Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT tiêu chí kinh tế trang trại

Số hiệu: 02/2020/TT-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Trần Thanh Nam
Ngày ban hành: 28/02/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2020/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2020

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ KINH TẾ TRANG TRẠI

Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 7/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn,

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định tiêu chí kinh tế trang trại.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định tiêu chí, chế độ báo cáo về kinh tế trang trại.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp) đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại theo quy định của Thông tư này;

b) Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Phân loại trang trại

1. Trang trại chuyên ngành được xác định theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại như sau:

a) Trang trại trồng trọt;

b) Trang trại chăn nuôi;

c) Trang trại lâm nghiệp;

d) Trang trại nuôi trồng thủy sản;

đ) Trang trại sản xuất muối.

2. Trang trại tổng hợp là trang trại trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm.

Điều 3. Tiêu chí kinh tế trang trại

1. Đối với trang trại chuyên ngành:

a) Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;

b) Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;

c) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn;

d) Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;

đ) Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

2. Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

Điều 4. Cách tính tổng diện tích đất sản xuất, và giá trị sản xuất của trang trại

1. Tổng diện tích đất sản xuất quy định tại Điều 3 Thông tư này là tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh của trang trại, được sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm diện tích đất để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối và đất để xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất của trang trại tại thời điểm kê khai.

2. Giá trị sản xuất của trang trại/năm là giá trị sản xuất của ít nhất 1 năm trang trại đạt được trong 3 năm gần nhất với năm kê khai; được tính bằng tổng giá trị sản xuất các kỳ thu hoạch hoặc khai thác trong năm.

Đối với trang trại mới thành lập chưa có sản phẩm thu hoạch, giá trị sản xuất được ước tính căn cứ vào phương án sản xuất, tình hình triển khai thực tế của trang trại.

Điều 5. Theo dõi, thống kê và chế độ báo cáo về kinh tế trang trại

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, phổ biến tiêu chí kinh tế trang trại cho cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã;

b) Triển khai theo dõi, thống kê, cập nhật các biến động về chủ trang trại, diện tích đất sản xuất, loại trang trại;

c) Lập sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chế độ báo cáo về kinh tế trang trại theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo về kinh tế trang trại trên địa bàn xã trong năm gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);

b) Trước ngày 19 tháng 12 hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo về kinh tế trang trại trong năm trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Phương thức gửi, nhận báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này; tổng hợp, báo cáo Bộ định kỳ và đột xuất.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện Thông tư này trên địa bàn tỉnh.

3. Trách nhiệm của chủ trang trại:

a) Kê khai thông tin về trang trại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 11 hằng năm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai;

b) Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2020 và thay thế Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

2. Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được cấp theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Tiêu chí kinh tế trang trại quy định tại Thông tư này là căn cứ để xác định đối tượng hưởng các chính sách của Nhà nước áp dụng cho kinh tế trang trại.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân, chủ hộ gia đình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu giải quyết theo quy định./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, KTHT (220b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Thanh Nam

PHỤ LỤC I

MẪU SỔ THEO DÕI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
……………………..

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

SỔ THEO DÕI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI1

TT

Tên chủ trang trại

Thông tin liên lạc

Loại trang trại

Tên các sản phẩm chính của trang trại

Tổng vốn đầu tư sản xuất kinh doanh2

Diện tích đất sản xuất của trang trại

Giá trị sản xuất kê khai

Số lao động thường xuyên của trang trại

Tình trạng3

Địa chỉ trang trại

Điện thoại

Email (nếu có)

Đang hoạt động

Chấm dứt hoạt động

ĐẠI DIỆN ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký, đóng dấu)

Ghi chú: Người được phân công phụ trách theo dõi về trang trại cập nhập thông tin về nội dung thay đổi của trang trại vào các cột tương ứng

_______________

1. Ủy ban nhân dân cấp xã đóng dấu giáp lai vào từng trang của sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại.

2. Bao gồm vốn đầu tư xây dựng (bao gồm giá trị đất, hoặc tiền thuê đất) và vốn thực hiện kinh doanh hàng năm.

3. Đánh dấu “X” vào ô phù hợp.

PHỤ LỤC II

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TÊN ĐƠN VỊ LẬP BÁO CÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

….., ngày …. tháng …. năm….

BÁO CÁO

Về kinh tế trang trại năm…….

Kính gửi: .....................

I. CÁC CHỈ TIÊU BÁO CÁO

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

1

Tổng số trang trại

Trang trại

Trong đó:

Trang trại

Trang trại trồng trọt

Trang trại

Trang trại chăn nuôi

Trang trại

Trang trại lâm nghiệp

Trang trại

Trang trại nuôi trồng thủy sản

Trang trại

Trang trại sản xuất muối

Trang trại

Trang trại tổng hợp

Trang trại

2

Số trang trại tăng

Trang trại

3

Số trang trại giảm (ngừng hoặc chuyn hoạt động phi nông nghiệp)

Trang trại

4

Tổng diện tích đất của các trang trại

ha

5

Giá trị vốn đầu tư và vốn sản xuất kinh doanh bình quân một trang trại

triệu đồng

6

Tổng số lao động thường xuyên của các trang trại

Người

7

Số trang trại có báo cáo về giá trị sản xuất

Trang trại

8

Tổng giá trị sản xuất của các trang trại

triệu đồng

II. CÁC NỘI DUNG KHÁC: Tình hình thực hiện cơ chế chính sách phát triển trang trại (nếu có); kết quả đạt được; giới thiệu một số mô hình trang trại hiệu quả trên địa bàn; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:………

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ LẬP BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo nội dung tại phần I, gửi kèm trích sao các kê khai thông tin về trang trại của chủ trang trại trên địa bàn tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo nội dung phần I và II.

PHỤ LỤC III

MẪU TỜ KHAI KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI KINH TẾ TRANG TRẠI

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã.................................................

Họ và tên chủ trang trại:............................................................…………………… Nam/Nữ:

Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số.............................................
ngày cấp............ /...... /.............. Nơi cấp:............................................................

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.........................................................................................

Chỗ ở hiện tại:...................................................................................................................

Tôi tự xác định cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đạt tiêu chí kinh tế trang trại với các thông tin như sau:

1. Địa chỉ trang trại:.............................................................................................................

2. Điện thoại........................................................ Email (nếu có) .......................................

3. Loại trang trại:................................................................................................................

4. Tên các sản phẩm chính của trang trại: ...........................................................................

5. Tổng vốn đầu tư sản xuất kinh doanh (Bao gồm vốn đầu tư xây dựng (bao gồm giá trị đất, hoặc tiền thuê đất) và vốn thực hiện kinh doanh) ......................................................

6. Diện tích đất sản xuất của trang trại:................................................................................

7. Giá trị sản xuất kê khai:...................................................................................................

8. Số lao động thường xuyên của trang trại: ......................................................................

Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên./.

…….., ngày….tháng…..năm…..
Chủ trang trại
(Ký, ghi rõ họ tên)

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 02/2020/TT-BNNPTNT

Hanoi, February 28, 2020

 

CIRCULAR

ON CRITERIA FOR FARM ECONOMY

Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2017/ND-CP dated February 17, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

Pursuant to the Government’s Decree No. 55/2015/ND-CP dated 9/6/2015 on credit policy for agricultural and rural development and the Government’s Decree No. 116/2018/ND-CP dated 7/9/2018 amending a number of Articles of the Government’s Decree No. 55/2015/ND-CP dated 9/6/2015 on credit policy for agricultural and rural development;

At the request of the Head of the Department of Cooperatives and Rural Development,

The Minister of Agriculture and Rural development hereby promulgates a Circular on criteria for farm economy.

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope: this Circular provides for criteria and reporting regimes for farm economy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Individuals and households engaged in agricultural business (crop production, animal husbandry, forestry, aquaculture and salt production) and meeting the farm economy criteria prescribed in this Circular;

b) Other relevant individuals, organizations and competent authorities.

Article 2. Farm classification

1. Specialized farms are classified based on the type of agricultural production (crop production, animal husbandry, forestry, aquaculture or salt production) whose production value accounts for more than 50% of the annual production value of the farm. Specialized farms include:

a) Arable farms;

b) Livestock farms;

c) Tree farms;

d) Fish farms;

dd) Salt farms.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Farm economy criteria

1. For specialized farms:

a) Arable farms must have an average production value of at least VND 1,0 billion/year and total farming area of at least 1,0 ha;

b) Fish farms must have an average production value of at least VND 2,0 billion/year and total farming area of at least 1,0 ha;

c) Livestock farms must have an average production value of at least VND 2,0 billion/year and a farming scale provided for in Article 52 of the Law on Animal Husbandry and guiding documents.

d) Tree farms must have an average production value of at least 1,0 billion/year and total farming area of at least 10,0 ha;

dd) Salt farms must have an average production value of at least 0,35 billion/year and total farming area of at least 1,0 ha.

2. Mixed farms must have an average production value of at least VND 2,0 billion/year and total farming area of at least 1,0 ha.

Article 4. Method for calculation of total farming area and production value of farms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Production value per year is the production value that a farm generates in one of the three years preceding the declaration year and is the sum of the production values of all harvest periods in such year.

Newly established farms with no product shall have their production value estimated based on their production plan and performance.

Article 5. Monitoring, statistical mechanisms and reporting regimes for farm economy

1. Commune-level People’s Committees shall:

a) Provide guidelines and information on farm economy criteria for individuals and households engaged in agricultural business in their communes;

b) Monitor, keep statistics on and update changes concerning farm owners, farming area and types of farms;

c) Keep written records of farm economy development in their communes using the form in Appendix I enclosed with this Circular.

2. For reports on farm economy, which are made using the form in Appendix II enclosed with this Circular:

a) Commune-level People’s Committees shall submit annual consolidated reports on farm economy in their communes to district-level People’s Committees; district-level People’s Committees shall then submit consolidated reports to provincial People’s Committees (via Departments of Agriculture and Rural Development);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Report submission and receipt and data collection period are provided for in Clause 4 Article 8 and Clause 4 Article 12 of the Government’s Decree No. 09/2019/ND-CP dated January 24, 2019 on reporting regimes of administrative authorities.

Article 6. Implementing responsibilities

1. Department of Cooperatives and Rural Development shall organize implementation of this Circular and submit periodical and ad hoc consolidated reports to the Ministry of Agriculture and Rural Development.

2. Provincial People’s Committees shall implement this Circular in their provinces.

3. Farm owners shall:

a) Declare information on their farms using the form in Appendix III enclosed with this Circular and send the form to commune-level People's Committees before November 15 of every year; and take responsibility before the law for the accuracy of such information;

b) Operate their business in compliance with local land use planning and plans and adhere to regulations of laws on goods quality, food safety, control of infectious diseases and environmental protection.

Article 7. Implementation clause

1. This Circular takes effect from April 14, 2020 and supersedes Circular No. 27/2011/TT-BNNPTNT dated April 13, 2011 by the Ministry of Agriculture and Rural Development on criteria for farm economy and procedures for issuance of certificates thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The farm economy criteria prescribed in this Circular shall be regarded as eligibility requirements for state policies on farm economy.

4. During the implementation of this Circular, any problem arising should be promptly reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration and resolution according to regulations./.

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Tran Thanh Nam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 02/2020/TT-BNNPTNT dated February 28, 2020 on criteria for farm economy

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


821

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.214.226
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!