ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 07
tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ NINH BÌNH, TỈNH NINH
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/06/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày
28/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày
22/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 997/TTr-SXD ngày 24/8/2016 và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo
cáo số 172/BC-STP ngày 19/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các thành phố: Ninh Bình,
Tam Điệp; Chủ tịch UBND các huyện: Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan, Yên Khánh, Yên
Mô và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Công báo Ninh Bình;
- Website tỉnh;
- Lưu
VT, VP4,2,3,5,6,7,8,9,10.
vv.31
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Ngọc Thạch
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ NINH
BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 25/2016/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Mục tiêu
a) Quản lý quy hoạch,
kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn đô thị Ninh Bình, phù hợp với đồ án Quy
hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014 và các đồ án
quy hoạch xây dựng khác có liên quan được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị thành phố.
c) Quy định cụ thể
trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp chính quyền đô thị.
d) Là căn cứ để quản
lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quản lý đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy
phép quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng.
2. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
a) Đối tượng: Các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian,
kiến trúc cảnh quan đô thị của đô thị Ninh Bình có trách nhiệm thực hiện theo
đúng quy chế này.
b) Phạm vi áp dụng:
Quản lý quy hoạch, kiến trúc trong ranh giới đô thị Ninh Bình đã được xác định
trong đồ án Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày
28/7/2014.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Đô thị Ninh Bình
là đô thị mới dự kiến hình thành trong tương lai được xây dựng theo Quy hoạch
chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt
tại Quyết định số 1266/ QĐ-TTg ngày 28/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy hoạch đô thị
là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống
thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch đô thị.
3. Nhà ở riêng lẻ là
công trình xây dựng được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng
của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng
trên lô đất của dự án nhà ở.
4. Biệt thự là nhà ở
riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa) có tường rào và lối ra vào
riêng biệt.
5. Số tầng nhà (tầng
cao) là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng
kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm.
6. Tầng hầm là tầng
mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất, đặt công trình theo
quy hoạch được duyệt.
7. Tầng nửa hầm là
tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất, đặt công
trình theo quy hoạch được duyệt.
8. Mái đua (canopy)
là mái che vươn ra từ công trình, có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và
ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
9. Giấy phép quy
hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy
hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
10. Chỉ giới đường đỏ
là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định
ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường
giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
11. Chỉ giới xây dựng
là đường giới hạn phần đất cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
12. Khoảng lùi là
khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
13. Mật độ xây dựng
là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các
tiểu cảnh trang trí, bể cảnh, sân thể thao ngoài trời, trừ sân tenis và sân thể
thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất).
Điều
3. Tóm tắt đặc điểm về đô thị Ninh Bình
Quản lý quy hoạch,
kiến trúc trong ranh giới của đô thị Ninh Bình theo đồ án Quy hoạch chung đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyêt, cụ thể như sau:
1. Phạm vi không gian
của đô thị Ninh Bình có diện tích 21.052ha, bao gồm:
a) Thành phố Ninh
Bình (I): 4.666,95 ha.
b) Huyện Hoa Lư (II):
10.347,0 ha.
c) Một phần xã Yên
Sơn, phường Tân Bình, thành phố Tam Điệp (VII): 418,7 ha.
d) Xã Sơn Lai và một
phần xã Sơn Hà, huyện Nho Quan (IV): 1.925,48 ha.
đ) Xã Mai Sơn, huyện
Yên Mô (V): 453,27 ha.
e) Xã Khánh Hòa, xã
Khánh Phú huyện Yên Khánh (VI): 1.192,5 ha.
g) Xã Gia Sinh huyện
Gia Viễn (III): 2.048,06 ha.
Hình
1.1: Sơ đồ minh họa phạm vi không gian đô thị Ninh Bình
2. Ranh giới đô thị
Ninh Bình
a) Bắc giáp huyện Gia
Viễn.
b) Nam giáp thị xã
Tam Điệp, huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh.
c) Tây giáp huyện Nho
Quan, thị xã Tam Điệp.
d) Đông giáp tỉnh Nam
Định.
3. Các khu vực trong
đô thị Ninh Bình được xác định bao gồm:
a) Khu vực đô thị
hiện hữu.
b) Khu vực đô thị mới
mở rộng về phía Bắc.
c) Khu vực đô thị mới
mở rộng về phía Nam.
d) Khu vực Quần thể
Danh thắng Tràng An.
e) Khu vực nông thôn.
Hình
1.2: Sơ đồ minh họa các Khu vực trong đô thị Ninh Bình
4. Các
phân khu trong các khu vực như sau:
a) Khu vực
phát triển đô thị: Khu vực đô thị trung tâm gồm các phân khu (1): Khu đô thị
hiện hữu (1-1a, 1-1b, 1-1c); Khu đô thị mở rộng về phía Nam (1-2a, 1-2b, 1-2c,
1-2d); Khu đô thị mở rộng về phía Bắc (1-3a, 1-3b, 1-3c). Khu vực Bái Đính (2):
Khu đô thị Bái Đính (2-1).
b)
Khu vực nông thôn: Khu nông thôn Bái Đính (2-2). Quần thể danh thắng Tràng An
gồm các phân khu: Khu cố đô Hoa Lư (3-1); Khu du lịch Tràng An - Tam Cốc - Bích
Động (3-2); Khu rừng nguyên sinh Hoa Lư (3-3). Vùng nông thôn khác: Khu vực
trung tâm Ninh Hải - Ninh Thắng (4-1); Khu vực trung tâm Ninh Vân (4-2); Khu
vực trung tâm Mai Sơn (4-3); Khu nông thôn (4-4).
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị
1. Nguyên tắc quản lý
quy hoạch và không gian đô thị
a) Đối với những khu
vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu được duyệt, việc quản
lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng, quy hoạch phân khu được duyệt.
b) Đối với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu được duyệt, việc quản
lý không gian kiến trúc cảnh quan thực hiện theo đồ án Quy hoạch chung đô thị
Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014, và quy định của Quy chế
này.
c) Đối với không gian
đô thị: Quản lý không gian đô thị theo các khu vực: đô thị hiện hữu, đô thị
mới, trung tâm chính trị - hành chính tỉnh, bảo tồn, cảnh quan, các trục đường
tuyến phố chính, khu vực công nghiệp, khu vực giáp ranh nội, ngoại thị,… đảm
bảo liên hệ chặt chẽ về không gian, cảnh quan, hệ thống giao thông hiện có, hệ
thống cây xanh, mặt nước nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng
không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
d) Đối với quy hoạch
không gian đô thị xung quanh các công trình khí tượng, thủy văn: Theo quy định
hiện hành của pháp luật có liên quan.
2. Quản lý quy hoạch,
không gian, kiến trúc tại Quần thể danh thắng Tràng An
a) Việc quản lý quy
hoạch, không gian, kiến trúc đối với khu vực Quần thể danh thắng Tràng An thực
hiện theo quy định riêng (hiện tại đang theo Quy hoạch chung xây dựng Quần thể
danh thắng Tràng An được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
230/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 và Quy định tạm thời về quản lý xây dựng trong vùng
bảo vệ Quần thể danh thắng Tràng An đã được UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết
định số 83/QĐ-UBND ngày 21/01/2015).
b) Các khu vực xác
định nằm trong phạm vi quy định bảo vệ của khu vực Quần thể danh thắng Tràng An
gồm: 3-1, 3-2, 3-3, 3-4 và một phần các khu vực 2-1, 2-2, 4-1, 4-2, 4-4 theo hồ
sơ đồ án Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày
28/7/2014.
3. Nguyên tắc quản lý
quy hoạch và không gian khu vực nông thôn
a) Trên cơ sở quy
hoạch nông thôn mới được rà soát điều chỉnh và phê duyệt dảm bảo phù hợp với Quy hoạch
chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014, tổ chức lập quy
hoạch chi tiết các khu dân cư, các điểm dân cư nông thôn; khoanh vùng cải tạo,
chỉnh trang khu vực làng xóm cũ đảm bảo tiết kiệm và khai thác hiệu quả đất
đai, kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật với các khu lân cận, đáp ứng nhu cầu kinh
tế, văn hóa, xã hội ngày càng cao của người dân nông thôn.
b) Dành quỹ đất hợp
lý để sản xuất các nông sản có giá trị, chất lượng cao.
4. Nguyên tắc quản lý
kiến trúc đô thị
a) Các công trình
kiến trúc trên địa bàn đô thị Ninh Bình khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang,
nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các quy
định khác có liên quan.
b) Không được chiếm
dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công
trình và các mục đích khác.
c) Diện tích khu đất
xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành và các quy định tại Quy chế này mới được cấp giấy phép xây dựng.
d) Đối với nhà ở
riêng lẻ, nhà ở liền kề có diện tích đất ≤ 100 m2 được xây dựng với
mật độ 100% trừ các công trình nằm trên các tuyến phố có quy định về khoảng
lùi; các công trình có diện tích đất >100 m2 phải áp dụng các quy
định hiện hành về mật độ xây dựng.
đ) Các công trình
công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa, vị trí quan
trọng trong đô thị và các công trình khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy
định hiện hành.
Điều 5. Các
công trình, quy hoạch phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án
1. Thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết
kế quy hoạch, kiến trúc công trình xây dựng nhằm chọn được phương án thiết kế tốt
nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ, quy hoạch kiến trúc, cảnh quan,
công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính chất của công trình xây dựng, đồng
thời có tính khả thi cao.
2. Việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế
quy hoạch, kiến trúc trong đô thị được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Khuyến khích chủ đầu tư của các dự án và
công trình tổ chức thi tuyển, thiết kế quy hoạch, kiên trúc. Hình thức thi tuyển
rộng rãi.
4. Các công trình phải tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc (ngoại trừ nhà ở riêng lẻ)
a) Công trình mang tính biểu tượng,
điểm nhấn như: Tượng đài, vật thể kiến trúc, cột đồng hồ, bồn hoa đảo giao
thông, quảng trường nhỏ, công viên... được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng
trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị (trên các tuyến phố chính
và tại các nút giao giữa các tuyến phố chính, danh mục các tuyến phố chính theo
quyết định của UBND tỉnh).
b) Các công trình có yêu cầu đặc thù
trên toàn đô thị như nhà ga đường sắt trung tâm, ga hàng không nội địa, trung
tâm phát thanh truyền hình cấp tỉnh trở lên, nhà hát, nhà văn hóa, thể dục thể
thao cấp thành phố, cấp tỉnh...
c) Các công trình có yêu cầu kiến trúc
trang trọng, thể hiện quyền lực như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước cấp tỉnh trở
lên.
d) Công trình có tầng cao trên 20 tầng đối với
toàn đô thị.
e) Mọi công trình cầu vượt qua sông Vân, sông
Tràng An; cầu đi bộ vượt qua các tuyến phố chính.
g) Các công trình do yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố, huyện để tạo ra dấu ấn, góp phần tạo diện mạo,
cảnh quan đô thị.
5. Các quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị phải tổ chức thi tuyển phương án
a) Khu trung tâm hành chính, chính trị cấp tỉnh,
thành phố.
b) Cảnh quan dọc bên sông Tràng An, sông Vân.
6. Các công trình phải tổ chức lựa chọn
phương án kiến trúc.
a) Các công trình có yêu
cầu kiến trúc trang trọng, thể hiện quyền lực như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước
cấp thành phố, huyện.
b) Các công trình, thiết bị lắp đặt có
tính chất trang trí trên các trục phố chính.
Chương
II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ
Điều 6. Đối
với Khu vực đô thị hiện hữu
1. Vị trí, phạm vi và ranh giới
a) Vị trí: Trung tâm thành phố Ninh
Bình hiện nay; có giới hạn phía Bắc đến đường Vạn Hạnh, phía Tây giáp đường
tránh QL1A (ĐT477 kéo dài), phía Nam đến hết phường Thanh Bình và đường Ngô Gia
Tự, phía Đông đến sông Đáy.
b) Phạm vi theo địa giới hành chính:
Gồm các phường, xã hiện hữu của thành phố Ninh Bình: Phường Ninh Khánh, phường
Đông Thành, Tân Thành, Nam Thành, Phúc Thành, Vân Giang, Thanh Bình và một phần
các phường, xã: Bích Đào, Nam Bình, Ninh Tiến, Ninh Khánh, Ninh Nhất.
2. Tính chất: Là trung tâm hành
chính, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch
và dịch vụ của tỉnh Ninh Bình và thành phố Ninh Bình. Nhà ở chủ yếu là nhà
ở kết hợp thương mại dịch vụ, nhà chia lô. Trên cơ sở quy hoạch
chung, khu đô thị hiện hữu chia làm 3 khu có ký hiệu
1-1a, 1-1b, 1-1c. Mỗi khu có các ô phố được giới hạn bằng các trục đường
chính, phân khu vực:
Bảng 2.1.
Ranh giới, tính chất Khu vực đô thị hiện hữu
Ký hiệu
|
Ranh giới
|
Tính chất, chức
năng chính
|
1-1a
|
Từ đường Xuân
Thành, đường Lương Văn Thăng đến đường Vạn Hạnh (hết địa giới hành chính
thành phố Ninh Bình)
|
Là khu vực trung
tâm hành chính, chính trị tỉnh Ninh Bình
|
1-1b
|
Được giới hạn bởi các tuyến phố: Xuân
Thành, Kênh Đô Thiên, đường sắt Bắc Nam, Nguyễn Công Trứ, Lý Nhân Tông
|
Khu trung tâm thành phố Ninh Bình; Khu ở và
thương mại dịch vụ cũ cần cải tạo, nâng cấp
|
1-1c
|
Được giới hạn bởi các tuyến phố: Xuân Thành,
477 kéo dài, đường Tam Cốc Bích Động, Kênh Đô Thiên
|
Khu làng xóm trong đô thị cũ; Khu ở phát
triển mới
|
Hình 2.1. Sơ
đồ minh họa phạm vi, ranh giới Khu vực hiện hữu
3. Các khu vực phải lập quy hoạch chi
tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo, chỉnh trang và hướng ưu tiên đầu tư
a) Các sông, hồ, núi non, khu công
viên, cây xanh hiện có trong đô thị chưa được lập quy hoạch chi tiết để quản lý
hoặc đã được lập quy hoạch chi tiết nhưng đã lỗi thời như: Dọc bên bờ sông Vân,
Khu vực xung quanh núi Cánh Diều, Công viên Thúy Sơn...
c) Quỹ đất hình thành do giải phóng,
thu hồi từ các cơ sở sản xuất đã di dời và các công trình khác (công trình di
dời do đã xuống cấp hoặc được tái cơ cấu được bố trí xây dựng ở vị trí mới).
Khi lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị cải tạo, chỉnh trang phải theo
hướng ưu tiên xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng và tạo cảnh quan đô thị
như: Quảng trường giao tiếp cộng đồng quy mô nhỏ kết hợp vườn hoa cây xanh, sân
thể thao, bãi đỗ xe tĩnh, các công trình văn hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y
tế...
d) Các nút giao cắt giao thông đồng
mức giữa các tuyến đường phố trong đô thị không có đèn tín hiệu điều khiển giao
thông. Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang các nút giao thông giữa các tuyến phố
chính; giữa tuyến phố chính với đường phố trong khu dân cư và các nút giao khác
là điểm “đen” giao thông. Việc cải tạo, chỉnh trang các nút giao yêu cầu tuân
thủ các quy định hiện hành của pháp luật về bán kính cua xe, về vát góc xây
dựng công trình và về xây dựng tường rào của các công trình cạnh nút giao.
4. Khuyến khích lập và thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị đối với các công trình có
một hoặc nhiều tiêu chí sau:
a) Tổ chức sắp
xếp lại hệ thống giao thông, cải tạo khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên vỉa
hè. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường dây
kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc).
b) Cải tạo các sông, hồ bị ô nhiễm; di
dời các cơ sở sản xuất hiện đang gây ô nhiễm ra khu công nghiệp tập trung.
c) Tổ chức lại hệ thống không gian mở
(quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị
và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông
có nhiều các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu được duyệt.
d) Đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có
khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc
phải đầu tư.
đ) Đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ
theo quy định của pháp luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
e) Đầu tư xây dựng công
trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
g) Đầu tư dự án xây dựng
các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo quy định
hiện hành của nhà nước.
h) Xây dựng công trình thương mại,
dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu để khoảng lùi so với chỉ giới đường
đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào; chỉ xây dựng vườn cây, vườn hoa hoặc
quảng trường nhỏ phục vụ cộng đồng.
i) Các công trình khác do cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
5. Các chính sách hỗ trợ
a) Công bố kịp thời và cung cấp miễn
phí các thông tin về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, kế hoạch triển
khai các khu vực phát triển đô thị.
b) Hướng dẫn quy trình, thủ tục lập dự
án đầu tư, quản lý dự án đầu tư, cấp giấy phép xây dựng và quản lý chất lượng
công trình.
c) Hỗ trợ về quảng cáo thương hiệu
trên các phương tiện thông tin đại chúng do Nhà nước quản lý và trên các tuyến
phố theo quy định hiện hành.
d) Hỗ trợ về thời gian và lãi suất vay
vốn theo quy định hiện hành của pháp luật.
đ) Các chính sách hỗ trợ khác theo quy
định của Nhà nước, của tỉnh Ninh Bình và của thành phố Ninh Bình.
6. Quản lý quy hoạch và xây dựng công
trình
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch phân khu,
quy hoạch
chi tiết: Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình thực hiện
đúng quy định của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt và các Quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (viết tắt là QC,TCXDVN) hiện hành.
b) Đối với khu
vực chưa có quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu: Ưu tiên lập quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị đối với khu vực này. Trong
khi chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, các lô đất trong khu vực này
giữ nguyên mục đích sử dụng đất theo Quy hoạch chung được duyệt. Việc quy
hoạch, đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình tuân thủ các quy hoạch
cải tạo các khu vực cũ trong đô thị theo QC,TCXDVN hiện hành và các quy định tại
Quy chế này.
7. Nghiêm cấm
a) Bố trí, xây dựng mới trong khu tập
trung dân cư hiện hữu các công trình: Nhà máy, kho tàng, cây xăng, trường đại
học, cao đẳng, bệnh viện đa khoa.
b) Bố trí, xây dựng mới các công
trình, cửa xả thoát nước nằm trong vùng bảo vệ nguồn thu nước mặt của các nhà
máy nước Ninh Bình, Thành Nam và các Trạm xử lý cấp nước sạch khác.
c) Xây dựng công
trình trên các hệ thống ngầm, lấp cống, đào đường, chiếm đất công cộng xây dựng
nhà trái pháp luật. Các hành vi lấn chiếm sử dụng vỉa hè, lòng đường sai mục
đích làm cản trở giao thông, ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố như quán cóc, hàng
rong, tập trung vật liệu xây dựng.
d) Điều chỉnh, thay đổi mục đích sử
dụng đất đã được duyệt quy hoạch là đất xây dựng công trình công cộng phục vụ
công đồng, đất công viên cây xanh. Điều chỉnh diện tích, chia nhỏ đất ở được
duyệt quy hoạch xây dựng Nhà biệt thự, nhà vườn thành đất ở xây dựng Nhà chia
lô, Nhà liền kề.
đ) Điều chỉnh, thay đổi cao trình
đường giao thông nội thị, giao thông trong các khu dân cư hiện hữu trái với quy
hoạch được duyệt và làm ảnh hưởng đến cao trình nền nhà dân đã xây dựng ổn định
trong khu vực.
e) San lấp các sông, hồ hiện hữu và
xây dựng công trình ven sông, ven hồ trái với quy hoạch được phê duyệt.
8. Chỉ tiêu quy hoạch và tạo lập không
gian theo quy hoạch chung được duyệt
a) Quy định mật độ xây dựng trung bình
và tầng cao xây dựng
Bảng 2.2. Quy
định mật độ xây dựng trung bình và tầng cao xây dựng
Ký hiệu khu
|
Tính chất công
trình
|
Mật độ xây dựng
(%)
|
Tầng cao xây dựng
|
1-1a
|
1. Các công trình công cộng như giáo dục, y
tế, văn hóa, chợ.
|
30 ÷ 40
|
1 ÷ 5
|
2. Các công trình hợp khối sử dụng với mục
đích văn phòng, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác:
a) Từ đường Lê Thái Tổ về phía Đông (đến
sông Đáy)
b) Từ đường Lê Thái Tổ về phía Tây (đến hết
đường DT477)
|
(Theo QC, TC XDVN)
|
≤ 15
≤ 8
|
3. Các khu dân cư (đất ở):
a) Khu dân cư hiện trạng, cải tạo, chỉnh
trang; khu dân cư xây dựng mới
b) Công trình Nhà ở riêng lẻ có đất mặt
tiền (tiếp giáp đường phố chính) rộng ≥8m, sâu ≥15m
c) Công trình du lịch dạng biệt thư có vườn
riêng
|
(Theo QC, TC XDVN)
40 ÷ 50
(15÷24m2/người)
|
2 ÷ 5
≤8
1 – 3
|
1-1b
|
1. Công trình công cộng như giáo dục, y tế,
văn hóa, chợ.
|
30 ÷ 40
|
1 ÷ 5
|
2. Công trình hợp khối sử dụng với mục đích
văn phòng, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác.
|
(Theo QC, TC XDVN)
|
≤ 15
|
3. Các đơn vị ở:
a) Khu dân cư hiện trạng, cải tạo, chỉnh
trang; khu dân cư xây dựng mới
b) Công trình Nhà ở riêng lẻ có đất mặt
tiền (tiếp giáp đường phố chính) rộng ≥8m, sâu ≥15m
|
(Theo QC, TC XDVN)
|
2 ÷ 5
≤8
|
1-1c
|
1.Công trình công cộng như giáo dục, y tế,
văn hóa, chợ.
|
30 ÷ 40
|
1 ÷ 3
|
2. Công trình hợp khối sử dụng với mục đích
văn phòng, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác.
|
(Theo QC, TC XDVN)
|
≤ 8
|
3. Các khu dân cư (đất ở)
|
(Theo QC, TC XDVN)
|
≤ 5
|
Đối với các trường hợp đặc biệt có sự thay
đổi về mật độ và số tầng xây dựng >15 tầng cần có sự đồng thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình hoặc Hội đồng Quy hoạch - Kiến trúc đô thị của tỉnh.
Để có được những công trình lớn, tương
xứng với bộ mặt đô thị bên bờ sông Đáy, tại khu vực 1-1a (từ đường Trần Hưng
Đạo về phía Đông) khuyến khích xây dựng công trình hợp khối cao tầng trên 15
tầng sử dụng với mục đích văn phòng, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn
hợp khác; công trình liên cơ quan hành chính của tỉnh, của thành phố. Phương án
thiết kế, số tầng cao và vị trí xây dựng của công trình trước khi xây dựng phải
có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hoặc Hội đồng Quy hoạch -
Kiến trúc đô thị của tỉnh trừ các công trình thuộc diện thi tuyển phương án
kiến trúc quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Quy định về khoảng lùi: Đất xây dựng
các công trình công cộng, dịch vụ đô thị, thương mại và các công trình có chức
năng hỗn hợp phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy
nhà, về khoảng lùi công trình, đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định hiện
hành. Đối
với đơn vị ở gồm các dãy nhà ở liền kề đủ điều kiện và nằm tại các khu vực được
phép xây dựng đến 8 tầng phải để khoảng lùi phần công trình từ tầng 6 trở lên
so với chỉ giới xây dựng đúng quy định. Cụ thể theo hình minh họa sau:
|
Hình 2.2. Minh họa
về khoảng lùi xây dựng công trình
*Ghi chú: Cao độ
chuẩn mặt phố liên tục được tính từ cao trình đỉnh mái tầng 5 công trình
|
Trường hợp công trình nhà ở riêng lẻ
xây dựng trong đô thị, công trình công cộng, dịch vụ thương mại có chiều rộng
mặt tiền giáp đường phố chính ≥12m phải áp dụng khoảng lùi theo quy định hiện
hành cho toàn bộ công trình.
c) Về đảm bảo tầm nhìn an toàn giao
thông tại các điểm giao cắt giữa các tuyến đường phố: Yêu cầu các quy định
hiện hành của pháp luật về bán kính cua xe, về vát góc xây dựng công trình và
về xây dựng tường rào của các công trình cạnh nút giao.
Điều 7. Đối
với các khu vực đô thị mới
1. Vị trí, phạm vi và ranh giới theo
địa giới hành chính
a) Khu đô thị mới mở rộng về phía Bắc:
Giới hạn phía Nam đến đường Vạn Hạnh, phía Bắc đến cầu Gian Khẩu và đê sông
Hoàng Long, phía Tây đến đường Quốc lộ 1A tránh thành phố Ninh Bình (ĐT477 kéo
dài), phía Đông đến đê sông Đáy. Gồm thị trấn Thiên Tôn và các xã Ninh Giang,
Ninh Mỹ, Ninh Khang thuộc huyện Hoa Lư.
b) Khu đô thị mới mở rộng về phía Nam:
Thuộc địa bàn thành phố Ninh Bình, giới hạn từ các đường Ngô Gia Tự, đường Lý
Nhân Tông đến hết địa giới hành chính phía Nam và phía Đông thành phố Ninh Bình
hiện tại, gồm các phường Bích Đào, Ninh Sơn, Ninh Phong; một phần phường Nam
Bình; xã Ninh Phúc.
(Phạm vi ranh giới theo Hình 2.3 và
Hình 2.4)
2. Tính chất khu đô thị mới
a) Khu đô thị mới mở rộng về phía Bắc:
Là khu vực phát triển khu đô thị mới cửa ngõ phía Bắc đồng bộ và hiện đại, các
trung tâm dịch vụ - thương mại chất lượng cao và khu dự trữ phát triển đô thị
trong tương lai.
b) Khu đô thị
mới mở rộng về phía Nam: Là khu vực đô thị dịch vụ thương mại gắn với đầu mối
giao thông (ga đường sắt Bắc Nam, ga đường sắt cao tốc và cửa ngõ đường bộ cao
tốc) và các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao. Đô thị cải tạo, nâng cấp và
xây mới.
3. Chỉ tiêu quy hoạch
a) Quy định về mật độ xây dựng trung
bình và tầng cao xây dựng
Bảng 2.3. Quy
định về mật độ xây dựng trung bình và tầng cao xây dựng
Khu vực đô
thị mới
|
Tính chất công
trình
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao xây dựng
|
Mở rộng về phía Bắc
|
Theo Quy hoạch phân khu phía Bắc được phê
duyệt
|
Mở rộng về phía Nam
|
1.Các công trình công cộng như giáo dục, y
tế, văn hóa, chợ
|
30 ÷ 40
|
1 ÷ 5
|
2. Các công trình hợp khối sử dụng với mục
đích văn phòng, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác
|
Theo QC,TC XDVN
|
≤ 15
|
3. Các khu dân cư (đất ở):
a) Khu dân cư hiện trạng, cải tạo, chỉnh
trang; khu dân cư xây dựng mới
b) Công trình Nhà ở riêng lẻ có đất mặt
tiền (tiếp giáp đường phố chính) rộng ≥ 8m, sâu ≥ 15m
|
Theo QC,TC XDVN
Theo QC,TC XDVN
|
≤ 5
≤ 8
|
Đối với các trường hợp đặc biệt có sự thay
đổi về mật độ xây dựng và số tầng phải sự đồng thuận của Hội đồng Quy hoạch -
Kiến trúc đô thị. Đối với các công trình hợp khối cao tầng, chung cư bố trí
trên các trục đường chính: Khoảng cách giữa các công trình cao tầng được thiết
kế phải bảo đảm thông gió tự nhiên và an toàn phòng cháy.
b) Quy định về khoảng lùi: Đất xây dựng
các công trình dịch vụ đô thị và các công trình có chức năng hỗn hợp cần đảm
bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, về khoảng lùi công
trình, đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định. Đối với Nhà ở riêng
lẻ được phép xây dựng đến 8 tầng (tại khu vực không quy định khoảng lùi) phải
để khoảng lùi phần công trình từ tầng 6 trở lên so với chỉ giới xây dựng đúng
quy định.
|
Hình 2.5. Minh họa
về khoảng lùi xây dựng công trình
*Ghi chú: Cao độ
chuẩn mặt phố liên tục được tính từ cao trình đỉnh mái tầng 5 công trình
|
Trường hợp công trình nhà ở xây dựng
liền kề trong đô thị, công trình công cộng, dịch vụ thương mại có chiều rộng
mặt tiền giáp đường phố chính ≥ 12m phải áp dụng khoảng lùi theo quy định cho
toàn bộ công trình.
4. Quy định về quy
hoạch, tạo lập không gian cho khu dân cư (khu ở)
a) Trong từng khu dân
cư của khu đô thị phải xây dựng các trung tâm công cộng, sân vui chơi giải trí
cho các lứa tuổi với bán kính phục vụ tối đa là 500m. Xây dựng các khu vui chơi
giải trí, sân chơi cho trẻ trong lõi các đơn vị ở tại vị trí không bị tác động
bởi hoạt động của tuyến giao thông chính.
b) Khu dân cư có từ
4.000 dân trở lên cần phải có sân chơi, thể dục thể thao và cây xanh có diện
tích tối thiểu 5.000 m2.
c) Bố trí đất xây
dựng nhà sinh hoạt dân phố trong khu dân cư phải kết hợp sân chơi cho trẻ em,
giải trí cho nhân dân trong khu phố; tổng diện tích đất chiếm tỷ lệ lớn hơn 10%
diện tích khu đất (không bao gồm diện tích đường giao thông).
d) Hai dãy nhà ở liên
kề, nhà chia lô quay lưng vào nhau phải đảm bảo khoảng thông gió tối thiểu 2,0
m (ngoài chỉ giới xây dựng) để bố trí đường ống kỹ thuật dọc theo dãy nhà.
đ) Quy hoạch xây dựng
các khu dân cư phải quy định rõ mục đích sử dụng đất giữa đất dành cho xây dựng
nhà ở riêng lẻ và đất xây dựng nhà biệt thự. Nghiêm cấm quá trình sử dụng chia
lẻ đất xây dựng nhà biệt thự thành đất xây dựng nhà ở riêng lẻ.
e) Bản đồ quy hoạch
phải quy định cụ thể số tầng cao, mật độ, khoảng lùi xây dựng công trình.
5. Quy định về tổ chức cây xanh
a) Trên các
trục phố chính của thành phố, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng
chủ đề. Đối với các đường phố lớn và các đường phố có vỉa hè rộng ngoài trồng
cây xanh bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo
cảnh quan môi trường. Đối với các đường phố có vỉa hè hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở
rộng được vỉa hè cần xem xét, quy định khoảng lùi của các công trình xây dựng
để tạo không gian trồng cây xanh. Cây xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát,
ít rụng lá và xanh quanh năm.
b) Trong các đơn vị ở kết hợp các
loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung bình, thấp;
cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong phú cho các
vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với các công
trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu vực dành
cho hoạt động cộng đồng.
c) Việc xây dựng, cải
tạo và quản lý hệ thống cây xanh trong đô thị Ninh Bình sẽ được quy định cụ
thể, chi tiết theo đồ án quy hoạch riêng.
6. Quản lý cải tạo và xây dựng
a) Việc thực hiện đầu
tư cải tạo và xây dựng phải tuân thủ quy hoạch chi tiết 1/500, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định
hiện hành của pháp luật có liên quan.
b) Đối với các khu
vực đã có điều lệ, quy chế quản lý ban hành theo quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết thì thực hiện theo điều lệ, quy chế quản lý đó.
c) Đối với các khu
vực chưa có điều lệ, quy chế quản lý theo quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết thì thực hiện theo Quy chế này, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và
các quy định hiện hành khác.
7. Khuyến khích
hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị
Nhà nước có các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật cho dự án đầu
tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu chí dưới đây:
a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu
hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp luật;
đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
c) Đầu tư xây dựng công trình có ứng
dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
d) Đầu tư xây dựng các khu đô thị mới
thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo quy định của pháp luật.
đ) Các dự án khác theo quy định của
pháp luật.
8. Các chính sách hỗ trợ
a) Công bố kịp thời và cung cấp miễn
phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô
thị; hướng dẫn quy trình, thủ tục lập dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư và
quản lý chất lượng công trình.
b) Hỗ trợ về quảng cáo thương hiệu
trên các phương tiện thông tin đại chúng do Nhà nước quản lý và trên các tuyến
phố theo quy định hiện hành.
c) Hỗ trợ về thời gian và lãi suất vay
vốn theo quy định của pháp luật.
d) Các chính sách hỗ trợ khác theo quy
định của chung Nhà nước, của tỉnh Ninh Bình và địa phương.
Điều 8. Đối
với các trục đường, tuyến phố chính
1. Các trục đường, tuyến phố chính
a) Các trục đường, tuyến phố chính là
trục, tuyến không gian, kiến trúc, cảnh quan, có vai trò quan trọng tạo nên bộ
mặt kiến trúc đô thị cho thành phố.
b) Lộ giới, tính chất và chức năng các
các công trình hai bên trục tuyến phố chính:
Bảng 2.4. Lộ
giới, tính chất và chức năng các công trình hai bên trục tuyến phố chính
STT
|
Tên trục đường,
tuyến phố chính
|
Lộ giới quy hoạch
(m)
|
Tầng cao tối đa(*)
|
Tính chất và chức
năng công trình hai bên đường, phố
|
1
|
Trần Hưng Đạo
|
33-34
|
15
|
Công trình hành chính, thương mại, dịch vụ;
nhà ở
|
2
|
Đinh Tiên Hoàng
|
48
|
15
|
Công trình hành chính; thương mại, dịch
vụ; công trình hỗn hợp; nhà ở
|
3
|
Nguyễn Công Trứ
|
35
|
15
|
Công trình thương mại, dịch vụ; nhà ở; công
trình hỗn hợp
|
4
|
Kênh Đô Thiên
|
60,2
|
7
|
Công trình thương mại, dịch vụ; nhà ở; cây
xanh
|
5
|
Phạm Hùng
|
61,5-64,5
|
15
|
Công trình thương mại, dịch vụ; nhà ở; cây
xanh
|
6
|
Tràng An
|
40-72
|
7
|
Công trình hành chính, thương mại, dịch vụ;
nhà ở; cây xanh
|
7
|
Trần Nhân Tông
|
62
|
15
|
Công thương mại, dịch vụ; công nghiệp; nhà
ở
|
8
|
Lý Nhân Tông
|
32-48
|
15
|
Công thương mại, dịch vụ; nhà ở; cây xanh
|
9
|
Phạm Nhật Duật
|
31
|
15
|
Công thương mại, dịch vụ; nhà ở; cây xanh
|
10
|
Trịnh Tú
|
40-48
|
15
|
Công trình hành chính, thương mại, dịch vụ;
nhà ở; cây xanh
|
11
|
Lưu Cơ
|
40
|
15
|
Công thương mại, dịch vụ; nhà ở; cây xanh
|
12
|
Vạn Hạnh
|
46
|
15
|
Công thương mại, dịch vụ; nhà ở; cây xanh
|
2. Số tầng cao tối đa tại Bảng 2.4 nêu trên
chỉ cho phép áp dụng cho các công trình sau:
a) Các công trình hợp khối sử dụng với mục
đích văn phòng, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác; không áp dụng
cho công trình nhà ở riêng lẻ, biệt thự.
b) Xây dựng tại các vị trí điểm nhấn cho
không gian đô thị theo đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết được duyệt thì phương án thiết kế, số tầng cao và vị trí xây
dựng của công trình trước khi xây dựng phải có sự đồng thuận của Hội đồng
Quy hoạch - Kiến trúc đô thị;
c) Khoảng lùi xây dựng công trình trên
các tuyến phố có quy hoạch được duyệt không xác định chỉ giới xây dựng phải áp
dụng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
3. Quản lý quy hoạch, xây dựng công
trình và kế hoạch cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật, nâng cấp
hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các tuyến phố.
a) Đối với các trục tuyến phố chính mà
các lô đất dọc hai bên đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Các công trình tiếp giáp mặt đường
phải tuân thủ Quy định quản lý ban hành theo đồ án quy hoạch đã được duyệt,
đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật
liên quan.
b) Đối với các trục tuyến phố chính mà
lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt:
Thực hiện theo các quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng và quy định pháp luật liên quan.
c) Áp dụng thi thiết kế kiến trúc đối
với các công trình nằm 2 bên trục, tuyến đường chính quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
d) Các tuyến phố phải lập quy hoạch
chi tiết hoặc thiết kế đô thị và thứ tự ưu tiên: Các tuyến đường dọc theo bở
Sông Vân: 30 tháng 6, Dương Văn Nga, Nguyễn Huệ, Lê Đại Hành (theo thiết kế đô
thị khu vực dọc theo 2 bên bở sông Vân); đường Đinh Tiên Hoàng; các nút giao
cửa ngõ giao thông vào đô thị Ninh Bình; các quảng trường, vườn hoa hoặc các
không gian mở nằm ở khu vực 2 bên tuyến phố.
e) Kế hoạch ưu tiên cải tạo, chỉnh
trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật: Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang nút giao đồng
mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và
phương tiên tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật
trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố
tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập
thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật.
g) Khuyến khích việc kết hợp các khu
đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các
không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô
thị; các công trình phải bảo đảm khoảng lùi theo quy định.
h) Chiều cao công trình, khối đế công
trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng,
ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố bảo đảm tính liên
tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
i) Việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn
thiện bên ngoài công trình phải bảo đảm sự hài hoà chung cho
toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí
mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã hoặc yêu
cầu bảo tồn nguyên trạng.
k) Các tiện ích đô thị như ghế ngồi
nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu,
biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hoà với
tỷ lệ công trình kiến trúc.
l) Vỉa hè, đường đi bộ trong đô thị
phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng trục
đường, tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù
hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật tiếp
cận sử dụng; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
Điều 9.
Đối với khu vực trung tâm hành chính - chính trị
1. Vị trí: Trung tâm
hành chính cấp tỉnh: Giữ nguyên vị trí hiện nay ở khu vực phường Đông Thành và
phường Ninh Khánh. Trung tâm hành chính cấp thành phố, huyện: Giữ nguyên vị trí
hiện nayở khu vực phường Thanh Bình thành phố Ninh Bình và thị trấn Thiên Tôn
huyện Hoa Lư.
2. Yêu cầu quản lý về
không gian kiến trúc quy hoạch
a) Đối với các công
trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, tường rào
công trình góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ
thống cổng, tường rào phía trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công
trình phù hợp) để tận dụng không gian trống phía trước làm không gian mở dạng
vườn hoa, quảng trường tạo cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng. Các công trình
nằm cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo
hàng năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và
phương tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút
giao.
b) Đối với công trình
xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho
người dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ
chức cây xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối
với các công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao
của các tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía
trước (có thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây
xích, bồn cây ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo
không gian mở cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng.
c) Hình thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh.
Hạn chế không xây dựng các công trình thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh
mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà
công cộng.
d) Khuyến khích xây dựng các tượng đài, biểu tượng trước
các trung tâm hành chính (việc quy hoạch và xây dựng phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép). Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành
chính có xu hướng kiến trúc mới, sử dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng,..),
sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi
trường.
Điều 10. Đối
với khu vực cảnh quan, cây xanh trong đô thị
1. Vị trí, quy mô: Theo Quy
hoạch chung đô thị Ninh Bình đã được phê duyệt, các công viên có quy mô lớn và
quan trọng như: Công viên Văn hóa Tràng An; Công viên Núi Thúy; Công viên vui
chơi giải trí quanh núi Ngọc Mỹ Nhân; Công viên khu vực mở rộng về phía Nam
(thuộc phường Ninh Phong), Công viên văn hóa + Quảng trường và tượng đài Đinh
Tiên Hoàng Đế và các công viên quy mô nhỏ khác như các khu cây xanh, đường dạo
ven sông, hồ hiện hữu, các công viên, vườn hoa, sân chơi khu vực,...
2. Tính chất, chức
năng: Là công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao (viết tắt là
TDTT), phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần
cải tạo điều kiện môi trường và cảnh quan cho đô thị.
3. Chỉ tiêu quy hoạch
và tạo lập không gian
a) Bố trí công viên, vườn hoa cây xanh, sân chơi kết hợp
vườn hoa cây xanh: Việc bố trí phải
đảm bảo mỗi công trình có thể phát huy hiệu quả các chức năng: Bảo vệ môi trường,
thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
b) Sử dụng đất
Đối với trung tâm TDTT: Chỉ được phép
xây dựng các công trình TDTT, cung văn hóa thể thao và sân bãi tập luyện. Ngoài
ra có thể xây dựng một vài công trình dịch vụ với quy mô nhỏ phục vụ cho khu
TDTT.
Đối với công
viên cây xanh:
|
Công trình
TDTT
|
Công viên
cây xanh
|
Mật độ xây dựng công trình
|
≤ 35%
|
≤ 5%
|
Đối với vườn hoa cây xanh kết hợp sân chơi:
|
Sân chơi
|
Vườn hoa cây
xanh
|
Tỷ lệ chiếm đất
|
≤ 50%
|
≤ 50%
|
Vị trí công trình so với chỉ giới đường đỏ:
Đối với công trình TDTT: Tất cả các công trình phải lùi sâu vào so với chỉ giới
đường đỏ ≥ 20m để đảm bảo an toàn thoát người và PCCC. Đối với công viên cây
xanh thì vườn hoa, vườn dạo có thể làm trùng với chỉ giới xây dựng nhưng không
được phép làm hàng rào ngăn cách cứng, chỉ được làm hàng rào cây bụi, bồn hoa
thấp,... không che chắn tầm nhìn, ảnh hưởng đến cảnh quan.
c) Hình thức công trình và cây xanh công
viên: Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể
kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng
mục công trình công cộng khác tương đồng, vật nổi kiến trúc khác để tăng hiệu
quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Sử dụng cây xanh tham
khảo tại TCXDVN 362-2005 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô
thị và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
d) Xử lý không gian ngoài công trình: Không
gian trống ngoài công trình trung tâm thể dục thể thao phải được bố trí sân
vườn, đường nội bộ, bãi đỗ xe và trồng cây xanh. Chiều cao hàng rào phải ≤
1,8m, trong đó phần xây đặc phải ≤0,6m. Thiết kế hàng rào thoáng đãng, đẹp.
đ) Bãi đỗ xe: Bãi đỗ xe phải được bố trí
trong khuôn viên của công trình. Có thể sử dụng phần đất trống hoặc làm ngầm để
tiết kiệm diện tích.
4. Quản lý về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Cao độ khống chế xây dựng: Cao độ nền xây
dựng tối thiểu phải theo quy định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt.
b) Giao thông: Đảm bảo sự tiếp cận an toàn và
thuận tiện trong điều kiện sử dụng bình thường và khi có sự cố cho tất cả các
đối tượng kể cả người khuyết tật.
c) Hệ thống cấp nước: Phải tuân thủ vị
trí và yêu cầu kỹ thuật về hướng, tuyến, cao độ các hạng mục công
trình của hệ thống cấp nước theo đồ án đã được phê duyệt.
d) Hệ thống thoát nước: Nước mưa trong khu
vực công trình phải được thoát vào hệ thống cống, rãnh thu nước trong công
trình rồi chảy vào đường cống của khu vực. Đối với các công trình nằm giáp các
trục đường có xây dựng hệ thống giếng thoát nước mưa thì phảithoát nước mưa vào
các giếng này. Hệ thống cống rãnh bên trong công trình phải được đấu nối vào
đường cống gần nhất. Hệ thống thoát nước phải tiêu thoát nhanh, không ứ đọng
gây ô nhiễm môi trường; phải được xây dựng thuận tiện cho công tác duy tu bảo
dưỡng. Giếng thăm, giếng thu, miệng xả thiết kế theo tiêu chuẩn quy phạm hiện
hành.
Thoát nước thải: Nước thải phải được xử lý sơ
bộ qua bể tự hoại, thoát ra cống thoát nước riêng khu vực.
đ) Cấp điện: Phải đảm bảo hệ thống chiếu sáng
trong công trình TDTT theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành đồng thời chú ý
không ảnh hưởng đến sự vận động, thi đấu của vận động viên. Chiếu sáng hệ thống
đường dạo trong công viên phải đảm bảo an toàn và thuận tiện di chuyển.
f) Chống thảm họa: Công viên là không gian mở
kết hợp là điểm phòng chống thảm họa nên cần phải có thiết kế phù hợp để thực
hiện chức năng cứu nạn (ví dụ: Làm nơi sơ tán tạm thời cho người dân khi có
cháy lớn, thiên tai xảy xa). Trong công viên phải đưa vào các hạng mục phòng
chống thảm họa như kho chứa các vật dụng phòng khi có sự cố xảy ra.
g) Bảo vệ môi trường: Rác thải sinh hoạt được
thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm công tác vệ
sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị.
5. Về cảnh quan
a) Công viên cây xanh và trung tâm TDTT là
các công trình điểm nhấn của thành phố nên yếu tố cảnh quan đặc biệt quan
trọng.
b) Vỉa hè, đường đi bộ trong công viên và
công trình thể thao phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu,
màu sắc.
c) Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về
độ rộng; độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc
biệt đôi với người khuyết tật.
d) Nhà vệ sinh công cộng phải đảm bảo mỹ quan
và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng.
đ) Thùng rác trong công viên phải được bố trí
hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng
thuận tiện và dễ nhận biết.
6. Được phép/Khuyến khích
a) Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị
cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong đô thị.
b) Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với
trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều
kiện cho việc sử dụng đa chức năng.
d) Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng
gắn với môi trường thiên nhiên như gò, đồi cây hay hồ nước.
7. Ngăn cấm/Hạn chế: Xây dựng công trình với
mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho cây xanh công viên.
Điều 11. Đối
với khu vực bảo tồn
1. Vị trí: Bao gồm các công trình di
tích, danh thắng có giá trị về lịch sử, văn hóa được Nhà nước xếp hạng nằm
trong phạm vi, ranh giới quy hoạch của đô thị Ninh Bình.
2. Những công trình có
giá trị văn hóa lịch sử cần được bảo vệ và quản lý theo đúng quy định trong
Luật di sản Việt Nam và những quy định của pháp luật liên quan khác. Riêng khu
Quần thể danh thắng Tràng An thực hiện theo quy định riêng.
Điều 12. Đối
với khu vực công nghiệp
1. Vị trí: Khu công
nghiệp nằm trong đô thị Ninh Bình bao gồm: Khu công nghiệp Phúc Sơn; Khu công
nghiệp Khánh Phú.
2. Tính chất, chức
năng: Vùng tập trung công nghiệp tạo đà cho sự phát triển của tỉnh Ninh Bình.
Ưu tiên phát triển khu công nghiệp sạch, chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp điện tử tin học với quy mô hợp lý, hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp
năng suất cao.
3. Quản lý về các chỉ
tiêu quy hoạch
a) Sử dụng đất
Phải
bố trí các ngành nghề công nghiệp phù hợp để mùi hôi và tiếng ồn từ khu công
nghiệp không ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh (nếu có). Ví dụ: Ngành
công nghiệp chế biến nông sản có khả năng phát sinh mùi hôi, hay ngành công
nghiệp gia công lắp ráp có khả năng phát sinh tiếng ồn được bố trí ở khu vực
ít ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và lắp đặt đầy đủ các thiết bị khử
mùi, cách âm.
b)
Mật độ xây dựng cho toàn khu: (60÷70)%.
c)
Khoảng
cách ly: Tất
cả các mặt tiếp giáp của khu công nghiệp với khu dân cư phải có dải cách ly ≥
10m. Chiều rộng của khoảng cách ly giữa 2 khu đất xây dựng công trình nhà xưởng
phải đảm bảo phòng cháy, chữa cháy theo quy định nhưng không nhỏ hơn 10m. Diện
tích trồng cây xanh trong khu đất bố trí cho doanh nghiệp xây dựng công trình
phải ≥ 15% tổng diện tích đất.
d)
Hình thức bố trí cổng chính vào khu công nghiệp phải được cân nhắc lựa chọn mẫu
thiết kế và phải được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chấp thuận bằng văn
bản.
đ)
Lối vào dự án, nhà máy: Việc thiết kế, bố trí và xây dựng lối vào khu các dự
án, nhà máy phải đảm bảo mỹ quan và theo quy hoạch chung của Khu công nghiệp
(KCN). Thiết kế phải được Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh chấp thuận bằng văn
bản trước khi tiến hành thi công xây dựng và xác nhận trước khi đưa vào sử dụng.
Lối vào chính các nhà máy, xí nghiệp phải có chiều rộng tối thiểu 8m.
e)
Tường rào: Các đơn vị trong KCN phải xây dựng tường rào theo ranh giới khu đất
của mình. Tường rào ở trên và phần móng dưới đất không được nhô sang khu đất
bên cạnh. Các đơn vị không được phép thiết kế lắp đặt hệ thống dây điện trần
hay thủy tinh làm hệ thống bảo vệ đỉnh tường. Tường rào mặt đứng trước nhà máy,
xí nghiệp không được thiết kế đặc kín; phải thiết kế thông thoáng và hài hòa với
cảnh quan chung khu vực.
g)
Bãi đỗ xe giành cho nhân viên, khách và xe vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm
phải được bố trí bên trong khuôn viên khu đất. Việc sử dụng phần lề đường và dải
cách ly công cộng làm bãi đậu xe hoặc vào bất kỳ mục đích nào đều phải được sự
chấp thuận của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh.
4. Về hạ tầng kỹ
thuật
a) Cao độ khống chế xây dựng trong KCN
đảm bảo tuân thủ cao trình khống chế khu vực theo quy hoạch được duyệt.
b) Giao thông: Nút giao của đường trục
chính với tuyến đường khác trong KCN phải tổ chức giao thông hợp lý đảm bảo an
toàn và lưu thông nhanh chóng, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
c) Cấp nước: Việc thiết kế, bố trí hệ
thống cấp nước và vị trí lắp đặt đồng hồ nước cho các nhà máy phải theo quy
hoạch chung của KCN, phải được Ban Quản lý các KCN tỉnh chấp thuận bằng văn bản
trước khi tiến hành thi công xây dựng. Các đơn vị không được phép tự khoan
giếng để khai thác nước ngầm. Đối với đơn vị đã có giếng khoan thì phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép mới được khai thác.
d) Cấp nước cứu hỏa: Hệ thống cấp nước
chữa cháy phải cách mép đường 2,5m, đường kính không nhỏ hơn 100mm; bố trí các
họng lấy nước chữa cháy theo nhánh rẽ vào nhà máy, cách tường nhà máy 5m.
Khoảng cách giữa các họng 150m.
e) Thoát nước: Các nhà máy phải có hai
hệ thống thoát nước riêng biệt: Thoát nước mặt (nước mưa) và thoát nước thải.
Cao trình đáy mương thoát nước mặt và thoát nước thải phải phù hợp với cao
trình mương thoát nước chung của KCN, cao hơn đáy mương chung ≥ 20cm. Nước thải
của các nhà máy trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung của KCN phải qua một
hố thăm có kích thước tối thiểu là (0,5x0,5x1,0)m để quan trắc chất lượng nước
thải. Nước thải gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt của các nhà
máy, trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung của KCN phải được xử lý, đạt
giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất gây ô nhiễm của nước thải theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn của pháp luật và quy định của KCN. Nghiêm cấm xả nước
thải ô nhiễm chưa xử lý và nước thải không đạt tiêu chuẩn quy định vào hệ thống
thoát nước chung của KCN.
f) Cấp điện: Việc đầu tư xây dựng các
công trình cấp điện trong KCN phải tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp
luật.
g) Bảo vệ môi trường: Khoảng cách ly
đối với các công trình thoát nước thải của KCN phải tuân thủ Quy chuẩn thiết kế
quy hoạch đô thị về khoảng cách ly và vệ sinh môi trường. Các nhà máy, xí
nghiệp bố trí tiếp giáp với khu dân cư phải thuộc loại, nhóm có mức độ độc hại thuộc
nhóm V. Chất
thải
rắn phải được phân loại và xử lý theo quy định Chính phủ và đô thị.
5. Được phép/Khuyến khích
a) Mở rộng khoảng cách ly với khu dân
cư bằng việc trồng nhiều cây xanh.
b) Áp dụng khoa học tiên tiến vào sản
xuất và xử lý nước, rác thải công nghiệp.
6. Ngăn cấm/Hạn chế: Các hoạt
động đầu tư xây dựng sau đây trong KCN đều bị cấm: Xây dựng khách sạn, trung
tâm thương mại và các hoạt động thương mại, công trình công nghiệp gây ô nhiễm.
Điều 13. Đối
với khu vực nông thôn giáp ranh nội, ngoại thị
1. Vị trí, tính chất
a) Vị trí
- Đối với thành phố Ninh Bình: Là các
khu vực thuộc xã Ninh Nhất và xã Ninh Tiến phạm vi từ đường 477 kéo dài về phía
Tây đến tiếp giáp ranh giới Quần thể danh thắng Tràng An.
- Đối với huyện Hoa Lư: Là các khu vực
thuộc xã Ninh Hòa, Ninh Giang, Ninh Mỹ phạm vi từ tuyến đường Quốc lộ 1A tránh
thành phố Ninh Bình (đường ĐT477 kéo dài) về phía Tây đến tiếp giáp ranh giới
Quần thể danh thắng Tràng An.
- Và các khu vực khác thuộc các huyện
Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, Gia Viễn nằm trong phạm vi, ranh giới Quy hoạch
chung đô thị Ninh Bình đến 2030 tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
b) Tính chất: Là các điểm làng thuần
nông và các điểm dân cư nông thôn nằm trong vùng sinh thái nông nghiệp; điểm
phục vụ du lịch.
2. Chỉ tiêu quy hoạch theo quy hoạch
chung được duyệt
Bảng 2.5: Chỉ
tiêu quy hoạch
Tính chất công
trình
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
- Các công trình công cộng như giáo dục, y
tế, văn hóa, chợ
- Các công trình dịch vụ thương mại và các
chức năng hỗn hợp khác
- Khu dân cư (đất ở)
- Công trình phục vụ du lịch (lưu trú dạng
biệt thự)
|
30 ÷ 40
20 ÷ 40
10 ÷ 40
40 ÷ 50
|
1 ÷ 5
2 ÷ 5
2 ÷ 3
2 ÷ 3
|
3. Về cải tạo và xây dựng
a) Đối với khu nằm trong phạm vi quản
lý, vùng bảo vệ của Quần thể danh thắng Tràng An phải tuân thủ quy định riêng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với khu vực đã có quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500): Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
sửa chữa các công trình thực hiện đúng quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch giao thông, hạ tầng kỹ thuật và các nội
dung khác liên quan của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Đối với các khu chưa có quy hoạch
chi tiết, quy hoạch phân khu nhưng được xác định thuộc loại không thay đổi chức
năng sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch chung được duyệt thì cho phép xây dựng,
cải tạo chỉnh trang: Thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các văn bản
pháp luật liên quan.
d) Khuyến khích hỗ trợ thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đối với các công trình có một hoặc nhiều
tiêu chí sau: Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội
phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục
các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư. Đầu tư xây dựng công trình có
ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường. Các dự án khác theo quy định
của pháp luật.
đ) Các chính sách hỗ trợ: Công bố kịp
thời và cung cấp miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các
khu vực phát triển đô thị. Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường năng lực dịch vụ
công ích cho khu vực. Các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Nhà nước, của
tỉnh Ninh Bình và của các địa phương.
e) Nghiêm cấm: Xây dựng công trình cao
tầng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nông thôn; sử dụng quỹ đất nông
nghiệp sai mục đích.
Điều 14. Đối
với khu vực an ninh và quốc phòng
1. Vị trí: Các khu đất của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan an
ninh, quốc phòng của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nằm trong phạm
vi, ranh giới Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đã được Thủ tướng Chính phủ được
duyệt.
2. Quản lý về quy
hoạch
Ngoài các quy định đặc thù, đơn vị
cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu tố, liên quan tới mỹ quan của đô thị nói
chung như sau:
a)
Mật độ xây dựng của khu vực (50÷60%).
b)
Khoảng lùi tuân theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy
chế này.
c)
Tầng cao: Theo quy hoạch xây dựng khu vực được duyệt nhưng không vượt quá 15 tầng.
d)
Những công trình có tính chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng
phê duyệt nằm trên những tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và
tại các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng
phải được sự thỏa thuận của UBND tỉnh Ninh Bình về kiến trúc, quy hoạch.
3.
Quản lý về hạ tầng kỹ thuật
a)
Đấu nối hạ tầng kỹ thuật: Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh
môi trường, thông tin liên lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chung của đô thị.
b)
Phòng cháy chữa cháy và an toàn: Đơn vị cần có các biện pháp phòng cháy chữa
cháy, đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh giữa công trình bên trong và các công
trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật.
c)
Vệ sinh môi trường: Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải, có
các biện pháp xử lý riêng đối với nước chứa hàm lượng vượt giá trị cho phép).
Lưu ý: Riêng với khu
vực an ninh, quốc phòng, trên cơ sở căn cứ vào quy định của ngành và tính đặc
thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu tiên
để đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc.
Chương III
QUẢN
LÝ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 15. Quy
định chung
1. Nguyên tắc cơ bản để thiết kế: Tất
cả các công trình phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết
được duyệt, các quy định của pháp luật về đất đai, tuân thủ theo đúng các quy
định tại Quy chế này và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.
2. Công trình xây dựng cần đảm bảo yếu
tố thoát người khi có thiên tai địch họa. Có hệ thống phòng chống cháy, nổ theo
các quy định của pháp luật.
3. Việc xem xét quy mô công trình phải
dựa trên các tiêu chí bảo đảm hình khối kiến trúc công trình theo công năng và
an toàn khi sử dụng tại khu vực.
4. Các công trình có liên quan đến yếu
tố chuyên ngành như: Y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và các loại công trình
khác tương đồng phải được các Sở chuyên ngành xem xét, thống nhất hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương trước khi thực hiện các bước xây dựng
cơ bản tiếp theo.
5. Đảm bảo các quy định về ổn định an
toàn chịu lực, an toàn về phòng cháy chữa cháy, môi trường (yêu cầu cụ thể cho
từng nhóm công trình), hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định hiện hành.
6. Thiết kế xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa công trình phải được tính toán, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe theo quy định;
đảm bảo những quy định về vệ sinh môi trường; đảm bảo bán kính
phục vụ, sử dụng thuận tiện an toàn đối với người khuyết tật khi tiếp cận công
trình.
7. Đối với công trình xây dựng ở khu
vực đô thị hiện hữu, khu trung tâm đô thị, trên các trục đường chính đô thị: Trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng ngoài các bản vẽ theo quy định còn phải có
bản vẽ phối cảnh tổng thể, phối cảnh các mặt của công trình, trong đó phải thể
hiện rõ ràng màu sắc vật liệu sẽ sử dụng cho tất cả các mặt đứng công trình.
8. Các chỉ tiêu quản lý về mật độ,
khoảng lùi và số tầng công trình phải theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân
được duyệt, quy định tại Chương II Quy chế này và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng hiện hành trừ các loại công trình có quy định cụ thể về mật độ, khoảng lùi
và số tầng ở Chương này.
9. Nghiêm cấm: Cải tạo, sửa chữa công
trình nhà ở để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương
mại... (công trình công cộng tập trung đông người) mà không đảm bảo về vệ sinh
môi trường, phòng, chống cháy nổ, an toàn kết cấu công trình, an toàn giao
thông và trật tự xã hội được quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành
khác của pháp luật có liên quan.
Mục 1. ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 16. Đối
với công trình hành chính - chính trị, công trình văn phòng làm việc
1. Tính chất, chức năng, xác định loại
công trình
Là các công trình quan trọng trong hệ
thống các công trình của đô thị Ninh Bình, tạo lập khu vực có chức năng phục vụ
cộng đồng và là nơi thể hiện quyền hạn và chức năng của chính quyền; các công
trình có chức năng văn phòng làm việc của các doanh nghiệp có quy mô lớn ảnh
hưởng và tạo lâp cảnh quan cho đô thị.
2. Quản lý về kiến trúc
a) Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo
Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu
thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
b) Đối với các công trình hành chính -
chính trị cấp tỉnh, cấp huyện và văn phòng làm việc cấp tỉnh (văn phòng các
tổng công ty, tập đoàn trên địa bàn): Quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến
trúc công trình chính phải được Hội đồng Kiến trúc quy hoạch tỉnh chấp thuận
mới được lập dự án, trừ những công trình thuộc diện phải thi tuyển phương án
kiến trúc.
c) Hình thức kiến trúc: Kiến trúc công
trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng
các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản,
khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại.
d) Màu sắc: màu sắc công trình kiến
trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng
màu với gam lạnh. Các gam mầu chính không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và
màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên
ngoài cho một công trình.
đ) Vật liệu: Không sử dụng vật liệu
phản quang, vật liệu có mầu sắc đậm hoặc sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan
kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp
với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám
bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá
nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các
hành lang đông người sử dụng.
e) Các hệ thống kỹ thuật của công
trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ
thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng.
g) Chiều cao tầng: Tầng 1 cao không
quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng
hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với vỉa hè đường
phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng
chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng
hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
h) Tầng hầm: Tầng hầm phải xây cách
mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng
hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m, cao độ sàn tầng 1
đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ vỉa hè. Đối
với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn tầng 1 không
vượt quá 2,5m so với cao độ vỉa hè. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà
đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
i) Trong khoảng không từ mặt vỉa hè
lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường
đỏ.
k) Khoảng lùi của mỗi công trình tùy
thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác
định trên cơ sở quy định hiện hành.
3. Khuyến khích
a) Khuyến khích quy hoạch, di chuyển
các công trình hành chính - chính trị về cụm công trình hành chính - chính trị
tập trung các cấp.
b) Khuyến khích xây dựng công trình bề
thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực.
4. Hạn chế
a) Tăng mật độ xây dựng trong quá
trình cải tạo, nâng cấp công trình.
b) Xây dựng mới phân tán các công
trình hành chính - chính trị trong đô thị.
Điều 17. Đối
với công trình dịch vụ - thương mại
1. Tính chất, chức năng, xác định loại
công trình: Bao gồm các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị ngoại ô có quy
mô lớn, chợ chính và các công trình dịch vụ, buôn bán khác có diện tích đất từ
500 m2 trở lên.
2. Quy định về diện tích khuôn viên
a) Căn cứ vào quy mô và tính chất,
tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định chợ tại QCXDVN 01:2008/BXD
do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ).
b) Đối với trung tâm thương mại phức
hợp, siêu thị ngoại ô, chợ chính diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000 m2/đơn
vị ở hay 8.000 m2/đô thị.
c) Yêu cầu về địa điểm xây dựng: Địa
điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an
toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện
giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu
cầu hoạt động theo chức năng.
3. Quy định về chỉ tiêu xây dựng
a) Số tầng, mật độ xây dựng: Theo quy
hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được
duyệt. Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao
không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos
± 0,00) cao không quá 0,75m so với vỉa hè đường phố chạy phía trước khu đất xây
dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền
tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng
xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
b) Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ
trục mặt phố chính tối thiểu 5m.
c) Khoảng lùi cách ranh giới đất xung
quanh tối thiểu 4m.
4. Quy định về kiến trúc
a) Hình thức kiến trúc: Khối nhà trung
tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính,
mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần
đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại.
b) Tường rào: Không xây dựng tường
rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn
cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn
cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan môi trường
nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình.
c) Màu sắc: Công trình kiến trúc nhà
thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử
dụng màu với gam lạnh. Các màu chính không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và
màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên
ngoài cho một công trình.
d) Vật liệu: Không sử dụng vật liệu
phản quang, vật liệu có mầu sắc đậm hoặc sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan
kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp
với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi
trường (như gạch không nung...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng
nhiều.
đ) Các hệ thống kỹ thuật của công
trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần
được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
e) Tầng hầm: Điểm bắt đầu của đường
dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt
quá 1,4m so với cao độ vỉa hè. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều
không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
g) Trong khoảng không từ mặt vỉa hè
lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường
đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở
lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá
0,2m. Mái đón, mái hè phố: Khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng
để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải đảm bảo
tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy; ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m
trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị; không vượt quá chỉ giới đường đỏ; bên trên
mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban
công, sân thượng,...).
5. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và môi trường, cảnh quan
a) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu
thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên
đất công trình.
b) Đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ xe
trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông.
c) Chú ý sự tiếp cận thuận lợi cho tất
cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
6. Quy định về giao thông
a) Bố trí 2 luồng giao thông ra vào
riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có diện tích tập
kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực phân tán xe)
tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao
thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các
nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông;
b) Phải bố trí đường vòng quanh công
trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể tiếp cận
mọi phía của công trình;
c) Chỗ để xe: 100m2 sàn sử
dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người.
7. Được phép/ khuyến khích
a) Bố trí các biển quảng cáo trong
phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp
luật có liên quan.
b) Phát triển trung tâm thương mại
dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus, tàu điện (ngầm); Phát triển trung tâm
thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung
quanh.
8. Hạn chế/ ngăn cấm
a) Xây dựng các công trình trung tâm
thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển
quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy
định của pháp luật.
b) Trong quá trình cải tạo và nâng cấp
công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt
động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.
Điều 18. Đối
với các công trình giáo dục phổ thông và mầm non
1. Quy định về chỉ tiêu xây dựng
trường mầm non- trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (tham
khảo TCVN 3907 : 2011 và TCVN 8793 : 2011, TCVN 8794:2011)
Bảng 3.1: Chỉ
tiêu xây dựng trường mầm non - trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đối với
công trình giáo dục mầm non
|
Đối với
công trình giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
|
1
|
Tầng cao
|
Tối đa 3 tầng
|
- Tối đa 4 tầng;
- Đối với trường trung học phổ thông trong
đô thị hiện hữu không đủ quỹ đất xây dựng theo quy định được xây dựng tối đa
5 tầng
|
2
|
Mật độ xây dựng công trình
|
Tối đa 40%
|
Tối đa 45%
|
3
|
Diện tích sân vườn
|
Tối thiểu 40%
|
Tối thiểu 35%
|
4
|
Diện tích giao thông nội bộ
|
Tối thiểu 20%
|
Tối thiểu 20%
|
5
|
Khoảng lùi
|
|
|
- So với đường phố chính
|
Tối thiểu 6m
|
Tối thiểu 6m
|
- So với ranh giới đất
|
Tối thiểu 3m
|
Tối thiểu 3m
|
6
|
Tầng hầm
|
Không bố trí
|
Chỉ áp dụng để xe đối với các trường trong
đô thị hiện hữu không đủ quỹ đất xây dựng theo quy định và để ưu tiên cho
diện tích sân bãi cây xanh
|
Đối với các trường hiện hữu trong đô thị khi
lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới hạng mục công trình phải
tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình tập thể dục thể thao phục
vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
2. Quy định về kiến trúc
a) Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo các
tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907: 2011 Trường mầm non -Yêu cầu thiết, TCVN
8793:2011 Trường tiêu học - Yêu cầu thiết kế, TCVN 8794:2011 Trường
trung học - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có
liên quan.
b) Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến
khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không sử dụng các chi tiết
trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy ... Đối với
các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đủ cho phép hợp
khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định.
c) Kiến trúc công trình nhà học phải tuân thủ
các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng
tới việc học.
d) Lan can ban công phải an toàn và không được
thấp hơn 1,2 m; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được.
đ) Tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp,
thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào phía trước xây đặc h ≤
0,9m).
e) Sân trường không được lát gạch hoặc đổ bê
tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải có mạch (rãnh) giữa các ô
gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô gạch lát, ô bê tông không lớn
hơn 1m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch.
g) Màu sắc công trình sử dụng gam mầu tươi
sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt)và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu
vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học tập của học
sinh, mầu hấp thụ nhiệt.
h) Vật liệu: Sử dụng vật liệu bền vững, kết
cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt
trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu
bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
i) Hình thức mái: Khuyến khích xây dựng mái
ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ
mỹ thuật cho đô thị.
k) Quảng cáo, biển hiệu, biển báo, thông tin:
Trên
hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức
quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học
theo quy định pháp luật. Các bảng hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao
trên 3,5m; phần nhô ra không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ. Chiếu
sáng: Thiết kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi
tập,… và thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện
hành.
l) Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong sân
trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách
cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại,
hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh
không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
3. Quy định về giao thông
a) Lối ra vào trường học cần phải tạo vịnh
đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối
thiểu 3m).
b) Kết nối giao thông công cộng: Trước trường
học cần bố trí các trạm dừng xe buýt.
c) Các lối đi bộ phải đảm bảo cho người
khuyết tật sử dụng dễ dàng.
Điều 19. Đối với các
công trình y tế
1. Phân loại công trình y tế
Bao gồm:
a) Bệnh viện đa khoa.
b) Bênh viện chuyên khoa.
c) Phòng khám đa khoa.
2. Diện tích khuôn viên, chiều rộng tối thiểu
a) Diện tích khu đất xây dựng bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền, phòng khám đa khoa,
chuyên khoa tính theo số giường bệnh áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 365:2007
Bệnh viên đa khoa - Hướng dẫn thiết kế, Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày
14/11/2011 của Bộ Y tế và các quy định hiện hành khác có liên quan;
b) Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên
địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của TCVN 365:2007
thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng và bảo
đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu là 50 m2/giường bệnh.
3. Quy định về chỉ tiêu xây dựng
a) Tầng cao, chiều cao, mật độ xây dựng theo
quy hoạch được phê duyệt và các quy định của công trình y tế và Quy chế quản lý
quy hoạch kiến trúc khu vực được duyệt.
b) Khoảng lùi các phía: Khoảng lùi so với
đường phố chính: Tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh giới đất: Tối thiểu 4m. Đối
với bệnh viện đa khoa (theo TCXDVN 365:2007)
- Mặt ngoài tường của mặt nhà: Nhà bệnh nhân,
nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ: Tối thiểu 15m so với chỉ giới đường
đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ: Tối thiểu 10m.
- Mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà
khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ: Tối thiểu 10m so với chỉ giới đường đỏ.
c) Tầng hầm (nếu có): Chỉ được đặt các công
trình kỹ thuật và nhà xe.
4. Quy định về kiến trúc
a) Yêu cầu thiết kế kiến trúc cho công trình
hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Lan can ban công phải đảm
bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào phải có hình thức đẹp,
thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều
cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục đường phố có độ rỗng tối
thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép xây đặc.
b) Màu sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan
khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân.
c) Vật liệu: Kết cấu chính bê tông cốt thép
hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công
trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường.
d) Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình
(mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài
hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm,
sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp
với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
đ) Quảng cáo, biển hiệu, biển báo: Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được
phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của ngành theo quy định pháp luật. Các
bảng hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; phần nhô ra lộ giới
không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bên dưới. Được phép xây
dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5m2 và 01 biển
hiệu trên nóc công trình cao nhất với diện tích tối đa 5m2.
e) Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong khuôn
viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về
khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không
độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không
trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế.
g) Lối ra vào công trình y tế cần phải bố trí
vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính lùi cách ranh lộ giới tối
thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối giao thông công cộng: Trước
công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng.
Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
5. Được phép/Khuyến khích
Bố trí loại hình dịch vụ
liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ,
có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.
6. Hạn chế/ ngăn cấm
Bố trí các công trình gây ô nhiễm về
âm thanh, không khí và
các công trình khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến
công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.
Điều 20. Đối với các
công trình dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao (TDTT)
1. Phân loại công trình
a) Công trình dịch vụ: Nhà hàng, khách sạn,
nhà nghỉ.
b) Công trình văn hóa: Trung tâm hội nghị,
nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp hát, nhà triển lãm.
c) Công trình thể thao: Nhà thi đấu và tập
luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có mái che và các công trình
thể dục thể thao khác.
2. Quy định về quy mô diện tích đất
a) Nguyên tắc xác định: Theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện
tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ
thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy...
b) Quy mô diện tích đất đối với từng loại
công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chẩn xây dựng nhưng yêu cầu phải
đạt tối thiểu 1.000m2; riêng công trình dịch vụ cho phép đạt tối
thiểu 300m2.
3. Quy định về địa điểm xây dựng
a) Chỉ được bố trí các công trình văn hóa,
thể thao trên các trục đường có chiều rộng Bn ≥ 15,5m.
b) Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại,
nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
c) Khuyến khích bố trí tại các khu vực thuộc
trung tâm các huyện, thành phố.
4. Quy định về quy mô công trình
a) Tầng cao, chiều cao và mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu vực được duyệt.
b) Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ của
tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối thiểu 3,5m.
c) Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo
đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị không đủ diện tích
đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
5. Quy định về kiến trúc
a) Khuyến khích sáng tác kiến trúc
hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
b) Đối với các công trình vị trí nằm
trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không được xây dựng
tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng,
ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp
bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào (đối với
công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa
2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h
≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc.
c) Màu sắc phải hài hòa với kiến trúc
cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan đô thị.
d) Vật liệu: Không sử dụng vật liệu
phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế
cận.
đ) Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công
trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc
hiện có xung quanh, không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và
trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
e) Quảng cáo, biển hiệu, biển báo: Trên hàng rào
của công trình không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển
hiệu, biển báo, thông tin của công trình. Biển hiệu, biển báo thông tin trên
cổng có tổng diện tích không quá 5 m2 và không treo cao quá 4 m.
Biển hiệu không được treo lấn chỉ giới đường đỏ. Trên công trình kiến trúc, cho
phép thực hiện quảng cáo. Tổng diện tích quảng cáo không quá 20m2.
Chiều cao của quảng cáo không vượt quá nóc công trình. Quảng cáo không được
vượt quá mặt ngoài công trình 60cm, không che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát
hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của công trình.
6. Cây xanh cảnh quan
a) Các công trình phải trồng và duy
trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh giới
khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và
nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho
công trình.
b) Diện tích cây xanh cảnh quan phải
chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
Mục 2. ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH NHÀ Ở
Nguyên tắc quản lý thiết kế, xây dựng
và cấp giấy phép xây dựng công trình áp dụng theo quy hoạch chi tiết từng khu
dân cư được duyệt, Quy chuẩn xây dựng số 01:2008/BXD, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9411:2012 và đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Quản lý về kiến trúc
a) Số tầng nhà, khoảng lùi, mật độ cho
phép xây dựng được quy định tại Chương II Quy chế này. Chiều cao tối đa các
tầng quy định như sau: Tầng 1: 3,9m; tầng 2 trở lên là 3,6m. Cao trình nền nhà
(cos ±0,00) cao hơn cao trình vỉa hè phố chạy trước công trình 0,45 m; trường
hợp có gara ôtô thì cao trình nền gara so với cao trình vỉa hè phố chạy trước
công trình 0,15 m.
b) Đối với công trình thuộc 2 dãy phố
quay lưng tiếp giáp vào nhau khuyến khích bố trí sân sau với khoảng cách 2 m
trở lên để lấy ánh sáng, thông gió và bố trí đường ống kỹ thuật.
c) Hình thức kiến trúc phải đơn giản,
hiện đại, bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình trong cùng một dãy phố.
Trong một đơn vị ở cần đa dạng các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố,
tránh sự giống nhau rập khuôn gây nhàm chán.
d) Chi tiết kiến trúc cho phép có sự
khác nhau về kiểu dáng chi tiết trang trí nhỏ, lan can… Mặt ngoài công trình
(mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có
xung quanh. Không
được đưa các chi tiết công trình lấn chiếm không gian, các công trình kế cận kể
cả phần ngầm.
đ) Màu sắc công trình kiến trúc công
trình phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Không sử dụng màu phản
quang, màu sẫm và màu đậm cho các mảng lớn của mặt đứng công trình. Chỉ được sử
dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình nhà ở liên kế.
e) Vật liệu xây dựng của công trình
phải phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của
khu vực. Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có mầu sắc đậm hoặc sặc sỡ
và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Khuyến khích sử
dụng vật liệu bền vững, thân thiện môi trường.
g) Mái đua che nắng: Không được thiết
kế, xây dựng mái đua che nắng cứng, cố định cho công trình ngoại trừ các công
trình thuộc dãy nhà ở có thiết kế đô thị hoặc thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà
ở. Được sử dụng mái đua che nắng di động, kết cấu mái đua che nắng phải bảo đảm
bền vững, an toàn và phù hợp với các quy định hiện hành.
h) Tầng hầm, tầng nửa hầm: Cao độ sàn
tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,5m so với cao độ vỉa hè.
Dốc lên xuống ra vào tầng hầm, tầng nửa hầm phải đảm bảo độ dốc theo quy định
và năm trong ranh giới
2. Quản lý hệ thống kỹ thuật
a) Các hệ thống kỹ thuật của công
trình như máy lạnh, bể nước, bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ
thuật cần được bố trí sao cho không nhìn thấy được từ các không gian công cộng.
b) Không được phép thiết kế, lắp đặt
ống, mương xả nước trực tiếp ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được
phép xây dựng và lắp đặt đường dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
c) Nước thải khu vệ sinh
(xí, tiểu) phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử
lý, đất, cát, betonite,... vào hệ thống thoát nước chung; phải đổ phế thải đúng
nơi quy định. Không được gây tiếng ồn, xả khói và khí thải gây ảnh hưởng cho
dân cư xunh quanh. Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố,
nhà xung quanh.
Điều 22. Nhà
ở chung cư
Nguyên tắc quản lý thiết kế, xây dựng
và cấp giấy phép xây dựng công trình áp dụng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012,
tuân thủ quy hoạch chi tiết được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành khác có liên quan, đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Hình thức kiến trúc đơn giản, hiện
đại; khuyến khích trồng nhiều cây xanh, bồn hoa để tăng diện tích xanh cho khu
vực.
2. Khuyến khích sử dụng các màu sơn
sáng cho công trình. Không sử dụng các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao
hoặc màu tối sẫm để làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
3. Phải có biện pháp che chắn hoặc
thiết kế bảo đảm mỹ quan của các thiết bị lắp đặt kèm theo như: Máy điều hòa,
các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, sân phơi quần áo,...
4. Nước thải khu vệ sinh (xí, tiểu)
phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ
vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử lý, đất,
cát, betonite hoặc chất thải khác vào hệ thống thoát nước chung. Miệng xả khói,
ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh.
5. Đảm bảo mật độ xây dựng không vượt
quá 40% khi thiết kế nhà ở cao tầng trong các khu đô thị mới. Đối với nhà ở cao
tầng được xây dựng trên một lô đất trong các đô thị cũ thì mật độ xây dựng được
xem xét theo điều kiện cụ thể của lô đất đó và được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Khoảng lùi tối thiểu của nhà ở cao
tầng với chỉ giới đường đỏ phải lớn hơn 6m.
7. Khoảng cách giữa các mặt nhà đối
diện của hai nhà cao tầng độc lập phải đảm bảo điều kiện thông gió, chiếu sáng
tự nhiên, an toàn khi có cháy và không được nhỏ hơn 25m.
8. Xây dựng bãi, khu đậu xe phải đảm
bảo phục vụ đủ nhu cầu.
9. Nghiêm cấm tự ý cơi nới, thay đổi mục đích sử
dụng của ban công, lô gia.
10. Đối với công trình chung cư đơn
lẻ, việc xem xét, đồng thuận cho xây dựng trong đô thị cần phải tuân thủ các
quy định hiện hành của pháp luật và theo các tiêu chí sau:
a) Công trình phải đáp ứng yêu cầu về
nhà ở cho người có thu nhập thấp trong các khu vực của đô thị.
b) Cải tạo, chỉnh trang nâng cao điều
kiện ở cho dân cư tại địa bàn, không tạo áp lực về mật độ dân cư, mật độ xây
dựng cho khu vực.
c) Đảm bảo thuận lợi cho đời sống dân
cư trên địa bàn.Việc thành lập chung cư đơn lẻ phải phù hợp yêu cầu về sức chịu
tải các hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
Điều 23. Nhà
ở biệt thự
1. Mật độ xây dựng với biệt thự không
vượt quá 65% diện tích đất. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh chiếm 25% diện
tích lô đất.
2. Mặt tiền chính phải lùi vào tối
thiểu 3,0m so với chỉ giới đường đỏ. Các mặt bên phải lùi vào tối thiểu 2,0m so
với ranh giới đất. Được phép vươn ban công tối đa 1,4m.
Hình 3.1.
Minh họa quy định về khoảng lùi tối thiểu của công trình biệt thự
3. Số tầng nhà và chiều cao công
trình: Số tầng nhà không vượt quá 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc
tầng bán hầm. Chiều cao công trình không vượt quá 16m, chiều cao chuẩn tại chi
giới xây dựng không vượt quá 13m.
Hình 3.2:
Minh họa quy định về số tầng nhà và chiều cao công trình
4. Tầng hầm: Cao độ sàn tầng 1 đối
với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ vỉa hè.
5. Các công trình phụ như nhà xe, nhà
kho… có chiều cao tối đa 2,6m thì có thể xây dựng sát chỉ giới đường đỏ.
Điều 24. Công
trình kiến trúc nhà ở tại làng, xóm ngoại ô, nông thôn
1. Mật độ xây dựng không quá 40% diện
tích đất. Đối với nhà ở hiện hữu cần cải tạo, chỉnh trang nâng cấp đồng thời
cần bảo tồn không gian kiến trúc truyền thống có sân vườn.
2. Đối với nhà ở xây dựng mới cần có
thiết kế theo hướng văn minh nhưng không tăng mật độ xây dựng.
3. Tầng cao tối đa 4 tầng (tương đương
16m).
4. Chiều cao tầng 1: 3,9m, tầng 2 trở
lên 3,6m.
5. Hạn chế tối đa việc chia nhỏ thửa
đất có diện tích ≤ 200m2.
Mục 3. ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC KHÁC
Điều
25. Công trình kiến trúc đặc thù
UBND các
huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định hệ
thống công trình đặc thù theo từng loại, quy hoạch hệ thống công trình đặc thù
có kế hoạch bảo tồn, tôn tạo phù hợp. Nghiêm cấm xây dựng công trình lấn chiếm
không gian, cản trở tầm nhìn tới công trình đặc thù.
1. Đối với
công trình văn hóa, kiến trúc
a) Lập hồ sơ
quản lý với từng loại công trình, thực hiện quy hoạch hệ thống các điểm công
trình văn hóa đảm bảo bán kính phục vụ đáp ứng nhu cầu văn hóa thông tin của
người dân đô thị.
b) Cải tạo
chỉnh trang, nâng cấp công trình với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội đồng bộ và bền vững.
c) Công trình
xây dựng phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành và hài hòa với cảnh
quan của khu vực.
2. Đối với
công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Gìn giữ
nguyên trạng các kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng hiện có.
b) Các công
trình xây dựng phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành và hài hòa
với cảnh quan của khu vực.
c) Tu bổ, cải
tạo, sửa chữa nhằm đảo bảo các công trình kiến trúc bền vững, an toàn và đáp
ứng yêu cầu sử dụng vốn có của công trình.
d) Nghiêm cấm
mọi thay đổi về mục đích, phạm vi đất đai vốn có của bản thân công trình tôn
giáo.
3. Đối với
công trình tượng đài, kỷ niệm
a) Giữ gìn
những công trình tượng đài, công trình kỉ niệm hiện trạng với nguyên dạng ban
đầu cùng với cảnh quan khu vực.
b) Những công
trình xây dựng mới đảm bảo phù hợp về văn hóa, lịch sử địa phương.
c) Có kế
hoạch chỉnh trang, nâng cấp công trình tượng đài và cảnh quan xung quanh khu
vực tượng đài.
d) Khuyến
khích tổ chức các sự kiện tại khu vực tượng đài, tuy nhiên cần phải có sự xin
phép bằng văn bản.
đ) Nghiêm cấm
quảng cáo, công trình xây dựng lấn chiếm không gian công trình.
Điều
26. Đối với các công trình khác
a) Các công
trình xây dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết
kế, xây dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
b) Tuân thủ
các quy định về chủ đề, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết
liên quan khác.
c) Xác định
phạm vi đất đai đối với công trình này.
Chương IV
QUẢN
LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 27. Công
trình giao thông đô thị
1. Giao thông đường bộ
a) Trên từng tuyến đường giao thông
của đô thị phải bố trí đầy đủ các biển báo, chỉ dẫn, tên đường lộ giới, hướng
lưu thông, vạch sơn, tim đường, phân làn đường dành cho người đi bộ qua đường
và bố trí hệ thống đèn tín hiệu, đảo giao thông để điều tiết giao thông tại các
giao lộ có mật độ giao thông cao, dễ gây xung đột. Biển báo, hệ thống đèn tín
hiệu được lắp đặt đầy đủ tại vị trí phù hợp để người tham gia giao thông dễ
nhận biết, đảm bảo tiện dụng và mỹ quan cho đường phố, quy cách biển theo đúng
quy định.
b) Các tuyến đường giao thông xây dựng
mới phải thiết kế cống hộp kỹ thuật chạy dưới lòng vỉa hè theo quy định để phục
vụ lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo tuyến của đô thị.
c) Việc thi công lắp đặt các công
trình ngầm trong đường vỉa hè, phải được cấp giấy phép xây dựng theo quy định
hiện hành của pháp luật (trừ trường hợp công trình được miễn giấy phép xây
dựng), đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường và hoàn trả mặt đường, vỉa hè đúng nguyên trạng ban đầu.
d) Trên bề mặt vỉa hè trồng cây xanh,
bố trí hệ thống cấp điện, cấp thông tin, lắp đặt các bảng chỉ dẫn. Phần ngầm
vỉa hè là hệ thống công trình cấp, thoát nước, đường ống kỹ thuật, việc xây
dựng công trình trên vỉa hè phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cao độ mặt vỉa hè cao
hơn cao độ mặt đường trung bình khoảng 15 cm đến 25 cm, tiếp giáp mặt đường và
vỉa hè là bo vỉa hoặc đường dốc ≤ 30%, mặt vỉa hè sử dụng các vật liệu phù hợp
đảm bảo chống trơn trượt đúng tiêu chuẩn quy định. Xung quanh các gốc cây xanh
được xây bo chiều cao tối đa ≤ 0,3m so với mặt vỉa hè.
đ) Trên vỉa hè, lòng đường, nghiêm cấm
xây dựng bục bệ, xây dựng công trình tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn,
dựng lều quán, bày bán hàng hóa, làm hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và
mỹ quan đô thị.
e) Việc sử dụng tạm vỉa hè để phục vụ
xây dựng công trình, việc cưới, việc tang theo đúng quy định của cơ quan có
thẩm quyền nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đường phố.
g) Bảng hiệu, quảng cáo, pa-nô tuyên
truyền: Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức pa-nô, băng-rôn trên các dải
phân cách, vỉa hè các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quảng cáo và các
quy định hiện hánh khác của pháp luật.
2. Giao thông đường thủy
a) Bố trí đầy đủ biển báo chỉ dẫn,
phao dẫn luồng theo đúng quy định tại vị trí dễ quan sát, nhận biết để tàu
thuyền được lưu thông dễ dàng, neo đậu đúng theo chỉ dẫn.
b) Nghiêm cấm việc đóng đáy, dùng ngư
cụ, xung điện, hóa chất độc hại để khai thác thuỷ hải sản gây cản trở giao
thông, ảnh hưởng môi trường sinh thái trên tuyến giao thông.
Điều 28. Công
trình cung cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị
1. Cung cấp điện bao gồm: Trạm biến
áp, trụ đỡ, đường dây phục vụ tốt nhất nhu cầu chiếu sáng đô thị, sản xuất,
sinh hoạt của cộng đồng dân cư thành phố. Các công trình xây dựng, cây xanh
đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
2. Chiếu sáng đô thị bao gồm: Chiếu
sáng các đường giao thông, đường hẻm trong khu dân cư, các nút giao thông,
quảng trường, vườn hoa công viên, khu vui chơi công cộng, chợ trung tâm, siêu
thị, các công trình đặc biệt và trang trí.
a) Hệ thống chiếu sáng được thiết kế
xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy mô, tính chất công trình, khu vực cần chiếu
sáng, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ quan chung cho thành
phố, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng phù hợp quy chuẩn xây dựng hiện
hành và tiết kiệm năng lượng.
b) Hệ thống chiếu sáng tượng đài, đài
kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm định chuyên môn về thẩm
mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các
Sở, ngành có liên quan.
3. Trạm cung cấp xăng dầu phải được
xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm
bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
4. Trạm phân phối khí đốt phải được
xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các
tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân
cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây dựng các trạm phân
phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
Điều 29. Công
trình thông tin - viễn thông
1. Cột ăng-ten thu, phát sóng của các
tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an toàn, mỹ quan
theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng, lắp đặt các công trình cột ăng-ten,
trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực hiện đúng theo nội dung
giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp đặt các ăng-ten thu
phát sóng trên các đường phố chính, khu vực bảo tồn, các khu vực công cộng như
chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các công trình nhà ở và
công trình công cộng khác.
2. Đường dây điện thoại, dây thông
tin, truyền hình cáp, internet trên không, mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ
hợp dây được lắp đặt trên các trụ đỡ đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây
dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành.
3. Các công trình viễn thông công
cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng được lắp đặt
trên vỉa hè, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị được
duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hoà, dễ sử
dụng, không cản trở, người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ sở
dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn được thông suốt.
Điều 30. Công
trình cấp - thoát nước
1. Cấp nước phải đảm bảo đáp ứng nhu
cầu sau:
a) Nước phục vụ sinh hoạt cho người
dân thành phố, các công trình công cộng, dịch vụ - thương mại, tưới cây, rửa
đường, dùng cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp tập trung và
nước dùng cho chữa cháy.
b) Công trình cải tạo, mở rộng hệ
thống cấp nước đảm bảo đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật, áp lực, chất lượng nước theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo sức khoẻ con người, hạn chế rò rỉ
thất thoát nước.
2. Thoát nước là hệ thống cống ngầm,
mương xây đậy đan và các hố ga thu nước bằng bê tông cốt thép, đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật có cao trình và độ dốc phù hợp, đáp ứng nhu cầu thoát nước cho các khu
vực nội thị và ngoại thị.
3. Nước thải khu công nghiệp, bệnh
viện, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, chế biến thủy hải sản, cơ sở giết mổ gia súc
gia cầm tập trung phải được xử lý đạt theo chuẩn quy định trước khi xả thải vào
hệ thống thoát nước của thành phố hoặc thải trực tiếp ra môi trường.
Điều 31. Bảo
trì, duy tu, bảo dưỡng và đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Các đơn vị, tổ chức được giao quản
lý vận hành khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện công tác bảo trì,
duy tu, bảo dưỡng đúng quy định, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật luôn được vận hành
liên tục, thông suốt, an toàn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của các tổ
chức, cá nhân trong thành phố.
2. Việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Vị trí đấu nối kỹ thuật phù hợp với
quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch chuyên ngành được duyệt, trường hợp công
trình chưa được xác định trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành thì
phải có văn bản thoả thuận của cơ quan quản lý công trình hạ tầng có thẩm
quyền.
b) Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo
quy định phù hợp nhu cầu sử dụng của từng công trình, đồng bộ với các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị khác.
c) Khi thực hiện đấu nối công trình,
chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo về kế hoạch và tiến độ thi công đấu nối
công trình đến cơ quan, đơn vị thoả thuận để giám sát và phối hợp thực hiện.
d) Nghiêm cấm thực hiện việc đấu nối
công trình hạ tầng kỹ thuật không theo quy hoạch được duyệt, không có giấy phép
xây dựng.
3. Các đơn vị, tổ chức được giao quản
lý vận hành khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật thường xuyên kiểm tra, kịp
thời khắc phục các sự cố xảy ra đối với công trình, đảm bảo công trình luôn
được vận hành an toàn.
Điều 32. Đối
với nghĩa trang
1. Nghĩa trang trên địa bàn thành phố
xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch chung xây dựng
đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường, hài hoà không
gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức táng bao gồm: Mai táng, hoả táng và các hình
thức táng khác, phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán, truyền thống văn
hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại.
2. Việc hung táng, hỏa táng, cát táng
phải được thực hiện trong các nghĩa trang; phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Nghiêm cấm việc xây dựng nghĩa
trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy định của
pháp luật.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng Quy hoạch - Kiến trúc tỉnh
Ninh Bình theo quy định.
b) Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy
chế cho các phòng Quản lý đô thị của thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp và
các phòng Công thương của các huyện Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan, Yên Khánh, Yên
Mô và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động lập quy hoạch, thiết
kế kiến trúc và quản lý xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
c) Giám sát, thanh tra, kiểm tra đối
với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị Ninh Bình; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền
xử lý các vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo trong phạm vi
quyền hạn quản lý nhà nước của mình theo quy định của pháp luật và sự phân công
của UBND tỉnh.
d) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc
thực hiện Quy chế; tham mưu, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
2. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
thực hiện Quy chế này. Thực hiện việc quản lý công trình giao thông của đô thị
theo phân cấp. Thỏa thuận quảng cáo trên phương tiện giao thông, nhà chờ xe
buýt; thỏa thuận vị trí xây dựng công trình chờ xe buýt, điểm đỗ xe đón khách
và các công trình giao thông vận tải khác có liên quan.
b) Hướng dẫn, cung cấp thông tin cho
các tổ chức, cá nhân trong việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ kết cấu đường
bộ; hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đường thủy.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị có liên quan, căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân
sách của tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư (trong kế hoạch trung
hạn và hàng năm) cho các công trình cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu, các
dự án xây dựng công trình công cộng phục vụ cộng đồng dân cư (như vườn hoa,
công viên cây xanh, bãi đỗ xe tĩnh, sân chơi cho thanh thiếu niên, các dự án
cải tạo, di dời nguồn ô nhiễm...).
b) Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh
ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình đối với
những công trình thuộc diện khuyến khích đầu tư và được hưởng ưu đãi quy định
tại Quy chế này theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
đối với những công trình thuộc diện khuyến khích đầu tư và được hưởng ưu đãi
quy định tại Quy chế này theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá
trình triển khai thực hiện Quy chế này.
4. UBND thành phố Ninh Bình, thành phố
Tam Điệp và các huyện: Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô trên cơ sở
nội dung các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi
Quy chế này tại trụ sở UBND các phường, xã, thị trấn và trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện.
b) Ưu tiên bố trí vốn ngân sách địa
phương để lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối các khu vực theo quy định
tại Quy chế này và các khu vực khác; xây dựng đô thị văn minh, sạch, đẹp đáp
ứng nhu cầu sử dụng của cộng đồng dân cư và khách du lịch theo định hướng phát
triển du lịch của tỉnh Ninh Bình.
c) Lập kế hoạch cụ thể hàng năm để di
dời hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng các công trình công nghiệp, nhà xưởng sản
xuất đang tồn tại có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Chủ trì, lập quy chế phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xem xét, cho phép sử dụng công
trình kiến trúc vào các hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ... (công
trình công cộng tập trung đông người) theo đúng quy định hiện hành.
d) Căn cứ các quy định của Nhà nước,
của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương, ban hành cơ chế, chính sách hỗ
trợ và ưu đãi khuyến khích đầu tư, chính sách xã hội hóa đầu tư đối với các
công trình trên địa bàn thuộc diện khuyến khích đầu tư tại Quy chế này để huy
động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo
đúng quy hoạch được duyệt.
đ) Bố trí vôn ngân sách địa phương
hàng năm để tổ chức cắm mốc các tuyến đường theo Quy hoạch được duyệt làm cơ sở
quản lý việc xây dựng công trình.
e) Rà soát và lập điều chỉnh các quy
hoạch chi tiết đã được phê duyệt trước đây nhưng không còn phù hợp với của quy
hoạch phân khu, quy hoạch chung hoặc nội dung phê duyệt chưa đầy đủ các tiêu
chí đảm bảo cho việc quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng.
g) Quản lý chặt chẽ việc đầu tư
xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc theo đúng quy hoạch được
duyệt. Đối với các khu đô thị mới, quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm
chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đô thị và đảm
bảo chất lượng theo yêu cầu.
h) Cải cách thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư và nhân dân tham gia xây
dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo quy hoạch.
i) Quản lý chỉ giới, cao độ quy hoạch
theo thẩm quyền. Giải quyết các thủ tục hành chính về quy hoạch kiến trúc theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
k) Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
và chỉ đạo việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các
phòng, ban và UBND xã, phường, thị trấn trực thuộc.
l) Thường xuyên giám sát, thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các
trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.
Điều 34.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
Các chủ sở hữu, chủ đầu tư và chủ sử
dụng công trình, các đơn vị tư vấn và thi công xây dựng, các tổ chức có liên
quan và cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Kiểm
tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Thanh tra xây dựng các cấp có nhiệm
vụ kiểm tra tình hình thực hiện Quy chế này; kịp thời phát hiện và xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định của Quy chế này thì tùy theo mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Khen
thưởng
1. Các cá nhân, hộ gia đình thực hiện
tốt Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các nhà đầu tư, các đơn vị tư vấn
và thi công thực hiện tốt Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp
luật và được tạo điều kiện thuận lợi đầu tư và hành nghề trên địa bàn.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành về
xây dựng, quy hoạch kiến trúc, đất đai và chính quyền địa phương các cấp tổ
chức thực hiện tốt, có hiệu quả việc quản lý đầu tư xây dựng theo Quy chế này
thì được xét thi đua khen thưởng hàng năm theo quy định./.