CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 446/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN SẢN
XUẤT, CẤP VÀ QUẢN LÝ CHỨNG MINH NHÂN DÂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03
tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân;
Xét đề nghị của Bộ Công an tờ trình số 593/BCA
(C11) ngày 20 tháng 4 năm 2004; đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số
1585 BKH/QPAN ngày 22 tháng 3 năm 2004 và đề nghị của Bộ Tài chính tại công văn
số 2629/TC-VI ngày 15 tháng 3 năm 2004 về dự án sản xuất, cấp và quản lý Chứng
minh nhân dân,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt dự án sản xuất, cấp và
quản lý Chứng minh nhân dân của Bộ Công an với nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên dự án: “Dự án sản xuất, cấp và quản lý Chứng
minh nhân dân”.
2. Mục tiêu của dự án:
- Xây dựng hệ thống thu, nhận và quản lý dữ liệu
đăng ký chứng minh nhân dân tự động trên mạng máy tính toàn quốc.
- Sản xuất và cấp thẻ chứng minh nhân dân mới
theo quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của
Chính phủ về Chứng minh nhân dân trên hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại,
đáp ứng nhu cầu đi lại, giao dịch của công dân, góp phần bảo vệ an ninh, trật tự
an toàn xã hội.
- Sản xuất và cấp 24 triệu chứng minh nhân dân
trong giai đoạn I từ năm 2004 - 2007. Từ năm 2008, triển khai giai đoạn II đến
khi hoàn thành dự án. Bảo đảm mỗi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đều
được cấp chứng minh nhân dân với một số duy nhất, không trùng lặp, chống được
làm giả chứng minh nhân dân.
3. Chủ đầu tư: Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an.
4. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp
quản lý thực hiện dự án.
5. Nội dung đầu tư và tổng mức kinh phí:
- Nội dung đầu tư:
+ Đầu tư cho việc thu thập thông tin và thành lập
trung tâm dữ liệu quốc gia.
+ Thành lập hai trung tâm hoàn chỉnh ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
+ Sản phẩm thẻ chứng minh nhân dân in mã vạch
hai chiều, độ bền 15 năm.
+ Xây dựng một dây chuyển sản xuất chứng minh
nhân dân với công suất 10 triệu thẻ/năm, đáp ứng được yêu cầu của dự án và các
loại thẻ bảo mật khác.
- Tổng kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước
giai đoạn 2004-2007 là 467.836.000.000 đồng Việt Nam - Bốn trăm sáu mươi bảy tỷ,
tám trăm ba mươi sáu triệu đồng chẵn.
Ngoài số kinh phí trên, Bộ Công an được ngân
sách nhà nước cấp khoản kinh phí tương đương với số lệ phí thu được từ nguồn
thu lệ phí cấp chứng minh nhân dân, để đầu tư cho đến khi hoàn thành toàn bộ dự
án.
- Đối với các loại trang thiết bị, vật tư phải
nhập khẩu để thực hiện dự án thì được xét miễn thuế nhập khẩu theo quy định hiện
hành.
6. Nguồn vốn:
Bố trí từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung của nhà nước.
Đối với những vật tư thiết bị phải nhập khẩu bằng
ngoại tệ, giao Bộ Công an thống nhất với Bộ Tài chính để triển khai thực hiện.
7. Thời gian thực hiện dự án:
- Giai đoạn I: Từ năm 2004 - 2007: bố trí từ nguồn
vốn xây dựng cơ bản tập trung của nhà nước. Toàn bộ số thu được từ nguồn vốn lệ
phí cấp chứng minh nhân dân, Bộ Công an nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện
hành.
- Giai đoạn II: Từ năm 2008 cho đến khi kết thúc
dự án.
Điều 2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt:
tổng dự toán; các danh mục thiết bị, kế hoạch đấu thầu, xét duyệt thầu; tổ chức
thực hiện và thanh, quyết toán kinh phí đầu tư của dự án theo đúng các quy định
của nhà nước.
Điều 3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm bố trí vốn và phối hợp với Bộ Công an để bảo đảm dự án triển
khai thực hiện đúng tiến độ. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra thực
hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
thống nhất mức thu, chế độ thu, lệ phí cấp chứng minh nhân dân. Quy định chế độ
quản lý, cấp phát kinh phí thực hiện dự án giai đoạn II.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Bộ trưởng Bộ Công an, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Phan Văn Khải
|