công
ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng).
Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200
triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng
9/2016.
Ví dụ: Công ty D có
trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại
thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê
khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng.
Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500
triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế
GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
b) Trường hợp cơ sở
kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này
và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài
sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ
khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa
bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở
kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư
tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan
thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã
hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ
sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được
hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Ví dụ: Công ty A có
trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng
Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện
là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện (900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng
8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có
trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái
Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án
đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực
hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016
Công ty B có số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng.
Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư
mới tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế
GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công
ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200
triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án
đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D có
trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới
tại Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng
8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu
trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
c) Cơ sở kinh doanh
không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu
trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các
trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của
pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của
cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như
đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều
kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa
được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu
tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng
được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có
xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
c.3) Dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy
trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình
hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều
kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ
sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp
ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư
khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài
nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.
4. Hoàn thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh
trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê
khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý
tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh
trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào
sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không
hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia
tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn
thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng
được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù
trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại
từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không
vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn
thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất
khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là
cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất
khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng
hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng
hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh
không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu,
hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải
quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương
mại A nhập khẩu 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang
Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào
của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.
Ví dụ: Công ty TNHH
sản xuất và thương mại B xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc qua đường mòn,
lối mở không thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì Công ty TNHH sản xuất và
thương mại B không được hoàn thuế GTGT đối với tinh bột sắn xuất khẩu.
c) Cơ quan thuế thực
hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa
xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời
gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy
định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ví dụ: Tháng 9/2016,
Công ty C đề nghị hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu sang HongKong. Tháng
6/2015, Công ty C đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi trốn
thuế. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với đề nghị hoàn
thuế của Công ty C.
5. Cơ sở kinh doanh
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị
gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng
nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải
giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng
đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều
chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ
sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá
sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật
về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì
không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh
doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh
lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ: Năm 2015,
doanh nghiệp A trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã
được cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng
02/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về
việc sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục
pháp lý để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi
ngày trước khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào
tháng 10/2016, doanh nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh
nghiệp A không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản
bán ra (số thuế đã được cơ quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra,
doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT đối
với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ
chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án
được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để
sử dụng cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam
sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa,
dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân
đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập
đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân
dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là
200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế
theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT
đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số
thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng
từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt
Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh
có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
19. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh
doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành
lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập
và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ
sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không
được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ
của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế
GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều
20. Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê
khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê
khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ
sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh,
thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ %
trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có
cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp
thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát
sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.
4. Trường hợp cơ sở
kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại
địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố
nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả
sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp
thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối
với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại
địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán
phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp
tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2%
(đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên
doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương
nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế,
nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Hiệu lực thi hành[30]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của
Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp
từ ngày 01/7/2013, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến
trước kỳ tính thuế tháng 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc
trước kỳ tính thuế quý 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế
GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết.
Ví dụ 85: Doanh
nghiệp A tháng 5/2013, tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý
3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý
3/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý
3/2013 doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT.
Ví dụ 86: Doanh
nghiệp B tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện
khai thuế theo quý thì nếu tháng 6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B
được hoàn thuế GTGT.
3. Trường hợp trước
kỳ tính thuế tháng 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước
kỳ tính thuế quý 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh
doanh đủ điều kiện được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC
ngày 11/01/2012, Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì
được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư
số 65/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp đến hết kỳ
tính thuế tháng 12/2013 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ
tính thuế quý 4/2013 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh
chưa đủ 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013
được chuyển tiếp sang năm 2014 để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh
nghiệp A có 3 tháng (10/2013, 11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài
chính.
Ví dụ 88: Doanh
nghiệp B trong tháng 10/2013 phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và
tháng 12/2013 mới có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ
tính thuế tháng 12/2013, doanh nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo
hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của
tháng 11, 12/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh
nghiệp C quý 3/2013 phát sinh số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý
4/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
4. Đối với hóa đơn
GTGT mua hàng hóa là tài sản cố định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở
kinh doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC
ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính;
đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày
01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
5. Đối với hóa đơn
GTGT mua hàng hóa là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường phát sinh trước ngày
01/01/2014 thì đề nghị Cục thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai
tại Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế
tháng 12 năm 2013 hoặc quý 4 năm 2013 để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy
định.
Điều
22. Tổ chức thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế
GTGT đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập
khẩu.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC
BẢNG DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT THEO
TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 ngày 12 tháng 2013
của Bộ Tài chính)
1) Phân phối, cung
cấp hàng hóa: tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn,
bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú,
kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê
nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê
kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ
trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương
tiện;
- Dịch vụ bưu chính,
chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới,
đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp
luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính
thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ
liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn
phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi,
massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo,
giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa
khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn,
thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công
nghiệp).
3) Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công,
chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến
khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa,
vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo
bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán
sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và
bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt
có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động kinh
doanh khác: tỷ lệ 2%
- Hoạt động sản xuất
các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức
thuế suất thuế GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp
các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế
suất thuế GTGT 5%;
- Các hoạt động khác
chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.