BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 04 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
NHẬP KHẨU TÀU CÁ
Nghị định 52/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về nhập khẩu tàu cá, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 8 năm 2012.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về điều
kiện, thủ tục nhập khẩu tàu cá, đăng ký tàu cá nhập khẩu; thẩm quyền của các cơ
quan nhà nước trong việc nhập khẩu tàu cá, đăng ký tàu cá nhập khẩu.
2. Nghị định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân Việt Nam có liên quan đến nhập khẩu tàu cá.
3. Nghị định này không áp dụng đối
với các trường hợp sau đây:
a) Tàu cá Việt Nam sửa chữa tại
nước ngoài về;
b) Tàu cá nước ngoài được bán đấu
giá tại Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhập khẩu tàu cá bao gồm các
hình thức: mua tàu cá của nước ngoài; tiếp nhận tàu cá của Chính phủ hoặc tổ chức,
cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam.
2. Tàu cá nhập khẩu là tàu cá
đăng ký tại nước ngoài; bao gồm các loại: tàu khai thác thủy sản; tàu dịch vụ
khai thác thủy sản; tàu kiểm ngư; tàu điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản.
3. Tàu cá đã qua sử dụng là tàu
cá đã được đăng ký tại nước ngoài.
4. Tàu cá nhập khẩu đóng mới là
tàu cá được thi công đóng mới tại cơ sở đóng tàu nước ngoài, chưa được đăng ký
tại nước ngoài.
5. Tàu cá nhập khẩu có nguồn gốc
hợp pháp là tàu cá không vi phạm pháp luật; có hồ sơ đăng ký, đăng kiểm đầy đủ,
rõ ràng (đối với tàu cá đã qua sử dụng); có hồ sơ xuất xưởng và lý lịch máy tàu
và các trang thiết bị (đối với tàu cá đóng mới).
6. Hợp đồng nhập khẩu tàu cá (hoặc
các văn bản thỏa thuận tương đương) là hợp đồng mua tàu cá nước ngoài.
7. Người nhập khẩu tàu cá là các
tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện việc mua tàu cá, hoặc nhận tàu cá viện trợ
của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
8. Máy chính của tàu là máy có bệ
máy cố định, có lắp hệ trục chân vịt và chân vịt để đẩy tàu.
9. Tổng công suất máy chính của
tàu là tổng công suất của các máy chính được lắp đặt cho tàu. 10. Trang bị công
cụ khai thác tiên tiến là trang bị các máy móc, thiết bị phục vụ cho khai thác
như: hệ thống tời thủy lực, các thiết bị định vị, ra đa, máy đo sâu, dò cá, vô
tuyến điện … đảm bảo cho việc khai thác thủy sản an toàn, giảm bớt sức lao động,
có hiệu quả.
11. Trang bị thiết bị bảo quản
thủy sản tiên tiến là trang bị các thiết bị trên tàu để giữ cho thủy sản đảm bảo
chất lượng tốt như: hệ thống cấp đông, hệ thống sản xuất nước đá, khoang bảo quản
đông lạnh, khoang thông biển.
Điều 3.
Nguyên tắc nhập khẩu tàu cá
1. Tàu cá nhập khẩu phải đảm bảo
thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên
quan.
2. Tàu cá nhập khẩu phải phù hợp
quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành thủy sản trong phạm vi cả nước và của
từng địa phương.
3. Tàu cá nhập khẩu phải đảm bảo
các điều kiện an toàn kỹ thuật cho tàu và người làm việc trên tàu, phù hợp với các
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của
pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
4. Tàu cá nhập khẩu, trước khi
đưa vào hoạt động, phải thực hiện việc đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền
viên, cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC NHẬP KHẨU TÀU CÁ
Điều 4. Điều
kiện đối với tàu cá nhập khẩu 2
1. Có nguồn gốc hợp pháp.
2. Là tàu vỏ thép, tổng công suất
máy chính từ 400 CV trở lên.
3. Tuổi của tàu không quá tám (08) tuổi (tính từ năm đóng mới đến thời điểm
nhập khẩu); máy chính của tàu (tính từ năm sản xuất đến thời điểm nhập khẩu)
không quá hai (02) năm so với tuổi tàu (đối với tàu tàu cá đã qua sử dụng).
4. Được cơ quan đăng kiểm tàu cá
Việt Nam đăng kiểm trước khi đưa tàu về Việt Nam (đối với tàu cá đã qua sử dụng).
Các điều kiện này không áp dụng đối với trường hợp tàu cá do Chính phủ,
tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam.
Điều 5. (Được
bãi bỏ) [3]
Điều 6. (Được
bãi bỏ) [4]
Điều 7.
Trình tự, thủ tục nhập khẩu tàu cá [5]
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu tàu
cá phải có đơn đề nghị nhập khẩu (theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 52/2010/NĐ-CP), kèm theo hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, nơi tổ chức đặt trụ sở, văn phòng đại diện hoặc nơi cá nhân đề
nghị nhập khẩu tàu cá có hộ khẩu thường trú. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo
quy định, trong thời hạn một (01) ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu tàu cá để bổ
sung hồ sơ.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải có ý kiến và chuyển toàn bộ hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản.
3. Sau năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Tổng cục Thủy sản xem xét và có văn bản
cho phép nhập khẩu tàu cá (theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp không cho phép nhập khẩu
tàu cá, trong thời gian (03) ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo
quy định, Tổng cục Thuỷ sản phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Văn bản cho phép nhập khẩu
tàu cá gửi cho tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu tàu cá, đồng thời gửi đến các cơ
quan liên quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi chủ tàu cá đăng ký hộ
khẩu thường trú, Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan.
Điều 8. Hồ
sơ nhập khẩu tàu cá đã qua sử dụng
Hồ sơ nhập khẩu tàu cá đã qua sử
dụng bao gồm:
1. Hợp đồng nhập khẩu tàu cá (bản
chính).
2. Biên bản giám định tình trạng
kỹ thuật và trang thiết bị phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu cá xin nhập khẩu,
do cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam cấp (bản chính). Trường hợp có Biên bản
giám định tình trạng kỹ thuật của tàu do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp (bản
chính) thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt (có công chứng).
Điều 9. Hồ
sơ nhập khẩu tàu cá đóng mới
Hồ sơ nhập khẩu tàu cá đóng mới
bao gồm:
1. Hợp đồng nhập khẩu tàu cá (bản
chính).
2. Hồ sơ xuất xưởng của tàu do
cơ sở đóng tàu cấp (bản chính).
3. Lý lịch máy tàu (bản chính).
4. Lý lịch của các trang thiết bị
lắp đặt trên tàu (bản chính).
Điều 10. Hồ
sơ nhập khẩu tàu cá viện trợ
Hồ sơ nhập khẩu tàu cá viện trợ
bao gồm:
1. Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép tiếp nhận tàu cá viện trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài (bản chính).
2. Hồ sơ của tàu tương ứng với
loại tàu được quy định tại các Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
Chương III
ĐĂNG KÝ TÀU CÁ NHẬP KHẨU
Điều 11. Điều
kiện đăng ký tàu cá nhập khẩu
1. Tàu cá đã được đưa về Việt
Nam
2. Người nhập khẩu đã hoàn tất
thủ tục nhập khẩu.
3. Người nhập khẩu đã nộp đầy đủ
các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp tàu cá được
đăng ký tạm thời).
4. Tàu cá đã được cơ quan Đăng
kiểm tàu cá Việt Nam có thẩm quyền cấp Sổ đăng kiểm và các Biên bản kiểm tra an
toàn kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 12.
Đăng ký tàu cá nhập khẩu
1. Người nhập khẩu phải nộp hồ
sơ đăng ký tàu cá tại cơ quan Đăng ký tàu cá quy định tại Điều
16 Nghị định này.
2. Đăng ký tàu cá không thời hạn:
Đăng ký tàu cá không thời hạn là
đăng ký chính thức và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá Việt Nam, không
quy định thời hạn (Phụ lục III).
3. Đăng ký tàu cá tạm thời:
a) Đăng ký tàu cá tạm thời là việc
đăng ký chưa chính thức và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời của
Việt Nam theo thời hạn quy định (Phụ lục IV);
b) Đăng ký tàu cá tạm thời được
áp dụng trong trường hợp tàu cá nhập khẩu đã đưa về Việt Nam, nhưng chưa nộp đủ
các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Thời hạn của Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá tạm thời không quá 90 ngày;
d) Khi đăng ký chính thức, chủ
tàu chỉ cần bổ sung các hồ sơ còn thiếu theo quy định của đăng ký chính thức.
4.[6] Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá
Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký tàu cá có trách
nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và vào Sổ đăng ký tàu cá Việt Nam.
Trường hợp hồ sơ không đủ theo
quy định, cơ quan đăng ký tàu cá phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ để bổ sung hồ
sơ.
Điều 13. Hồ
sơ đăng ký tàu cá không thời hạn. [7]
1. Tổ chức, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký tàu cá tại cơ quan đăng
ký tàu cá, nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú:
a) Tờ khai đăng ký tàu cá theo mẫu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 52/2010/NĐ-CP ;
b) Văn bản cho phép nhập khẩu
tàu cá của cơ quan có thẩm quyền (bản sao chứng thực);
c) Giấy chứng nhận xóa đăng ký
(bản chính) kèm theo bản dịch tiếng Việt (bản sao chứng thực) đối với tàu cá đã
qua sử dụng;
d) Tờ khai Hải quan có xác nhận
đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao chứng thực);
đ) Biên lai nộp các khoản thuế
theo quy định của pháp luật Việt Nam (bản sao chứng thực);
e) Ảnh của tàu cá nhập khẩu (02 ảnh
màu cỡ 9 x 12), chụp theo hướng dọc hai bên mạn tàu.
2. Hồ sơ xuất trình tại cơ quan
đăng ký tàu cá, bao gồm: Hồ sơ xuất xưởng của cơ sở đóng tàu đối với tàu cá
đóng mới.”
Điều 14. Hồ
sơ đăng ký tàu cá tạm thời
Hồ sơ xin cấp đăng ký tạm thời theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, trừ điểm đ khoản 1.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH NHẬP
KHẨU TÀU CÁ VÀ ĐĂNG KÝ TÀU CÁ NHẬP KHẨU
Điều 15. Thẩm
quyền quyết định nhập khẩu tàu cá. [8]
Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc nhập khẩu
tàu cá”.
Điều 16. Thẩm
quyền đăng ký tàu cá nhập khẩu. [9]
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
việc đăng ký tàu cá và đăng ký thuyền viên đối với tàu cá nhập khẩu; tổng hợp,
thống kê tàu cá nhập khẩu tại địa phương, báo cáo định kỳ về Tổng cục Thủy sản,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP KHẨU TÀU CÁ
Điều 17.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tàu cá nhập khẩu, đăng ký tàu cá nhập khẩu.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ
chức thực hiện đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên, kiểm tra và cấp Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật cho tàu cá nhập khẩu và cấp Giấy phép khai thác thủy sản
theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc nhập khẩu tàu cá,
đăng ký tàu cá nhập khẩu, đăng ký thuyền viên và cấp Giấy phép khai thác thủy sản
theo thẩm quyền.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu tàu cá
theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tàu cá nhập khẩu và đăng ký tàu cá nhập khẩu trong phạm vi quản lý
của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển chung của ngành thủy sản.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn tổ chức thực hiện đăng ký tàu cá nhập khẩu, đăng ký thuyền viên, kiểm tra
và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho tàu cá nhập khẩu và cấp Giấy phép
khai thác thủy sản theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân có tàu cá hoạt động nghề cá tuân thủ các quy định pháp luật, đảm bảo an
toàn cho người và tàu khi hoạt động.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu tàu cá
theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
Các Bộ, ngành: Quốc phòng, Công
an, Công thương, Tài chính, Tổng cục Hải quan và các Bộ, ngành khác có liên
quan, theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhập khẩu tàu cá.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Hiệu
lực thi hành [10]
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010.
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp
và PTNT (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (để đăng
tải);
- Lưu: VT, TCTS.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức
Phát
|
1 Nghị định số
53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản,”
2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 5 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012
[3] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 5 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012
[4] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 5 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012
[5] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 5 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
4 Điều 5 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012
[7] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 5 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012
[8] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
6 Điều 5 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012
[9] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
7 Điều 5 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
[10] Điều 6, Điều 7 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012, quy định như sau:
“Điều
6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
2. Nghị định này bãi bỏ các điều, khoản của các Nghị
định sau:
a) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 6 và Điều
7 của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
b) Khoản 5 và Khoản
6 Điều 1 của Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày
04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số
ngành nghề thủy sản;
c) Điều 6, Điều
7 và Phụ lục I của Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động
thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
d) Khoản 2 Điều 3, Khoản 3 Điều 4, Điều 5, Điều 8, Điều
11, Khoản 9 Điều 13, Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày
30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước
ngoài trong vùng biển Việt Nam;
đ) Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Khoản 4 Điều 12, Điều 13, Điều 15 và Điều 16 của Nghị
định số 52/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về nhập khẩu tàu
cá.
Điều
7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.”