HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2012/NQ-HĐND
|
Hà Nam, ngày
07 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ NĂM
(Ngày 06/12 -
07/12/2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16
tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày
15/01/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú;
Căn cứ Thông tư 39/2008/TT-BTC của Bộ Tài
chính này 19/5/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2108/TTr-UBND
ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh về việc qui định một số loại phí, lệ phí trên địa
bàn tỉnh Hà Nam, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận
của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 44/2003/NQ-HĐND ngày 23/7/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về
quy định các loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ
thể như sau:
1. Phí chợ
a) Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, công ty sử dụng diện tích bán hàng tại chợ hoặc thuê, sử dụng địa điểm
kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh theo quy định.
b) Mức thu:
b1) Chợ Phủ Lý thuộc Thành phố Phủ Lý:
- Phí sử dụng diện tích chỗ ngồi kinh doanh theo
tháng:
+ Hộ kinh doanh trong nhà kiên cố, buôn bán thường
xuyên: 15.000 - 25.000 đồng/m2/tháng.
+ Hộ kinh doanh trong nhà bán kiên cố hoặc thuê
ô quán lợp không kiên cố buôn bán thường xuyên, mức thu 10.000 - 15.000 đồng/m2/tháng.
- Đối với trường hợp bán hàng lưu động theo
ngày:
+ Đối tượng buôn bán lưu động (gồm gồng gánh, đi
bộ, xe đạp): 2.000 - 6.000 đồng/ lượt.
+ Đối tượng buôn bán lưu động trong chợ có số lượng
hàng hóa lớn như xe thồ, xe cải tiến, xe máy: Mức thu 5.000 - 8.000 đồng /lượt.
b2) Chợ thuộc thị trấn và các chợ khác thuộc
thành phố Phủ Lý:
- Phí sử dụng diện tích chỗ ngồi kinh doanh theo
tháng:
+ Hộ kinh doanh trong nhà kiên cố, buôn bán thường
xuyên: 10.000 - 20.000 đồng/m2/tháng.
+ Hộ kinh doanh trong nhà bán kiên cố hoặc thuê
ô quán lợp không kiên cố buôn bán thường xuyên, mức thu 7.000 - 12.000 đồng/m2/tháng.
- Đối với trường hợp bán hàng lưu động theo
ngày:
+ Đối tượng buôn bán lưu động (gồm gồng gánh, đi
bộ, xe đạp): 2.000 - 4.000 đồng/ phiên.
+ Đối tượng buôn bán lưu động trong chợ có số lượng
hàng hóa lớn như xe thồ, xe cải tiến, xe máy: Mức thu 4.000 - 7.000 đồng
/phiên.
b3) Chợ nông thôn, chợ tạm:
- Phí sử dụng diện tích chỗ ngồi kinh doanh theo
tháng:
+ Hộ kinh doanh trong nhà kiên cố, buôn bán thường
xuyên: 5.000 - 15.000 đồng/m2/tháng.
+ Hộ kinh doanh trong nhà bán kiên cố hoặc thuê
ô quán lợp không kiên cố buôn bán thường xuyên, mức thu 5.000 - 8.000 đồng/m2/tháng.
- Đối với trường hợp bán hàng lưu động theo
ngày:
+ Đối tượng buôn bán lưu động (gồm gồng gánh, đi
bộ, xe đạp): 1.000 - 2.000 đồng/ phiên.
+ Đối tượng buôn bán lưu động trong chợ có số lượng
hàng hóa lớn như xe thồ, xe cải tiến, xe máy: Mức thu 2.000 - 5.000 đồng
/phiên.
c) Quản lý, sử dụng nguồn thu:
+ Đối với chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước: Cơ quan tổ chức thu phí nộp 100% tổng số tiền phí thu được vào
ngân sách nhà nước, sau đó cơ quan Tài chính cấp lại cho đơn vị theo dự toán được
duyệt để chi cho công tác quản lý chợ.
+ Đối với chợ đầu tư không bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước: Đơn vị thu phí trực tiếp quản lý, nộp thuế theo quy định.
2. Phí qua đò
Phí qua đò là khoản thu của chủ đò
hoặc bến khách (nơi đầu tư xây dựng bến khách, có người quản lý) đối với người
thuê đò để chở khách, hàng hoá ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc sông, kênh, hồ
hoặc cập vào tàu khách để đón, trả hành khách trong khi tàu khách đang hành
trình. Khoản phí này dùng để bù đắp chi phí để chạy đò và chi phí quản lý của bến
khách (nếu có).
a) Mức thu:
a1) Qua đò sông Hồng:
- Người đi bộ: 4.000 đồng/lượt.
- Người và xe đạp: 6.000 đồng/lượt.
- Người và xe máy: 9.000 đồng/lượt.
- Hàng hoá từ 50 kg trở lên: Tùy theo trọng lượng,
mức thu tối đa không quá 5.000 đồng/1 đơn vị tính 50kg.
- Hàng hoá cồng kềnh mức thu không quá 2 lần mức
thu hàng hoá bình thường.
a2) Qua đò các sông còn lại:
- Người đi bộ: 2.000 đồng/lượt.
- Người và xe đạp: 3.000 đồng/lượt.
- Người và xe máy: 4.000 đồng/lượt.
- Hàng hoá từ 50 kg trở lên: Tùy theo trọng lượng,
mức thu tối đa không quá 4.000 đồng/1 đơn vị tính 50kg.
- Hàng hoá cồng kềnh mức thu không quá 2 lần mức
thu hàng hoá bình thường.
a3) Đối với những nơi mà chủ đò thống nhất thỏa
thuận với UBND xã, Thị trấn thường xuyên chở học sinh và nhân dân qua lại để sản
xuất và học tập mức thấp hơn qui định nêu trên thì thực hiện theo mức thỏa thuận.
b) Quản lý và sử dụng: Toàn bộ số tiền
phí thu được do chủ đò trực tiếp quản lý và có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
3. Phí trông giữ xe đạp, xe
máy, ô tô.
a) Đối tượng áp dụng:
- Các chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ
xe đạp, xe gắn máy, xe ô tô và các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ trông giữ
xe đạp, xe gắn máy, xe ô tô.
- Không thu phí trông giữ xe đạp đối với học
sinh các Trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
b) Mức thu:
b1) Xe đạp:
- Ban ngày: 1.000 đồng/lượt.
- Ban đêm : 2.000 đồng/lượt.
b2) Xe gắn máy, mô tô 2 bánh và 3 bánh:
- Ban ngày: 2.000 đồng/lượt.
- Ban đêm : 4.000 đồng/lượt.
Riêng các Bệnh viện, Trường cao đẳng, Trường dạy
nghề và các Trung tâm luyện thi mức thu ban ngày và ban đêm bằng 50% mức thu tương
ứng ban ngày và ban đêm quy định tại điểm b1, b2 khoản này.
b3) Xe ô tô và máy kéo các loại:
- Ban ngày:
+ Xe máy kéo: 3.000 đồng/lượt.
+ Xe con dưới 15 chỗ ngồi, xe tải dưới 2 tấn:
5.000 đồng/lượt.
+ Xe khách, xe du lịch từ 15 chỗ ngồi trở lên,
xe tải từ 2 tấn trở lên: 10.000 đồng/lượt.
- Ban đêm:
+ Xe máy kéo: 6.000 đồng/lượt.
+ Xe con dưới 15 chỗ ngồi, xe tải dưới 2 tấn:
10.000 đồng/lượt.
+ Xe khách, xe du lịch từ 15 chỗ ngồi trở lên,
xe tải từ 2 tấn trở lên: 20.000 đồng/lượt.
c) Mức thu phí theo tháng bằng 30 lần vé lượt.
d) Ban đêm tính từ 21 giờ đến 5 giờ sáng hôm
sau.
e) Quản lý và sử dụng:
- Đối với các tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng hoặc
có mặt bằng để kinh doanh phải đăng ký nộp thuế theo quy định hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện thu phí phải niêm yết
công khai mức thu phí tại điểm thu phí.
- Đối với các các cơ quan, đơn vị công lập được
phép thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô, số phí được để lại đơn vị 100% để
chi phí cho công tác thu và bổ sung chi hoạt động theo quy định.
4. Phí sử dụng lề đường, bến
bãi, mặt nước
a) Mức thu:
- Phí sử dụng lề đường:
+ Tạm dừng, đỗ xe ô tô ở những đoạn đường
theo quy hoạch mức thu là: 5.000 đồng/lần/xe tạm dừng; thu theo tháng
100.000 đ/xe/tháng.
- Phí sử dụng bến bãi, mặt nước:
+ Đối với phương tiện tàu thuyền vào bến
lấy hàng từ 10.000 - 70.000 đồng/lượt;
+ Đối với việc sử dụng bến, bãi, mặt
nước (không thuộc trường hợp nhà nước giao đất, thu tiền sử dụng đất
và cho thuê đất), mức thu tối đa 01 năm bằng đơn giá thuê mặt đất, mặt
nước do UBND tỉnh quy định trong khung giá thuê mặt đất, mặt nước hoặc
không quá 3% doanh thu thu từ sản xuất kinh doanh của tổ chức cá nhân được
phép sử dụng bến, bãi, mặt nước và sản xuất kinh doanh.
b) Quản lý và sử dụng nguồn thu:
- Đối với phí sử dụng việc tạm dừng, đỗ
xe ô tô ở những lề đường được phép đỗ theo quy hoạch sử dụng đất,
giao thông đường bộ, đô thị thì số tiền thu được nộp ngân sách xã,
phường, thị trấn 100%.
- Đối với
việc sử dụng bến bãi, mặt nước (Không thuộc trường hợp nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất): Số thu được để lại tổ chức hoặc
nộp ngân sách theo hợp đồng ký kết giữa chính quyền địa phương và
tổ chức được sử dụng bến bãi, mặt nước.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết
số 14/2007/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam
quy định ban hành danh mục, mức thu, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí
trên địa bàn thuộc thẩm quyền quy định của địa phương như sau:
1. Phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính
Sửa đổi cụm từ “số 05/QĐ-BTNMT ngày 26/05/2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường” tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm 2.1 mục 2 phần II
Danh mục thành: “ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
2. Phí thẩm định cấp quyền
sử dụng đất
Là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp
hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định lại theo quy định,
nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất cho thuê đất như: Điều kiện về hiện trạng sử dụng đất,
điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất
kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp
chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
a) Mức thu: Tuỳ thuộc vào diện tích đất và tính
chất phức tạp của từng hồ sơ cấp quyền sử dụng đất như: cấp mới, cấp lại, mục
đích sử dụng…
- Trường hợp
thẩm định cấp quyền sử dụng đất đối với hồ sơ giao đất làm nhà ở:
+ Cấp lần đầu đối với đất đô thị 500.000 đồng/hồ
sơ; đất nông thôn 250.000 đồng/ hồ sơ.
+ Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất (cấp giấy
chứng nhận từ tách thửa, hợp thửa, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, cấp lại, cấp
đổi): 300.000 đồng/hồ sơ.
- Trường hợp thẩm định hồ sơ đối với đất để sản
xuất, kinh doanh mức thu tối đa không quá 5.000.000 đồng/hồ sơ.
b) Quản lý và sử dụng: Đối tượng có nhu
cầu thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất trực tiếp yêu cầu cơ quan
Tài nguyên và môi trường các cấp thuộc địa phương hoặc UBND xã, cơ
quan đó trực tiếp thu, số thu được để lại 100% để bù đắp chi phí.
3. Phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường
Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định, báo cáo đánh giá tác động môi trường và thu
phí.
a) Mức thu thẩm định lần đầu từ 3.000.000 đến
5.000.000 đồng/báo cáo; mức thu thẩm định bổ sung bằng 50% mức thu lần đầu.
b) Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu; số thu được để lại cơ
quan, đơn vị thu 100% để bù đắp chi phí.
4. Phí vệ sinh
Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải trên địa bàn địa phương như: chi phí cho tổ chức
hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác theo quy trình
kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền quy định (chưa bao gồm chi phí xử
lý rác đảm bảo tiêu chuẩn môi trường…).
a) Mức thu:
- Đối với các cá nhân, hộ gia đình
ở đô thị: mức thu 3.000 đồng/người/tháng song mức thu không quá 20.000 đồng/hộ/tháng.
Ở nông thôn mức thu là 2.000 đ/người/tháng song mức thu tối đa không quá 12.000
đồng/hộ/tháng. Trường hợp hộ gia đình cá nhân thuộc hộ gia đình nghèo thì mức
thu bằng 50% mức thu nêu trên.
Đối với cơ quan đơn vị hành chính
sự nghiệp, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp nếu có biên chế (kể cả hợp đồng
lao động) trên 50 người thì mức thu 100.000 đồng/cơ quan, đơn vị/tháng. Nếu có
biên chế từ 50 người trở xuống mức thu 50.000 đồng/cơ
quan, đơn vị/tháng.
- Đối với các trường học phổ
thông, nhà trẻ mức thu tối đa không quá 70.000 đồng/đơn vị/tháng.
- Đối với hộ kinh doanh buôn
bán nhỏ lẻ:
+ Hộ giết mổ gia súc gia cầm:
70.000 đồng/hộ/tháng.
+ Hộ kinh doanh hàng ăn tại gia
đình: 70.000 đồng/hộ/tháng.
+ Hộ kinh doanh hàng tươi sống:
30.000 đồng/hộ/tháng.
+ Hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ
khác mức thu: 30.000 đồng/hộ/tháng.
- Đối với phòng khám tư nhân
mức thu: 80.000 đồng/phòng khám/tháng.
- Ký túc xá tại các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp: mức thu 1.000 đồng/người/tháng.
- Đối với các chợ, bệnh viện, doanh nghiệp lớn
có lượng rác thải lớn, cơ sở sản xuất, nhà ga, bến tàu, bến xe, các cửa hàng,
khách sạn, nhà hàng ăn uống, các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, công trình xây dựng .. không áp dụng mức phí trên mà ký hợp đồng thỏa
thuận với đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom chất thải theo khối lượng thải ra với
mức thu tối đa không quá 160.000 đồng/m3.
d) Quản lý và sử dụng nguồn thu:
Cơ quan, đơn vị thu phí vệ sinh được trích lại
10% số thu để chi phí cho công tác thu, số tiền còn lại nộp vào ngân sách để
chi cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác cụ thể:
Đối với thành phố Phủ Lý để lại cho công ty Cổ
phần môi trường đô thị 10%, số còn lại nộp vào ngân sách thành phố 90% để cân đối
chi cho công tác thu gom , vận chuyển, xử lý rác thải.
Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện nơi có tổ
chức thu gom vận chuyển, sử lý rác thải, số thu được trích lại 10% để chi cho
công tác thu, số còn lại 90% nộp vào ngân sách xã, thị trấn để cân đối chi trả
cho đơn vị hợp đồng thu gom vận chuyển xử lý rác thải.
5. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn
nước, công trình thủy lợi
Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước.
a) Mức thu thẩm định đề án báo
cáo, báo cáo thăm dò khai thác sử dụng nước dưới đất:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò
lưu lượng nước dưới 200m3/ngày đêm: 200 ngàn đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò
lưu lượng nước từ 200m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: 550
ngàn đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: 1,3 triệu đồng/đề
án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 1.000m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: 2,5 triệu đồng/đề
án.
b) Mức thu thẩm định đề án, báo cáo thăm dò khai
thác sử dụng nước mặt.
+ Đối với đề
án khai thác sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu luợng 0,1 m3/giây
hoặc để phát điện với công suất dưới 50 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu
lượng dưới 500 m3/ngày đêm, mức thu 300 ngàn đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu luợng 0,1 m3 đến 0,5m3/giây hoặc
để phát điện với công suất từ 50 KW đến 200 KW hoặc cho các mục đích khác với
lưu lượng 500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm mức
thu 900 ngàn đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu lượng 0,5 m3 đến 1 m3/giây hoặc
để phát điện với công suất từ 200 KW đến dưới 1.000 KW hoặc cho các mục đích
khác với lưu lượng 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày
đêm mức thu 2,2 triệu đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu luợng 1 m3 đến dưới 2 m3/giây hoặc
để phát điện với công suất từ 1.000 KW đến dưới 2.000 KW hoặc cho các mục đích
khác với lưu lượng 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày
đêm mức thu 4,2 triệu đồng/đề án, báo cáo.
c) Mức thu thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải
vào nguồn nước, công trình thủy lợi:
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước dưới
100 m3/ngày đêm: mức thu 300 ngàn/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 100
m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm mức thu 900 ngàn đồng/đề án,
báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 500
m3 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm mức thu 2,2 triệu đồng/đề
án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ
2.000 m3 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm mức thu 4,2 triệu đồng/đề
án, báo cáo.
Trường hợp gia hạn thẩm định bổ sung mức thu bằng
50% mức thu theo quy định nêu trên.
d) Quản lý và sử dụng nguồn thu: Giao cho
Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu,
số thu được để lại đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp
ngân sách nhà nước.
6. Phí thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất
Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định, báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng
nước dưới đất.
a) Mức thu:
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm mức thu 200.000 đồng/báo
cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm mức
thu 700.000 đồng/báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm mức
thu 1.700.000 đồng/báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm
mức thu 3.000.000 đồng/báo cáo.
+ Mức thu thẩm định bổ sung bằng 50% mức thu lần
đầu.
b) Quản lý và sử dụng nguồn thu: Giao cho
Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu,
số thu được để lại đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp
ngân sách nhà nước.
7. Lệ phí đăng ký cư trú, cấp
chứng minh nhân dân
7.1. Lệ phí đăng ký cư
trú
Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người
đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của
pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố,
mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con
dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện
xoá đói, giảm nghèo. Miễn khi cấp mới sổ hộ khẩu sổ tạm trú theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Mức thu:
- Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý
cư trú tại các phường nội thành của thành phố Phủ Lý như sau:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc
một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: 10.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú:
15.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ
hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: 8.000
đồng/lần cấp;
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước
thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú): 5.000 đồng/lần đính chính;
- Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng bằng
50% mức thu quy định tại điểm này.
b) Quản lý, sử dụng: Cơ quan thu được trích 90%
số thu lệ phí đăng ký cư trú để chi phí cho công tác thu và trang trải các chi
phí in ấn, biên lai, sổ sách và các loại mẫu biểu... Nộp ngân sách nhà nước
10%.
7.2. Lệ phí Chứng minh
nhân dân.
Sửa đổi, bổ sung nội dung quản lý, sử dụng nguồn
thu lệ phí Chứng minh nhân dân quy định tại mục II.3 khoản 1.3 Danh mục “Cơ
quan thu được trích 90% số thu lệ phí chứng minh nhân dân để chi phí cho công
tác thu và trang trải các chi phí in ấn, biên lai, sổ sách và các loại mẫu biểu...
Nộp ngân sách nhà nước 10%.”
8. Lệ phí cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
a) Đối tượng thu: Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng
nhận.
b) Đối tượng miễn:
+ Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu
lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
+ Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia
đình, cá nhân ở nông thôn. (Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường nội
thành thuộc thành phố Phủ Lý được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được
miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận).
c) Mức thu:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại
phường nội thành thuộc thành phố Phủ Lý: Mức thu 100.000 đồng/giấy
đối với cấp mới; 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng
nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho
hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn
liền với đất) thì mức thu 25.000 đồng/giấy cấp mới; 20.000 đồng/lần cấp đổi, cấp
lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ
sung vào Giấy chứng nhận.
+ Đối với tổ chức: Mức thu 500.000
đồng/giấy. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất
(không có nhà và tài sản khác găn liền với đất) thì áp dụng mức thu 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại
Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy
chứng nhận: Mức thu 50.000 đồng/lần cấp.
d) Quản lý, sử dụng: Cơ quan thu được trích 80%
số thu lệ phí để chi phí cho công tác thu và trang trải các chi phí in ấn, biên
lai, sổ sách và các loại mẫu biểu vv. Nộp ngân sách nhà nước 20%.
9. Lệ phí cấp giấy phép xây
dựng
a) Đối tượng thu: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo thuộc diện phải được cấp giấy phép xây dựng
theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Nghị định 83/2009/NĐ-CP của chính
phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
b) Mức thu:
- Mức thu cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
của nhân dân tại địa bàn thành phố Phủ Lý: 50.000 đồng, nhà ở riêng lẻ của nhân
dân tại địa bàn thị trấn thuộc huyện và các vùng còn lại 30.000 đồng/giấy phép.
- Mức thu cấp
phép xây dựng của các công trình khác: 100.000 đồng/giấy phép.
c) Quản lý, sử dụng nguồn thu: Cơ quan thu được
để lại đơn vị 20% để bù đắp chi phí quản lý thu và biểu mẫu phục vụ cho việc cấp
phép xây dựng 80% nộp ngân sách nhà nước.
Điều 3. Quy định mới một số
phí, lệ phí sau
1. Phí thẩm định hồ sơ điều
kiện hành nghề khoan nước dưới đất
a) Đối tượng thu phí: Tổ chức, cá nhân khi được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.
b) Mức thu phí
- Thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước
dưới đất, mức thu 700.000 đồng/hồ sơ;
- Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng
mức thu bằng 50% mức thu quy định nêu trên.
c) Quản lý và sử dụng
Cơ quan thu phí được trích 30% trên tổng số phí
thu được để trang trải cho công tác thu phí, công tác thẩm định hồ sơ, điều kiện
hành nghề khoan nước dưới đất, số còn lại 70% nộp ngân sách nhà nước.
2. Phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn
a) Đối tượng thu, nộp phí: Chất thải rắn, chất
thải nguy hại phát thải trong hoạt động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch
vụ của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b) Mức thu:
- Đối với chất thải rắn: 40.000 đồng/tấn.
- Đối với chất thải nguy hại: 6 triệu đồng/tấn.
c) Quản lý và sử dụng:
- Cơ quan thu phí:
+ Giao cho Công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình Đô thị Hà Nam và các đơn vị trực tiếp thu gom trên địa bàn
tỉnh Hà Nam (các Công ty tiến hành thu gom tại các khu vực theo quy
định) tiến hành thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
thông thường.
+ Đối với chất thải nguy hại: Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đăng ký danh mục chất thải độc hại
với sở Tài nguyên môi trường phải nộp theo thông báo của Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nam.
- Tỷ lệ trích lại:
+ Đối với chất thải rắn thông thường để
lại 100% cho đơn vị tổ chức thu gom để chi phí, trang trải cho việc thu
phí và xử lý chất thải rắn thông thường đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường hoặc đầu tư xây dựng bãi chôn lấp, công trình xử lý chất thải
tại khu xử lý chất thải sinh hoạt, cho Công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình Đô thị Hà Nam tổ chức thu gom tại khu vực đó (Số tiền thu
phí được nộp vào ngân sách và được cấp lại để hỗ trợ cho hoạt
động thu gom, xử lý rác thải của ngân sách nhà nước đối với các
công ty trên).
+ Đối với chất thải nguy hại: Do các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh chất thải nguy hại đã đăng
ký danh mục với Sở Tài nguyên - Môi trường.
Trích lại 20% số phí thu được cho cơ quan
trực tiếp quản lý thu phí để trang trải chi phí thu. Còn lại 80% nộp
ngân sách nhà nước.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2013.
2. Thu phí Dự
thi, dự tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ Tài
chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự
tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học và trung cấp chuyên nghiệp;
Thu lệ phí đăng ký con nuôi Theo Nghị định
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi;
Lệ phí cấp giấy chứng nhận về đăng ký kinh
doanh, cung cấp thông tin cấp đăng ký kinh doanh thu theo Thông tư
176/2012/TTLT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh
và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
3. Các quy định về phí, lệ phí trước đây trái với
quy định về phí, lệ phí tại Nghị quyết này thì bãi bỏ.
4. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Nam khoá XVII kỳ họp thứ năm thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012./.