BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2010/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ
CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ–CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ–CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ–CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều kiện hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động và trình tự, thủ tục đăng ký, chỉ định các tổ chức hoạt
động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định, hướng dẫn về điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động và thủ tục đăng ký, chỉ định đối với các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt
động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (sau đây gọi tắt là tổ chức kiểm
định) các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc
Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành (gọi tắt là Đối tượng
kiểm định).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Các tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động được xem xét để chỉ định cung cấp dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động đối với các đối tượng kiểm định;
2. Các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh các đối tượng kiểm định;
3. Các cơ
quan nhà nước liên quan đến hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
đối với các đối tượng kiểm định.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là hoạt động dịch vụ kỹ thuật
theo một quy trình kiểm định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp về tình trạng
kỹ thuật an toàn của đối tượng kiểm định được quy định trong các quy chuẩn
kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với đối tượng kiểm định;
2. Tổ chức
hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm: tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh để hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động và đăng ký lĩnh vực hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động với
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
3. Cơ quan
nhà nước có liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là
các Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động ở trung ương, địa phương; cơ
quan Thanh tra lao động; cơ quan nhà nước cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký, chỉ định hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và các cơ
quan khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
4. Quy
trình kiểm định là trình tự các bước kiểm tra kỹ thuật để đánh giá và xác
nhận tình trạng an toàn của đối tượng kiểm định phù hợp với tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng;
5. Quá
trình kiểm định là quá trình đơn vị kiểm định thực hiện các bước kiểm định
kỹ thuật an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy trình kiểm định kỹ thuật
an toàn);
6. Đối tượng
kiểm định là các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh Xã hội ban hành;
7. Lĩnh vực
kỹ thuật liên quan đến đối tượng kiểm định là các lĩnh vực thiết kế, chế tạo,
lắp đặt, quản lý kỹ thuật và vận hành các đối tượng kiểm định;
8. Lĩnh vực
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là các hoạt động liên quan đến kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ban hành;
9. Nhóm đối
tượng kiểm định là các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động có cùng nguyên lý hoạt động và cùng mục đích sử dụng được phân loại theo
các đặc tính kỹ thuật và phương pháp kiểm định;
10. Cơ
quan đầu mối là Cục An toàn lao động thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn lao động.
Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Kiểm
định không tuân thủ nội dung, các bước của quy trình kiểm định; rút ngắn thời hạn
kiểm định của thiết bị mà không nêu rõ lý do.
2. Sử dụng
các trang, thiết bị thực hiện kiểm định không bảo đảm chất lượng theo yêu cầu.
3. Bố
trí người thực hiện công việc kiểm định không đúng với tiêu chuẩn nghiệp vụ quy
định tại Thông tư số 18/2009/TT–BLĐTBXH ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động.
Chương II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH
VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 5. Điều kiện đăng ký hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động
Các
tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh để hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động và đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động theo quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Điều kiện về tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động
1. Người điều
hành (giám đốc) tổ chức kiểm định phải có chuyên môn kỹ thuật trình độ đại học
trở lên và có thời gian công tác tối thiểu 05(năm) năm trong lĩnh vực kỹ thuật
liên quan đến đối tượng kiểm định hoặc đã trực tiếp làm công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn tối thiểu 03(ba) năm.
2. Kiểm định
viên có trình độ Đại học các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với đối tượng kiểm định
đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ, được cấp thẻ kiểm định viên theo quy định của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
3. Mỗi nhóm đối
tượng kiểm định được đăng ký hoạt động phải có ít nhất 02(hai) kiểm định viên.
Các nhóm đối
tượng kiểm định kỹ thuật an toàn được phân loại theo quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Kiểm định
viên của các tổ chức kiểm định thuộc danh sách đăng ký hoạt động dịch vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động phải được giao kết hợp đồng bằng văn bản với người sử
dụng lao động của tổ chức kiểm định.
Điều 7. Điều kiện về hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động
1. Thiết lập,
duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO9001:2008
hoặc ISO/IEC17020:2001 hoặc các tiêu chuẩn hệ thống quản lý khác tương đương sau
02(hai) năm được chỉ định lần đầu.
2. Thực hiện
việc kiểm định đối tượng theo đúng quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(quy trình kiểm định) đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc các Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
Đối với các đối
tượng kiểm định chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy trình kiểm định) do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
ban hành, thì đơn vị kiểm định có thể căn cứ vào các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn kỹ thuật tương ứng làm cơ sở thiết kế, chế tạo, kiểm tra đối với đối tượng
kiểm định để xây dựng quy trình kiểm định.
3. Có đủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực kiểm định.
4. Thiết lập,
duy trì các hình thức kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm định, đảm bảo các
yêu cầu của quy trình kiểm định và xử lý kịp thời các vi phạm.
Điều 8. Điều kiện về kỹ thuật
1. Cơ sở vật
chất
a) Có trụ sở
làm việc ổn định đảm bảo cho các hoạt động nghiệp vụ, bảo quản máy móc, thiết bị
phục vụ cho công tác kiểm định.
b) Có phòng
thử nghiệm đáp ứng yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO/IEC17025:2007 hoặc sử dụng các phòng thử nghiệm đáp ứng yêu cầu quy định
trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC17025:2007 phù hợp với tính chất lưu động
của công tác kiểm định.
2. Trang bị kỹ
thuật, thiết bị phục vụ kiểm định
Có đủ trang
thiết bị phục vụ cho công tác kiểm định phù hợp đảm bảo đánh giá được tình trạng
kỹ thuật của đối tượng kiểm định quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật, quy trình
kiểm định và các tiêu chuẩn tương ứng.
Chương III
ĐĂNG KÝ, CHỈ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH
Điều 9. Đăng ký hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động
1. Các tổ chức
hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có nhu cầu tham gia hoạt
động dịch vụ kiểm định thực hiện đăng ký hoạt động với cơ quan đầu mối.
2. Trình tự,
thủ tục đăng ký:
a) Các hoạt động
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đáp ứng các điều kiện quy định tại Chương
II của Thông tư này, lập hồ sơ đăng ký lĩnh vực hoạt động kiểm định và gửi về
cơ quan đầu mối;
b) Mẫu hồ sơ
đăng ký chỉ định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định tại Phụ lục
2 kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ đăng
ký hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
a) Giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
b) Bản sao
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu
tư.
c) Danh sách
kiểm định viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ chứng
minh năng lực của người điều hành (giám đốc), gồm: Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ; hồ sơ về thời gian công tác liên quan đến đối tượng kiểm định.
e) Danh mục
tài liệu kỹ thuật, quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy trình kiểm định tương ứng với
các đối tượng kiểm định.
g) Chứng chỉ
công nhận năng lực của tổ chức công nhận hợp pháp (để xét ưu tiên nếu có).
h) Các tài liệu
khác chứng minh năng lực hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn nếu có.
4. Trong vòng
07(bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan đầu mối có trách nhiệm
thông báo cho tổ chức biết về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ hoặc các tài liệu
cần bổ sung.
Điều 10. Chỉ định các tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động
1. Cơ quan đầu
mối xem xét, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước khi ra Quyết định
chỉ định các tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động trong thời hạn 20(hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với
các tổ chức kiểm định đã có hệ thống quản lý chất lượng, thời hạn chỉ định hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn là 05(năm) năm kể từ ngày quyết định chỉ định
có hiệu lực.
3. Đối với
các tổ chức kiểm định chưa có hệ thống quản lý chất lượng, thời hạn chỉ định hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn là 02(hai) năm kể từ ngày quyết định chỉ định
có hiệu lực.
4. Cơ quan đầu
mối thông báo danh sách các tổ chức kiểm định được chỉ định trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động
1. Thực
hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các đối tượng kiểm định theo lĩnh
vực được chỉ định.
Kiểm định
viên và người điều hành tổ chức kiểm định phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
định trong thời hạn kiểm định ghi tại Phiếu kết quả kiểm định.
2. Các hồ sơ
kiểm định đối với từng đối tượng đã được kiểm định phải được lưu giữ tại tổ chức
kiểm định.
3. Tham gia
giám định sự cố, tai nạn lao động liên quan đến các máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động do tổ chức kiểm định khác thực hiện khi được
trưng cầu giám định.
4. Tham
gia các hoạt động liên quan đến an toàn – vệ sinh lao động khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước.
5. Công
khai nội dung, quy trình, tiêu chuẩn, quy định, phí kiểm định và thời gian kiểm
định.
6. Bồi thường
thiệt hại do vi phạm các quy định trong quá trình kiểm định theo quy định của
pháp luật.
7. Thực hiện
báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ 06(sáu) tháng (trước
ngày 05 tháng 7) và một năm (trước ngày 10 tháng 1 năm tiếp theo) với cơ quan đầu
mối.
8. Khi không
có nhu cầu tiếp tục tham gia hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, tổ chức hoạt
động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải gửi văn bản thông báo cho
cơ quan đầu mối trước khi ngừng hoạt động 30(ba mươi) ngày.
Khi đã ngừng
hoạt động, tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, người
điều hành tổ chức kiểm định và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định vẫn tiếp
tục chịu trách nhiệm đối với các đối tượng kiểm định trong thời hạn kiểm định.
Điều 12. Quyền hạn của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động
1. Được
cung cấp dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn cho các tổ chức, cá nhân có sử dụng
đối tượng kiểm định phù hợp với nội dung quy định trong Quyết định chỉ định.
2. Thu hồi
phiếu kết quả kiểm định đã cấp khi phát hiện các sai phạm trong quá trình kiểm
định và có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp.
3. Kiến nghị
cơ quan nhà nước xử lý các hành vi cản trở hoạt động kiểm định.
Điều 13. Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định
1. Người điều
hành tổ chức kiểm định có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm
tra hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn của các kiểm định viên thuộc tổ chức
theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định quản lý chất lượng của
đơn vị.
2. Tổ chức
kiểm định chịu sự kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và cơ chế kiểm soát hoạt
động kiểm định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan
thanh tra lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền, kiến nghị
đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc thu hồi quyết định chỉ định theo quy định tại
Điều 14 và Điều 15 của Thông tư này.
Điều 14. Đình chỉ hoạt động kiểm định có thời hạn
1. Tổ chức kiểm
định bị đình chỉ hoạt động 03(ba) tháng khi để xảy ra vi phạm sau đây:
a) Vi phạm về
điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định hoặc tiêu chuẩn kiểm định viên;
b) Tổ chức
kiểm định vi phạm một trong các khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Thông tư này và đã bị
cơ quan Thanh tra, kiểm tra phát hiện, lập biên bản kết luận về sai phạm;
c) Tổ chức kiểm
định không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Thông tư này liên
tiếp 02(hai) lần.
2. Tổ chức bị
đình chỉ hoạt động 06(sáu) tháng khi tiếp tục vi phạm một trong các khoản 1, 2,
3 Điều 4 của Thông tư này và bị cơ quan Thanh tra lao động lập biên
bản vi phạm sau khi đã bị xử lý theo khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức
bị đình chỉ hoạt động có thời hạn 12(mười hai) tháng khi vi phạm quy trình kiểm
định dẫn đến sự cố thiết bị gây thiệt hại về người và tài sản sau khi có kết luận
của cơ quan điều tra tai nạn lao động.
4. Cơ quan đầu
mối ra Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định có thời hạn đối với tổ chức kiểm
định theo quy định tại Thông tư này và thông báo danh sách các tổ chức kiểm định
bị đình chỉ hoạt động trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động,
trên trang tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các phương tiện
thông tin đại chúng.
5. Tổ chức
kiểm định chỉ được hoạt động trở lại khi hết thời hạn tạm đình chỉ.
6. Trong thời
gian bị đình chỉ, nếu tổ chức kiểm định có những khắc phục sai phạm kịp thời,
hiệu quả thì được xem xét để rút ngắn thời gian đình chỉ có thời hạn quy định tại
Thông tư này.
Điều 15. Thu hồi quyết định chỉ định hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động
1. Tổ chức kiểm
định kỹ thuật an toàn bị thu hồi quyết định chỉ định hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn khi:
a) Không khắc
phục được vi phạm về điều kiện hoạt động kiểm định trong thời hạn nêu trong quyết
định đình chỉ hoạt động;
b) Tiếp
tục vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm nêu tại Điều 4 của Thông tư này sau khi
đã bị đình chỉ có thời hạn.
2. Tổ chức,
cá nhân đứng tên thành lập tổ chức kiểm định bị thu hồi quyết định chỉ định hoạt
động sẽ không được hoạt động trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn tối thiểu
01(một) năm. Khi muốn đưa tổ chức kiểm định hoạt động trở lại, tổ chức, cá nhân
phải tiến hành lập hồ sơ theo thủ tục chỉ định như thành lập mới.
3. Khi tổ chức
kiểm định có vi phạm đến mức phải thu hồi quyết định chỉ định hoạt động, Cơ
quan đầu mối ra Quyết định thu hồi Quyết định chỉ định hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn và thông báo trên trang thông tin điện tử (Website) của Cục An
toàn lao động, trên trang tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
và các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
Các Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực căn cứ các điều kiện quy định tại Thông tư này và thông số kỹ
thuật, độ phức tạp của công tác kiểm định và tính chất nguy hiểm trong kiểm định
đối với đối tượng kiểm định đặc thù thuộc trách nhiệm quản lý của ngành để quy
định thêm điều kiện kỹ thuật phải tuân thủ đối với các tổ chức kiểm định khi kiểm
định các đối tượng này.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Căn cứ các
điều kiện quy định tại Thông tư này, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thực hiện đầy đủ các điều
kiện, trình tự, thủ tục để tiến hành đăng ký và được chỉ định hoạt động dịch vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đúng pháp luật.
2. Định kỳ
thanh tra, kiểm tra hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn để kịp thời
phát hiện những vi phạm và xử lý theo quy định tại Thông tư này.
Điều 18: Trách nhiệm của cơ quan đầu mối
1. Cơ quan đầu
mối thực hiện tiếp nhận các hồ sơ đăng ký, xem xét và ra Quyết định chỉ định,
đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi quyết định chỉ định đối với các tổ chức kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động .
2. Định kỳ
06(sáu) tháng và một năm tổng hợp tình hình đăng ký, chỉ định hoạt động dịch vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Khoa học – Công nghệ và thông báo về hoạt động này cho các Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội.
3. Phối hợp với
các cơ quan chức năng của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức kiểm định được chỉ
định theo quy định tại Thông tư này.
Điều 19: Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân các tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện thông tư này.
2. Phối hợp với
cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định của Thông tư này.
3. Thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm đối với hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động trên địa bàn quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
các quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch
nước;
Văn phòng TƯ Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH: BT, các TT, các đơn vị trực thuộc;
- Lưu VT, Cục ATLĐ(07).
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2010/ TT-BLĐTBXH ngày 22 thán 12 năm 2010
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
NHÓM I- NỒI
HƠI
1. Nồi hơi
các loại (bao gồm cả bộ quá nhiệt và bộ hâm nước) có áp suất làm việc định mức
của hơi trên 0,7bar (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6004:1995).
2. Nồi đun nước
nóng có nhiệt độ môi chất trên 115oC (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6004:1995).
3. Đường ống
dẫn hơi nước, nước nóng cấp I và II có đường kính ngoài từ 51mm trở lên, các đường
ống dẫn cấp III và cấp IV có đường kính ngoài từ 76mm trở lên (theo phân loại tại
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6158 và 6159:1996).
NHÓM II-
CHAI, BÌNH, BỂ ÁP LỰC
1. Các bình
chịu áp lực có áp suất làm việc định mức cao hơn 0,7bar (không kể áp suất thuỷ
tĩnh) (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6153:1996 ).
2. Bể (xi
téc) và thùng dùng để chứa, chuyên chở khí hoá lỏng hoặc các chất lỏng có áp suất
làm việc cao hơn 0,7bar hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất
nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7bar (theo phân loại tại Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6153:1996 ).
3. Chai dùng
để chứa, chuyên chở khí nén, khí hoá lỏng, khí hoà tan có áp suất làm việc cao
hơn 0,7bar (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6153: 1996 và Tiêu chuẩn
ISO 1119-2002 chế tạo chai gas hình trụ bằng composite).
4. Các đường ống
dẫn khí đốt cố định bằng kim loại.
NHÓM III-
CÁC HỆ THỐNG THIẾT BỊ ÁP LỰC
1. Hệ thống lạnh
các loại (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6104:1996 ), trừ hệ thống lạnh
có môi chất làm việc bằng nước, không khí; hệ thống lạnh có lượng môi chất nạp
vào nhỏ hơn 5kg đối với môi chất làm lạnh thuộc nhóm 1, nhỏ hơn 2,5kg đối với
môi chất lạnh thuộc nhóm 2, không giới hạn lượng môi chất nạp đối với môi chất
lạnh thuộc nhóm 3.
2. Hệ thống điều
chế, nạp khí, khí hoá lỏng, khí hoà tan.
NHÓM IV-
CÁC LOẠI CẦN TRỤC, CẦU TRỤC
1. Cần trục
các loại: Cần trục ô tô, cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích, cần trục đường
sắt, cần trục tháp, cần trục chân đế, cần trục công xôn, cần trục thiếu nhi.
2. Cầu trục:
Cầu trục lăn, cầu trục treo.
3. Cổng trục:
Cổng trục, nửa cổng trục.
4. Trục cáp
chở hàng; Trục cáp chở người; trục cáp trong các máy thi công, trục tải giếng
nghiêng.
5. Pa lăng điện;
Palăng kéo tay có tải trọng từ 1.000kg trở lên.
6. Xe tời điện
chạy trên ray.
7. Tời điện
dùng để nâng tải, kéo tải theo phương nghiêng; bàn nâng, sàn nâng dùng để nâng
người.
8. Tời thủ
công có tải trọng từ 1.000kg trở lên.
9. Xe nâng
hàng dùng động cơ có tải trọng từ 1.000kg trở lên.
10. Xe nâng
người: Xe nâng người tự hành, xe nâng người sử dụng cơ cấu truyền động thủy lực,
xích truyền động bằng tay nâng người lên cao quá 2m.
NHÓM V-
THANG MÁY, THANG CUỐN
1. Máy vận
thăng nâng hàng; máy vận thăng nâng hàng kèm người; máy vận
thăng nâng người.
2. Thang máy
các loại.
3. Thang cuốn;
băng tải chở người.
NHÓM VI-
CÁC CÔNG TRÌNH VUI CHƠI CÔNG CỘNG
1. Sàn biểu
diễn di động.
2. Trò chơi
mang theo người lên cao từ 2m trở lên, tốc độ di chuyển của người từ 3m/s so với
sàn cố định (tàu lượn, đu quay, máng trượt, ...) trừ các phương tiện thi đấu thể
thao.
3. Hệ thống
cáp treo vận chuyển người.
PHỤ LỤC 2
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT
AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số:37/2010/TT-BLĐTBXH Ngày 22 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
………..,
ngày …… tháng ……. năm 20….
GIẤY
ĐĂNG KÝ
LĨNH
VỰC HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Kính
gửi: ...( tên cơ quan đầu mối do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định)
1. Tên tổ chức:...............
.……......................................................................
2. Địa chỉ
liên lạc: ……………………………………….…….........……..
Điện thoại: …………...Fax: ………………. E-mail:..................…….....
3. Quyết định
thành lập (nếu có)/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tư số......
Cơ quan cấp:........cấp ngày ......tại.........................................
4. Sau khi
nghiên cứu quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Thông tư số
37/2010/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động dịch
vụ kiểm định kỹ thuật an toàn, chúng tôi nhận thấy có đủ các điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn đối với lĩnh vực
.......................................( tên lĩnh vực kiểm định được quy định tại
Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này).
5. Hồ sơ chứng
minh năng lực gửi kèm theo.
Đề nghị
............. (tên cơ quan đầu mối do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định
) xem xét và chỉ định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn theo lĩnh vực đăng
ký nêu trên.
Chúng tôi xin
cam kết thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn và
các quy định có liên quan của pháp luật./.
|
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC....
(Họ
tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Ghi
chú: Đăng ký lĩnh vực hoạt động nào thì ghi tên lĩnh vực đó.
PHỤ LỤC 3
MẪU DANH SÁCH KIỂM ĐỊNH VIÊN KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 37/2010/TT-BLĐTBXH Ngày 22 tháng 12 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
TÊN TỔ CHỨC
:.......
DANH
SÁCH KIỂM ĐỊNH VIÊN KỸ THUẬT AN TOÀN
CỦA TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
STT
|
Họ và tên
|
Chứng chỉ đào tạo chuyên môn
|
Trình độ chuyên gia (kiểm đinh viên/kiểm định viên chính)
|
Kinh nghiệm kiểm định
|
Loại hợp đồng lao động đã ký
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
.........,
ngày........tháng......năm.....
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC....
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4
MẪU QUYẾT ĐỊNH CHỈ ĐỊNH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số:
37/2010/TT-BLĐTBXH Ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội)
BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC AN TOÀN LAO ĐỘNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ...................../QĐ-ATLĐ
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20......
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỈ ĐỊNH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Căn cứ Quyết định số..........quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của ...(tên cơ quan đầu mối do Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội chỉ định);
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn
chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Thông
tư số 37/2010/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn.
Xét đề
nghị của .................... ( tên đơn vị thuộc cơ quan đầu mối được giao
nhiệm vụ thẩm xét hồ sơ) chứng nhận
1.........( tên tổ chức đánh giá sự phù hợp)......................................................
Địa chỉ:………………………………….......………………......……..........
Điện thoại: ……………. Fax: ……………….. E-mail: ………......….........
Đã đăng ký lĩnh vực
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với lĩnh vực sau đây:
-
..............................................( tên nhóm đối tượng kiểm định)...................
2. Số đăng
ký:.................................................................................................
3. Giấy chứng nhận được cấp lần: ...........( đầu, thứ hai....)
4. Giấy chứng nhận này có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Tên tổ chức tại mục 1;
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- Lưu VT, .......
|
CỤC
TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú: Cấp Quyết định chỉ định lĩnh vực hoạt động kiểm định nào
thì ghi tên lĩnh vực đó.