ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 673/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23
tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ về việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 769/Tr-SNV ngày 05 tháng 6 năm 2012; đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế:
- Quyết định số 375/QĐ-CT ngày 26/6/2008 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
- Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phân công phụ trách các nội dung cải cách
hành chính;
- Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 23/5/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh và các Đoàn thể;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT-KSTTHC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 23 tháng 07 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát.
a) Đến năm 2015, cơ bản xây dựng được một nền hành
chính trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; tạo sự thông thoáng trong thực hiện thủ tục hành chính nhằm thu hút các
nhà đầu tư, góp phần tăng trưởng kinh tế của địa phương; thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Trọng tâm của công tác cải cách hành chính là đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính; cải cách chế độ công chức, công vụ và nâng
cao chất lượng dịch vụ do cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công
cung cấp.
2. Mục tiêu cụ thể.
a) Đẩy mạnh công tác rà soát thủ tục hành chính;
bãi bỏ hoặc đề nghị bãi bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, gây phiền hà cho cá
nhân, tổ chức; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản
và thuận tiện cho dân. Đến năm 2015, thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức,
cá nhân, được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện;
mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết
thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước ở các cấp, phấn đấu năm 2015 giảm 1/3 thời gian giải
quyết các công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính nhà nước so với
năm 2011;
c) Cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơ
chế một cửa, một cửa liên thông. Đến năm 2013, 100% cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên
thông theo mô hình thống nhất, đúng quy định; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt mức 65%. Đến năm 2015, sự
hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt
mức 80%.
d) Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh,
huyện gọn nhẹ, hợp lý đúng theo quy định hiện hành; phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực; một nhiệm vụ được phân công
cho một cơ quan chịu trách nhiệm chính, không chồng chéo, trùng lắp; thực hiện
quản lý nhà nước bằng pháp luật và chính sách; tăng cường công tác hướng dẫn,
kiểm tra nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập;
đ) Tiếp tục phân cấp và ủy quyền cho cơ quan chuyên
môn của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
và tổ chức bộ máy, đảm bảo sự kiểm soát và nâng cao tính tự chủ của các ngành,
các cấp. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo
thực hiện công tác cải cách hành chính;
e) Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị
hành chính, sự nghiệp dịch vụ công được triển khai toàn tỉnh. Đến năm 2015,
100% các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính theo quy định hiện hành; chất lượng dịch vụ công được
nâng cao, nhất là trên các lĩnh vực giáo dục, y tế; sự hài lòng của cá nhân, tổ
chức đối với các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực
giáo dục, y tế đạt mức 65% vào năm 2015;
g) Đến năm 2015, 100% các cơ quan hành chính thực
hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm, khắc phục xong về cơ bản tình trạng
công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
h) Từng bước hiện đại hóa công sở, trang bị đầy đủ
các phương tiện làm việc cần thiết; xây dựng trụ sở xã, phường đảm bảo yêu cầu
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;
i) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đến năm 2015:
- 85% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa
các cơ quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử; cán bộ, công chức thường
xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; 100% cơ quan hành chính từ
cấp huyện trở lên đều ứng dụng quản lý hồ sơ văn bản và điều hành bằng phần mềm
văn phòng điện tử; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan;
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở
lên có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định, cung cấp
tất cả các dịch vụ công trực tuyến tới người dân và doanh nghiệp ở mức độ 2, một
số dịch vụ công phổ biến được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3;
- 90% các cuộc họp làm việc giữa cơ quan hành chính
cấp tỉnh và huyện được thực hiện qua hệ thống giao ban trực tuyến đa phương tiện
của tỉnh.
II. NỘI DUNG.
1. Cải cách thể chế.
a) Đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương nhằm đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.
b) Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm của UBND các cấp được xây dựng sát với yêu cầu thực tế của địa phương;
c) Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định tính hợp
pháp, hợp lý các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; rà soát các quy định
về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để nâng cao
chất lượng văn bản;
d) Thường xuyên rà soát và tham mưu, đề xuất cấp có
thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp
với thực tiễn và quy định của pháp luật mới ban hành; hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật mới ban hành; hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực và phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước và nhân dân;
đ) Triển khai thực hiện các thể chế về công chức,
công vụ; về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo quy
định của Trung ương. Nhanh chóng triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện đúng pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính.
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Bộ thủ tục hành
chính cấp huyện, cấp xã và các sở, ban, ngành cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố.
- Kịp thời công khai trên cơ sở dữ liệu Quốc gia về
thủ tục hành chính và Cổng thông tin điện tử của tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu tra
cứu, sử dụng của người dân và doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh công tác công khai thủ tục hành chính tại
cơ quan hành chính các cấp của địa phương theo mô hình thống nhất, đúng quy định;
b) Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên
quan tới người dân, doanh nghiệp.
c) Nghiêm túc thực hiện công tác lấy ý kiến, đánh
giá tác động quy định hành chính, tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kiểm soát chặt việc ban hành mới
các thủ tục hành chính của địa phương theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm
việc ban hành thủ tục hành chính trái thẩm quyền và hành vi đặt thêm yêu cầu,
điều kiện, hồ sơ ngoài quy định của cấp có thẩm quyền trong quá trình giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính;
d) Thường xuyên rà soát, hệ thống thủ tục hành
chính theo quy định mới của pháp luật và quy định quy trình, thời gian giải quyết
thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh, đảm bảo cho phù hợp với thực tế và điều
kiện cụ thể của từng đơn vị, địa phương;
đ) Thực hiện thống nhất cách tính chi phí cá nhân,
tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính ở địa
phương;
e) Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Cải cách bộ máy.
a) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan hành chính, sự nghiệp theo nguyên tắc việc nào cũng có cơ quan,
đơn vị đảm nhiệm, mỗi việc chỉ do một cơ quan chủ trì thực hiện; khắc phục tình
trạng bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; phân định rõ giữa chức
năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính và chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị sự nghiệp theo quy định của bộ, ngành Trung ương;
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tiến hành rà soát, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức trong nội bộ ngành, cơ
quan theo hướng giảm đầu mối, bỏ trung gian, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
tránh chồng chéo, bỏ sót chức năng nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm của từng bộ
phận và đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực hiện công việc;
c) Tiếp tục phân công, phân cấp để các cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ động thực hiện thẩm quyền được phân cấp; bảo đảm sự kiểm tra
trong quá trình triển khai phân cấp để khi cần thiết có những điều chỉnh, can
thiệp kịp thời;
d) Thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp và các dịch vụ
công về y tế, giáo dục;
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
- Ban hành các giải pháp nâng cao chất lượng trong
thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế "một
cửa liên thông" trong một số lĩnh vực dự án đầu tư, đất đai trong các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh;
- Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực
hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tập trung tại bộ
phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức.
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị; có năng lực, trình độ; có tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp, có hiệu quả; bổ sung và hoàn thiện hệ thống chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản
lý) theo quy định của Trung ương;
b) Xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên
chức gắn với vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
c) Hoàn thiện chế độ tuyển dụng, thực hiện thi nâng
ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thực hiện thí điểm thi cạnh tranh để bổ nhiệm
và các vị trí lãnh đạo từ cấp phòng thuộc Sở và tương đương trở xuống;
d) Xác định nội dung, tiêu chí đánh giá, phương
pháp đánh giá cán bộ, công chức và hướng dẫn các ngành, địa phương tiến hành việc
rà soát, đánh giá cán bộ công chức theo quy định của Trung ương;
đ) Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng thiết thực, sát với yêu cầu thực
tế, nâng cao kỹ năng hành chính, đảm bảo giải quyết tốt các yêu cầu của nhân
dân và doanh nghiệp;
e) Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích thu
hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học, những người có trình độ
cao, có phẩm chất đạo đức tốt về làm việc tại tỉnh;
g) Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
cán bộ, công chức; trên cơ sở xây dựng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và
cơ cấu công chức, tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ để bố trí phù hợp
và đưa ra khỏi cơ quan những công chức không đủ tiêu chuẩn, thoái hóa, biến chất;
h) Hoàn thiện chế độ đánh giá công chức, viên chức
trên cơ sở kết quả công việc;
i) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng,
đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ công chức và thực thi công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức ở các ngành, các cấp.
5. Cải cách tài chính công.
a) Rà soát đánh giá hiệu quả việc các cơ quan, đơn
vị triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với sự nghiệp công lập;
b) Xây dựng và ban hành tiêu chí cụ thể đánh giá mức
độ hoàn thành đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh;
c) Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, quản lý tài
sản công cho cấp huyện, cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện của
các cơ quan, đơn vị;
d) Trên cơ sở thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về quản lý biên chế và kinh phí. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng cơ chế khuyến khích, gắn việc hoàn thành nhiệm
vụ với tiền thưởng, tiền lương tăng thêm để động viên, khích lệ cán bộ, công chức
tích cực làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt quy chế
công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hiện đại hóa nền hành chính.
a) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý quy
trình công việc trong nội bộ cơ quan hành chính, trong giao dịch với các cơ
quan hành chính khác và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong
hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công;
c) Xây dựng hệ thống trang thông tin điện tử cho từng
sở, ban, ngành nhằm tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin, cũng như sự tiếp
xúc của người dân với các cơ quan nhà nước thông qua các cổng thông tin điện tử.
Đến năm 2015, 100% Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở, ban, ngành có trang thông
tin điện tử (Website) riêng;
d) Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử
trong giao dịch giữa cơ quan hành chính, tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn
giản, thể chế và cải cách thủ tục hành chính;
đ) Bảo đảm các điều kiện và xây dựng lộ trình thích
hợp để cung cấp các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng; một số dịch vụ
công thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng… được cung cấp trên
môi trường mạng đạt mức độ 3;
e) Đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện các cuộc họp
trực tuyến qua môi trường mạng giữa tỉnh với Trung ương và tỉnh với các huyện,
thành phố;
g) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 14411/QĐ-TTg
ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày
09/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về đầu tư xây dựng trụ sở xã, phường
bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước;
h) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
trong các cơ quan hành chính nhà nước;
i) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công
trên môi trường mạng do các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên
cung cấp;
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ
THỰC HIỆN.
1. Giải pháp thực hiện.
a) Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai cải cách
hành chính từ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương;
b) Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công
chức tham mưu công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, địa phương. Đồng thời
có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chuyên
trách về công tác cải cách hành chính các ngành, các cấp;
c) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc triển khai
thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh để có những giải pháp
phù hợp, kịp thời nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính;
- Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất
trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính các cấp,
kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, sai phạm.
- Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính ở các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức;
d) Tổ chức điều tra xã hội học để đánh giá về trách
nhiệm phục vụ của các cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
đ) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý, điều hành tại cơ quan hành chính các cấp, tập trung các lĩnh vực:
giải quyết thủ tục hành chính, quản lý cơ sở dữ liệu và trao đổi thông tin điện
tử;
e) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công của cán bộ, công chức, viên chức trong thực
thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát
chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
g) Nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm về cải
cách hành chính với các địa phương khác;
h) Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch.
2. Kinh phí thực hiện.
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí xây dựng và thực
hiện các chương trình, dự án, đề án trên quy mô toàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bảo đảm kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cải
cách hành chính của mình từ dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
b) Khuyến khích việc huy động theo quy định pháp luật
các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch cải cách hành
chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiến hành xây dựng Kế hoạch hàng năm của
ngành, địa phương và tổ chức thực hiện theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành
chính hàng năm gửi cơ quan chức năng (Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài
chính) để tổng hợp, cân đối ngân sách tỉnh cho triển khai kế hoạch và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ
quan, địa phương; thời gian gửi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ
quan, địa phương; thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm cho triển khai kế hoạch
cải cách hành chính cùng với thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của
cơ quan, địa phương.
c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các đề án, dự
án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi
thẩm quyền của cơ quan, địa phương;
đ) Định kỳ quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo
Sở Nội vụ tình hình thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội
vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai Kế hoạch;
chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch cải cách hành chính
hàng năm của tỉnh.
- Tham mưu các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành trong thực hiện cải cách hành chính ở địa phương;
- Kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo
cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hàng quý, 6
tháng và hàng năm hoặc đột xuất;
- Trong quá trình thực hiện, căn cứ chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về
công tác cải cách hành chính, kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh theo đúng quy định;
b) Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy
và đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
c) Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ hành chính do
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
cung cấp trên lĩnh vực y tế, giáo dục;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng
dẫn triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại
các cơ quan hành chính của tỉnh;
đ) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách
hàng năm; thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách
hành chính của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan,
địa phương;
e) Chủ trì tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về cải
cách hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, địa phương trên địa
bàn tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo và đánh
giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp;
h) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải
cách hành chính của tỉnh.
3. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế;
b) Xây dựng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chương trình ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp báo cáo việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ cải cách thể chế trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thủ tục
hành chính;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí cá
nhân, tổ chức phải bỏ ra khi đến cơ quan hành chính nhà nước giải quyết các thủ
tục hành chính.
d) Đầu mối tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Theo dõi, quản lý và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho hệ thống cán bộ đầu mối làm công tác đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại
các cơ quan, địa phương (kể cả cấp cơ sở);
e) Tổ chức công khai hoạt động và văn bản chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên trang
thông tin điện tử của cơ quan theo quy định của pháp luật; xây dựng và phát
hành Công báo điện tử tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp báo cáo việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
b) Đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện Kế hoạch
này;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh
phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, địa
phương, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định. Hướng dẫn các cơ quan,
địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định;
d) Theo dõi, tổng hợp báo cáo việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch; tổ
chức triển khai các hoạt động liên quan đến công tác xây dựng Chính phủ điện tử;
b) Chủ trì quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử
tỉnh; hệ thống thư điện tử tỉnh. Hướng dẫn công tác quản lý, vận hành các trang
thông tin điện tử của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Phối hợp với các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ
trì xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác tổ chức lấy ý kiến dự thảo trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh công khai thủ tục hành chính thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính các cấp trên Cổng thông
tin điện tử;
d) Phối hợp với Sở Nội vụ trong công tác thông tin,
tuyên truyền về cải cách hành chính;
đ) Theo dõi, tổng hợp báo cáo việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở
cơ quan hành chính các cấp theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày 09/3/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư cho các dự án; phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí sự nghiệp
cho các đề án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính
của các cơ quan hành chính của tỉnh.
8. Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Y tế: Phối hợp
với Sở Nội vụ trong công tác tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của người dân với
các dịch vụ giáo dục - đào tạo công và y tế công.
9. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách
hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến người dân, doanh nghiệp, tổ chức
về cải cách hành chính của cơ quan hành chính các cấp.