HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2007/NQ-HĐND
|
Phủ Lý, ngày
06 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH BAN HÀNH
DANH MỤC, MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THUỘC
THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH CỦA ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 12
(Ngày 05 và 06
/12/2007)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ vào Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện
các quy định của Pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân;
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính
hướng về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Sau khi nghe và thảo luận Tờ trình số
1715/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định
ban hành danh mục, mức thu, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quy định của địa phương. Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông
qua danh mục, mức thu 7 loại phí, 9 loại lệ phí, sửa đổi bổ sung mức thu đối với
3 loại phí thuộc các lĩnh vực (kèm theo danh mục chi tiết đính kèm).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2008;
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, các Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Nam khoá XVI kỳ họp thứ 12 thông qua./.
DANH
MỤC, MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
CỦA HĐND TỈNH
(Kèm theo Nghị
quyết số: 14/2007/NQ-HĐND ngày 06/12/2007 của HĐND tỉnh Hà Nam khoá XVI)
I. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH MỨC
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ.
1. Mức thu phí:
Xác định mức thu phí phải đảm bảo thu hồi vốn
trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp, ngoài ra mức
thu đối với các dịch vụ do nhà nước đầu tư phải đảm bảo thi hành các chính sách
phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và nhà nước trong từng thời kỳ và phù hợp với
tình hình thực tế.
Mức thu phí và lệ phí trình Hội đồng nhân dân tỉnh
đảm bảo không vượt quá mức quy định tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nguyên tắc quản lý và sử
dụng phí quy định như sau:
- Phí thu được từ dịch vụ do nhà nước đầu tư hoặc
nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo
nguyên tắc hạch toán tự chủ tài chính, là khoản thu không thuộc ngân sách nhà
nước. Số tiền thu được là doanh thu của các tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức,
cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của nhà nước trên
kết quả thu phí.
- Phí thu được từ các dịch vụ do nhà nước đầu tư
hoặc các dịch vụ thuộc đặc quyền của nhà nước, là khoản thu của ngân sách nhà
nước được quản lý và sử dụng như sau:
+ Trường hợp tổ chức thu phí đã được nhà nước bảo
đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thực hiện
thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí chưa được
ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thu phí thì tổ chức thu phí được
để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu
phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
1. Bổ sung sửa đổi các loại
phí.
1.1. Phí dự thi, dự tuyển đối
với cơ sở giáo dục đào tạo thuộc địa phương quản lý.
Phí dự thi, dự tuyển là khoản tiền đóng góp của
các thí sinh tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc địa
phương quản lý theo luật định phải tổ chức thi tuyển để đảm bảo các hoạt động
có liên quan tới công tác tuyển sinh của các cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thu: thí sinh thực tế đăng ký vào các
cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục do địa phương quản lý (phải tổ
chức thi tuyển theo luật định) phải nộp phí dự thi, dự tuyển bao gồm:
Học sinh dự thi, dự tuyển vào các trường phổ
thông trung học, xét tuyển vào các trường phổ thông trung học dân lập, giáo dục
thường xuyên.
Học sinh dự thi vào các trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề công lập và bán công do địa phương quản lý.
Mức thu:
- Thi tuyển sinh vào các trường trung học phổ
thông: mức thu 18.000 đồng/thí sinh.
- Xét tuyển học sinh vào các trường phổ thông
trung học dân lập, bán công trung tâm giáo dục thường xuyên: 5.000 đồng/học
sinh (chỉ thu đối với học sinh được xét đỗ vào trường).
- Phí thi nghề: 12.000 đồng/ học sinh.
- Dự thi vào các trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề công lập và bán công:
+ Phí đăng ký dự thi: Mức thu 40.000 đồng/thí
sinh/hồ sơ (Bằng mức quy định các trường Trung ương).
+ Phí sơ tuyển (Trong trường hợp phải sơ tuyển):
20.000 đồng/học sinh/lần
(Bằng mức quy định của các trường Trung ương).
+ Phí dự thi: Dự thi văn hoá mức thu: 60.000 đồng/thí
sinh/lần dự thi (bao gồm tất cả các môn).
Dự thi năng khiếu: 80.000 đồng/lần (Bằng mức quy
định các trường TW).
+ Phí xét tuyển: 30.000/hồ sơ. Quản lý và sử dụng:
Phí dự thi, dự tuyển do các cơ sở giáo dục, đào
tạo trực tiếp thu được để lại chi phí cho công tác tuyển sinh theo quy định, cơ
quan trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh thu phí dự thi, dự tuyển có trách
nhiệm niêm yết công khai phí dự thi, dự tuyển tại nơi thu phí. Các cơ sở giáo dục
đào tạo tự cân đối nguồn thu để chi phí cho công tác tuyển sinh, trường hợp thu
không đủ chi thì đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị để chi phí cho
công tác tuyển sinh, trường hợp chênh lệch thừa được bổ sung nguồn kinh phí hoạt
động của đơn vị.
1.2. Phí đấu thầu, đấu giá:
a) Phí đấu giá: Là khoản thu
nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí như chi phí niêm yết,
thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí đăng ký mua tài sản bán đấu giá,
chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bầy, cho xem tài sản, chi phí tổ
chức phiên đấu giá, chi phí bàn giao tài sản.
Phí đấu giá áp dụng đối với người có tài sản bán
đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.
Mức thu:
- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản
bán đấu giá:
+ Tài sản bán được có giá trị từ 1 triệu đồng trở
xuống mức phí thu 50 ngàn đồng .
+ Tài sản bán được từ 1 triệu đồng đến 100 triệu
đồng, mức phí bằng 5 %.
+ Tài sản bán được từ 100 triệu đến 1 tỷ đồng mức
thu phí bằng 5 triệu đồng cộng với 1,5% của giá trị tài sản vượt quá 100 triệu
đồng.
+ Tài sản bán được từ 1 tỷ đồng trở lên, mức thu
phí bằng 18,5 triệu đồng cộng với 0,2% phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1
tỷ đồng.
* Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu
giá: Phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá ứng với giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá.
+ Giá khởi điểm tài sản từ 500 triệu đồng trở
lên phí đấu giá 500 ngàn đồng/một hồ sơ.
+ Tài sản từ 20 triệu đến 500 triệu đồng phí đấu
giá không quá 100 ngàn đồng/hồ sơ.
- Mức thu phí đấu giá đối với bán đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất:
+ Từ 200 triệu đồng trở xuống mức thu 100 ngàn đồng/hồ
sơ.
+ Từ 200 triệu đồng trở lên mức thu 200 ngàn đồng/hồ
sơ.
+ Từ 0,5 ha trở xuống mức thu 700 ngàn đồng/hồ
sơ.
+ Từ 0,5 ha đến 2 ha mức thu 1.500 ngàn đồng/hồ sơ.
+ Từ 2 ha trở lên mức thu 2.500 ngàn đồng/hồ sơ.
Quản lý và sử dụng:
Phí đấu giá do đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành
chính thu: Nếu thuộc đơn vị sự nghiệp có chức năng đấu giá, nguồn kinh phí hoạt
động ngân sách chỉ hỗ trợ một phần thì số thu được trang trải cho chi phí đấu
giá và được sử dụng như một khoản thu bổ sung thêm nhiệm vụ chi của đơn vị, kết
thúc niên độ ngân sách, đơn vị làm thủ tục phản ánh qua ngân sách. Đối với cơ
quan hành chính tổ chức thu phí đấu giá thì được giữ lại một phần để trang trải
chi phí đấu giá, số còn lại làm thủ tục nộp ngân sách. Đối với doanh nghiệp được
giao nhiệm vụ tổ chức thu phí đấu giá thì khoản thu đó không thuộc ngân sách,
tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị, đơn vị làm thủ tục nộp thuế theo qui
định của pháp luật.
b) Phí đấu thầu: Là khoản
thu đối với người tham gia đấu thầu các công trình xây dựng, mua sắm tài sản,
quyền thu phí và các nhiệm vụ về đấu thầu khác.
Mức thu: Mỗi hồ sơ bán ra không quá 500 ngàn đồng
. Quản lý và sử dụng:
Cơ quan mời thầu được thu phí đấu thầu số phí
thu được để lại 100% sử dụng chi phí cho việc lập, quản lý và in ấn hồ sơ mời
thầu
1.3. Phí vệ sinh: Là khoản thu
nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động của đơn vị thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải theo quy trình kỹ thuật.
Mức thu:
+ Hộ kinh doanh buôn bán nhỏ như cửa hàng ăn uống,
giết mổ gia súc, gia cầm, mức thu: 50 ngàn đồng/đơn vị/tháng, hộ kinh doanh còn
lại mức thu 30 ngàn đồng/hộ/tháng, hộ kinh doanh hàng tạp hoá, hàng tươi sống:
20 ngàn đồng/hộ/ tháng.
+ Đối với khách sạn, nhà hàng kinh doanh, ăn uống
mức thu: Tuỳ theo quy mô và tính chất kinh doanh nhưng mức thu tối thiểu 100
ngàn đồng/đơn vị/tháng và tối đa không quá 200 ngàn đồng/đơn vị/tháng, nếu ký hợp
đồng mức thu 100 ngàn đồng/m3 rác.
+ Đối với chợ, nhà ga, bến xe, nhà máy, cơ sở sản
xuất, có lượng rác thải lớn mức thu: 100 ngàn đồng/m3, rác thải công trình xây
dựng của hộ gia đình 50 ngàn đồng/m3 (Không bao gồm chi phí cho công tác thu
gom).
+ Rác thải bệnh viện: 50 ngàn đồng/m3, rác thải
công nghiệp, rác thải y tế nguy hại mức thu: 200 ngàn đồng/m3, rác thải tại
phòng khám bệnh và điều trị bệnh mức thu: 50 ngàn đồng/phòng khám và điều trị.
+ Trụ sở làm việc các doanh nghiệp, cơ quan hành
chính sự nghiệp mức thu 80 ngàn đồng/đơn vị/tháng, trường hợp đơn vị có 50 người
trở xuống mức thu 50 ngàn đồng/đơn vị/tháng. Trường học, nhà trẻ mức thu: 50
ngàn đồng/đơn vị/ tháng.
+ Ký túc xá các trường chuyên nghiệp, dạy nghề
áp dụng mức thu 1.000 đồng/người/tháng, các hộ kinh doanh nhỏ trong bệnh viện
áp dụng mức thu 30 ngàn đồng/hộ/tháng.
+ Cá nhân, hộ gia đình mức thu 2 ngàn đồng/người/tháng.
+ Đối với thị trấn các huyện, trung tâm nơi trụ
sở các cơ quan của huyện đóng trên địa bàn được áp dụng mức thu trên đây.
Quản lý và sử dụng:
- Sau khi trừ 10% chi phí thu, số còn lại công
ty Công trình đô thị nộp ngân sách và được cấp lại sử dụng cho mục đích thu gom
và vận chuyển rác thải.
- Đối với xã và thị trấn các huyện ký kết hợp đồng
với đơn vị thu gom và vận chuyển rác thải, số thu được để lại để cân đối chi trả
đơn vị hợp đồng.
2. Quy định mức thu, quản
lý, sử dụng mới 7 loại phí.
2.1. Phí đo đạc lập bản đồ địa chính:
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu
đối với tổ chức, cá nhân hộ gia đình, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm
hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ
địa chính toạ độ.
Mức thu: Mức thu phí đo đạc lập bản đồ địa chính
tối đa không quá 1000 đồng/m2 đối với đất giao cho các tổ chức, 500 đồng/m2 đối
với đất giao cho cá nhân làm nhà ở, cụ thể:
Diện tích
|
Mức thu đất ở
nông thôn
|
Mức thu đất ở
thành thị
|
Dưới 100 m2
|
50 ngàn đồng
|
60 ngàn đồng
|
Từ 101 – 300 m2
|
100 ngàn đồng
|
120 ngàn đồng
|
Từ 301 – 500 m2
|
150 ngàn đồng
|
180 ngàn đồng
|
Từ 501 – 1000 m2
|
200 ngàn đồng
|
240 ngàn đồng
|
Từ 1001 – 3000 m2
|
250 ngàn đồng
|
300 ngàn đồng
|
Từ 3001 – 10.000 m2
|
300 ngàn đồng
|
400 ngàn đồng
|
- Trường hợp dự án có diện tích trên 10 ngàn m2
tính theo định mức kinh tế kỹ thuật về công tác đo đạc bản đồ số
05/QĐ-BTNMT ngày 26/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Dự án có kinh phí đo vẽ nhỏ hơn hoặc bằng 30
triệu đồng, mức thu phí bằng 8% trên tổng định mức.
+ Dự án có kinh phí đo vẽ lớn hơn 30 triệu đồng,
mức thu phí bằng 5% trên tổng định mức.
Quản lý và sử dụng: Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thu đối với diện tích đất thuộc nhiệm vụ của Sở phải đo đạc, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thu đối với diện tích đất do nhiệm vụ của Phòng phải đo đạc.
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính được để lại 70%
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp nhằm bổ sung nhiệm vụ đo đạc, lập
bản đồ địa chính, 30% nộp ngân sách và điều tiết cho ngân sách các cấp theo quy
định.
2.2. Phí thẩm định cấp quyền sử
dụng đất: Là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng
đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định lại theo quy định, nhằm bù đắp chi phí
thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất cho thuê đất như: Điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất kinh doanh… Phí thẩm định
cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn
liền với quyền sử dụng đất.
Mức thu: Tuỳ thuộc vào diện tích đất và tính chất
phức tạp của từng hồ sơ cấp quyền sử dụng đất như: cấp mới, cấp lại, mục đích sử
dụng…
- Trường hợp thẩm định cấp quyền sử dụng đất đối
với hồ sơ cấp đất làm nhà ở được quy định mức thu: 100.000 đồng/hồ sơ đối với đất
cấp mới, trường hợp cấp lại xác định tính chất phức tạp mức thu tối đa: 300.000
đồng/hồ sơ.
- Trường hợp thẩm định hồ sơ đối với đất để sản
xuất, kinh doanh mức thu tối đa không quá 3.000.000 đồng/hồ sơ.
Quản lý và sử dụng: Đối tượng có nhu cầu thẩm định
hồ sơ cấp quyền sử dụng đất trực tiếp yêu cầu cơ quan Tài nguyên và Môi trường
các cấp thuộc địa phương hoặc Uỷ ban nhân dân xã, cơ quan đó trực tiếp thu, số
thu được để lại 100% để bù đắp chi phí.
2.3. Phí thẩm định kết quả
đấu thầu: Là khoản thu của cơ quan đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Chủ đầu tư hoặc chủ dự án (bên mời
thầu) có trách nhiệm nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu cho cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu. Phí thẩm định kết quả đấu thầu không áp
dụng đối với trường hợp gói thầu do thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc
đầu tư mua sắm, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ
phận giúp việc có liên quan trong đơn vị.
Mức thu: Phí thẩm định kết quả đấu thầu được
tính trong chi phí khác của dự án đầu tư hoặc tính vào giá trị hàng hoá mua sắm
với mức thu được xác định theo nguyên tắc sau:
- Mức thu 0,04 %/giá trị gói thầu đối nhưng giá
trị không quá 30 triệu đồng/một gói thầu.
Quản lý và sử dụng nguồn thu: Giao cho cơ quan
Tài chính thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, tài sản, cơ quan Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định kết quả đấu thầu dự án đầu tư xây dựng cơ bản (bao gồm phần
xây lắp và thiết bị thuộc dự án đầu tư). Số thu được để lại cơ quan thu 50% chi
phí cho công tác thu và thực hiện thẩm định, 50% nộp ngân sách và điều tiết cho
các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.
2.4. Phí thẩm định cấp giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Là khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với đối tượng có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để bù đắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
* Mức thu:
- Mức thu thẩm định giấy phép có thời hạn 12
tháng: 2 triệu đồng/giấy phép.
- Mức thu thẩm định giấy phép có thời hạn 12
tháng đến dưới 24 tháng: 2,5 triệu đồng/giấy phép.
- Mức thu thẩm định giấy phép có thời hạn 24
tháng đến dưới 36 tháng: 3 triệu đồng/giấy phép.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Công
nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để
lại đơn vị 70% để bù đắp chi phí thẩm định, 30% nộp ngân sách nhà nước.
2.5. Phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường: Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định, báo cáo đánh giá tác động môi trường và thu
phí.
Mức thu:
- Mức thu thẩm định lần đầu: 1.000.000 đồng/lượt
đến 3.000.000 đồng/báo cáo, mức thu thẩm định bổ sung bằng 50% mức thu lần đầu
.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại
đơn vị 70% để bù đắp chi phí thẩm định, 30% nộp ngân sách nhà nước.
2.6. Phí thẩm định đề án, báo
cáo thăm dò khai thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, xả nước
thải vào nguồn nước: Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực
hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất,
khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước.
Mức thu:
- Mức thu thẩm định đề án báo cáo, báo cáo thăm
dò khai thác sử dụng nước dưới đất:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 200m3/ngày đêm: 200 ngàn đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 200 đến dưới 500m3/ngày đêm: 500 ngàn đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 500m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: 1 triệu đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 1.000m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: 2 triệu đồng/đề án.
- Mức thu thẩm định đề án, báo cáo thăm dò khai
thác sử dụng nước mặt.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu lượng 0,1 m3/giây hoặc để phát điện với công suất dưới
50 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm, mức thu
300 ngàn đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu lượng 0,1 m3 đến 0,5m3/giây hoặc để phát điện với công
suất từ 50 KW đến 200 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 500 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ ngày đêm mức thu 800 ngàn đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu lượng 0,5 m3 đến 1 m3/giây hoặc để phát điện với công
suất từ 200 KW đến dưới 1.000 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 3.000
m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm mức thu 2 triệu đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu lượng 1 m3 đến dưới 2 m3/giây hoặc để phát điện với
công suất từ 1.000 KW đến dưới 2.000 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng
20.000 m3/ ngày đêm đến dưới: 50.000 m3/ngày đêm mức thu 4 triệu đồng/đề án,
báo cáo.
- Mức thu thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải
vào nguồn nước.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước dưới
100 m3/ngày đêm: mức thu 300 ngàn/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 100
m3 đến dưới 500m3/ ngày đêm mức thu 800 ngàn đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 500
m3 đến dưới 2.000m3/ ngày đêm mức thu 2 triệu đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ
2.000 m3 đến dưới 5.000m3/ ngày đêm mức thu 4 triệu đồng/đề án, báo cáo trường
hợp gia hạn thẩm định bổ sung mức thu bằng 50% mức thu theo quy định nêu trên.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại
đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
2.7. Phí thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất:
Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định, báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng
nước dưới đất.
Mức thu:
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước dưới 200m3/ ngày đêm mức thu 200 ngàn đồng/báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 200m3 đến dưới 500 m3/ ngày đêm mức thu 700 ngàn đồng/báo
cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 500m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm mức thu 1.500 ngàn đồng/báo
cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 1.000m3 đến dưới 3.000 m3/ ngày đêm mức thu 2.500 ngàn đồng/báo
cáo.
+ Mức thu thẩm định bổ sung bằng 50% mức thu lần
đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại
đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
3. Qui định mức thu, quản
lý, sử dụng 9 loại lệ phí.
3.1. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,
chứng minh nhân dân.
3.1.1. Lệ phí hộ tịch: Là khoản
thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc
về hộ tịch theo qui định của pháp luật.
Mức thu:
- Áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND
cấp xã:
+ Kết hôn: (áp dụng trường hợp
đăng ký lại): 20.000 đồng
+ Nuôi con nuôi: 20.000 đồng
+ Nhận cha, mẹ, con: 10.000 đồng
+ Cấp bản sao giấy hộ tịch từ
bản gốc: 2.000 đồng
+ Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: 3.000 đồng
+ Công việc khác về đăng ký hộ tịch: 5.000 đồng
- Áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND
cấp huyện:
+ Cấp lại bản chính giấy khai sinh: 10.000 đồng
+ Cấp bản sao giấy hộ tịch từ sổ hộ tịch: 2.000
đồng
+ Thay đổi cải chính hộ tịch
cho người đủ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, xác định giới tính, bổ sung
hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch: 20.000 đồng.
- Áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư
pháp, UBND tỉnh:
+ Kết hôn (Có yếu tố nước ngoài): 1.000.000 đồng
+ Nuôi con nuôi (Có yếu tố nước ngoài):
2.000.000 đồng
+ Nhận con ngoài giá thú: 1.000.000 đồng
+ Cấp bản sao giấy hộ tịch từ
bản gốc: 5.000 đồng
+ Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: 10.000 đồng
+ Công việc về đăng ký hộ tịch khác: 40.000 đồng
Miễn giảm:
+ Miễn thu lệ phí nhận nuôi con nuôi trong trường
hợp trẻ em bị nhiễm HIV.
+ Miễn thu lệ phí khi khai sinh, kết hôn lần đầu,
khai tử, thay đổi cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi bổ sung hộ tịch.
Quản lý, sử dụng nguồn thu:
+ Cơ quan thu phí hộ tịch cấp huyện và xã được
trích lại 50% chi phí cho công tác quản lý thu, cấp tỉnh được trích lại 40% chi
phí thu số còn lại nộp ngân sách và điều tiết cho từng cấp theo quy định của
pháp luật.
3.1.2. Lệ phí hộ khẩu: Là khoản
thu đối với người thực hiện đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo
quy định của pháp luật.
Mức thu:
- Áp dụng đối với phường của thị xã Phủ Lý
+ Cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình: 10.000 đồng/lần
đăng ký
+ Cấp lại, đổi giấy chứng nhận
nhân khẩu tập thể: 7.000 đồng/lần cấp
+ Gia hạn tạm trú có thời hạn: 3.000 đồng/lần cấp
+ Cấp lại, đổi giấy đăng ký tạm trú có thời hạn
cho một nhân khẩu: 5.000 đồng cho một lần cấp.
+ Đính chính các thay đổi trong hộ khẩu gia
đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể: 3.000 đồng cho một lần cấp.
- Đối với các khu vực còn lại áp dụng mức thu bằng
50% mức quy định trên
Miễn giảm:
- Miễn thu lệ phí quản lý hộ khẩu đối với trường
hợp cấp mới sổ hộ khẩu gia đình, cấp mới giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể .
- Miễn thu lệ phí quản lý hộ khẩu đối với trường
hợp cấp lần đầu giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
- Không thu lệ phí quản lý hộ khẩu đối với bố mẹ,
vợ hoặc (chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ, thương binh và con
dưới 18 tuổi của thương binh, công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Lệ phí hộ khẩu do cơ
quan Công an thu, đơn vị thu thuộc được trích chi phí thu để trang trải in ấn,
biên lai, sổ sách và các loại mẫu biểu tỷ lệ 70%, số còn lại 30% nộp ngân sách
nhà nước.
3.1.3. Lệ phí chứng minh nhân
dân: Là khoản thu đối với người có nhu cầu cấp mới, đổi hoặc cấp lại chứng minh
nhân dân.
Mức thu: (Không bao gồm tiền ảnh) áp dụng đối với
phường của thị xã Phủ Lý: Cấp lại chứng minh nhân dân: 6.000 đồng/lần cấp. Đối
với khu vực còn lại áp dụng mức thu bằng 50% mức thu nêu trên.
Miễn giảm: Không thu lệ phí chứng minh nhân dân
đối với trường hợp cấp mới lần đầu và thay mới chứng minh nhân dân.
Trường hợp cấp chứng minh nhân dân theo công nghệ
mới áp dụng mức thu quy định tại Quyết định số 446/QĐ-TTg ngày 11/5/2004 của Thủ
tướng Chính phủ, cấp và quản lý chứng minh nhân dân thực hiện theo văn bản hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính và Bộ Công an.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Lệ phí chứng minh
nhân dân do Công an cấp tỉnh và Công an cấp huyện thu, nguồn thu được trích 70%
chi phí cho công tác thu, in ấn, biên lai, sổ sách và các loại mẫu biểu số còn
lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
3.2. Lệ phí địa chính: Là khoản
thu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính.
Mức thu:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường của
thị xã Phủ Lý áp dụng như sau:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 25 ngàn
đồng/giấy
+ Cấp giấy chứng nhận biến động về đất đai 15
ngàn đồng/giấy
+ Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xác nhận tính pháp lý của giấy tờ nhà đất 10 ngàn đồng/ lần.
- Đối với các tổ chức áp dụng như sau:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100
ngàn đồng/giấy.
+ Cấp giấy chứng nhận đăng ký về biến động đất
đai: 20 ngàn đồng/lần.
+ Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu,
hồ sơ địa chính: 20 ngàn đồng/lần.
+ Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xác nhận tính pháp lý của giấy tờ nhà đất 20 ngàn đồng/lần.
Miễn giảm:
+ Miễn thu lệ phí địa chính khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn,
các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho cơ quan Tài
nguyên môi trường các huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức
thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định sau khi trừ tỷ lệ chi phí cho công tác
quản lý thu, biên lai, sổ sách, giấy tờ, biểu mẫu vv… là 20% số còn lại 80% thu
nộp ngân sách và điều tiết cho các cấp theo quy định.
3.3. Lệ phí cấp giấy phép xây
dựng: Là khoản thu vào người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật
Đối tượng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng bao
gồm: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo thuộc diện
phải được cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Mức thu:
+ Mức thu cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
của nhân dân tại địa bàn thị xã Phủ Lý: 50 ngàn đồng, thị trấn thuộc huyện và
các vùng còn lại 30 ngàn đồng.
+ Mức thu cấp phép xây dựng của các công trình
khác: 100 ngàn đồng/giấy phép. Miễn thu: Áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Công trình xây dựng trong khu công nghiệp tập
trung, công trình thuộc dự án BOT, dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài.
+ Công trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư và các công trình An ninh, Quốc phòng có thiết kế kỹ thuật.
+ Công trình, dự án phát triển đô thị mới.
- Quản lý, sử dụng nguồn thu: Sở Xây dựng cấp
phép xây dựng cho các tổ chức gồm cơ quan, đơn vị thuộc khối quản lý hành
chính, các tổ chức doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã Phủ Lý, thị trấn các
huyện, UBND cấp huyện (phòng hạ tầng, phòng Quản lý đô thị) cấp phép xây dựng
cho nhân dân xây dựng nhà ở, các tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực còn lại.
Cơ quan thu được để lại đơn vị 20% để bù đắp chi
phí quản lý thu và biểu mẫu phục vụ cho việc cấp phép xây dựng 80% nộp ngân
sách nhà nước.
3.4. Lệ phí cấp biển số nhà: Là
khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp biển số nhà. Chủ sở hữu nhà hoặc
người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Mức thu:
+ Cấp mới : 30 ngàn đồng/biển số nhà.
+ Cấp lại: 20 ngàn đồng/ biển số nhà.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Uỷ ban nhân dân thị
xã, Uỷ ban nhân dân huyện nơi có nhu cầu cấp biển số nhà tổ chức thu lệ phí cấp
biển số nhà để bù đắp chi phí mua và đóng biển số nhà.
3.5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận
về đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cấp đăng ký kinh doanh:
Là khoản thu đối với các hộ kinh doanh cá thể,
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, cơ sở giáo dục đào tạo tư thục, bán
công, dân lập, cơ sở y tế tư nhân, dân lập cơ sở văn hoá thông tin khi được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh.
Mức thu:
+ Hộ kinh doanh cá thể: Không quá 30 ngàn đồng
cho một lần cấp.
+ Hợp tác xã, cơ sở giáo dục đào tạo tư thục,
dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá thông tin do UBND
cấp huyện, thị xã cấp giấy đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh: 100 ngàn đồng/ lần cấp.
+ Hợp tác xã, cơ sở giáo dục đào tạo tư thục,
dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá thông tin do UBND
tỉnh cấp giấy đăng ký kinh doanh, Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp nhà nước: 200 ngàn đồng/lần cấp.
+ Chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung, đăng ký
kinh doanh, chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
của doanh nghiệp: 20 ngàn/lần chứng nhận hoặc thay đổi.
+ Mức thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký
kinh doanh: 10 ngàn đồng/lần cung cấp.
+ Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung
đăng ký kinh doanh: 2 ngàn đồng /lần cấp.
Miễn thu lệ phí: Không thu lệ phí cung cấp thông
tin về đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước, miễn thu lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho cơ quan cấp
giấy chứng nhận về đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cấp đăng ký kinh
doanh thu phí, số thu được để lại đơn vị 25% để bù đắp chi phí,75% nộp ngân
sách nhà nước.
3.6. Lệ phí cấp giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất (Đối với việc cấp phép do cơ quan địa
phương thực hiện): Là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
Mức thu:
+ Mức thu lệ phí cấp phép thăm dò khai thác, sử
dụng nước dưới đất của địa phương cấp mức thu 100 ngàn đồng/ 1 giấy phép.
+ Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung cấp giấy
phép áp dụng mức thu bằng 50% mức thu cấp giấy lần đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan trực tiếp cấp giấy phép và tổ chức thu lệ phí. Số
thu được để lại đơn vị thu 40% để bù đắp chi phí, 60% nộp ngân sách nhà nước.
3.7. Lệ phí cấp giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt (Đối với giấy phép do cơ quan địa phương thực hiện): Là
khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác và sử
dụng nước mặt theo quy định của pháp luật.
Mức thu: Mức thu lệ phí cấp phép khai thác và sử
dụng nước mặt:100 ngàn đồng/giấy phép mức, trường hợp gia hạn điều chỉnh nội
dung giấy phép bằng 50% mức thu lần đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt trực
tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp
ngân sách nhà nước.
3.8. Lệ phí cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước: Là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
Mức thu:
Mức thu lệ phí cấp phép xả nước thải vào nguồn
nước: 100 ngàn đồng/giấy phép, trường hợp gia hạn điều chỉnh nội dung giấy phép
thu bằng 50% mức thu lần đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại
đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
3.9. Lệ phí cấp phép cho người
lao động nước ngoài tại Việt Nam: Là khoản thu mà người sử dụng lao động phải nộp
khi làm thủ tục để cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam cấp giấy phép lao động,
gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam.
Mức thu:
+ Cấp mới giấy phép lao động: 400 ngàn đồng/giấy
phép.
+ Cấp lại giấy phép lao động: 300 ngàn đồng/giấy
phép.
+ Gia hạn giấy phép lao động: 200 ngàn đồng/giấy
phép.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động trực tiếp thu, số thu được để lại đơn
vị 20% để chi phí thu, mẫu biểu, sổ sách theo dõi, 80% nộp ngân sách nhà nước.
III. SỬ DỤNG CHỨNG TỪ THU.
- Đối với các khoản thu phí và lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước, cơ quan đơn vị thu phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp
phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử
dụng ấn chỉ thuế.
- Đối với phí không thuộc ngân sách nhà nước, tổ
chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí, lệ
phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá
đơn bán hàng./.