ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1339/2016/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 11 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ CHUNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ
Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
Căn cứ
Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ
Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị;
Căn cứ ý
kiến của Bộ Xây dựng tại Công văn số 33/BXD-QHKT ngày 03/10/2014 và Công văn số
1262/BXD-QHKT ngày 09/6/2015 về việc tham gia vào Dự thảo Quy chế quản lý quy
hoạch và kiến trúc đô thị chung thành phố Hải Phòng;
Căn cứ
Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 29/3/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố
khóa XIV, kỳ họp thứ 14 về việc thông qua Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị chung thành phố Hải Phòng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Văn bản số 771/SXD-QLQH ngày 25/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành của thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều
3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội
thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Thành ủy;
- CPVP;
- Các
Phòng CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH,
KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ CHUNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1339/2016/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Quản lý
về thực hiện theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009.
2. Kiểm
soát theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn thành
phố Hải Phòng.
3. Kiểm
soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hài hòa.
4. Quy định
cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp
chính quyền của thành phố.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc trong ranh giới hành chính thành phố Hải Phòng theo Đồ án điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009.
2. Quy chế
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động
liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới
hành chính thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Những nguyên tắc chung quản lý quy hoạch, kiến trúc
1. Quy chế này là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý thực hiện giám sát các hoạt động
xây dựng có liên quan đến quy hoạch, không gian, kiến
trúc, cảnh quan trên địa bàn thành phố và ban hành các Quy chế riêng (cho khu vực đô thị trung tâm thành phố, các quận, các thị trấn) phù hợp với nội dung Quy chế này theo quy định tại Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng.
2. Khi ban
hành các văn bản quản lý trong lĩnh vực xây dựng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải tuân thủ và cụ thể hóa các nội dung quy định tại Quy chế này và các quy định
pháp luật khác có liên quan. Trường hợp có những nội dung khác quy định tại Quy
chế này, phải có ý kiến của Hội đồng nhân dân thành phố hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố trước khi ban hành.
3. Đối với
các khu vực đã có quy hoạch, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc được duyệt trước khi ban hành Quy chế này
thì tổ chức quản lý theo quy hoạch,
thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đã được
phê duyệt.
4. Đối với
khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị riêng thì việc quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ Quy chế này và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành.
5. Các công
trình, dự án phát triển đô thị phải bảo đảm sự đồng bộ giữa phân bổ quy mô dân
số với phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, cấp đô thị;
phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo đảm hiệu quả,
an toàn, bảo vệ môi trường thành phố.
6. Những
công trình hiện hữu phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy
chế này được phép tồn tại; khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có
thay đổi về quy mô diện tích, kiến trúc công trình thì phải tuân thủ theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng và Quy chế này.
7. Nguyên tắc
chung về các chỉ tiêu quy hoạch: tuân thủ các chỉ tiêu khống chế cụ thể các khu
đất theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng và theo
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành, cụ thể:
a) Chỉ tiêu
sử dụng đất đối với đô thị trung tâm: 160m2/người,
trong đó chỉ tiêu sử dụng đất dân dụng 70÷84m2/người.
Chỉ tiêu sử dụng đất đối với đô thị vệ tinh 180m2/người;
b) Cốt nền
xây dựng tối thiểu: +3,8m đối với khu đô thị hiện trạng; +4,2m đối với khu đô
thị mới (hệ cao độ Hải đồ);
c) Tầng cao
tối đa: đảm bảo không vi phạm tĩnh không Cảng hàng không
quốc tế Cát Bi, Sân bay Kiến An. Chiều cao cụ thể sẽ được quy định trong các
quy chế riêng từng khu vực.
Chương II
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH
PHỐ
Mục 1: ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔ THỊ HIỆN HỮU
Điều 4. Phân định, giới hạn khu vực quản lý
Khu đô thị
hiện hữu gồm:
1. Khu vực
đô thị cũ: bao gồm khu nội thành cũ được giới hạn trong phạm vi từ sông Cấm, sông đào Thượng Lý, đường Nguyễn
Văn Linh - Nguyễn Bỉnh Khiêm (vành đai 1) và một phần trung tâm quận Kiến An (mục
2.1 phần Phụ lục):
a) Khu vực
hạn chế phát triển: từ sông Tam Bạc,
đường Nguyễn Tri Phương, Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Lê Lợi,
Tô Hiệu, Trần Nguyên Hãn;
b) Khu vực
còn lại của đô thị cũ.
2. Khu vực
còn lại của đô thị hiện hữu thuộc các quận: Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn và phần còn lại của Kiến An, Hồng
Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền (mục 2.2 phần Phụ lục).
Điều 5. Quản lý quy hoạch và không gian khu vực hạn chế phát triển
1. Xây dựng
kế hoạch lập thiết kế đô thị riêng cho các tuyến phố.
2. Xây dựng
danh mục các công trình có giá trị cần bảo tồn.
3. Đối với
khu vực xung quanh Nhà hát lớn của thành phố và dải trung tâm: Ban hành quy định
cụ thể đối với việc xây dựng, cải tạo các công trình để đảm
bảo không gian cảnh quan quan trọng này.
4. Hạn chế
xây dựng công trình cao tầng; trừ trường hợp có vị trí quan trọng, Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định cho phép xây dựng.
5. Các công
trình công cộng hiện có được giữ lại, khi cải tạo phải theo hướng không tăng mật
độ xây dựng, tăng cường không gian trống (bãi đỗ xe, vườn
hoa cây xanh).
6. Lập kế
hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kho tàng gây ô nhiễm và
các cơ sở khác không còn phù hợp với quy hoạch.
7. Lập kế
hoạch hạ ngầm hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
8. Chỉ tiêu
đất xây dựng đô thị khoảng 100m2/người.
Điều 6. Quản lý quy hoạch và không gian khu vực còn lại của đô thị cũ
1. Lập
chương trình tái thiết đô thị (ưu tiên lập kế hoạch cải tạo các khu nhà chung cư cũ xuống cấp).
2. Xây dựng
kế hoạch lập thiết kế đô thị riêng (ưu tiên các tuyến phố chính, quan trọng).
3. Các công
trình công cộng hiện có được giữ lại, khi cải tạo phải theo hướng không tăng mật
độ xây dựng, tăng cường không gian trống (bãi đỗ xe, vườn
hoa cây xanh).
4. Lập kế
hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kho tàng gây ô nhiễm và các cơ sở khác không còn phù hợp với quy hoạch.
5. Lập kế
hoạch hạ ngầm hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Điều 7. Quản lý quy hoạch và không gian khu vực còn lại của đô thị hiện
hữu
1. Ủy ban
nhân dân các quận lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho các quận do mình quản lý; thực hiện quản lý theo Quy chế.
2. Lập kế
hoạch cải tạo các khu nhà chung cư cũ xuống cấp.
3. Lập kế
hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kho tàng gây ô nhiễm và các cơ sở khác không
còn phù hợp với quy hoạch.
4. Ban hành
quy định nghiêm cấm lấp hồ, chuyển đổi chức năng đất công viên, vườn hoa.
Điều 8. Các cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện khi xây dựng chỉnh
trang, cải tạo khu vực đô thị cũ
Thành phố ban hành Quy chế chung cho việc cải tạo, chỉnh trang khu vực đô thị cũ
với các yêu cầu chính sau:
1. Cải tạo,
xây dựng lại theo nguyên tắc xã hội hóa.
2. Xây dựng
kế hoạch cụ thể và công bố công khai danh mục các khu vực, công trình cần cải tạo,
xây dựng.
3. Xây dựng
các cơ chế ưu đãi đối với các Chủ đầu tư khi thực hiện xây dựng chỉnh trang, cải
tạo theo kế hoạch.
Điều 9. Quy định đối với các khu vực khi chưa có quy hoạch chi tiết được
duyệt
1. Quản lý
quy hoạch, không gian đô thị, cấp phép xây dựng theo quy
hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000) và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành.
2. Đối với
các công trình trên các tuyến phố chính khi cải tạo hoặc
xây mới phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị
riêng.
Mục 2: ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔ THỊ MỚI
Điều 10. Phân định, giới hạn khu vực quản lý
Khu vực đô
thị mới gồm:
1. Khu vực
đô thị mới của đô thị trung tâm, bao gồm các khu vực dự kiến phát triển thành
quận mới trong tương lai của đô thị trung tâm: Khu Bến Rừng,
Khu Bắc Sông Cấm, Khu Tây Bắc Thành phố, Khu An Dương, Khu
Tràng Cát - Cát Hải (mục 3 phần Phụ lục).
2. Khu vực
phát triển các đô thị vệ tinh, bao gồm 07 đô thị loại 4 phát triển trên cơ sở các thị trấn hiện hữu: Minh Đức, Núi Đèo,
An Lão, Núi Đối, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Bà (mục 4 phần
Phụ lục); 06 đô thị loại 5 phát
triển mới trong tương lai: Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Hòa Bình, Hùng Thắng, Tam Cường,
Bạch Long Vỹ (mục 5 phần Phụ
lục).
Điều 11. Quản lý quy hoạch và không gian khu vực đô thị mới của đô thị
trung tâm
1. Quản lý
và phát triển đô thị theo Chương trình phát triển đô thị.
2. Xây dựng
kế hoạch lập các đồ án quy hoạch phân khu và ban hành Quy chế quản lý.
3. Lập quy
hoạch chi tiết và ban hành Quy chế riêng cho khu vực Trung tâm hành chính chính
trị Bắc Sông Cấm.
4. Khuyến
khích xây dựng công trình cao tầng, hợp khối.
Điều 12. Quản lý quy hoạch và không gian khu vực phát triển các đô thị
vệ tinh
1. Xây dựng
kế hoạch lập Quy hoạch chung và Quy chế riêng.
2. Lập
chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị vệ tinh làm cơ sở nâng loại đô
thị theo kế hoạch; xây dựng khu vực phát triển đô thị.
Điều 13. Quy định trình tự xây dựng trong khu đô thị mới
Khu đô thị
mới được tiến hành xây dựng theo trình tự sau:
1. Xây dựng
hạ tầng, kỹ thuật:
a) Các khu
đô thị mới phải được đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đấu nối đồng
bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Đối với
khu vực hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án chưa đồng bộ, trong quá trình lập dự án phải
có các giải pháp bổ sung đấu nối theo từng giai đoạn.
2. Hạ tầng
xã hội:
a) Phải
hoàn thiện xong công trình hạ tầng xã hội mới được khai
thác, vận hành đô thị mới;
b) Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành cơ chế khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng xã hội; ưu tiên các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu (trường
học, nhà trẻ, vườn hoa, sân chơi).
3. Cây xanh
đường phố, cây xanh vườn hoa, công viên phải được hoàn thành theo thiết kế.
4. Công
trình kiến trúc phải được hoàn thiện
đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung; hướng tới đô
thị xanh.
Điều 14. Cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện khi xây dựng các khu đô thị
mới theo tiêu chí Khu đô thị kiểu mẫu
Thành phố xây dựng các cơ chế ưu đãi khuyến khích:
1. Về thu hút nhà đầu tư.
2. Về thủ tục hành chính.
3. Về giải phóng mặt bằng.
4. Về cơ chế tài chính.
5. Về đấu nối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
6. Về xây dựng môi trường văn hóa đô thị lành mạnh, thân thiện.
Mục 3: ĐỐI VỚI KHU VỰC CẢNH QUAN TRONG ĐÔ THỊ
Điều 15. Hệ thống công viên
1. Lập quy
hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống công viên cấp thành phố:
a) Công
viên xây dựng mới: công viên đảo Vũ Yên, công viên Tân
Thành, công viên Hồ Đông;
b) Công
viên hiện hữu: công viên thuộc dải vườn hoa trung tâm, công viên hồ An Biên, công viên hồ Phương Lưu, công viên đồi Thiên Văn.
2. Cấm chuyển đổi chức năng sử dụng đất từ công viên
thành các chức năng khác.
Điều
16. Hệ thống cây xanh
1. Thành phố ban hành các cơ chế khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý, đầu
tư và phát triển hệ thống cây xanh.
2. Đối với
khu vực đô thị cũ: lập danh mục và đánh giá hệ thống cây xanh hiện có; lập kế hoạch chăm
sóc, bảo vệ, thay thế hàng năm.
3. Nghiêm cấm
việc chuyển đổi chức năng đất trồng cây xanh sử dụng công cộng.
Điều 17. Hệ thống sông, hồ và cảnh quan khác
1. Đối với
hệ thống sông, hồ:
a) Sông cảnh
quan: sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Tam Bạc lập thiết kế đô thị riêng hai bên sông; ban hành Quy chế quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan riêng cho khu vực này;
b) Nguồn nước
mặt: sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương, kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng
ban hành quy định cụ thể về chỉ giới cắm mốc, bảo vệ; trong hành lang bảo vệ nguồn nước chỉ được
xây dựng hệ thống cây xanh cảnh quan,
tiểu cảnh, sân thể thao ngoài trời; tuyên truyền, khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ nguồn nước;
c) Sông, hồ
khác: đảm bảo hành lang bảo vệ đê; nghiêm cấm các hành vi lấp hồ, lấn chiếm lòng hồ, chuyển đổi chức năng không gian mặt nước, khai thác mặt nước làm ảnh hưởng chất lượng nước cũng như cảnh quan chung; xung quanh hồ phải được xây dựng
đường bao quanh để bảo vệ và tăng cường không gian tiếp cận mặt nước.
2. Đối với
khu vực cảnh quan khác:
a) Khu vực
các đồi núi: ban hành quy định bảo vệ cảnh quan chung; hạn chế việc san gạt phá vỡ địa hình tự nhiên;
b) Khu vực
cảnh quan ven biển, đảo: khai thác du lịch không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên: hệ thống rừng ngập mặn, quần đảo
Cát Bà, Đồ Sơn, đảo Long Châu, Bạch
Long Vỹ...
c) Đối với
các khu vực này cần lập thiết kế đô thị riêng để quản lý.
Mục 4: ĐỐI VỚI KHU VỰC BẢO TỒN
Điều 18. Phân định các khu vực bảo tồn.
1. Vùng cảnh
quan sinh thái đặc biệt quan trọng: Khu dự trữ sinh quyển thế giới, vườn Quốc gia và di tích
danh thắng đặc biệt cấp quốc gia quần đảo Cát Bà; di chỉ Tràng Kênh, di chỉ Cái
Bèo, vùng bảo tồn sinh vật biển Bạch Long Vỹ...
2. Các khu,
cụm di tích lịch sử - văn hóa, công trình và di tích đơn lẻ,
danh lam thắng cảnh - gọi chung là khu vực các công trình bảo tồn.
Điều 19. Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với vùng danh
lam thắng cảnh đặc biệt quan trọng
1. Lập quy hoạch, kế hoạch khai thác, bảo vệ cho từng khu vực đặc thù.
2. Ban hành
các quy định quản lý riêng.
Điều 20. Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu vực
các công trình bảo tồn
1. Lập danh
mục và xác định phạm vi bảo vệ cụ thể các công trình bảo tồn.
2. Xây dựng
kế hoạch cải tạo, trùng tu.
Mục 5: ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG NGHIỆP
Điều 21. Phân định, giới hạn khu vực quản lý
1. Các khu
công nghiệp tập trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Các cụm công nghiệp, kho tàng khác: gồm các cụm công nghiệp hiện trạng,
cụm công nghiệp địa phương.
Điều 22. Các quy định về bảo vệ môi trường đối với khu vực công nghiệp,
kho tàng
1. Các khu,
cụm công nghiệp hiện có: Rà soát và yêu cầu chủ đầu tư
hoàn chỉnh hệ thống các công trình bảo vệ môi trường (xử lý nước thải, thu gom
chất thải, trồng cây xanh cách ly...) theo tiêu chuẩn hiện hành mới được tiếp tục
hoạt động.
2. Các khu,
cụm công nghiệp dự kiến theo quy hoạch: Trước khi đi vào hoạt động phải hoàn chỉnh
hệ thống các công trình bảo vệ môi trường.
3. Đối với các cơ sở công nghiệp hiện trạng khi chưa thực hiện di dời vào
các khu, cụm công nghiệp tập trung phải có biện pháp xử lý
độc hại cục bộ, điều chỉnh quỹ đất bổ sung dải cây xanh cách ly.
Điều 23. Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu vực
công nghiệp, kho tàng
1. Đối với khu, cụm công nghiệp hiện có: khi cải tạo phải
kiểm soát mật độ xây dựng, ưu tiên tạo dựng hình ảnh tại
khu vực ra vào (cổng, hàng rào, nhà điều hành, vườn hoa tiểu cảnh…).
2. Đối với
khu, cụm công nghiệp dự kiến: phải đảm bảo xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, công trình dịch vụ, vườn hoa tiểu cảnh và cây xanh cách ly theo quy hoạch
được duyệt trước khi đưa vào khai thác sử dụng.
3. Lập danh
mục và xây dựng lộ trình di dời cho
các công trình, nhà máy, vào các khu, cụm công nghiệp tập
trung theo quy hoạch.
Điều 24. Các quy định về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với khu vực công
nghiệp, kho tàng.
1. Khu vực
công nghiệp hiện có: Đầu tư xây dựng các hạng mục thiết yếu để đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật với
mạng chung của thành phố; đảm bảo quy định yêu cầu về môi trường.
2. Khu vực
công nghiệp xây mới: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được
xây dựng đồng bộ và đấu nối vào hệ thống chung của khu vực.
Mục 6: ĐỐI VỚI KHU VỰC DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN, ĐẤT AN NINH QUỐC PHÒNG
Điều 25. Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu dự
trữ phát triển
1. Phân định
ranh giới: các khu vực chưa phát triển đô thị tại các quận hiện hữu (phần mở rộng các quận Hồng Bàng, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn); các khu
vực dự kiến phát triển thành các quận mới (Bắc sông Cấm, Bến Rừng, Tây Bắc, An Dương, Tràng Cát - Cát Hải).
2. Chính
quyền địa phương xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác
quản lý phương án sử dụng đất hiệu quả trong các giai đoạn
phát triển ngắn hạn và dài hạn theo quy hoạch.
3. Các quy
định về hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên quan: Kết nối hạ tầng kỹ thuật thiết yếu
trên cơ sở hệ thống hiện có phù hợp với kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn ngắn hạn; giai đoạn dài hạn thực hiện theo quy hoạch.
Điều 26. Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu vực
an ninh quốc phòng
1. Quản lý
quy hoạch và không gian theo quy hoạch chuyên ngành do Bộ Quốc phòng và Bộ Công
an thực hiện, phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải
Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Việc
chuyển đổi đất an ninh quốc phòng thành đất đô thị phải được sự thống nhất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Mục 7: ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁP RANH NỘI, NGOẠI THỊ, LÀNG XÓM TRONG NỘI
THÀNH, NỘI THỊ
Điều 27. Quy định phạm vi, ranh giới
Bao gồm các
khu vực giáp ranh với các quận (7 quận hiện hữu và 5 quận mới dự kiến); các đô
thị vệ tinh (7 đô thị loại IV, 6 đô thị loại V); các làng xóm trong các quận hiện
hữu.
Điều 28. Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu vực
giáp ranh nội, ngoại thị, làng xóm trong nội thành, nội thị
1. Kiểm
soát hình thức kiến trúc, bố trí sân vườn:
a) Bảo tồn,
tôn tạo và tái tạo các không gian văn hóa truyền thống, các công trình, cụm
công trình mang đặc trưng văn hóa của vùng miền;
b) Hình thức
kiến trúc theo hướng nhà truyền thống, có sân vườn.
2. Quy định
quản lý phát triển theo quy hoạch được duyệt, tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
vệ sinh môi trường, văn minh đô thị trong khu phố: lập kế hoạch xác định thứ tự ưu tiên, lập dự án cải tạo hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo kết nối đồng bộ với hệ thống chính của khu vực;
thực hiện các tiêu chí khu dân cư văn hóa; đề xuất cơ quan có thẩm quyền đặt
tên đường, phố, đánh số nhà, số ngõ.
3. Quản lý
chỉ giới xây dựng, chiều cao tối đa, mật độ xây dựng, cốt nền, các điểm đấu nối
hạ tầng kỹ thuật theo các quy định cụ thể trong đồ án quy hoạch phân khu, chi
tiết đã được phê duyệt.
4. Biện
pháp quản lý: Tổ chức lập và tuyên truyền phổ biến áp dụng
thiết kế mẫu nhà ở trên cơ sở ý kiến
tham gia của cộng đồng dân cư; xây dựng Quy chế riêng cho các khu dân cư.
Chương III
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Mục 1: ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 29. Quản lý về không gian, kiến trúc đối với công trình công cộng
hiện hữu
1. Đối với
công trình công cộng có giá trị về kiến trúc, cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa trong khu vực đô thị cũ hiện hữu: lập danh mục phân nhóm công trình để bảo tồn.
2. Đối với
các công trình hiện hữu khác: khi cải tạo phải đảm bảo hài
hòa với không gian lân cận; bổ sung không gian mở, cây xanh, sân vườn.
Điều 30. Quản lý về không gian, kiến trúc đối với công trình công cộng
xây dựng mới
1. Đối với
công trình xây dựng trong khu vực đô thị cũ hiện hữu, khu vực trung tâm đô thị
phải phù hợp với ngôn ngữ kiến trúc, văn hóa của khu vực.
2. Đối với
các công trình xây dựng trong khu đô thị mới phải đảm bảo yêu cầu về công năng, kiến trúc hiện
đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, hướng tới kiến trúc
xanh; ưu tiên việc xây dựng hợp khối, đa chức năng, liên cơ quan.
Mục 2: ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NHÀ Ở
Điều 31. Nhà ở hiện hữu
1. Đối với
nhà ở riêng lẻ, dân tự xây: khi cải tạo phải đảm bảo phù hợp
với ngôn ngữ kiến trúc xung quanh; các khu vực đã có quy hoạch (mà định hướng
không phải là khu dân cư) nhưng chưa có điều kiện triển khai, việc cấp phép
theo quy định của thành phố.
2. Đối với
nhà ở chung cư: dỡ bỏ các cơi nới tại
ban công, lô gia để đảm bảo an toàn
cho công trình cũng như đảm bảo hình thức kiến trúc; loại bỏ các khu vực lấn
chiếm trái phép để bổ sung sân chơi, cây xanh và các không gian sinh hoạt cộng
đồng.
3. Đối với
việc cải tạo nhà cũ trên các tuyến phố: cải tạo theo hướng thống nhất về ngôn
ngữ kiến trúc, màu sắc, biển quảng cáo, hệ thống thoát nước
mái, ban công.
Điều 32. Nhà ở xây dựng mới
1. Đối với
nhà ở riêng lẻ: phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt; thống nhất về
hình thức kiến trúc, màu sắc, cao độ nền, chiều cao công trình và độ vươn của
ban công, ô văng với các công trình
hiện hữu đã được cấp phép xây dựng.
2. Đối với
nhà ở chung cư:
a) Các khu
chung cư cũ hư hỏng: Lập kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng mới; đảm bảo tái định
cư tại chỗ; cho phép tăng chiều cao so với quy mô ban đầu và không tăng mật độ
xây dựng;
b) Đối với
các khu chung cư tại đô thị mới: Tuân thủ theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt.
Mục 3: ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÓ TÍNH ĐẶC THÙ
Điều 33. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
1. Việc tu
bổ, tôn tạo, phục hồi phải tuân thủ quy định của pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng,
trên cơ sở các tài liệu lịch sử, các tư liệu khác có cơ sở khoa học để đảm bảo
công trình sau tu bổ, tôn tạo được phục hồi nguyên gốc, an toàn.
2. Công
trình xây dựng mới phải có quy hoạch, thiết kế kiến trúc
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
Điều 34. Quy định đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm,
công trình văn hóa đặc biệt
1. Tổ chức
thi tuyển phương án kiến trúc.
2. Quá
trình thiết kế, quy hoạch phải xây dựng mô hình sa bàn theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân, tổ chức có liên quan.
Chương IV
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT,
GIAO THÔNG
Điều 35. Quy định đối với công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Lập quy
hoạch các đồ án chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy định
về công trình cấp nước:
a) Nguồn nước:
Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước ngọt sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương, kênh Hòn
Ngọc, hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng; nghiêm cấm các hoạt động xây dựng trong phạm vi bảo vệ nguồn nước theo quy định;
b) Các công
trình khác: Phải được thiết kế đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh
quan chung của khu vực; họng cứu hỏa được bố trí nổi hoặc
ngầm phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan, dễ nhận
biết, dễ tiếp cận sử dụng, không cản trở giao thông.
3. Quy định
về công trình chuẩn bị kỹ thuật:
a) Cốt nền
xây dựng (hệ cao độ Hải đồ): khu vực đô thị cũ từ +3,8m đến +4,2m; khu vực đô
thị mới từ +4,2m đến +4,5m; khu vực ven sông, ven biển ≥+5m;
b) Hệ thống
hồ điều hòa, kênh và mương trong đô thị phải được kè mái,
rào chắn, lan can đảm bảo an toàn và thẩm mỹ; có đường
giao thông bao quanh;
c) Trạm bơm
tiêu, đập và cửa điều tiết thoát nước trong đô thị phải được thiết kế đảm bảo kiến trúc và phù hợp với cảnh quan chung của đô thị, dễ tiếp cận,
vận hành, duy tu.
4. Quy định
về công trình thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Các công
trình đầu mối phải đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường
đối với khu dân cư, trồng cây xanh cách ly, giảm thiểu tác
động đến không gian cảnh quan đô thị.
a) Thoát nước
thải: nhà máy, trạm xử lý, trạm bơm nước thải được thiết kế
phải đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, dễ tiếp cận, vận hành, duy tu;
b) Vệ sinh
môi trường: các trạm trung chuyển, khu xử lý chất thải rắn áp dụng công nghệ mới
hướng tới tự động hóa, phải được thiết kế đảm bảo không
gian cảnh quan.
5. Quy định
đối với công trình cấp điện:
a) Trạm biến
áp: trong khu đô thị cũ phải có kế hoạch chỉnh trang, từng
bước chuyển đổi thành trạm kín; khu vực đô thị mới phải sử dụng trạm kín, trạm
ngầm để đảm bảo an toàn và cảnh quan với các công trình
xung quanh;
b) Lưới điện: lập kế hoạch hạ ngầm lưới điện cao áp hiện có trong khu vực đô thị, đối
với các tuyến cao áp xây mới đoạn qua đô thị phải đi ngầm; ngầm hóa lưới điện trung áp để đảm bảo mỹ quan đô thị.
6. Quy định
đối với chiếu sáng công trình:
a) Các công
trình, khu vực bắt buộc phải thiết kế
chiếu sáng ngoài nhà: không gian công cộng (quảng trường, vườn hoa...); các
công trình có giá trị văn hóa lịch sử, điểm nhấn quan trọng (nút giao thông, cầu…).
b) Thiết bị
chiếu sáng: ngầm hóa hệ thống lưới điện chiếu sáng trong
khu vực đô thị; hệ thống cột và đèn chiếu sáng phải đảm bảo thẩm mỹ, hiệu suất
cao.
7. Quy định
đối với công trình thông tin liên lạc:
a) Hạ ngầm
cáp thông tin, khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng và lắp dựng cột thu
phát sóng không cồng kềnh (cột A1) theo Quy hoạch hạ tầng
viễn thông thụ động thành phố.
b) Tháp
truyền hình trong đô thị phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc.
8. Quy định
đối với nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng:
a) Lập kế
hoạch đóng cửa nghĩa trang hiện có không phù hợp với quy hoạch; lập kế hoạch di
dời các nghĩa trang nhỏ lẻ về nghĩa trang tập trung của thành phố theo quy hoạch được duyệt;
b) Lập kế
hoạch cải tạo, xây mới nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
c) Thiết kế
nghĩa trang, nhà tang lễ phải đảm bảo văn hóa, truyền thống.
Điều 36. Quy định đối với công trình giao thông
1. Các công
trình đầu mối, công trình giao thông có quy mô lớn, có vị trí quan trọng ảnh hưởng
đến mỹ quan đô thị (nhà ga hàng không, đường sắt, cảng biển, cảng thủy nội địa,
bến xe khách, nút giao thông khác mức, cầu qua sông, cầu vượt, cầu dành cho người
đi bộ...) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Quản lý
hành lang an toàn đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, hành lang an toàn đường
bộ gồm cao tốc Hải Phòng - Hà Nội, Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, quốc lộ 5, quốc lộ 10, quốc lộ 37, các đường tỉnh,... theo quy hoạch được duyệt.
3. Đường
hàng không: quản lý tĩnh không sân bay đối với Cảng hàng không quốc tế Cát Bi,
Cảng hàng không quốc tế Hải Phòng
(huyện Tiên Lãng) và Sân bay quân sự Kiến An theo quy định hiện hành.
4. Quản lý
các cảng biển và cảng, bến thủy nội địa theo quy hoạch được duyệt.
5. Công trình giao thông đô thị:
a) Hè phố,
đường đi bộ và đường dành riêng cho xe đạp phải đảm bảo chiều rộng theo quy định,
an toàn và thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng;
b) Hệ thống
biển báo, biển chỉ dẫn, đèn tín hiệu giao thông phải đảm bảo
không bị che khuất tầm nhìn;
c) Nhà chờ
xe buýt, lối lên xuống ga tàu điện, cột đèn, lan can, rào chắn phải dễ nhận biết, thuận lợi, an toàn cho
người và phương tiện tham gia giao thông, đáp ứng yêu cầu
mỹ quan đô thị.
Điều 37. Quy định đối với công trình ngầm
1. Khu vực
đô thị cũ, đô thị cải tạo phải lập kế hoạch đầu tư xây dựng đường công, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy-nen để
từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.
2. Đối với
khu vực đô thị mới phải đầu tư xây dựng tuy-nen, hào kỹ thuật để bố trí lắp đặt đường dây, đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
3. Tận dụng
tối đa không gian ngầm ở khu vực trung tâm thương mại, văn hóa tại các công trình, các khu chức năng
thuộc khu vực nội đô mở rộng để làm gara, bãi đỗ xe.
4. Xây dựng
các bãi đỗ xe ngầm tại các vườn hoa,
công viên, quảng trường nhưng không được làm ảnh hưởng đến giao thông chung, an
toàn kết cấu các công trình và hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật, đồng thời phải đảm bảo hài hòa với cảnh quan khu vực.
5. Đảm bảo
hành lang xây dựng đường sắt đô thị và khả năng kết nối
các ga đường sắt đô thị ngầm đồng bộ, dễ dàng chuyển tiếp với các loại hình
giao thông khác.
6. Ban hành
quy định về cơ chế khuyến khích xây dựng điểm đỗ xe ngầm tại các khu vực nội
đô.
Chương V
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ban hành
quy định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; các khu vực ưu tiên lập
quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế cụ thể; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.
2. Quy định
cụ thể trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan liên quan và tổ chức thực
hiện Quy chế.
3. Phê duyệt
và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hải
Phòng; các quy chế riêng cho các khu vực quan trọng.
Điều 39. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức công bố công khai Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung;
b) Xây dựng
Chương trình phát triển đô thị của thành phố;
c) Hàng năm
thực hiện việc rà soát điều chỉnh Quy hoạch chung; xác định các khu vực ưu tiên
lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các quy hoạch chuyên ngành trên địa
bàn thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
d) Tổ chức
lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho khu vực trung
tâm thành phố; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình lập
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cấp dưới cho phù hợp với Quy chế này;
e) Chủ trì
công tác thi tuyển phương án thiết kế đối với các công trình được quy định tại
Quy chế này;
f) Chủ trì
lập danh mục các công trình cần bảo tồn;
g) Thường
xuyên thanh tra, kiểm tra và rà soát tình hình, tiến độ thực
hiện Quy chế; kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn các đơn vị triển khai phần nhiệm vụ được phân công; tổ
chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế hàng
năm, và kiến nghị các biện pháp xử lý những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện.
2. Sở Giao
thông vận tải:
a) Quản lý
hoạt động xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành giao
thông; kiểm tra việc triển khai xây dựng các cơ sở hạ tầng của các dự án
công trình giao thông theo tiến độ, đảm bảo chất lượng,
môi trường cảnh quan, sử dụng công trình đúng mục đích được phê duyệt;
b) Chủ trì
việc rà soát, điều chỉnh và lập quy hoạch chuyên ngành giao thông; thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tổ chức
lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đồ án quy hoạch theo
lĩnh vực chuyên ngành quản lý;
b) Chủ trì
cùng các ngành, địa phương có liên quan xây dựng hệ thống hồ sơ, dữ liệu đối với
từng loại công trình, đáp ứng yêu cầu lưu trữ, bảo tồn;
c) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các sai phạm trong
các hoạt động bảo tồn, tu bổ, phục hồi di tích;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các công trình văn hóa, thể thao
và du lịch;
e) Xác định
phạm vi, ranh giới và cắm mốc bảo vệ các công trình theo Luật Di sản văn hóa.
4. Sở Công
thương:
a) Lập kế hoạch di chuyển các cơ sở sản xuất ô nhiễm, không phù hợp với quy hoạch;
b) Phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng kiểm soát
việc hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với khu, cụm công nghiệp hiện trạng;
c) Tổ chức
lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch theo lĩnh vực
chuyên ngành quản lý.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch xây dựng và Chương trình
phát triển đô thị;
b) Thực hiện
và cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước;
c) Quản lý
và giám sát công tác bảo vệ môi trường.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Tổ chức
thực hiện cáp quang hóa và ngầm hóa đường cáp để đảm bảo chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị;
b) Xây dựng
và triển khai thực hiện quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng.
7. Sở Tư
pháp: Phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật trong đó có nội dung Quy chế này để các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân biết và triển khai thực hiện theo quy định.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: bố trí nguồn vốn để thực hiện Quy chế này theo Luật về đầu tư công.
9. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: phối hợp Sở Xây dựng rà soát các quy hoạch chuyên ngành đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng.
10. Ban Quản
lý Khu kinh tế Hải Phòng:
a) Tổ chức
lập đồ án quy hoạch các khu chức năng trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, các
khu công nghiệp theo quy hoạch chung đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
b) Quản lý
việc thực hiện theo quy hoạch Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công công nghiệp.
c) Xây dựng
cơ chế khuyến khích đầu tư.
11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện trên cơ sở Quy chế này, lập và ban hành Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc riêng; tổ chức thực hiện theo quy định.
12. Các cơ
quan, đơn vị khác của thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, tổ chức quản lý và giám sát các hoạt động liên quan đến không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật
và Quy chế này.
Điều 40. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Chủ sở hữu,
chủ đầu tư, người sử dụng có trách nhiệm:
a) Tuân thủ
các quy định thuộc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị chung thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và các quy
định quản lý đô thị liên quan khác; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có
của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; sửa chữa kịp thời khi công
trình bị hư hỏng;
b) Thực hiện
đúng các quy hoạch xây dựng có liên quan và Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố được duyệt khi xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc; trường hợp vi phạm trong hoạt động xây
dựng sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi và công trình vi phạm theo quy định
pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân tư vấn thiết kế có trách nhiệm:
a) Tuân thủ
các điều kiện năng lực, kinh nghiệm, hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án thực hiện giám sát
tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về mỹ quan, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng,
phù hợp với môi trường, kiến trúc cảnh quan;
c) Tuân thủ
các quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan theo Quy chế, quy hoạch xây dựng được duyệt, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết
kế.
3. Nhà thầu
xây dựng công trình kiến trúc đô thị có trách nhiệm:
a) Hoàn
thành đúng thiết kế kiến trúc công trình, đúng thời hạn và các quy định đã cam
kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình thi công, hoàn
thiện, sửa chữa, bảo trì công trình không được làm ảnh hưởng
đến cộng đồng dân cư, đến không gian kiến trúc, cảnh quan
và bảo vệ môi trường khu vực nơi có
công trình xây dựng.
c) Tuân thủ
giấy phép xây dựng và quy định về quản lý quy hoạch, kiến
trúc, cảnh quan theo Quy chế này và các quy hoạch xây dựng có liên quan.
4. Hội đồng
Kiến trúc - Quy hoạch thành phố, các Hội nghề nghiệp có trách nhiệm: Thực hiện vai trò tư vấn phản biện trong
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
5. Cộng đồng
dân cư hoặc cá nhân có trách nhiệm: Thực hiện giám sát đối
với hoạt động quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô
thị.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Quy định về xử lý chuyển tiếp
1. Đối với
các khu vực đô thị đã có quy hoạch, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được phê duyệt trước khi Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hải Phòng có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng các Quy chế đó theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 của
Quy chế này.
2. Các Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cấp dưới phải phù hợp với nội dung của Quy chế này.
Điều 42. Điều khoản thi hành.
1. Các Sở,
ngành của thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn; các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước có
hoạt động liên quan đến không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng có trách nhiệm tuân thủ quy định của Quy chế này.
2. Trong
quá trình triển khai, nếu có những khó khăn, vướng mắc liên quan đến nội dung hoặc cách thức thực hiện Quy chế,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông tin và kiến nghị biện
pháp giải quyết về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị chung Thành phố Hải Phòng)
1. Điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 1.521,9 km2.
- Dân số đô thị đến năm 2025: 2.400.000 người.
b. Ranh
giới:
- Phạm vi lập quy hoạch gồm toàn bộ ranh giới hành
chính thành phố Hải Phòng.
c. Bản vẽ
2. Khu vực
đô thị hiện hữu của đô thị trung tâm
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên khoảng: 26.000 ha.
- Dân số khoảng: 1.264.500 người.
- Mật độ dân số khoảng 49 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Ranh giới hành chính của 7
quận: Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn.
c. Bản vẽ:
2.1. Khu vực đô thị
cũ
a. Phạm vi:
- Diện tích đất tự nhiên
khoảng: 3.350ha.
- Dân số khoảng: 428.000
người.
- Mật độ dân số khoảng
185 người/ha.
b. Ranh giới
- Khu vực nội thành cũ được
giới hạn trong phạm vi từ sông Cấm, sông đào Thượng Lý, đường Nguyễn Văn Linh –
Nguyễn Bỉnh Khiêm (vành đai 1) và một phần trung tâm quận Kiến An.
c. Bản vẽ:
2.2. Khu
vực còn lại của đô thị hiện hữu
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên khoảng: 22.650ha.
- Dân số
khoảng 836.500 người.
- Mật độ
dân số khoảng 40 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Phần còn
lại của đô thị trung tâm thuộc các quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An,
Dương Kinh, Đồ Sơn, Kiến An.
c. Bản vẽ:
3. Khu vực
đô thị mới của đô thị trung tâm
3.1. Khu
đô thị Bắc Sông Cấm - Bến Rừng
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên khoảng: 3.450ha.
- Dân số khoảng: 251.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng 73 người/ha.
b. Ranh giới:
- Thuộc khu
vực phía Nam của huyện Thủy Nguyên bao gồm địa phận các xã Thiên Hương, Thủy Đường, Lâm Động, Hoa Động, Hoàng Động, Tân Dương,
Dương Quan, An Lư, Trung Hà, Thủy Triều, Ngũ Lão, Tam
Hưng, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ.
c. Bản vẽ:
3.2. Khu
đô thị Tây Bắc (Tây Bắc huyện An Dương)
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên khoảng: 4.850ha.
- Dân số
khoảng 220.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng: 45 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Thuộc huyện
An Dương bao gồm địa phận các xã Đại Bản, An Hưng, Tân Tiến, An Hồng, Lê Thiện,
Hồng Phong, An Hòa.
c. Bản vẽ:
3.3. Khu
đô thị An Dương (trung tâm huyện An Dương)
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên khoảng: 3.450ha.
- Dân số khoảng: 321.400 người.
- Mật độ
dân số khoảng: 93 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Thuộc huyện
An Dương bao gồm địa phận các xã An Đồng, Đồng Thái, Hồng Thái, Đặng Cương, Lê
Lợi và thị trấn An Dương hiện hữu.
c. Bản vẽ:
3.4. Khu
đô thị Tràng Cát - Cát Hải
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên khoảng: 9.900ha.
- Dân số khoảng 147.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng 21 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Thuộc
phía Nam quận Hải An hiện nay bao gồm các phường Tràng Cát một phần phường Đông
Hải 2 và đảo Cát Hải.
c. Bản vẽ:
4. Khu vực các đô thị vệ tinh loại 4
4.1.
Khu đô thị Minh Đức
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 320ha.
- Dân số
khoảng 28.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng 88 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ thị trấn Minh Đức.
c. Bản vẽ:
4.2. Khu
đô thị Núi Đèo
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 650ha.
- Dân số
khoảng 40.000 người
- Mật độ dân số khoảng 62 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ thị trấn Núi Đèo.
c. Bản vẽ:
4.3. Khu
đô thị An Lão
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 250ha.
- Dân số
khoảng 30.000 người.
- Mật độ dân số khoảng 120 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ thị trấn An Lão.
c. Bản vẽ:
4.4. Khu
đô thị Tiên Lãng
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 350ha.
- Dân số
khoảng 40.000 người
- Mật độ
dân số khoảng 114 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ thị trấn Tiên Lãng.
c. Bản vẽ:
4.5. Khu
đô thị Vĩnh Bảo
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 420ha.
- Dân số
khoảng 20.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng 48 người/ha.
b. Ranh giới:
- Bao gồm
toàn bộ thị trấn Vĩnh Bảo.
c. Bản vẽ:
4.6. Khu
đô thị Núi Đối
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 350ha.
- Dân số khoảng 40.000 người.
- Mật độ dân số 114 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ thị trấn Núi Đối
c. Bản vẽ:
4.7. Khu
đô thị Cát Bà
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 170ha.
- Dân số khoảng 15.000 người.
- Mật độ dân số khoảng 88 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ thị trấn Cát Bà.
c. Bản vẽ:
5. Khu vực các đô thị vệ tinh loại 5
5.1. Khu
đô thị Quảng Thanh
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 270ha.
- Dân số khoảng 15.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng 56 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ xã Quảng Thanh.
c. Bản vẽ:
5.2. Khu
đô thị Lưu Kiếm
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 865ha.
- Dân số khoảng 15.000 người.
- Mật độ dân số khoảng 17 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ xã Lưu Kiếm.
c. Bản vẽ:
5.3. Khu
đô thị Hòa Bình
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 230ha.
- Dân số
khoảng 15.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng 65 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm một
phần xã Đại Thắng và xã Tiên Cường, huyện Tiên Lãng.
c. Bản vẽ:
5.4. Khu
đô thị Hùng Thắng
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất tự nhiên: 400ha.
- Dân số khoảng 20.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng 50 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm
toàn bộ xã Hùng Thắng.
c. Bản vẽ:
5.5. Khu
đô thị Tam Cường
a. Phạm
vi:
- Diện tích
đất dân dụng: 575ha.
- Dân số khoảng 15.000 người.
- Mật độ
dân số khoảng 26 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bao gồm một
phần xã Tam Cường, xã Lý Học và xã Cổ Am.
c. Bản vẽ:
5.6. Khu
đô thị Bạch Long Vỹ
a. Phạm
vi:
- Diện tích đất dân dụng: 450ha.
- Dân số khoảng 7.000 người.
- Mật độ dân số khoảng 16 người/ha.
b. Ranh
giới:
- Bảo gồm
toàn bộ huyện đảo Bạch Long Vỹ
c. Bản vẽ:
MỤC LỤC
CHƯƠNG
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Điều 3. Những
nguyên tắc chung quản lý quy hoạch, kiến trúc
CHƯƠNG
II. QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ
MỤC 1. ĐỐI
VỚI KHU VỰC ĐÔ THỊ HIỆN HỮU
Điều 4.
Phân định, giới hạn khu vực quản lý
Điều 5. Quản
lý quy hoạch và không gian khu vực hạn chế phát triển
Điều 6. Quản
lý quy hoạch và không gian khu vực còn lại của đô thị cũ
Điều 7. Quản
lý quy hoạch và không gian khu vực còn lại của đô thị hiện hữu
Điều 8. Các
cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện khi xây dựng chỉnh trang, cải tạo khu vực đô
thị cũ
Điều 9. Quy
định đối với các khu vực khi chưa có quy hoạch chi tiết được
duyệt
MỤC 2. ĐỐI
VỚI KHU VỰC ĐÔ THỊ MỚI
Điều 10.
Phân định, giới hạn khu vực quản lý
Điều 11. Quản
lý quy hoạch và không gian khu vực đô thị mới của đô thị
trung tâm
Điều 12. Quản
lý quy hoạch và không gian khu vực phát triển các đô thị vệ tinh
Điều 13.
Quy định trình tự xây dựng trong khu đô thị mới
Điều 14. Cơ
chế khuyến khích, tạo điều kiện khi xây dựng các khu đô thị
mới theo tiêu chí Khu đô thị kiểu mẫu
MỤC 3. ĐỐI
VỚI KHU VỰC CẢNH QUAN TRONG ĐÔ THỊ
Điều 15. Hệ
thống công viên
Điều 16. Hệ
thống cây xanh
Điều 17. Hệ
thống sông, hồ và cảnh quan khác
MỤC 4. ĐỐI
VỚI KHU VỰC BẢO TỒN
Điều 18.
Phân định các khu vực bảo tồn
Điều 19.
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với
vùng danh lam thắng cảnh đặc biệt quan trọng
Điều 20.
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu vực các công trình bảo
tồn
MỤC 5. ĐỐI
VỚI KHU VỰC CÔNG NGHIỆP
Điều 21.
Phân định, giới hạn khu vực quản lý
Điều 22.
Các quy định về bảo vệ môi trường đối với khu vực công nghiệp, kho tàng
Điều 23.
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu vực công nghiệp, kho
tàng
Điều 24.
Các quy định về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với khu vực công nghiệp, kho tàng
MỤC 6. ĐỐI
VỚI KHU VỰC DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN, ĐẤT AN NINH QUỐC PHÒNG
Điều 25.
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu dự trữ phát triển
Điều 26.
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu
vực an ninh quốc phòng
MỤC 7. ĐỐI
VỚI KHU VỰC GIÁP RANH NỘI, NGOẠI THỊ, LÀNG XÓM TRONG NỘI THÀNH, NỘI THỊ
Điều 27.
Quy định phạm vi, ranh giới
Điều 28.
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian đối với khu
vực giáp ranh nội, ngoại thị, làng xóm trong nội thành, nội
thị
CHƯƠNG
III. QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
MỤC 1. ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 29. Quản
lý về không gian, kiến trúc đối với công trình công cộng hiện hữu
Điều 30. Quản
lý về không gian, kiến trúc đối với công trình công cộng xây dựng mới
MỤC 2. ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH NHÀ Ở
Điều 31. Nhà
ở hiện hữu
Điều 32.
Nhà ở xây dựng mới
MỤC 3. ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH CÓ TÍNH ĐẶC THÙ
Điều 33. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Điều 34.
Quy định đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm,
công trình văn hóa đặc biệt
CHƯƠNG
IV. QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, GIAO THÔNG
Điều 35.
Quy định đối với công trình hạ tầng kỹ thuật
Điều 36.
Quy định đối với công trình giao thông
Điều 37.
Quy định đối với công trình ngầm
CHƯƠNG
V. QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố
Điều 39.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Điều 40.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
CHƯƠNG
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Quy định về xử lý chuyển tiếp
Điều 42. Điều
khoản thi hành