ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 02 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ
101/2009/QĐ-UBND NGÀY 21/12/2009 CỦA UBND TỈNH VÀ BẢN QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM
THEO VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ công văn số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ về việc đính chính một
số sai sót trong Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
244/TTr-STNMT-GĐBTTĐC ngày 19/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thay thế khoản 2 Điều 3 Quyết định số
101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh như sau:
“2. Đối với các
dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(phương án chi tiết) hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo phương án chi tiết đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 69/2009/NĐ-CP
có hiệu lực (01/10/2009) thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng
hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.
Trường hợp
phương án chi tiết được triển khai thực hiện sau thời điểm Nghị định số
69/2009/NĐ-CP có hiệu lực (tức sau ngày 01/10/2009) nhưng trước thời điểm Quyết
định số 101/2009/QĐ-UBND có hiệu lực (tức trước ngày 31/12/2009), thì tùy theo
từng trường hợp cụ thể, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
nghiên cứu, đề xuất và báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số
101/2009/QĐ-UBND .”
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Bản Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009
của UBND tỉnh (gọi tắt là Quy định này) như sau:
1.
Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 8 như sau:
“13. Đối với đất
được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà để ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất,
thì việc bồi thường về đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất
được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà để ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng 60%
giá bồi thường đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định hiện
hành của tỉnh, diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở không được bồi thường.
b) Trường hợp đất
được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà để ở từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất
được bồi thường bằng 50% giá bồi thường đất ở đối với diện tích trong hạn mức
giao đất ở theo quy định hiện hành của tỉnh, diện tích đất vượt hạn mức giao đất
ở không được bồi thường.”
2.
Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 10 như sau:
“2. Trường hợp
phải áp dụng hạn mức đất để xác định diện tích được bồi thường đối với đất nông
nghiệp theo khoản 4 Điều 12, hoặc đất ở có vườn ao theo khoản 3 Điều 15 Quy định
này thì áp dụng hạn mức quy định theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày
31/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định hạn mức
giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất
ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Quyết định
số 76/2007/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 của UBND tỉnh v/v bổ sung một số điều của
Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp, hạn mức công nhận đất ở đối với
trường hợp thửa đất có vườn ao cho các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của UBND tỉnh
Khánh Hòa.
3. Đối với đất bị
thu hồi có nhà ở, tuy không có các loại giấy tờ theo quy định nhưng thuộc khoản
6, khoản 8 Điều 8 Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng
đất quy định tại khoản 8 Điều 7 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi
thường đất ở theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng diện tích được bồi
thường vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB và
Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Khánh Hòa. Phần diện tích bị thu hồi
vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích vườn ao nhưng không được công nhận đất
ở được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn ao tại khoản 3 Điều 12 Quy định này.”
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:
a) Hộ gia đình,
cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân
cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến
đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 60% giá đất ở của thửa đất đó.
Diện tích được
tính hỗ trợ bằng tiền đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong
khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở bằng năm (05) lần hạn mức giao đất
ở tại địa phương nhưng tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích đất
bị thu hồi; Diện tích được tính hỗ trợ đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở riêng lẻ hoặc dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông bằng hai
(02) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương nhưng tổng diện tích được hỗ trợ
không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
b) Hộ gia đình,
cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong
khu dân cư thuộc thị trấn, trong khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp
giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp, còn được hỗ trợ bằng 30% - 50% giá đất ở trung bình của
khu vực có đất thu hồi theo mức giá quy định trong Bảng giá đất của địa phương
(giá đất quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này).
Giá đất ở trung
bình được xác định bằng trung bình cộng giá đất ở của các thửa đất ở (từ hai thửa
trở lên) liền kề với khu vực đất nông nghiệp được hỗ trợ. Trường hợp liền kề
khu vực đất nông nghiệp được hỗ trợ không có thửa đất ở thì giá đất ở trung
bình được xác định căn cứ vào các thửa đất ở gần diện tích đất nông nghiệp được
hỗ trợ. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách
nhiệm xác định giá đất ở trung bình theo các quy định trên để xây dựng phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định.
Mức hỗ trợ và diện
tích đất để tính hỗ trợ cụ thể tại các địa bàn như sau:
b1) Mức hỗ trợ:
Loại
đất
|
Thành
phố Nha Trang (xã, phường)
|
Thành
phố Cam Ranh, Thị xã Ninh Hòa (xã, phường)
|
Các
huyện còn lại (thị trấn, xã)
|
Đất trồng cây
lâu năm
|
50%
giá đất ở TB
|
50%
giá đất ở TB
|
50%
giá đất ở TB
|
Đất trồng cây
hàng năm
|
40%
giá đất ở TB
|
40%
giá đất ở TB
|
40%
giá đất ở TB
|
Đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác
|
30%
giá đất ở TB
|
40%
giá đất ở TB
|
40%
giá đất ở TB
|
b2) Diện tích được
hỗ trợ đối với thửa đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu
dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở
tại địa phương, nhưng tổng diện tích được tính hỗ trợ không vượt quá diện tích
đất bị thu hồi; Diện tích được tính hỗ trợ đối với thửa đất nông nghiệp tiếp
giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư bằng hai (02) lần hạn mức giao
đất ở tại địa phương, nhưng tổng diện tích được tính hỗ trợ không vượt quá diện
tích đất bị thu hồi.
b3) Trường hợp
thửa đất nông nghiệp bị thu hồi gồm nhiều loại đất khác nhau thì tổng diện tích
được hỗ trợ cho các loại đất không vượt quá mức quy định tại tiết b2 điểm b nêu
trên; diện tích từng loại đất nông nghiệp để hỗ trợ được tính theo tỷ lệ tương ứng
của từng loại đất nông nghiệp bị thu hồi.
c) Trường hợp
khi áp dụng hỗ trợ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều 12 mà số
tiền bồi thường và hỗ trợ nhỏ hơn so với số tiền bồi thường và hỗ trợ đất nông
nghiệp tại điểm a Khoản 1 Điều 35 Quy định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư xem xét quyết định lựa chọn theo mức bồi thường và hỗ trợ
tại điểm a Khoản 1 Điều 35 với điều kiện các hộ gia đình, cá nhân tại các trường
hợp nêu trên thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản
2 Điều 34 Quy định này.
Quy định cụ thể
về cách tính bồi thường và hỗ trợ khi áp dụng theo điểm a Khoản 1 Điều 35 Quy định
này cho các trường hợp nêu trên để so sánh và lựa chọn như sau:
- Giá đất nông
nghiệp áp dụng tính bồi thường và hỗ trợ: áp theo giá đất nông nghiệp cùng loại
tại vị trí đất được hỗ trợ (không nhân hệ số đất nông nghiệp trong khu dân cư
hoặc đất vườn, ao)
- Đối với đất
nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn: mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a Khoản
1 Điều 35, được tính bằng diện tích đất được hỗ trợ nhân với giá đất nông nghiệp
cùng loại tại vị trí đất được hỗ trợ (không nhân hệ số đất nông nghiệp trong
khu dân cư hoặc đất vườn, ao) nhân với hệ số hỗ trợ của địa bàn xã có đất nông
nghiệp hỗ trợ tại phụ lục 8 Quy định này.
- Đối với đất
nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư, đất nông nghiệp
là đất vườn ao ngoài khu dân cư: mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
35, được tính bằng diện tích đất được hỗ trợ nhân với giá đất nông nghiệp cùng
loại tại vị trí đất được hỗ trợ (không nhân hệ số đất vườn, ao) nhân với hệ số
hỗ trợ của địa bàn xã có đất nông nghiệp hỗ trợ tại phụ lục 8 Quy định này.
- Đối với đất
nông nghiệp trong địa bàn phường, khu dân cư thị trấn: mức hỗ trợ theo quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều 35, được tính bằng diện tích đất được hỗ trợ nhân với
giá đất nông nghiệp cùng loại tại vị trí đất được hỗ trợ (không nhân hệ số đất
nông nghiệp trong địa bàn phường, khu dân cư, đất vườn, ao) nhân với hệ số hỗ
trợ cao nhất của địa bàn huyện, thị xã, thành phố có đất nông nghiệp hỗ trợ tại
phụ lục 8 Quy định này.
d) Hạn mức giao
đất ở tại địa phương được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB
và Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Đất vườn, ao; đất
nông nghiệp trong khu dân cư; khu dân cư; thửa đất tiếp giáp ranh giới khu dân
cư được giải thích tại phụ lục 7 kèm theo Quy định này”.
4.
Sửa đổi khoản 6 Điều 15 như sau:
“6. Căn cứ vào
nguồn gốc, tính chất pháp lý, thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các
khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định và
các điều kiện để được bồi thường về đất quy định tại Điều 8 Quy định này đối với
thửa đất thu hồi để xác định mức bồi thường và nghĩa vụ tài chính cho từng người
sử dụng đất có đất bị thu hồi như sau:
a) Đất bị thu hồi
thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 8 Quy định
này thì được bồi thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản
2, khoản 3 Điều này.
b) Đất bị thu hồi
thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 8 Quy định này thì được bồi
thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 2, khoản 3 Điều
này và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền
sử dụng đất (hoặc thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất) theo quy định (trừ trường hợp được miễn, giảm).
c) Đất bị thu hồi
thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường
cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 2, khoản 3 Điều này, và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP .
d) Đất bị thu hồi
thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường
theo diện tích đất ở được xác định theo khoản 2 Điều này.
đ) Đất bị thu hồi
là đất vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều
này được bồi thường theo đất nông nghiệp.”
5.
Sửa đổi khoản 1 và khoản 4 Điều 18 như sau:
“1. Trường hợp
diện tích thửa đất còn lại sau khi thu hồi không bảo đảm các điều kiện theo quy
định dưới đây thì khuyến khích chủ sử dụng chuyển nhượng cho hộ lân cận hoặc đề
nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích này và được bồi thường như phần đất bị thu
hồi.
- Tại đô thị: diện
tích đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng hai mươi lăm mét vuông
(25 m2) với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất phải lớn hơn hoặc bằng
ba mét (3 m). Trường hợp diện tích đất còn lại sau thu hồi có hình dạng đặc biệt
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo UBND tỉnh
xem xét quyết định.
- Tại nông thôn:
diện tích đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng bốn mươi mét vuông
(40m2) với chiều sâu và bề rộng lô đất phải lớn hơn hoặc bằng bốn
mét (4m).
Sau khi Nhà nước
thu hồi và bồi thường thì phần diện tích thu hồi này sẽ được giao cho Ủy ban
nhân dân xã quản lý nếu đất thuộc khu vực nông thôn, giao cho Tổ chức phát triển
quỹ đất quản lý nếu đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch phát
triển đô thị.
4. Các trường hợp
đất bị thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản
trên đất thì vẫn được xét bồi thường, nhưng số tiền bồi thường được chuyển vào
ngân hàng; Khi có quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp, thì tiền bồi thường và khoản tiền lãi phát sinh từ số tiền gửi
ngân hàng được trả cho người có quyền sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản trên
đất theo quyết định xử lý tranh chấp.”
6.
Sửa đổi khoản 6 Điều 21 như sau:
“Điều chỉnh khoản
6 thành khoản 5 Điều 21”
7.
Sửa đổi khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Nhà, công
trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo Điều 8 của
Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.
Nhà, công trình
trên đất tạm giao, đất thuê hợp pháp hoặc đất ở nhờ mà đất đó có đủ điều kiện
được bồi thường thì được bồi thường”.
8.
Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 33 như sau:
“b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân thuộc khu vực thị trấn các huyện, các phường của thị xã Ninh
Hòa, thành phố Cam Ranh là 1.000.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu
trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm
được hỗ trợ 100.000 đồng/người/tháng.”
9.
Sửa đổi phần quy định chung của khoản 1 Điều 34 như sau:
“1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể
cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 12 Bản Quy định
này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:”
10.
Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 34 như sau:
“b) Đối với đất
nông nghiệp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được thể hiện trong
phương án giao đất nông nghiệp khi thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này thì diện tích đất nông nghiệp được xác định theo phương án đó;”
11.
Sửa đổi phần quy định chung và điểm a khoản 1 Điều 35 như sau:
“1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc khoản 2 Điều 34 Quy định này, khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
12 Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng
tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng, còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở
như sau:
a) Hỗ trợ bằng
tiền từ 1,5 đến 4 lần giá đất nông nghiệp theo quy định của UBND tỉnh đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương quy định tại Quyết định số
30/2005/QĐ-UB và Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa. Hệ số hỗ trợ cho từng địa bàn được quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Quy định
này”.
12.
Sửa đổi khoản 6 và khoản 7 Điều 38 như sau:
“Điều chỉnh điểm
a tại cuối khoản 6 thành điểm c khoản 6;
Điều chỉnh khoản
7 tại cuối điều 38 thành khoản 8”
13.
Sửa đổi Điều 41 như sau:
“Hộ gia đình, cá
nhân bị Nhà nước thu hồi đất, đang ở tại thửa đất bị thu hồi và được bồi thường,
hỗ trợ về đất thì được bố trí tái định cư khi có một trong các điều kiện sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở.
2. Hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy định này.
3. Hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình
công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở.
4. Hộ gia đình bị
thu hồi toàn bộ diện tích đất ở, đủ điều kiện bố trí tái định cư mà trong hộ
gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách
hộ hoặc hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên chung sống trên đất ở bị thu hồi,
có hộ khẩu tại nơi có đất bị thu hồi trước thời điểm quy hoạch được duyệt (đối
với quy hoạch phê duyệt trước ngày 23/7/1999) hoặc công bố (đối với quy hoạch
phê duyệt từ ngày 23/7/1999 đến ngày 1/7/2004), hoặc công bố và cắm mốc (đối với
quy hoạch phê duyệt từ sau ngày 1/7/2004), thì được xét giao thêm 1 lô đất hoặc
một căn hộ chung cư theo giá thị trường không qua đấu giá, trừ trường hợp đã được
giải quyết giao thêm đất theo khoản 6 Điều này.
5. Hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích đất, không đủ điều kiện được bồi thường về
đất ở, nhưng trên thửa đất đó có nhà ở và người sử dụng đất thực tế ăn, ở, sinh
hoạt trước ngày thông báo thu hồi đất mà không có chỗ ở nào khác tại địa phương
(xã, phường, thị trấn) nơi có đất thu hồi và được chính quyền địa phương đó xác
nhận, thì được xem xét bố trí tái định cư. Trường hợp này không được xét hỗ trợ
tái định cư theo quy định tại Điều 44 Quy định này.
6. Hộ gia đình bị
thu hồi toàn bộ diện tích đất ở, mức diện tích đất thu hồi từ 300m2
trở lên đối với các phường nội thành Nha Trang; đối với đất ở đô thị các huyện,
thị xã, thành phố còn lại từ 500m2 trở lên; đối với đất ở nông thôn
1.000m2 trở lên, được bồi thường về đất ở thì được giao thêm 1 lô đất
tái định cư hoặc một căn hộ chung cư tái định cư.”
14.
Sửa đổi khoản 4 Điều 42 như sau:
“4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài chính để nộp
tiền sử dụng đất và có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất”
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ
giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng
đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả
nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm
mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp phần tiền sử
dụng đất còn thiếu theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xóa “nợ tiền sử dụng
đất” đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thanh toán hết nợ.
Đối với trường hợp
đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 03 năm 2011 mà chưa thanh
toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ theo quy định tại Nghị định
số 120/2010/NĐ-CP của Chính phủ; trong thời hạn là 5 năm kể từ ngày 01/3/2011,
người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng
đất thì người sử dụng đất phải nộp phần tiền sử dụng đất còn thiếu theo giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ.”
15.
Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 44 như sau:
“b) Trường hợp bố
trí tái định cư bằng đất ở: Hộ gia đình, cá nhân có số tiền bồi thường, hỗ trợ
về đất nhỏ hơn giá trị một suất đất ở tối thiểu theo quy định cho từng khu vực
sau đây thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó.
- Các phường thuộc
thành phố Nha Trang: bốn mươi ba (43) triệu đồng;
- Các xã thuộc
thành phố Nha Trang; các phường thuộc thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và thị
trấn các huyện: ba mươi sáu (36) triệu đồng;
- Các xã thuộc
thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và các huyện: ba mươi (30) triệu đồng.”
16.
Sửa đổi khoản 2 Điều 52 như sau:
“2. Nhiệm vụ:
a) Căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương, UBND cấp huyện giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hoặc Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo các quy định hiện hành.
b) Tổ chức Phát
triển quỹ đất tỉnh thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND
tỉnh giao đối với các trường hợp thu hồi đất sau khi có quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
17.
Sửa đổi khoản 3 Điều 57 như sau:
“3. Trường hợp
các dự án đầu tư thuộc quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ (dự án đầu tư thuộc các Bộ, Ngành), được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập thì tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo các nội dung tại khoản 2 Điều này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét chấp thuận.
Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định hoặc chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận phương án tổng
thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án trên”.
18.
Bổ sung khoản 4 Điều 57 như sau:
“4. Trường hợp
thu hồi đất sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có
dự án đầu tư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 57
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND và dự toán chi phí tổ
chức thực hiện trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức Phát triển quỹ đất tỉnh lập
thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt;
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức phát triển
quỹ đất cấp huyện lập thì phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và
trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Quyết định phê
duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là cơ sở để Tổ chức
phát triển quỹ đất tạm ứng vốn, kinh phí để thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định cho đến khi có hướng dẫn chính thức của các Bộ,
ngành trung ương về việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.”
19.
Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 60 như sau:
“c) Đối với các
dự án liên quan đến thu hồi đất từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở
lên, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa bàn huyện có liên
quan đến dự án đó. Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND cấp
huyện phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
20.
Bổ sung điểm d vào khoản 6 Điều 60 như sau:
“d) Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công
khai quyết định phê duyệt phương án tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành đến người có đất bị thu hồi,
trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư
(nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn
giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.”
21.
Bổ sung khoản 8 vào Điều 60 như sau:
“8. Trường hợp tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện thông báo nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo kế hoạch chi trả,
nhưng hết thời hạn chi trả theo kế hoạch mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
đến nhận tiền, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi số
tiền bồi thường, hỗ trợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó vào ngân hàng. Khi
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng ý nhận, thì khoản tiền lãi phát sinh từ số
tiền gửi ngân hàng được chi trả cùng với số tiền bồi thường, hỗ trợ đã gửi”.
22.
Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 1 Điều 66 như sau:
“a) Thực hiện
đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định
tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ;
b) Quá ba mươi
(30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị
định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, mà người có đất bị thu hồi
không bàn giao cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng”
23.
Sửa đổi các địa danh:
“Điều chỉnh địa
danh “thị xã Cam Ranh”, “huyện Ninh Hòa” được nêu tại các Điều, khoản của bản
Quy định và các Phụ lục kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND thành “thành phố
Cam Ranh”, “thị xã Ninh Hòa”.
Riêng các nội
dung quy định về hạn mức đất ở, đất nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ đối
với thị xã Ninh Hòa vẫn thực hiện theo quy định tại Quyết định 30/2005/QĐ-UBND
cho đến khi UBND tỉnh chính thức điều chỉnh”
24.
Sửa đổi khoản 1 Phụ lục 7 như sau:
“1. Đất vườn, ao
là đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được
công nhận là đất ở; đất vườn, ao là đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở
riêng lẻ; đất vườn, ao là đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh
mương và dọc tuyến đường giao thông; trừ các trường hợp được phép chuyển mục
đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở và hình thành nhà ở sau ngày
01/7/2004.
Thửa đất có nhà ở
là trên thửa đất đó phải có nhà ở và đủ điều kiện bồi thường đất ở theo quy định
pháp luật”.
25.
Bổ sung khoản 7 vào Phụ lục 7 như sau:
“7. Bồi thường,
hỗ trợ về đất (tại điểm b khoản 1 Điều 44) gồm tiền bồi thường đất ở, tiền hỗ trợ
đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận
là đất ở (nếu có)”.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giao thông - Vận tải, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh, thành phố Nha
Trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Trung tâm
Phát triển quỹ đất; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ đầu tư các
dự án; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và những người có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Lưu: VT, CV NCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|