BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4699/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về tài nguyên du lịch; quy hoạch
phát triển du lịch; khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch; hướng dẫn du lịch;
xúc tiến du lịch; kinh doanh du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
có hoạt động liên quan đến du lịch.
Điều 2. Chính sách thúc đẩy
phát triển du lịch
1. Các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch quốc
gia, khu du lịch sinh thái, khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao,
vui chơi giải trí thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư
theo quy định của Chính phủ được hưởng các ưu đãi sau:
a) Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
b) Được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất hoặc mặt nước đối với đất được giao hoặc cho thuê theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
2. Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới
các cơ sở đào tạo và dạy nghề du lịch; dự án đầu tư phát triển du lịch ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư của nhà nước
theo quy định của Chính phủ.
3. Các chính sách khác theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ khả năng ngân sách nhà nước và yêu cầu
phát triển du lịch trong từng thời kỳ, Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt
động sau:
a) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường
du lịch, phòng, chống và khắc phục sự cố môi trường đối với các khu du lịch, điểm
du lịch;
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du
lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia; các khu du lịch, điểm du lịch tại các địa
phương có tiềm năng phát triển du lịch thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến du lịch được
quy định như sau:
a) Ngân sách trung ương bố trí kinh phí cho các
hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
thực hiện;
b) Ngân sách địa phương bố trí kinh phí cho các
hoạt động xúc tiến du lịch do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện.
Chương II
TÀI NGUYÊN DU LỊCH, QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 3. Điều tra, đánh giá
tài nguyên du lịch
1. Nội dung điều tra tài nguyên du lịch:
a) Vị trí địa lý của tài nguyên;
b) Đặc điểm của tài nguyên;
c) Giá trị của tài nguyên phục vụ mục đích du lịch;
d) Hiện trạng, khả năng bảo tồn, khai thác và sử
dụng tài nguyên.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng,
ban hành quy chế về điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch để làm cơ
sở triển khai thực hiện thống nhất trong cả nước.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu tài nguyên
du lịch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
nhiệm vụ điều tra tài nguyên du lịch.
Điều 4. Quy hoạch phát triển
du lịch
1. Quy hoạch phát triển du lịch bao gồm quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch và quy hoạch cụ thể phát triển du lịch.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch phải được
lập trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
chiến lược phát triển du lịch quốc gia và phải phù hợp cả về nội dung và thời
gian.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch phải được
bổ sung, điều chỉnh kịp thời để bảo đảm sự thống nhất và phù hợp với chiến lược
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát triển du
lịch quốc gia.
Điều 5. Công bố quy hoạch
phát triển du lịch
1. Quy hoạch phát triển du lịch phải được công bố
công khai, chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch có hiệu lực thi hành.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương công bố quy hoạch phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch
phát triển du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH,
ĐÔ THỊ DU LỊCH
Điều 6. Công nhận khu du lịch
quốc gia
Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận khu du
lịch quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu
thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút nhiều khách du lịch.
2. Có diện tích tối thiểu là một nghìn héc ta.
3. Có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu
lượt khách du lịch một năm.
4. Có quy hoạch phát triển khu du lịch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Có mặt bằng, không gian đáp ứng yêu cầu của
các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí trong khu du lịch.
6. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật
du lịch và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
7. Có cơ sở lưu trú du lịch, khu vui chơi giải
trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ khác.
Điều 7. Công nhận điểm du lịch
quốc gia
Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận điểm du
lịch quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
2. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một
trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
3. Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch,
có các dịch vụ: bãi đỗ xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp,
thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp ứng được yêu cầu của
khách du lịch.
4. Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an
toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công nhận khu du lịch
địa phương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận khu
du lịch địa phương khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch hấp dẫn.
2. Có diện tích tối thiểu là hai trăm héc ta.
3. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một
trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
4. Đáp ứng các quy định tại khoản
4, khoản 5 và khoản 6 Điều 6 Nghị định này.
Điều 9. Công nhận điểm du lịch
địa phương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận điểm
du lịch địa phương khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài nguyên du lịch hấp dẫn.
2. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu mười
nghìn lượt khách du lịch một năm.
3. Đáp ứng các quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Điều 10. Quản lý khu du lịch,
điểm du lịch[2]
1. Nội dung quản lý khu du lịch:
a) Công khai quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể
phát triển khu du lịch;
b) Quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư
theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kiểm tra, giám sát nội dung và tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm
quyền các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh
quan môi trường;
đ) Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ
theo quy định của pháp luật hiện hành đối với mỗi ngành nghề kinh doanh;
e) Kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ của các
cơ sở kinh doanh du lịch và của các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác;
g) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch;
h) Bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống cháy
nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch;
i) Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho
khách du lịch;
k) Đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại
tài nguyên du lịch;
l) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Quản lý khu du lịch
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Ban Quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý;
b) Ban Quản lý khu du lịch thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Đối với khu du lịch thuộc phạm vi ranh giới
hành chính hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, Ban Quản lý khu
du lịch ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện
quy chế quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
ban hành.
3.[3]
Nội dung quản lý điểm du lịch:
a) Thực hiện quy định tại
các điểm g, i, k và l Khoản 1 Điều 10;
b) Bảo đảm sự tham gia của cộng
đồng dân cư vào các hoạt động du lịch theo quy định tại Điều 7 của Luật du lịch;
c) Bảo đảm vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn cho khách du lịch;
d) Công khai quy hoạch cụ thể phát triển điểm du
lịch đối với điểm du lịch quốc gia có tài nguyên du lịch tự nhiên.
Điều 11. Công nhận đô thị
du lịch
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô
thị du lịch khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các quy định về đô thị theo quy định
của pháp luật;
b) Có tài nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới
đô thị hoặc khu vực liền kề với ranh giới đô thị;
c) Có đường giao thông thuận tiện đến các khu du
lịch, điểm du lịch;
d) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phục
vụ khách du lịch;
đ) Có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ,
tiện nghi đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quản quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch trong nước và quốc
tế.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô
thị du lịch trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình
Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
KINH DOANH DU LỊCH
Điều 12. Người điều hành hoạt
động kinh doanh lữ hành
1. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành
phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành ít nhất là ba năm (đối với
kinh doanh lữ hành nội địa); bốn năm (đối với kinh doanh lữ hành quốc tế).
2. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của
người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định bằng tổng thời gian
trực tiếp làm việc trong các lĩnh vực sau:
a) Quản lý hoạt động lữ hành;
b) Hướng dẫn du lịch;
c) Quảng bá, xúc tiến du lịch;
d) Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;
đ) Nghiên cứu, giảng dạy về lữ hành, hướng dẫn
du lịch.
3. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của
người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác
nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các
giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ
hành.
Điều 12a. Kinh doanh lữ hành[4]
Kinh doanh lữ
hành bao gồm các ngành, nghề sau đây:
1. Kinh doanh lữ hành nội địa;
2. Kinh doanh lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh lữ hành đối với
khách du lịch vào Việt Nam;
b) Kinh doanh lữ hành đối với
khách du lịch ra nước ngoài;
c) Kinh doanh lữ hành đối với
khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Kinh doanh đại lý lữ hành.
Điều 12b. Thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế[5]
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc
tế bị thu hồi một trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại các
điểm a, b và d Khoản 3 Điều 47 của Luật du lịch;
2. Các trường
hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 47 Luật du lịch bao gồm:
a) Doanh nghiệp vi phạm một trong
những quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 hoặc 7 Điều 12 của Luật du lịch;
b) Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
quốc tế không đúng ngành, nghề, phạm vi kinh doanh được cấp phép;
c) Doanh nghiệp không thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ quy định tại Khoản 5 Điều 40 của Luật du lịch, gây thiệt hại đến
tính mạng của khách du lịch;
d) Doanh nghiệp không đổi giấy
phép theo quy định tại Điều 49 của Luật du lịch;
đ) Doanh nghiệp không báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lữ
hành trong 18 tháng liên tục;
e) Doanh nghiệp không bảo đảm một trong các điều kiện kinh
doanh lữ hành quốc tế quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 46 của Luật
du lịch;
g) Doanh nghiệp đã bị xử phạt hành
chính về hành vi vi phạm điều kiện kinh doanh lữ hành quy định tại Khoản 4 Điều
46 của Luật du lịch;
h) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được
cấp, đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
Điều 12c. Thủ tục thu hồi giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế[6]
1. Thủ tục thu hồi giấy phép trong
trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều 47 của Luật du lịch được quy định cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có quyết định chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện 01 thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ
hành quốc tế (theo mẫu được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này) kèm theo giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đã được cấp và báo cáo về
các hợp đồng lữ hành quốc tế đang còn hiệu lực, phương án thực hiện trách nhiệm
đối với các hợp đồng lữ hành quốc tế còn hiệu lực đến Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quyết định thu hồi giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế đối với doanh nghiệp, gửi quyết định thu hồi giấy
phép cho doanh nghiệp; cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh; cơ quan nhà
nước về du lịch, thuế, đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính và công bố thông tin doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trên trang mạng quản
lý doanh nghiệp kinh doanh lữ hành;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải thông báo bằng văn bản để
doanh nghiệp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
c) Sau khi hoàn thành trách nhiệm
đối với khách du lịch theo các hợp đồng lữ hành quốc tế đã ký kết, doanh nghiệp
báo cáo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hoàn thành
trách nhiệm kèm theo các tài liệu chứng minh việc hoàn thành các trách nhiệm
đó. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét và có văn bản để doanh nghiệp được
hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Thủ
tục thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với các trường hợp quy định
tại Điểm b và Điểm d Khoản 3 Điều 47 của Luật du lịch, Khoản 2 Điều
12b được bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này được quy định cụ thể như
sau:
a) Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
doanh nghiệp phải có văn bản giải trình;
b) Sau 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn
giải trình, doanh nghiệp không gửi văn bản giải trình hoặc giải trình không phù
hợp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp, gửi quyết định thu hồi giấy phép cho
doanh nghiệp; cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh; cơ quan nhà nước về du lịch,
thuế, đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và công bố
thông tin doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trên trang mạng quản lý doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, doanh nghiệp phải nộp lại cho Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Giấy phép đã được cấp và báo cáo về các hợp đồng lữ
hành quốc tế đang còn hiệu lực, phương án thực hiện trách nhiệm đối với các hợp
đồng lữ hành quốc tế còn hiệu lực;
d) Sau khi hoàn thành trách nhiệm
đối với khách du lịch theo các hợp đồng lữ hành quốc tế đã ký kết, doanh nghiệp
báo cáo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hoàn thành
trách nhiệm kèm theo các tài liệu chứng minh việc hoàn thành các trách nhiệm
đó. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét và có văn bản để doanh nghiệp được
hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có
các quyền sau:
a) Tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh du lịch;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt nhân sự về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho khách du lịch;
c) Được nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du
lịch hợp pháp;
d) Tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch; tham
gia hiệp hội nghề nghiệp;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có
các nghĩa vụ sau:
a) Thành lập doanh nghiệp, đăng ký, hoạt động
kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật;
b) Chỉ được sử dụng người có thẻ hướng dẫn viên
quốc tế để hướng dẫn khách du lịch là người nước ngoài và phải tuân thủ các quy
định về sử dụng lao động;
c) Thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp
tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thay đổi người điều hành
hoạt động kinh doanh lữ hành;
d) Theo dõi, thống kê đầy đủ, đúng số khách du lịch
mà doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dịch vụ du lịch;
đ) Bảo đảm các điều kiện và quyền lợi của khách
du lịch theo đúng nội dung đã ký kết;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Bảo hiểm du lịch
1. Khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài du lịch
phải mua bảo hiểm du lịch.
2. Khuyến khích khách du lịch nước ngoài vào Việt
Nam du lịch mua bảo hiểm du lịch (nếu chưa mua bảo hiểm tại nước ngoài).
3. Khuyến khích khách du lịch nội địa mua bảo hiểm
du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch.
4. Bảo hiểm du lịch cho khách du lịch phải được
mua tại doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Doanh nghiệp mua bảo hiểm cho khách du lịch
có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp nhận bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ bảo
hiểm kịp thời, đúng quy định khi khách du lịch gặp rủi ro phải chi trả bảo hiểm.
Điều 15. Ký quỹ kinh doanh
lữ hành quốc tế[7]
Ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế
được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
quốc tế phải ký quỹ theo đúng quy định. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp phải gửi
vào tài khoản tại ngân hàng và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh
nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành
quốc tế:
a) 250.000.000 đồng với doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;
b) 500.000.000 đồng với doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài hoặc kinh doanh lữ hành
đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành quốc tế được sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh
trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ trong hoạt động kinh doanh lữ hành.
4. Hoàn trả tiền ký quỹ kinh doanh
lữ hành cho doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:
a) Có thông báo của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế;
b) Có quyết định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của
doanh nghiệp.
c) Có
quyết định của cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư về việc thu hồi giấy chứng nhận
đầu tư hoặc xoá ngành nghề kinh doanh lữ hành trong giấy chứng nhận đầu tư của
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ
của doanh nghiệp.
Điều 16. Doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Du lịch.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan
quy định cụ thể về doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 17. Cơ sở lưu trú du lịch
1. Các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:
a) Khách sạn;
b) Làng du lịch;
c) Biệt thự du lịch;
d) Căn hộ du lịch;
đ) Bãi cắm trại du lịch;
e) Nhà nghỉ du lịch;
g) Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;
h) Các cơ sở lưu trú du lịch khác.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương quy định, công bố tiêu chí cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du
lịch; hồ sơ, thủ tục phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch để áp dụng thống
nhất trong phạm vi cả nước.
Điều 18. Điều kiện chung
kinh doanh lưu trú du lịch
1. Cơ sở lưu trú du lịch không được xây dựng trong
hoặc liền kề với khu vực thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh quản lý, không được
cản trở đến không gian của trận địa phòng không quốc gia; phải bảo đảm khoảng
cách an toàn đối với trường học, bệnh viện, những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy
cơ gây ô nhiễm.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và các cơ quan liên quan quy định cụ thể khoảng
cách này.
2. Cơ sở lưu trú có cơ sở vật chất, trang thiết
bị đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 19. Kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch
1. Khách sạn, làng du lịch được xếp hạng 1 sao,
2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch được xếp hạng cao
cấp khi kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không bắt buộc
phải xin giấy phép kinh doanh (trừ kinh doanh trò chơi có thưởng, mua, bán ngoại
tệ, bán hàng miễn thuế, casino) nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trước khi thực hiện.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện
dịch vụ có điều kiện tại các cơ sở lưu trú du lịch phải có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Du lịch.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương quy định cụ thể về tiêu chuẩn và mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch.
Chương V
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 21. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại
Việt Nam (gọi tắt là chi nhánh) khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp du lịch được pháp luật nước sở
tại nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động kinh doanh du lịch ít nhất 5
năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật
nước sở tại;
c) Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh cấp Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt
Nam (gọi tắt là văn phòng đại diện) khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng quy định tại mục a khoản 1 Điều này;
b) Đã hoạt động kinh doanh du lịch ít nhất 1
năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật
nước sở tại;
c) Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài ký.
2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt
động hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh xác nhận; trường hợp thành lập chi nhánh phải có giấy ủy quyền nêu rõ phạm
vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh.
3. Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu
khác có giá trị pháp lý tương đương đối với các hoạt động của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài trong năm tài chính liền kề với năm xem xét cấp Giấy phép.
Các giấy tờ nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi một bộ hồ
sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề
nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp
tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp Giấy phép thành lập chi
nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh,
cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ
sở.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước
về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho
doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước
liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.
4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn
3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản để doanh
nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
5. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài
biết và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện có thời hạn 5 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký
kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ
tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ
quan đã cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày có sự thay đổi như sau:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh,
văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thay đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Thay đổi người đứng đầu của chi nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du
lịch nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện đã được cấp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện đã được sửa đổi cho các cơ quan có liên quan quy
định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
Điều 25. Cấp lại Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Trong những trường hợp sau đây, doanh nghiệp
du lịch nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký
thành lập của doanh nghiệp du lịch nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh,
văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
c) Thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan
có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận.
Các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này
phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện đã được cấp.
3. Trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện bị mất, bị rách nát hoặc bị tiêu huỷ, doanh nghiệp du lịch nước
ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài ký;
b) Bản gốc trong trường hợp Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện bị rách nát; đơn khai báo của chi nhánh, văn
phòng đại diện về việc bị mất hoặc bị tiêu hủy Giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện có xác nhận của cơ quan công an cấp phường, xã nơi chi
nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.
4. Thời hạn của Giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện được cấp lại không vượt quá thời hạn của Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện đã cấp. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định Điều 23 Nghị định
này.
Điều 26. Gia hạn Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài được gia hạn
Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp theo
pháp luật nơi doanh nghiệp thành lập;
c) Không vi phạm các điều cấm quy định trong Luật
Du lịch và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong thời gian hoạt động tại
Việt Nam.
2. Gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện:
a) Trong thời hạn 30 ngày trước khi Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi đơn đề
nghị gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới cơ quan có
thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia hạn Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện; nếu được chấp thuận, doanh nghiệp gửi bản gốc Giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan có thẩm quyền để gia hạn.
Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ
lý do cho doanh nghiệp.
3. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện có thể được gia hạn nhiều lần. Thời gian gia hạn mỗi lần áp dụng theo quy
định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
Điều 27. Quyền, nghĩa vụ của
chi nhánh và người đứng đầu chi nhánh
Chi nhánh, người đứng đầu chi nhánh thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:
1. Được kinh doanh các ngành, nghề quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 38 Luật Du lịch.
2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy phép thành lập chi nhánh, chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo
bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, cơ quan nhà
nước về du lịch cấp tỉnh nơi chi nhánh đặt trụ sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.
3. Khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở, thay đổi
người đứng đầu chi nhánh, trong thời hạn 10 ngày làm việc, doanh nghiệp du lịch
nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
và cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo
quy định hiện hành về hoạt động của chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch ở Trung ương và cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.
5. Chi nhánh không được thực hiện chức năng đại
diện cho doanh nghiệp khác, không được cho thuê lại trụ sở chi nhánh.
6. Người đứng đầu chi nhánh của doanh nghiệp du
lịch nước ngoài chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của chi nhánh
theo pháp luật Việt Nam và không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Đứng đầu văn phòng đại diện của cùng doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của một
doanh nghiệp nước ngoài khác tại Việt Nam.
Điều 28. Quyền, nghĩa vụ của
Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện, người đứng đầu văn phòng đại
diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:
1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy phép thành lập, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động và thông báo
bằng văn bản tới cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi văn phòng đại diện đặt
trụ sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.
2. Khi thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu
văn phòng đại diện, trong thời hạn 10 ngày làm việc, doanh nghiệp du lịch nước
ngoài phải thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt văn phòng
đại diện.
3. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo
quy định hiện hành về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan nhà nước về
du lịch cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện.
4. Văn phòng đại diện không được thực hiện chức
năng làm đại diện cho doanh nghiệp khác, không được cho thuê lại trụ sở văn
phòng đại diện.
5. Người đứng đầu văn phòng đại diện của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của văn
phòng đại diện theo pháp luật Việt Nam và không được kiêm nhiệm các chức vụ
sau:
a) Đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam;
b) Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nước
ngoài để kinh doanh du lịch;
c) Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được
thành lập theo pháp luật của Việt Nam.
Điều 29. Thu hồi Giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy
phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời
gian 6 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện;
b) Ngừng hoạt động 6 tháng liên tục mà không
thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện trong 2 năm liên tiếp;
d) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Hoạt động không đúng chức năng của chi nhánh,
văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 30. Chấm dứt hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Khi doanh nghiệp du lịch nước ngoài chấm dứt
hoạt động theo pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh;
c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện mà doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đề nghị
gia hạn;
d) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện chấp thuận gia hạn;
đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
2. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước ngày dự
kiến chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm
a, b và c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải gửi thông báo
về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, các chủ nợ, người lao động trong chi nhánh, văn phòng đại diện,
người có quyền, nghĩa vụ, lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời
điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và đăng báo
viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 3 số liên tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định
không gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc ngày quyết
định thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại
điểm d và đ khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành
tại Việt Nam trong 3 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp
du lịch nước ngoài và chi nhánh, văn phòng đại diện hoàn thành các nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Nghị định này, cơ
quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải xoá tên văn
phòng đại diện, chi nhánh trong Sổ đăng ký.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên chi
nhánh, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương có trách nhiệm thông
báo về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà
nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên văn
phòng đại diện, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo về
việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ
quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 31. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài đối với chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện của mình tại Việt Nam.
2. Ít nhất 15 ngày, trước khi chi nhánh, văn
phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài,
chi nhánh, văn phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các
nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp
luật.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm
d, điểm đ khoản 1 Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài có
nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức,
cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương VI
HƯỚNG DẪN DU LỊCH
Điều 32. Điều kiện cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch nội địa
Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ
hướng dẫn viên nội địa:
1. Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng
các chất gây nghiện.
3. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hướng
dẫn du lịch trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp trung cấp du lịch không
thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;
c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành
khác trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào
tạo có thẩm quyền cấp.
Điều 33. Điều kiện cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch quốc tế
Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch quốc tế:
1. Đáp ứng các quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định này.
2. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hướng
dẫn du lịch trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác
trở lên và có thẻ hướng dẫn viên nội địa;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác
trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo
có thẩm quyền cấp.
3. Có một trong các trình độ ngoại ngữ sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại
ngữ trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở
lên;
c) Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở
đào tạo có thẩm quyền cấp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thông tin quy định,
công bố công khai điều kiện, nội dung, thời gian cụ thể bồi dưỡng nghiệp vụ hướng
dẫn du lịch để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Điều 34. Thủ tục cấp, cấp lại
thẻ hướng dẫn viên
1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên nộp
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Du lịch
tại một trong các cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong toàn quốc.
2. Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp
hồ sơ tại cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đã được cấp thẻ hướng dẫn
viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời gian còn lại của thẻ đã cấp.
Điều 35. Cấp thẻ hướng dẫn
viên du lịch
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương:
a) Quản lý để bảo đảm việc cấp thẻ hướng dẫn
viên đúng quy định, thống nhất trên cả nước;
b) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định
về cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh:
a) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên
du lịch;
b) Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương về tình hình cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ
hướng dẫn viên du lịch tại địa phương.
Điều 36. Thuyết minh viên
1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều
78 Luật Du lịch.
2.[8] Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với khu du lịch, điểm du lịch quy định việc đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn, cấp và thu hồi giấy chứng nhận
thuyết minh viên.
Chương VII
XÚC TIẾN DU LỊCH
Điều 37. Các hình thức xúc
tiến du lịch
1. Tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài.
2. Xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá
du lịch.
3. Công bố các sản phẩm du lịch mới.
4. Khảo sát điểm đến.
5. Tổ chức và thực hiện các chương trình, sự kiện,
hội chợ, hội thảo, triển lãm, hoạt động thông tin du lịch (ở trong nước và nước
ngoài) của quốc gia, khu vực và địa phương.
6. Hợp tác quốc tế về xúc tiến du lịch.
7. Lập văn phòng đại diện du lịch ở nước ngoài.
8. Các hình thức xúc tiến du lịch khác.
Điều 38. Nội dung xúc tiến
du lịch
1. Tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người,
văn hóa Việt Nam; về các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng,
di sản văn hoá; về các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
về tiềm năng, thế mạnh về du lịch của cả nước; nâng cao nhận thức xã hội về du
lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn.
2. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước và
nước ngoài; xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; xây dựng, quảng bá các sản
phẩm du lịch.
3. Xây dựng các tiêu chí và tổ chức việc trao tặng
các danh hiệu du lịch quốc gia cho các doanh nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực
kinh doanh du lịch.
4. Kết hợp với xúc tiến đầu tư, thương mại, giao
lưu văn hóa và các lĩnh vực khác nhằm xúc tiến du lịch ở trong nước và nước
ngoài.
5. Các nội dung xúc tiến du lịch khác.
Điều 39. Trách nhiệm thực
hiện xúc tiến du lịch
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương:
a) Xây dựng chương trình xúc tiến du lịch quốc
gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện trong từng thời kỳ;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện,
hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, sự
kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở Trung ương và địa phương khác trong hoạt động xúc tiến du lịch.
3. Các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức, cá
nhân được tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác để tiến hành hoạt
động xúc tiến du lịch trong và nước ngoài, tham gia các chương trình xúc tiến
du lịch quốc gia.
Điều 40. Văn phòng đại diện
du lịch Việt Nam ở nước ngoài
1. Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước
ngoài là tổ chức đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
tại nước tiếp nhận và các nước mà văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước
ngoài được phân công phụ trách (gọi tắt là văn phòng).
2. Văn phòng được thành lập tại thị trường du lịch
trọng điểm, trung tâm giao lưu quốc tế, có vị trí thuận lợi trong việc quan hệ,
hợp tác phát triển du lịch giữa Việt Nam với nước tiếp nhận và các nước văn
phòng được phân công phụ trách.
Việc thành lập và hoạt động của văn phòng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở Trung ương.
3. Văn phòng chịu sự quản lý của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước tiếp nhận và cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở Trung ương theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp
luật nước tiếp nhận.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
[9]
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái Nghị định này đều
bãi bỏ.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
27/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành, hướng
dẫn du lịch; Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ
về cơ sở lưu trú du lịch; các quy định liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định số
45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định về văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 42.[10] (được bãi bỏ)
Điều 43. Tổ chức thực hiện
1a.[11] Bộ Tài
chính trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung vào danh mục phí, lệ phí các loại phí, lệ
phí liên quan đến du lịch.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, TCDL, NTT (180).
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC[12]
MẪU
THÔNG BÁO CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 180 /2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ)
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
........,
ngày...... tháng....... năm............
|
THÔNG BÁO
CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
Kính gửi: Tổng
cục Du lịch
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng
chữ in hoa):............................................................
..................................................................................................................................
Tên giao dịch:...........................................................................................................
Tên viết tắt:...............................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính
:.............................................................................................
..................................................................................................................................
Điện thoại
:...........................……- Fax
:..................................................................
3. Họ tên người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp:……………………....................................Giới tính
:......................................
Chức
danh:................................................................................................................
4. Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
số .......................do...........................cấp
ngày......tháng........năm........
5. Lý do chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ
hành: ..................................................
..................................................................................................................................
6. Kiến nghị:
(Tên doanh nghiệp) …………..........
chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế kể từ ngày…..tháng…..năm…...
Căn cứ vào các quy định hiện hành,
kính đề nghị Tổng cục Du lịch ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh
lữ hành quốc tế số: .............. ngày..... tháng.... năm.....
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của nội dung Thông báo này./.
|
Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp
(Họ
và Tên, ký tên, đóng dấu)
|
[1] Nghị định số
180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch.”
[2] Tên của điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2014.
[3] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[4] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[5] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[6] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[7] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[8] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[9] Điều 2 và Điều
3 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Quy định chuyển tiếp
Doanh nghiệp được cấp giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung quy định trong giấy phép đã được cấp và
trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải đăng ký lại
phạm vi kinh doanh lữ hành và bổ sung đầy đủ các điều kiện về kinh doanh lữ hành
theo quy định của Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
[10] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[11] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[12] Phụ lục này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.