NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI
NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ
trình số 156/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Báo cáo thẩm tra số 284/BC-BKTNS ngày
09 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chế độ công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi
phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: tiền phương tiện đi lại,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có).
2. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí là cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị; sĩ
quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng
trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức)
được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Đối
với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng
trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng các quy
định tại Nghị quyết này.
3. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác
a)
Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm:
- Tiền
thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe;
- Tiền
vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng để di chuyển từ
cơ quan đến nơi công tác và theo chiều ngược lại;
- Tiền
phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc,
từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và về);
b)
Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước
- Hạng
ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
c) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ
chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người
đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị
xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã
thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện
(có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại
vùng đó cho phù hợp).
d)
Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
- Đối
với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công
tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô
tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi
công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh
toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc
phương tiện được tính theo số kilômét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá
thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức
giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối
với các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi
đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên
mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc
phương tiện (theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu
và khấu hao xe).
4. Phụ cấp lưu trú
a)
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác
phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công
tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao
gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
- Mức phụ cấp lưu trú:
+ Tối
đa 150.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác ngoài tỉnh;
+ Tối
đa 100.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác trong tỉnh (ra ngoài địa bàn là các huyện, thành, thị nơi
cơ quan đóng trụ sở);
+ Tối
đa 70.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác trong huyện, thành, thị (ra ngoài địa bàn là các xã, phường,
thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở và có khoảng cách trên 10 km).
Trường
hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi
công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả
thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác... và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Cán bộ, công chức ở đất liền được
cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối
đa là 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành
đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công
tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả
cho cán bộ, công chức.
5. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
a) Thanh
toán theo hình thức khoán
Người được
cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương
thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
- Đi công
tác ngoài tỉnh:
+ Tối đa
350.000 đồng/người/ngày khi đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh; thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành
phố là đô thị loại I thuộc tỉnh;
+ Tối đa
250.000 đồng/người/ngày khi đi công tác ở huyện thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh;
+ Tối đa
200.000 đồng/người/ngày khi đi công tác tại các vùng còn lại.
- Đi công
tác trong tỉnh:
+ Tối đa 200.000 đồng/người/ngày khi đi công tác tại thành phố, thị xã;
+ Tối đa 170.000 đồng/người/ngày khi đi công tác tại các huyện còn lại trong tỉnh.
b) Thanh
toán theo hóa đơn thực tế
Trường hợp
người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán theo hình thức
khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo giá thuê
phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo
tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công
tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với
các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với
các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công
tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với
các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với
các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Trường hợp
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối
với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức
giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những
người đi cùng đoàn là 600.000 đồng/ngày/phòng.
-
Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh
lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công
chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
-
Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được
chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được
thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ.
6. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
- Đối
với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng;
cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm
tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt...);
thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công
tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi
xe, xăng xe, nhưng tối đa 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Các đối tượng
cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt
công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú,
tiền thuê phòng nghỉ theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 2 của Nghị
quyết này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu
đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
7. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ
quan
-
Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức
thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp
công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó;
trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn
công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
- Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong
đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung
theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán
tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho
người đi công tác.
Ngoài ra, cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
8. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện
nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp
Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền
công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
9. Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra
làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ
quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí
của cơ quan tiến hành tố tụng.
10. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân
nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo
đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 3. Chế độ chi tiêu hội nghị
1. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng chế độ chi tiêu hội
nghị theo Nghị quyết này là:
-
Các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập
huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được
quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước;
- Kỳ
họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc
họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp;
-
Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của
các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp
có thẩm quyền.
2. Nội
dung chi tổ chức hội nghị
Cơ
quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền
thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan,
đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có địa điểm nhưng không đáp ứng được số
lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội
nghị;
- Tiền
tài liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng
viên, bồi dưỡng báo cáo viên;
- Tiền
thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong
trường họp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng số
lượng đại biểu;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
-
Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là
khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
Chi
bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức
đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
- Các khoản chi khác như tiền làm
thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
- Đối với các khoản chi về khen
thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền
không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi
khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị. Riêng khoản chi tuyên truyền
trong trường hợp đặc biệt (nếu có), căn cứ theo đề nghị của đơn vị và căn cứ
vào tính chất đặc biệt của việc tuyên truyền, Sở Tài chính sẽ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Một
số mức chi cụ thể
-
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách nhà nước:
Cuộc họp tổ chức tại địa điểm các
huyện, thành, thị: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức):
Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người.
Mức
chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán
bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách
nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu
trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị
căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết
định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương
từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá
130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công
tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng
mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ
trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do
tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập
và đại biểu từ các doanh nghiệp).
-
Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ
thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 5, Điều 2 của Nghị quyết này;
-
Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn
nghiệp vụ các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước;
chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện
hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Chi nước uống:
tối đa 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu;
- Chi hỗ trợ
tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định
về thanh toán chế độ công tác phí theo Nghị quyết này;
- Các khoản
chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: thuê hội trường, in sao tài liệu,
thuê xe, thuê giảng viên... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn
(trong trường hợp thuê dịch vụ).
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ
quan, đơn vị căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm
để thực hiện chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cho phù hợp.
2. Các đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị
cao hơn hoặc thấp hơn mức chi theo quy định này và phải được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả
năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
3. Đối với
các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia
đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị
quy định tại Nghị quyết này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả
năng kinh phí của đơn vị.
4. Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí theo quy định này để thực hiện
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực
hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công
tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền
giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
5. Những khoản
chi công tác phí, hội nghị phí không đúng theo quy định này khi kiểm tra phát
hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra,
cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn
bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Giao Ban Kinh
tế Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết
này thay thế Nghị quyết số 191/2008/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khoá VII, kỳ họp thứ 23 thông qua và
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.