QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG RỪNG TRỒNG BẰNG
NGUỒN VỐN TÀI TRỢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH LƯƠNG THỰC THẾ GIỚI (PAM) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo QĐ số 291/1999 /QĐ-UB ngày 26 tháng 01 năm 1999 của UBND
tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Rừng trồng bằng nguồn vốn tài trợ của chương
trình lương thực thế giới (gọi tắt là rừng PAM) là những khu rừng có sử dụng
nguồn vốn tài trợ của PAM để trồng và chủ rừng đã tự đầu tư bổ sung vốn, lao động
để chăm sóc, bảo vệ theo mục tiêu của dự án.
Điều
2. Tất cả diện tích rừng PAM hiện có trên địa
bàn tỉnh đều được kiểm kê xem xét để xử lý theo quy định này.
Quy định này không áp dụng đối
với các loại rừng khác.
Chương
II
NGUYÊN TẮC VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG RỪNG PAM
Điều
3. Các chủ rừng (hộ nông dân, các nông, lâm trường,
cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp....) khi tiến hành khai
thác, sử dụng rừng PAM phải đảm bảo tái tạo rừng theo hướng ổn định, bền vững
(nghĩa là khai thác bao nhiêu phải trồng lại bấy nhiêu, trong đó lưu ý tăng cường
trồng thêm các loại cây bản địa), phát huy tác dụng phòng hộ và bảo vệ môi trường,
thiên nhiên.
Điều 4.
Bảo đảm quyền lợi của chủ rừng phù hợp với mục tiêu của dự
án đã được Chính phủ ta thoả thuận với tổ chức PAM.
Điều 5.
Chính quyền địa phương sở tại và các ngành liên quan phải
tạo mọi điều kiện để chủ rừng được khai thác, sử dụng, tiêu thụ sản phẩm từ rừng
PAM được thuận lợi.
Điều 6.
Đối với rừng PAM do các tổ chức, hộ nông dân, cá nhân, hộ
cán bộ công nhân viên đã trồng trên đất qui hoạch các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ ở vùng xung yếu, rất xung yếu thì nay giao lại cho các tổ chức được
UBND tỉnh ( hoặc UBND huyện, thành phố, thị xã) giao nhiệm vụ quản lý các khu rừng
đó làm chức năng chủ rừng. Các tổ chức này được tỉnh (hoặc huyện, thành phố, thị
xã) giao khoán ổn định, lâu dài và phải có trách nhiệm bảo vệ, khai thác theo
đúng các qui định của Nhà nước đối với từng loại rừng.
Điều 7.
Đối với rừng PAM sản xuất do hợp tác xã hoặc tổ chức đã
trồng trên đất qui hoạch rừng sản xuất nay đã giải thể, nhưng chưa chuyển nhượng
hợp pháp quyền sử dụng đất và rừng đó thì giao lại cho UBND cấp xã trực tiếp quản
lý để giao khoán cho các hộ nhân dân quản lý, chăm sóc và khai thác theo qui định
của UBND tỉnh.
Chương
III
CHỦ RỪNG PAM
Điều 8.
Những tổ chức, hộ nhân dân, cá nhân được xác định là chủ
rừng PAM phải có một trong các điều kiện sau đây:
1- Đã nhận vốn tài trợ của
PAM để trồng rừng trên đất đã được UBND huyện, thành phố, thị xã, hoặc UBND tỉnh
giao quyền sử dụng ổn định, lâu dài cho mình.
2- Đã nhận vốn tài trợ của
PAM để trồng rừng trên đất nhận khoán của người có quyền sử dụng đất hợp pháp
lâu dài giao cho theo hợp đồng đã được ký kết giữa 2 bên.
3- Đã được hợp tác xã, tổ chức,
hộ nhân dân, cá nhân chuyển nhượng hợp pháp rừng PAM hoặc được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất lâm nghiệp và người được nhận đất này đã trồng rừng bằng vốn
tài trợ của PAM.
Điều 9.
Đối với rừng PAM do tổ chức, hộ nhân dân, cá nhân đã trồng
trên đất qui hoạch các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu,
xung yếu thì nay giao lại cho các tổ chức (lâm, nông trường, trạm, trại, ban quản
lý dự án....) được UBND huyện, thành phố, thị xã hoặc UBND tỉnh giao quản lý với
chức năng là chủ rừng. Các chủ rừng này được nhận khoán ổn định, lâu dài, đồng
thời có trách nhiệm và nghĩa vụ phải quản lý, bảo vệ và quyền được khai thác
theo qui định đối với từng loại rừng do UBND huyện, thành phố, thị xã hoặc UBND
tỉnh qui định cụ thể trong văn bản giao khoán.
Điều
10. Đối với rừng PAM do các hợp tác xã, hoặc các
tổ chức đã trồng trên đất qui hoạch rừng sản xuất nay đã giải thể nhưng chưa
chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất và rừng đó thì UBND huyện, thành phố,
thị xã quyết định giao lại cho UBND xã (phường, thị trấn nếu có) trực tiếp quản
lý để giao khoán cho các hộ nhân dân ở địa phương sở tại, trường hợp địa phương
sở tại không có ai nhận khoán thì giao cho hộ nhân dân ở các địa phương khác
xét thấy hộ nhân dân đó có điều kiện để quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng.
Chương
IV
CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG
RỪNG PAM
Điều
11. Người nhận khoán rừng PAM trồng trên đất qui
hoạch rừng sản xuất, rừng phòng hộ ở vùng ít xung yếu rừng phòng hộ cục bộ
trong phạm vi một thôn, một xã thì người nhận khoán có quyền sở hữu hoàn toàn đối
với rừng do mình gây trồng, có quyền chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và được
khai thác, sử dụng sản phẩm rừng PAM phù hợp với qui chế quản lý của từng loại
rừng và hưởng chế độ khoán theo qui định.
Điều
12. Người nhận khoán rừng PAM trồng trên đất qui
hoạch rừng phòng hộ xung yếu, rất xung yếu và rừng đặc dụng thì người nhận
khoán:
- Được thu hoạch toàn bộ sản
phẩm cây trồng trong phạm vi rừng đã nhận khoán nếu cây trồng đó không phù hợp
với yêu cầu thiết kế của loại rừng đã qui hoạch.
- Được hưởng toàn bộ sản phẩm
tỉa thưa nông, lâm kết hợp và các lâm sản phụ dưới tán rừng.
- Được khai thác rừng theo
thiết kế của bên giao khoán phù hợp với qui chế quản lý của từng loại rừng.
- Được đầu tư vốn để trồng bổ
xung hoặc trồng lại theo yêu cầu thiết kế của từng loại rừng.
- Được hưởng chế độ nhận
khoán theo qui định.
Điều
13. Khai thác và tiêu thụ:
1- Tiêu chuẩn rừng được khai
thác.
1.1- Rừng đã đạt tiêu chuẩn
công nghệ theo mục tiêu gây trồng (gỗ mỏ, nguyên liệu cho công nghiệp....).
1.2- Rừng đã trồng nhiều năm
một chu kỳ cây trồng nhưng đến nay vẫn không thành rừng cần phải cải tạo để trồng
lại.
1.3- Rừng ít hiệu quả cần phải
thay đổi cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn hoặc phải trả lại đất cho qui hoạch
khác.
2- Nơi có độ dốc lớn hơn 15
độ, diện tích các lô khai trong năm liền nhau không được lớn hơn 5 ha và bằng
giãn cách giữa 2 lô khai thác ít nhất là 20 m.
3- Khi khai thác và tiêu thụ
sản phẩm rừng PAM, chủ rừng phải làm đầy đủ các thủ tục:
3.1- Làm đơn xin khai thác
có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại gửi Hạt Kiểm lâm huyện (thành
phố, thị xã).
3.2- Có phương án trồng lại
(hoặc trồng bổ sung) sau khi khai thác rừng PAM, phương án này phải được UBND
huyện, thành phố, thị xã phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định phương án của
phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4- Sau khi nhận được đơn xin
khai thác rừng PAM của chủ rừng, Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố, thị xã có nhiệm
vụ:
4.1- Tổ chức kiểm tra, xem
xét thực tế, nếu đúng như trong đơn thì hướng dẫn làm thủ tục tiếp, nếu không
đúng như trong đơn thì trả lại đơn hoặc yêu cầu làm đơn lại theo đúng thực tế
đã kiểm tra.
4.2- Hướng dẫn và giải quyết
các thủ tục cấp giấy chứng nhận là sản phẩm hợp pháp từ rừng trồng và cấp giấy
phép vận chuyển, lưu thông theo qui định hiện hành của Nhà nước.
4.3- Trong thời gian không
quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố, thị xã phải giải
quyết xong các thủ tục cho chủ rừng (nếu đơn không hợp lệ phải trả lời và hướng
dẫn chủ rừng chuẩn bị thêm). Nếu sau 15 ngày chủ rừng không nhận được ý kiến trả
lời của Hạt Kiểm lâm, thì chủ rừng tiếp tục được thực hiện theo đơn đề nghị của
mình và Hạt Kiểm lâm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những sai phạm xẩy ra
trong trường hợp này.
Chương
V
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
RỪNG KHI KHAI THÁC RỪNG PAM
Điều
14. Sau khi khai thác rừng, chủ rừng phải có nhiệm
vụ:
1- Trồng lại rừng hoặc xúc
tiến tái sinh để tái tạo rừng, bảo đảm cho rừng phát triển bền vững và giữ môi
trường, sinh thái thiên nhiên.
1.1- Đối với những diện tích
rừng có giá trị thu nhập thực tế (sau khi đã trừ các khoản tiền nộp thuế, đóng
góp nghĩa vụ vào quĩ xã) lớn hơn hoặc bằng định mức đầu cho diện tích rừng đó
thì chủ rừng được hoàn toàn sử dụng nguồn thu nhập này để đầu tư tái tạo lại rừng.
1.2- Đối với diện tích rừng
có giá trị thu nhập thực tế (sau khi đã trừ các khoản tiền nộp thuế, đóng góp
vào quĩ xã) thấp hơn mức đầu tư cho diện tích rừng đó, nếu chủ rừng không chủ động
được vốn thì phải làm các thủ tục vay vốn theo Quyết định 661/1998/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ để trồng lại rừng. Mức vay tối đa cộng cả nguồn
thu nhập từ rừng PAM bằng mức đầu tư theo Quyết định 661 cho diện tích rừng đó.
2- Trong vòng một năm sau
khi khai thác nếu chủ rừng không có biện pháp để tái tạo rừng thì Hạt Kiểm lâm
cùng UBND xã (phường, thị trấn) sở tại đề nghị UBND huyện, thành phố, thị xã ra
quyết định thu hồi đất và tiền hỗ trợ đầu tư của chương trình PAM để giao cho
người khác sử dụng và gây trồng lại rừng theo qui định.
3- Nộp thuế sử dụng đất theo
luật định (4% giá trị thu hoạch).
4- Hỗ trợ cho ngân sách xã một
khoản tiền bằng 3% giá trị sản phẩm khai thác hàng năm (các nông, lâm trường,
trạm, trại, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, quân đội, không phải nộp
loại tiền này). Khoản kinh phí này UBND xã trực tiếp quản lý và sử dụng vào mục
đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của xã.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. UBND các huyện, thành phố, thị xã tiến
hành ngay việc kiểm kê toàn bộ diện tích rừng PAM trên địa bàn mình quản lý
theo mẫu sau:
- Tên chủ rừng.
- Địa chỉ.
- Tên rừng.
- Diện tích rừng theo sổ
sách đã được nghiệm thu.
- Diện tích rừng kiểm kê thực
tế.
- Số chênh lệnh.
- Nói rõ nguyên nhân.
- Phân loại rừng đã kiểm kê
thực tế.
+ Đặc dụng.
+ Phòng hộ xung yếu và rất
xung yếu.
+ Sản xuất và phòng hộ ít
xung yếu.
- Phân loại rừng theo độ dốc:
+ Trên 15 độ.
+ Dưới 15 độ.
+ Đất bằng cần giao lại cho
sản xuất Nông nghiệp.
- Xác định sản lượng:
+ Gỗ:
+ Củi:
+ Lâm sản khác:
Sau khi kiểm kê xong, UBND
các huyện, thành phố, thị xã xây dựng phương án khai thác, tiêu thụ báo cáo
UBND tỉnh, đồng gửi sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
Điều
16. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế, sở Kế hoạch Đầu tư phối
hợp chỉ đạo thực hiện qui định này.
UBND các huyện, thành phố,
thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện qui định này ở địa phương mình.
Điều
17. Qui định này chỉ áp dụng đối với rừng
PAM./.