ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 172/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 03 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2020
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 75 năm thành lập Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí
Minh; là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020. Các nghị quyết của Đảng, Quốc hội và các
chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiều nhiệm vụ
trực tiếp cho Bộ, ngành Tư pháp.
Triển khai thực hiện các Nghị quyết số
85/2019/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2020; Nghị quyết số 45/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân
(HĐND) tỉnh Cao Bằng về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng (UBND) ban hành Kế hoạch công tác
tư pháp trọng tâm năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tập
trung triển khai đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2020 của ngành
Tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII; Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2020 và chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch công tác tư pháp giai đoạn 2016 - 2020.
2. Phát
huy vị trí, vai trò của Ngành Tư pháp trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ
về công tác Tư pháp; nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về lĩnh vực Tư pháp, qua đó góp phần thực hiện cải cách tư pháp, cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Công tác xây dựng,
thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL);
công tác pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1.1. Công tác xây dựng, thẩm định
văn bản QPPL
- Tổ chức thực hiện tốt chủ trương,
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết số
48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và sơ kết thực hiện Hiến pháp 2013.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác góp ý, thẩm định, xây dựng
văn bản pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật nhằm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, Chương trình số 21/CTr/TU ngày 19/7/2017 của Tỉnh ủy
về Chương trình hành động thực hiện về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chú trọng đối với những quy định
liên quan đến người dân, doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
1.2. Công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
- Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, kịp thời xử lý văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định, tập trung xử lý triệt để các văn bản trái
pháp luật đã được phát hiện và kiến nghị xử lý trách nhiệm
đối với người tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật, gắn công tác kiểm tra với công tác theo dõi thi hành
pháp luật.
- Tăng cường công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
thống nhất, khả thi, đồng bộ với các Luật, Bộ Luật và văn bản của trung ương mới
ban hành, có hiệu lực từ năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện xử lý sau rà
soát, hệ thống hóa kỳ 2014-2018, đảm bảo 100% văn bản được xử lý theo quy định.
- Kịp thời cập nhật các văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng.
1.3. Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tiếp tục phổ biến, quán triệt và
triển khai thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau khi có
hướng dẫn cụ thể của Trung ương).
- Xây dựng chương trình hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện, tình
hình thực tế của địa phương.
2. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật
2.1. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
- Triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của
Ban Bí thư đối với kết quả tổng kết Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm
2003 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Phổ
biến, giáo dục pháp luật; Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2017 - 2021; Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021”.
- Chú trọng đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung tuyên truyền, phổ biến
các luật, pháp lệnh và các văn bản pháp luật mới được ban hành; triển khai thực
hiện có hiệu quả Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2020.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật từ tỉnh đến cơ sở; đặc biệt là đội
ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên pháp luật là người dân tộc thiểu số, người biết tiếng dân tộc tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả của tủ
sách pháp luật theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác văn bản quy phạm pháp luật.
2.2. Công tác hòa giải ở cơ sở
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở, Đề
án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn
2019-2022”.
- Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện
toàn gắn với bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho các Tổ hòa
giải và đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; tổ chức thực hiện
có hiệu quả việc đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở.
2.3. Công tác chuẩn tiếp cận
pháp luật
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các quy
định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với thực
hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; theo dõi, kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức đánh giá, chấm điểm các chỉ tiêu tiếp
cận pháp luật.
- Tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện tại các địa phương, nhất là xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm
2020.
3. Công tác quản
lý xử lý vi phạm hành chính; theo dõi thi hành pháp luật và công tác pháp chế
- Chỉ đạo, triển khai đầy đủ các nội
dung quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nâng
cao chất lượng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính theo chuyên đề,
lĩnh vực.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tổ chức
triển khai thi hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ; Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính sau khi được Chính phủ ban hành.
- Đẩy mạnh công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật, nhất là theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong việc
thu phí, các khoản đóng góp của nhân dân, lĩnh vực trọng tâm liên ngành về bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực thu hút nhiều sự
quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế -
xã hội năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án
“Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018
- 2022”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, bộ máy của tổ chức
pháp chế.
4. Công tác hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm,
bồi thường nhà nước
4.1. Công tác hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc
gia của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024; tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến và Thông tư Thay thế Thông tư
số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch sau khi được ban hành;
- Tổ chức triển khai hiệu quả Thông
tư thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BTP 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch; tăng cường
hoạt động tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
công tác chứng thực.
- Chuẩn bị tổng kết 10 năm thi hành
Luật Nuôi con nuôi; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi.
- Tổng kết 10
năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược
phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong cấp phiếu Lý lịch tư pháp như: Trực tuyến, qua dịch vụ
bưu chính công ích... Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc
tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP để phục vụ công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP.
4.2. Công tác đăng ký biện pháp bảo đảm, bồi thường nhà nước
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đăng ký biện pháp bảo đảm; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong
lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm, tạo sự thuận lợi tối đa cho người dân,
doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thi
hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành. Tăng cường công tác phối hợp giữa ngành tư pháp, tòa án, kiểm sát, các ngành
liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
5. Công tác quản
lý nhà nước về bổ trợ tư pháp (luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, đấu giá
tài sản, giám định tư pháp, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại)
- Tăng cường quản lý nhà nước và nâng
cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp (công chứng, đấu
giá tài sản, giám định tư pháp...); tiếp tục thực hiện hiệu quả, đồng bộ các
văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về các lĩnh vực
công tác bổ trợ tư pháp, Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động giám định tư pháp.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương,
ý thức chấp hành pháp luật và đạo đức hành nghề của đội ngũ luật sư, công chứng
viên... trong quá trình hành nghề. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật,
đấu giá tài sản, công chứng và các tổ chức bổ trợ tư pháp khác, bảo đảm hoạt động
của các tổ chức này tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
- Tổng kết 5 năm thi hành Luật Công
chứng năm 2014 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
6. Công tác trợ
giúp pháp lý
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả
Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn; Đề án đổi
mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025.
- Chú trọng nâng cao chất lượng dịch
vụ trợ giúp pháp lý và năng lực cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý để góp
phần bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường công tác phối hợp
giữa các ngành, các tổ chức có liên quan trong việc nâng
cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, nhất là công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
7. Công tác thanh
tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định
thay thế Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính
tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được ban hành.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực
quản lý của Ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra đối với lĩnh vực hành
chính tư pháp và bổ trợ tư pháp. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau
thanh tra.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống
tham nhũng, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định.
8. Công tác xây dựng
Ngành, đào tạo, bồi dưỡng; công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin; công tác thi đua, khen thưởng
- Củng cố và nâng cao vị trí, vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp các cấp; Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán
bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh theo hướng nâng cao đạo đức công vụ, chuyên
nghiệp, hiện đại; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác Tư pháp. Chỉ đạo triển khai kiện toàn tổ
chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp sau khi Thông tư thay thế Thông tư liên tịch
số 23/2014/TTLT-BTP-BNV được ban hành, theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Chỉ đạo tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức Tư pháp các cấp về đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp,
ứng xử với tổ chức, công dân, về chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực công
tác Tư pháp nhằm đảm bảo năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ theo chuẩn mực chung của ngành Tư pháp.
- Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức ngành Tư pháp của địa phương chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ
và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh các
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý của ngành Tư
pháp; thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo lộ trình quy
định tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 của Chính phủ.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử trong các lĩnh
vực công tác tư pháp.
- Chỉ đạo tổ chức phát động và triển
khai có hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua năm 2020 theo đợt, chuyên đề do
Bộ Tư pháp, UBND tỉnh phát động, nhất là các phong trào thi đua hướng tới kỷ niệm
75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư
pháp lần thứ V.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tiếp tục
đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, bám sát trên cơ sở bám sát các chủ trương
của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của ngành Tư pháp, nhất là kết luận, chỉ đạo liên quan đến kết quả tổng kết,
đánh giá thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật
sư; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 25/4/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp, Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 13/6/2016
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo,
triển khai thực hiện quyết liệt ngay từ đầu năm các Nghị quyết của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Chương trình hành động
của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết Chính phủ; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020 đối với các nhiệm vụ mà
ngành Tư pháp được giao thực hiện.
3. Chỉ đạo
Sở Tư pháp chủ động báo cáo, thông tin, phối hợp và tranh
thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành và cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác
tư pháp, pháp chế từ Trung ương đến địa phương. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc
báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó
khăn, bất cập trong công tác; tăng cường công tác phối hợp
trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm 2019; nêu cao
trách nhiệm của người đứng đầu và
trách nhiệm từng cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao.
4. Tiếp tục
kiện toàn, củng cố, bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ được giao. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các đơn vị,
công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đổi mới
lề lối làm việc; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đẩy mạnh công tác
kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ sở; kịp thời nắm bắt
thông tin, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ.
5. Hưởng ứng
và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, gắn với cải cách hành chính, cải
cách công vụ và đẩy mạnh thực hiện việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”, về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất
là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XII về xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ.
6. Thực
hiện tốt chế độ thông tin báo cáo, triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông
tin trong các lĩnh vực công tác tư pháp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Căn cứ Kế hoạch này và trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của ngành, ban hành Kế hoạch công tác trên các lĩnh vực cụ
thể của ngành để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trọng tâm công tác Tư pháp năm 2020;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Tham mưu xây dựng kế hoạch
của UBND tỉnh kiểm tra các lĩnh vực công tác Tư pháp; chủ động xây dựng và thực
hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tư pháp theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Các sở, ban, ngành
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ chủ động
phối hợp với Sở Tư pháp triển khai những nhiệm vụ có liên
quan như: Xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật; đấu giá tài
sản; cung cấp thông tin và cấp phiếu lý lịch tư pháp; đăng ký biện pháp bảo đảm;
bồi thường Nhà nước; pháp chế ngành;
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; theo dõi thi
hành pháp luật và quản lý xử lý vi phạm hành chính...
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch công tác Tư pháp
2020; bố trí đảm bảo nguồn nhân lực và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công tác
Tư pháp theo kế hoạch đã đề ra.
- Chỉ đạo phòng Tư pháp, Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện có hiệu quả công tác Tư pháp 2020.
Trên đây là Kế hoạch công tác Tư pháp
trọng tâm năm 2020 của UBND tỉnh Cao Bằng. Yêu cầu Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để kịp thời xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- CT, PCT UBND tỉnh; Bản ĐT
- CVP, PCVP UBND tỉnh; Bản ĐT
- Các sở, ban, ngành tỉnh; Bản ĐT
- UBND các huyện, thành phố; Bản ĐT
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|