BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ
Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ
Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ
Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chế Đào tạo trình độ thạc sĩ.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, thay thế Thông tư số
10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học được giao
nhiệm vụ hoặc được phép đào tạo trình độ thạc sĩ chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ, bao gồm: tuyển sinh, chương trình đào
tạo, hoạt động đào tạo, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở đào tạo, giảng viên,
học viên; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Quy chế
này áp dụng đối với đại học quốc gia, đại học vùng, trường đại học (bao gồm cả
các trường đại học thành viên của đại học quốc gia, đại học vùng), học viện
(sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) được giao nhiệm vụ hoặc được phép đào tạo
trình độ thạc sĩ; các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đào tạo trình
độ thạc sĩ.
3. Quy chế
này không áp dụng đối với cơ sở đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài và chương
trình đào tạo thạc sĩ liên kết với cơ sở đào tạo nước ngoài, do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp bằng.
Điều 2.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo
trình độ thạc sĩ nhằm giúp cho học viên bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến thức
ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có kiến thức chuyên sâu trong
một lĩnh vực khoa học chuyên ngành hoặc kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào hoạt động
thực tiễn nghề nghiệp; có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và có năng
lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.
Điều 3.
Hình thức, ngôn ngữ và thời gian đào tạo
1. Đào tạo
trình độ thạc sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy.
2. Ngôn ngữ
chính thức dùng trong đào tạo trình độ thạc sĩ là tiếng Việt. Việc đào tạo thạc
sĩ bằng ngôn ngữ nước ngoài do cơ sở đào tạo quyết định theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thời gian
đào tạo trình độ thạc sĩ từ một đến hai năm học. Cụ thể:
a) Tối thiểu
1 năm học đối với những ngành, chuyên ngành mà ở trình độ đại học có thời gian
đào tạo từ 5 năm học trở lên và khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín
chỉ trở lên;
b) Từ một
năm rưỡi đến hai năm học đối với những ngành, chuyên ngành không thuộc quy định
tại Điểm a, Khoản này;
c) Căn cứ
vào quy định về chương trình đào tạo tại Khoản 3, Điều 20 Quy chế này, thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể thời gian đào tạo, việc kéo dài thời gian
đào tạo phù hợp với từng ngành, chuyên ngành đào tạo. Thời gian đào tạo kéo dài
không được quá hai năm so với thời gian quy định tại Điểm a, b Khoản này.
Chương II
TUYỂN SINH
Điều 4.
Phương thức tuyển sinh, số lần tuyển sinh và địa điểm tổ chức tuyển sinh
1. Phương
thức tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ gồm: thi tuyển đối với người Việt Nam
và xét tuyển đối với người nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Việt Nam.
2. Việc
tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức tối đa 2 lần mỗi năm. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo căn cứ vào nhu cầu học tập, tình hình thực tiễn của cơ sở
để xác định số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh năm sau và báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo vào tháng 12 hàng năm (mẫu báo cáo tại Phụ lục I).
3. Địa điểm
tổ chức thi tuyển sinh là trụ sở của cơ sở đào tạo ghi trong hồ sơ đăng ký mở
ngành và được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận các điều kiện thực tế
đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định trước khi cho phép mở ngành, chuyên
ngành đào tạo trình độ thạc sĩ. Việc tổ chức thi tuyển sinh ngoài địa điểm theo
quy định này phải được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép.
4. Các quy
định của cơ sở đào tạo về phương thức tuyển sinh, số lần tuyển sinh, thời điểm
tuyển sinh trong năm và địa điểm tổ chức tuyển sinh phải được đăng trên trang
thông tin điện tử (website) của cơ sở đào tạo.
Điều 5.
Các môn thi tuyển sinh
1. Thi tuyển
sinh bao gồm 3 môn thi, do thủ trưởng cơ sở đào tạo xác định, cụ thể như sau:
a) Môn ngoại
ngữ và trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển đối với từng ngành, chuyên ngành
đào tạo (bao gồm cả ngoại ngữ thứ hai cho người dự tuyển vào chuyên ngành ngôn
ngữ nước ngoài) được xác định căn cứ vào yêu cầu của chương trình đào tạo trình
độ thạc sĩ và yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của học viên trước khi bảo vệ luận
văn được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27 Quy chế này;
b) Hai môn
thi khác, trong đó có một môn chủ chốt của ngành, chuyên ngành đào tạo, được
xác định theo yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ. Mỗi môn
thi có thể kiểm tra kiến thức một môn học hoặc tích hợp kiểm tra kiến thức một
số môn học của trình độ đại học;
c) Đối với
ngành, chuyên ngành đặc thù hoặc chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng
ứng dụng, cơ sở đào tạo có thể thay môn thi không chủ chốt quy định tại Điểm b
Khoản này bằng phương thức kiểm tra năng lực khác phù hợp với yêu cầu của
ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo. Việc thay thế này (nếu có) phải được
quy định cụ thể về yêu cầu kiểm tra, thang điểm và thực hiện đối với tất cả các
thí sinh dự thi vào ngành, chuyên ngành đào tạo.
2. Các môn
thi tuyển sinh, phương thức kiểm tra năng lực thí sinh quy định tại Khoản 1
Điều này phải được xác định trong đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ
thạc sĩ, được đưa vào bản quy định chi tiết các nội dung Quy chế này của cơ sở
đào tạo. Việc thay đổi môn thi tuyển sinh hoặc phương thức kiểm tra năng lực
thí sinh do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định theo đề nghị của hội đồng khoa
học đào tạo và phải báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi thông báo tuyển
sinh.
3. Thí sinh
có năng lực ngoại ngữ đúng với yêu cầu môn thi ngoại ngữ của cơ sở đào tạo
thuộc một trong các trường hợp sau được miễn thi môn ngoại ngữ:
a) Có bằng
tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài,
được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
b) Có bằng
tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc
bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công
nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;
c) Có bằng
tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài;
d) Có chứng
chỉ trình độ ngoại ngữ được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27 Quy chế này
hoặc tương đương (Phụ lục II) trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến
ngày đăng ký dự thi, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép hoặc công nhận. Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải thẩm định và chịu trách
nhiệm về tính xác thực của chứng chỉ ngoại ngữ trước khi công nhận tương đương
theo Phụ lục II.
Điều 6.
Ngành đúng, ngành phù hợp, ngành gần và ngành khác với ngành, chuyên ngành đăng
ký dự thi
1. Ngành tốt
nghiệp đại học được xác định là ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên
ngành dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ khi có cùng tên trong Danh mục giáo dục,
đào tạo cấp IV trình độ thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở
trình độ đại học khác nhau dưới 10% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc
tín chỉ của khối kiến thức ngành.
2. Ngành tốt
nghiệp đại học được xác định là ngành gần với ngành, chuyên ngành dự thi đào
tạo trình độ thạc sĩ khi cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt
Nam cấp III (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 1 Điều này) hoặc chương
trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ đại học khác nhau từ 10% đến 40%
tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành.
3. Ngành tốt
nghiệp đại học được xác định là ngành khác với ngành dự thi đào tạo trình độ
thạc sĩ khi không cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp
III (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 2 Điều này).
4. Danh mục
ngành gần được dự thi tuyển sinh vào từng ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ
thạc sĩ và danh mục ngành khác được dự thi vào ngành, chuyên ngành đào tạo
trình độ thạc sĩ thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý do thủ trưởng cơ sở đào tạo
xác định trong hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo ngành, chuyên ngành trình độ thạc
sĩ. Việc thay đổi danh mục này do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định theo đề
nghị của hội đồng khoa học đào tạo và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi
tổ chức tuyển sinh.
Điều 7.
Học bổ sung kiến thức
1. Người có
bằng tốt nghiệp đại học ngành gần, ngành khác với ngành, chuyên ngành đào tạo
thạc sĩ theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 6 Quy chế này phải học bổ sung
kiến thức ngành của chương trình đại học trước khi dự thi. Học viên phải đóng
học phí các học phần bổ sung theo mức học phí quy định đối với hệ đại học.
2. Trên cơ
sở đề nghị của trưởng đơn vị chuyên môn phụ trách ngành, chuyên ngành đào tạo
thạc sĩ, thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định:
a) Việc học
bổ sung kiến thức đối với thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học ngành đúng, ngành
phù hợp nhưng đã tốt nghiệp cách nhiều năm hoặc bằng do cơ sở đào tạo khác cấp,
nếu thấy cần thiết;
b) Nội dung
kiến thức cần học bổ sung cho người đăng ký dự thi theo quy định tại Khoản 1 và
Điểm a Khoản này;
c) Tổ chức
việc học bổ sung, công khai quy định về học bổ sung trên website của cơ sở đào
tạo.
Điều 8.
Đối tượng và điều kiện dự thi
Đối tượng dự
thi đào tạo trình độ thạc sĩ là công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đáp ứng được điều kiện sau:
1. Về văn
bằng
a) Đã tốt
nghiệp đại học ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi
đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy chế này;
b) Đã tốt
nghiệp đại học ngành gần với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi đào tạo trình
độ thạc sĩ theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 và đã học bổ sung kiến thức theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này;
c) Người tốt
nghiệp đại học một số ngành khác theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 6
Quy chế này có thể đăng ký dự thi vào ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc
sĩ thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý sau khi đã học bổ sung kiến thức theo quy
định tại Điều 7 Quy chế này;
d) Văn bằng
đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận theo
quy định hiện hành;
đ) Căn cứ
vào điều kiện của cơ sở đào tạo và yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo, thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về điều kiện văn bằng của thí sinh dự thi.
2. Về kinh
nghiệm công tác chuyên môn: Tùy theo yêu cầu của từng ngành, chuyên ngành đào
tạo, trên cơ sở đề nghị của hội đồng khoa học đào tạo, thủ trưởng cơ sở đào tạo
quy định cụ thể điều kiện về thời gian làm việc chuyên môn để tích lũy kinh
nghiệm thực tiễn trước khi đăng ký dự thi. Trường hợp người có bằng tốt nghiệp
ngành khác đăng ký dự thi vào ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản trị, quản
lý thì phải có tối thiểu 2 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đăng
ký dự thi.
3. Lý lịch
bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở
lên và không trong thời gian thi hành án hình sự, được cơ quan quản lý nhân sự
nơi đang làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.
4. Có đủ sức
khỏe để học tập. Đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học theo quy định tại Điểm e Khoản 1, Điều 9 của Quy chế này, thủ
trưởng cơ sở đào tạo xem xét, quyết định cho dự thi tuyển sinh tuỳ tình trạng
sức khỏe và yêu cầu của ngành học.
5. Nộp hồ sơ
đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của cơ sở đào tạo.
Điều 9.
Đối tượng và chính sách ưu tiên
1. Đối tượng
ưu tiên
a) Người có
thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1 trong Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Trong trường hợp này, thí
sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động, biệt phái công tác
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
b) Thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh;
c) Con liệt
sĩ;
d) Anh hùng
lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
đ) Người dân
tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được quy định
tại Điểm a, Khoản này;
e) Con đẻ
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt,
học tập do hậu quả của chất độc hóa học.
2. Mức ưu
tiên
Người dự thi
thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này (bao gồm cả người thuộc
nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng vào kết quả thi mười điểm cho môn ngoại ngữ
(thang điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ theo quy định của
Quy chế này và cộng một điểm (thang điểm 10) cho một trong hai môn thi hoặc
kiểm tra quy định tại Điểm b, c Khoản 1, Điều 5 Quy chế này, do cơ sở đào tạo
quy định.
Điều 10.
Thông báo tuyển sinh
1. Chậm nhất
ba tháng trước ngày thi tuyển sinh, cơ sở đào tạo ra thông báo tuyển sinh.
Thông báo tuyển sinh phải được niêm yết tại bảng tin và đăng trên website của
cơ sở đào tạo; thông tin trên báo và đăng trên website của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (gửi qua địa chỉ: duatin@moet.edu.vn).
2. Nội dung
thông báo tuyển sinh gồm: điều kiện dự thi; danh mục ngành đúng, ngành gần,
ngành khác được dự thi theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo; chỉ tiêu tuyển
sinh của từng ngành, chuyên ngành đào tạo; các môn thi tuyển sinh, nội dung thi
và dạng thức đề thi hoặc yêu cầu và thang điểm kiểm tra năng lực quy định tại
Điểm c, Khoản 1, Điều 5 Quy chế này (nếu có); môn thi hoặc kiểm tra được cộng
điểm ưu tiên; hồ sơ đăng ký dự thi; địa điểm, thời gian nhận hồ sơ, lịch thi
tuyển; thời điểm công bố kết quả tuyển sinh; khai giảng khóa học và thời gian
đào tạo; các thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ thi tuyển sinh.
Điều 11.
Đăng ký dự thi, gửi giấy báo thi
1. Hồ sơ,
thủ tục đăng ký, xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; việc lập danh sách thí sinh dự
thi, làm thẻ dự thi, gửi giấy báo thi cho thí sinh thực hiện theo quy định của
thủ trưởng cơ sở đào tạo.
2. Danh sách
thí sinh đủ điều kiện dự thi phải được công bố công khai trên website của cơ sở
đào tạo chậm nhất 3 tuần trước khi thi môn đầu tiên.
Điều 12.
Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc hội đồng
1. Hội đồng
tuyển sinh do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định thành lập. Thành phần hội
đồng gồm:
a) Chủ tịch
hội đồng: Thủ trưởng cơ sở đào tạo hoặc cấp phó của thủ trưởng cơ sở đào tạo
được cấp trưởng ủy quyền;
b) Phó chủ
tịch hội đồng: Cấp phó của thủ trưởng cơ sở đào tạo;
c) Ủy viên
thường trực: trưởng hoặc phó đơn vị quản lý đào tạo sau đại học;
d) Các ủy
viên: một số trưởng hoặc phó đơn vị (phòng, khoa, bộ môn) liên quan trực tiếp
đến kỳ thi.
2. Các ban
giúp việc cho hội đồng tuyển sinh do chủ tịch hội đồng tuyển sinh quyết định
thành lập.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên thường trực và
các ủy viên; tổ chức, tiêu chuẩn tham gia, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban giúp
việc cho hội đồng tuyển sinh thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào
tạo.
4. Người có
bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia hội đồng
tuyển sinh và bộ máy giúp việc cho hội đồng.
Điều 13.
Đề thi tuyển sinh
1. Nội dung
đề thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải đảm bảo các điều kiện:
a) Phù hợp
với chương trình đào tạo trình độ đại học, đánh giá và phân loại được trình độ
của thí sinh;
b) Phù hợp
với thời gian quy định cho mỗi môn thi;
c) Đảm bảo
tính khoa học, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, bám sát và bao quát nội dung thi
đã được công bố trong thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo, trong phạm vi
chương trình đào tạo trình độ đại học.
2. Dạng thức
đề thi do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định trên cơ sở đề nghị của trưởng đơn
vị chuyên môn, được nêu rõ trong thông báo tuyển sinh. Dạng thức đề thi môn
ngoại ngữ phải đảm bảo xác định được trình độ ngoại ngữ theo quy định của cơ sở
đào tạo, căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành (sau đây gọi là Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam).
3. Người ra
đề thi (bao gồm người soạn thảo ngân hàng đề thi, người giới thiệu đề nguồn,
trưởng môn thi và người phản biện đề thi) phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có chuyên
môn phù hợp với nội dung thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có
kinh nghiệm ra đề thi;
b) Ra đề thi
môn ngoại ngữ phải là thạc sĩ trở lên; ra đề các môn thi khác phải là tiến sĩ;
c) Giữ bí
mật về công tác ra đề thi, chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng đề thi; bị
xử lý kỷ luật nếu ra đề thi sai hoặc vi phạm nguyên tắc, quy trình bảo mật đề
thi.
4. Đề thi
được sử dụng từ ngân hàng đề thi hoặc ra đề độc lập
a) Nếu sử
dụng ngân hàng đề thi thì ngân hàng phải có tối thiểu 100 câu hỏi đối với hình
thức thi tự luận hoặc có gấp 30 lần số lượng câu hỏi của mỗi đề thi đối với các
hình thức thi khác để xây dựng tối thiểu 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có
tối thiểu 30 bộ đề thi hoàn chỉnh để chọn ngẫu nhiên lấy tối thiểu 3 đề thi;
b) Trong
trường hợp ra đề độc lập, mỗi môn thi phải có tối thiểu 3 đề thi nguồn do 3
người khác nhau giới thiệu để trưởng môn thi tổ hợp thành hai hoặc ba đề thi.
Chủ tịch hội
đồng tuyển sinh trực tiếp mời người giới thiệu đề thi, tiếp nhận đề thi nguồn
và giữ bí mật thông tin về người ra đề thi.
5. Quy trình
làm đề thi, công tác bảo mật đề thi, việc xử lý các sự cố bất thường của đề thi
theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
6. Thang
điểm của đề thi môn ngoại ngữ là thang điểm 100 hoặc thang điểm khác có thể quy
điểm toàn bài về thang điểm 100; thang điểm của đề thi các môn khác là thang
điểm 10 hoặc thang điểm khác có thể quy điểm toàn bài về thang điểm 10.
7. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các vấn đề liên quan đến đề thi tuyển
sinh theo yêu cầu của cơ sở đào tạo và yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo.
8. Chủ tịch
hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm về công tác tổ chức ra đề thi theo đúng
quy định của Quy chế này và quy định hợp pháp của cơ sở đào tạo; quyết định và
chịu trách nhiệm về việc xử lý các sự cố bất thường phát sinh trong công tác đề
thi nhưng chưa được quy định.
Điều 14.
Tổ chức thi tuyển sinh
1. Các môn
thi được tổ chức trong các ngày thi liên tục. Lịch thi cụ thể của kỳ thi phải
đưa vào nội dung thông báo tuyển sinh.
2. Khu vực
thi phải được bố trí tương đối độc lập, an toàn, yên tĩnh; phải đảm bảo tối
thiểu 2 giám thị/tối đa 30 thí sinh; khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề nhau
trong phòng thi phải từ 1,2m trở lên.
3. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể việc tổ chức thi tuyển sinh để đảm bảo
minh bạch, an toàn, nghiêm túc, chất lượng; quy định thời gian làm bài của từng
môn thi, nội quy phòng thi, tiêu chuẩn giám thị và các vấn đề khác theo yêu cầu
của việc tổ chức kỳ thi tuyển sinh.
4. Chủ tịch
hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm tổ chức kỳ thi tuyển sinh theo quy định
của Quy chế này và quy định hợp pháp của cơ sở đào tạo.
Điều 15.
Chấm thi tuyển sinh
1. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về quy trình xây dựng đáp án, tiêu chuẩn
cán bộ chấm thi, xử lý kết quả chấm thi, phúc khảo điểm thi và các vấn đề cần
thiết khác theo yêu cầu của việc chấm thi tuyển sinh. Không thực hiện việc làm
tròn điểm trong kỳ thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Trưởng
ban chấm thi chịu trách nhiệm về công tác tổ chức chấm thi tuyển sinh theo đúng
quy định của Quy chế này và quy định hợp pháp của cơ sở đào tạo; phải kịp thời
báo cáo với chủ tịch hội đồng tuyển sinh về các sự cố bất thường, chưa được quy
định, phát sinh trong công tác chấm thi để được chỉ đạo giải quyết.
3. Cán bộ
chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về chấm thi; đảm bảo việc chấm
thi công bằng, khách quan, theo đúng đáp án; chịu trách nhiệm về kết quả chấm
thi và bị xử lý kỷ luật nếu chấm sai dẫn đến thay đổi kết quả trúng tuyển của
thí sinh.
4. Trong
trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập
hoặc ủy quyền cho một cơ sở đào tạo hoặc một đơn vị chuyên môn đúng chuyên
ngành thành lập hội đồng chấm thẩm định một phần hoặc toàn bộ số bài thi tuyển
sinh. Hội đồng này có tối thiểu 3 người, làm việc theo nguyên tắc nhất trí, có
thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi. Việc tổ chức
đối thoại giữa hội đồng chấm thẩm định bài thi tuyển sinh với các cán bộ chấm
thi, chấm phúc khảo hoặc yêu cầu giải trình trước khi kết luận điểm thi do chủ
tịch hội đồng chấm thẩm định quyết định, trên cơ sở đề nghị của các thành viên
hội đồng.
Điều 16.
Điều kiện trúng tuyển, xét tuyển
1. Thí sinh
thuộc diện xét trúng tuyển phải đạt 50% của thang điểm đối với mỗi môn thi,
kiểm tra (sau khi đã cộng điểm ưu tiên, nếu có).
2. Căn cứ
vào chỉ tiêu đã được thông báo cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo và tổng
điểm hai môn thi, kiểm tra của từng thí sinh (không cộng điểm môn ngoại ngữ),
hội đồng tuyển sinh xác định phương án điểm trúng tuyển.
3. Trường
hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm hai môn thi, kiểm tra nêu trên (đã cộng cả
điểm ưu tiên, nếu có) thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Thí sinh
là nữ ưu tiên theo quy định tại Khoản 4, Điều 16 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP
ngày 19/5/2009 về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới;
b) Người có
điểm cao hơn của môn chủ chốt của ngành, chuyên ngành;
c) Người
được miễn thi ngoại ngữ hoặc người có điểm cao hơn của môn ngoại ngữ.
4. Công dân
nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Việt Nam được thủ trưởng cơ sở đào
tạo căn cứ vào ngành đào tạo, kết quả học tập ở trình độ đại học; trình độ ngôn
ngữ theo yêu cầu của chương trình đào tạo và trình độ tiếng Việt để xét tuyển;
trường hợp có điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam
với chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về việc tiếp nhận công dân nước
ngoài đến Việt Nam học tập ở trình độ thạc sĩ thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác đó.
Điều 17.
Quyết định trúng tuyển và công nhận học viên
1. Chủ tịch
hội đồng tuyển sinh báo cáo thủ trưởng cơ sở đào tạo kết quả xét tuyển, thi
tuyển; dự kiến phương án xác định điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh
trúng tuyển. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định phương án xác định điểm trúng
tuyển trên cơ sở chỉ tiêu đã xác định, ký duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển,
thông báo công khai trên website của cơ sở đào tạo.
2. Cơ sở đào
tạo gửi giấy báo nhập học đến các thí sinh trong danh sách trúng tuyển trước
ngày nhập học tối thiểu 15 ngày.
3. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận học viên của khóa đào tạo trình độ
thạc sĩ cho những thí sinh trúng tuyển đã đăng ký nhập học, báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 33 Quy chế này.
Điều 18.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
1. Hoạt động
thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động
thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động kiểm tra
công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị, cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2. Bộ
trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của cơ sở đào tạo thành lập các đoàn
thanh tra hoặc cử cán bộ phối hợp với Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến
hành thanh tra việc thực hiện các quy định về tuyển sinh ở các cơ sở đào tạo
trực thuộc.
3. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nội
bộ các khâu trong công tác tuyển sinh tại cơ sở mình theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
4. Những
người có người thân (bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh, chị, em ruột) dự thi tuyển
sinh đào tạo trình độ thạc sĩ không được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát tuyển sinh.
Chương
III
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 19.
Xây dựng chương trình đào tạo
Chương trình
đào tạo trình độ thạc sĩ được xây dựng theo định hướng nghiên cứu và/hoặc theo
định hướng ứng dụng, cụ thể:
1. Chương
trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu cung cấp cho người học kiến thức
chuyên sâu của ngành, chuyên ngành và phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp
để có thể độc lập nghiên cứu, phát triển các quan điểm, luận thuyết khoa học,
bước đầu có thể hình thành ý tưởng khoa học, phát hiện, khám phá và thử nghiệm
kiến thức mới; có khả năng thực hiện công việc ở các vị trí nghiên cứu, giảng
dạy, tư vấn và hoạch định chính sách hoặc các vị trí khác thuộc lĩnh vực ngành,
chuyên ngành đào tạo; có thể tiếp tục tham gia chương trình đào tạo trình độ
tiến sĩ.
2. Chương
trình đào tạo theo định hướng ứng dụng giúp cho người học nâng cao kiến thức
chuyên môn và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp; có năng lực làm việc độc lập, sáng
tạo; có khả năng thiết kế sản phẩm, ứng dụng kết quả nghiên cứu, phát hiện và
tổ chức thực hiện các công việc phức tạp trong hoạt động chuyên môn nghề
nghiệp, phát huy và sử dụng hiệu quả kiến thức chuyên ngành vào việc thực hiện
các công việc cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị kinh tế; có thể học bổ sung một số kiến thức cơ sở ngành và phương pháp
nghiên cứu theo yêu cầu của chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ để tiếp tục
tham gia chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 20.
Yêu cầu đối với việc xây dựng chương trình đào tạo
Cơ sở đào
tạo khi xây dựng chương trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Căn cứ
vào năng lực, điều kiện và định hướng phát triển đối với từng ngành, chuyên
ngành đào tạo của cơ sở đào tạo và nhu cầu thực tế của việc sử dụng nguồn nhân
lực trình độ thạc sĩ để xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo trình độ
thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu và/hoặc theo định hướng ứng dụng.
2. Xác định
rõ mục tiêu, chuẩn đầu ra của mỗi ngành, chuyên ngành đào tạo; khối lượng kiến
thức, cấu trúc chương trình và yêu cầu đối với luận văn phù hợp với định hướng
nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng và phù hợp với các quy định hiện hành.
3. Đảm bảo
khối lượng kiến thức tối thiểu 30 tín chỉ đối với chương trình đào tạo một năm
học; tối thiểu 45 tín chỉ đối với chương đào tạo một năm rưỡi và tối thiểu 60
tín chỉ đối với chương trình đào tạo hai năm học. Khối lượng học tập của mỗi
tín chỉ theo quy định của Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo
học chế tín chỉ hiện hành.
4. Nội dung
chương trình hướng vào việc thực hiện mục tiêu và đạt được chuẩn đầu ra đã được
xác định; đảm bảo cho học viên được bổ sung và nâng cao kiến thức ngành, chuyên
ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; nâng cao năng lực thực hiện công tác
chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong ngành, chuyên ngành đào tạo. Phần kiến
thức ở trình độ đại học, nếu cần thiết phải nhắc lại thì không được quá 5% thời
lượng quy định cho mỗi học phần.
Điều 21.
Cấu trúc chương trình đào tạo
Chương trình
đào tạo trình độ thạc sĩ gồm ba phần: kiến thức chung, kiến thức cơ sở và
chuyên ngành, luận văn thạc sĩ.
1. Phần kiến
thức chung: bao gồm học phần triết học và ngoại ngữ (nếu có)
a) Học
phần triết học có khối lượng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Học phần
ngoại ngữ: căn cứ trình độ ngoại ngữ của người trúng tuyển và yêu cầu về trình
độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận văn được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
27 Quy chế này, cơ sở đào tạo quy định khối lượng học tập học phần ngoại ngữ
phù hợp.
2. Phần kiến
thức cơ sở và chuyên ngành: bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
Trong đó, các học phần tự chọn chiếm tối thiểu 30% khối lượng chương trình đào
tạo. Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải tổ chức xây dựng số học phần tự chọn nhiều
hơn số học phần mà học viên được chọn.
3. Luận văn:
có khối lượng tối thiểu 7 tín chỉ.
4. Tùy theo
chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu hoặc theo định hướng ứng dụng,
cơ sở đào tạo quyết định tỷ lệ kiến thức cơ sở, chuyên ngành và luận văn trong
chương trình đào tạo.
Điều 22.
Thẩm quyền xây dựng và ban hành chương trình đào tạo
1. Chương
trình đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng theo quy định hiện
hành về điều kiện mở ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ và về quy
trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo. Đối với chương
trình đào tạo định hướng ứng dụng, việc xây dựng chương trình đào tạo phải có
sự tham gia của tổ chức hoặc cá nhân làm công tác thực tế thuộc lĩnh vực sử
dụng lao động sau đào tạo.
2. Tối thiểu
sau mỗi khóa học, thủ trưởng cơ sở đào tạo phải xem xét việc sửa đổi, cập nhật,
bổ sung, hoàn thiện chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
và tiếp cận với chương trình đào tạo của các nước tiên tiến. Việc sửa đổi, bổ
sung chương trình đào tạo (nếu có) thực hiện theo quy trình xây dựng, thẩm định
và ban hành chương trình đào tạo hiện hành.
3. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc sử dụng chương trình đào tạo thạc sĩ đang
được áp dụng ở một trường đại học tiên tiến trên thế giới, đã được kiểm định
bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công
nhận, có điều chỉnh cho phù hợp với Việt Nam, đảm bảo học phần triết học theo
đúng quy định, được hội đồng khoa học đào tạo của cơ sở đào tạo thông qua và
phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 23.
Địa điểm đào tạo
1. Địa điểm
đào tạo trình độ thạc sĩ là trụ sở của cơ sở đào tạo được cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra và xác nhận đủ điều kiện thực tế đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy
định trước khi cho phép mở ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Trong
trường hợp cần thiết, đối với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng ứng
dụng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc quyết định việc tổ chức
đào tạo một phần chương trình ở ngoài cơ sở đào tạo, kể cả tại phân hiệu của cơ
sở đào tạo (nếu có).
Điều 24.
Tổ chức đào tạo
1. Đào tạo
trình độ thạc sĩ được thực hiện theo học chế tín chỉ.
2. Các khóa
học trình độ thạc sĩ được tổ chức tập trung toàn bộ thời gian cho việc học tập
nghiên cứu để thực hiện chương trình đào tạo.
Riêng đối
với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng ứng dụng, cơ sở đào tạo có thể
tổ chức tập trung từng đợt với điều kiện tổng thời gian tập trung để hoàn thành
chương trình phải bằng thời gian theo quy định tại Điểm a, b Khoản 3, Điều 3
Quy chế này. Trong trường hợp này, thời gian để hoàn thành khóa học theo kế
hoạch phải dài hơn thời gian thiết kế để hoàn thành chương trình đào tạo và
phải tuân thủ quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Quy chế này.
Thời gian
hoạt động giảng dạy trình độ thạc sĩ được thực hiện theo thời gian áp dụng cho
hệ đại học chính quy của cơ sở đào tạo, có sự phục vụ của thư viện và các đơn
vị liên quan.
3. Tổ chức
giảng dạy các nội dung trong chương trình đào tạo thạc sĩ phải được thực hiện
bằng cách phối hợp học tập ở trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng năng
lực phát hiện, giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực ngành, chuyên ngành đào tạo và
năng lực độc lập nghiên cứu khoa học, xử lý các vấn đề thực tiễn của học viên.
4. Đầu khóa
học, đơn vị quản lý đào tạo sau đại học phải thông báo cho học viên về chương
trình đào tạo toàn khóa, đề cương chi tiết các học phần trong chương trình; kế
hoạch học tập; kế hoạch kiểm tra, thi, thi lại; thời gian tổ chức bảo vệ và bảo
vệ lại luận văn; các quy định của cơ sở đào tạo có liên quan đến khóa học.
Đề cương chi
tiết học phần phải rõ các nội dung: mục tiêu, số tín chỉ, học phần tiên quyết,
nội dung, hình thức tổ chức dạy học, hình thức và phương pháp đánh giá, học
liệu của học phần và các nội dung khác theo yêu cầu của học phần và theo quy
định của cơ sở đào tạo.
5. Cơ sở đào
tạo không bắt buộc học viên phải học học phần ngoại ngữ tại cơ sở mình nhưng
phải tổ chức giảng dạy (nếu học viên có nhu cầu) và đánh giá học phần theo quy
định tại Khoản 4, Điều 25 của Quy chế này.
6. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng thí
nghiệm, trang thiết bị thực hành hoặc hợp đồng với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
kinh tế… để đảm bảo điều kiện nghiên cứu, thử nghiệm, thực hành, ứng dụng thực
tế cho người học phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành và loại chương
trình đào tạo.
7. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo căn cứ vào quy định của Quy chế này và Quy chế đào tạo đại
học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành để quy định cụ thể
việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và thông qua đề cương chi tiết học phần; quy
định việc tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở đào tạo.
Điều 25.
Thi, kiểm tra, đánh giá
1. Việc đánh
giá học phần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Khách
quan, chính xác, công bằng, phân loại được trình độ của người học; công khai,
minh bạch các quy định về đánh giá và kết quả đánh giá học phần;
b) Đề thi,
kiểm tra phải phù hợp với nội dung và đảm bảo mục tiêu học phần đã xác định
trong đề cương chi tiết;
c) Đúng hình
thức và phương pháp đánh giá đã được quy định trong đề cương chi tiết của học
phần;
d) Kết
hợp kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập với thi kết thúc học
phần;
đ) Kết hợp
một số hình thức đánh giá (bài tập, tiểu luận, kết quả thực hành, báo cáo
chuyên đề, thi viết, thi vấn đáp…) phù hợp với yêu cầu của học phần;
e) Kết hợp
đánh giá ý thức học tập chuyên cần và tính độc lập, sáng tạo của người học.
2. Điểm kiểm
tra thường xuyên và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10,
làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng của điểm kiểm tra
thường xuyên và điểm thi kết thúc học phần nhân với trọng số tương ứng, làm
tròn đến một chữ số thập phân. Học phần đạt yêu cầu (học phần tích lũy) khi có
điểm học phần từ 4,0 trở lên. Nếu điểm học phần dưới 4,0 thì học viên phải học
lại học phần đó hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần
tự chọn).
3. Nếu điểm
trung bình chung các học phần chưa đạt 5,5 trở lên theo quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 27 Quy chế này thì học viên phải đăng ký học lại một hoặc một số
học phần có điểm dưới 5,5 hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu
là học phần tự chọn). Điểm được công nhận sau khi học lại là điểm học phần cao
nhất trong 2 lần học.
4. Đối với
học phần ngoại ngữ (bao gồm cả ngoại ngữ thứ hai cho học viên theo học ngành,
chuyên ngành ngôn ngữ nước ngoài): Căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam và Điểm b, Khoản 2, Điều 27 của Quy chế này, Thủ trưởng cơ sở
đào tạo tổ chức đánh giá học phần ngoại ngữ của học viên (bao gồm cả học viên
không đăng ký học ngoại ngữ tại cơ sở đào tạo).
5. Học viên
được miễn đánh giá học phần ngoại ngữ, đủ điều kiện về ngoại ngữ để bảo vệ luận
văn trong các trường hợp sau:
a) Thuộc quy
định tại các điểm a, b, c Khoản 3, Điều 5 Quy chế này;
b) Thuộc quy
định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 5 Quy chế này và chứng chỉ còn trong thời hạn 2
năm tính đến ngày nộp luận văn theo quy định của cơ sở đào tạo;
c) Học
chương trình đào tạo thạc sĩ giảng dạy bằng ngôn ngữ nước ngoài được cơ quan có
thẩm quyền cho phép; trình độ ngoại ngữ khi trúng tuyển tối thiểu đạt từ bậc
3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương
đương; học viên được giảng dạy, viết và bảo vệ luận văn bằng ngôn ngữ nước
ngoài.
6. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo căn cứ vào các quy định của Quy chế này và Quy chế đào tạo
đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành để quy định cụ
thể các nội dung: tổ chức đánh giá học phần, số lần kiểm tra, điều kiện thi kết
thúc học phần, trọng số điểm kiểm tra và điểm thi; sử dụng thang điểm 10
và/hoặc thang điểm chữ 5 bậc A, B, C, D, F (tương đương với năm loại: giỏi,
khá, trung bình, trung bình yếu và kém) khi tính điểm học phần; học lại (bao
gồm cả việc học lại đối với học phần đã đạt điểm 5,5 trở lên nếu học viên có
nhu cầu và cơ sở đào tạo chấp nhận); cách tính điểm trung bình chung của các
học phần (điểm trung bình chung tích lũy).
Điều 26.
Luận văn
1. Đề
tài luận văn
a) Đề tài
luận văn do trưởng đơn vị chuyên môn công bố hoặc do học viên đề xuất, có đề
cương nghiên cứu kèm theo, được người hướng dẫn và trưởng đơn vị chuyên môn
đồng ý;
b) Thủ
trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định giao đề tài cho học viên và cử người hướng
dẫn trước khi tổ chức bảo vệ luận văn ít nhất 6 tháng, trên cơ sở đề nghị của
trưởng đơn vị chuyên môn và trưởng đơn vị quản lý đào tạo sau đại học;
c) Việc thay
đổi đề tài trước khi tổ chức bảo vệ luận văn do thủ trưởng cơ sở đào tạo ra
quyết định, trên cơ sở đơn đề nghị của học viên, được người hướng dẫn và trưởng
đơn vị chuyên môn đồng ý. Việc thay đổi đề tài trong những trường hợp khác do
thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định.
2. Yêu cầu
đối với luận văn:
a) Luận văn
của chương trình theo định hướng nghiên cứu là một báo cáo khoa học, có đóng
góp mới về mặt lý luận, học thuật hoặc có kết quả mới trong nghiên cứu một vấn
đề khoa học mang tính thời sự thuộc chuyên ngành đào tạo;
b) Luận văn
của chương trình theo định hướng ứng dụng là một báo cáo chuyên đề kết quả
nghiên cứu giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc báo cáo kết quả tổ
chức, triển khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới... trong
lĩnh vực chuyên ngành vào thực tế;
c) Luận văn
phải có giá trị khoa học, giá trị thực tiễn, giá trị văn hóa, đạo đức và phù
hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam;
d) Luận văn
phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng
hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác hoặc của đồng tác giả phải
được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng tại vị trí trích dẫn và tại danh mục tài liệu
tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính
tác giả, chưa được người khác công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu
nào;
đ) Luận văn
được trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, không tẩy xóa.
3. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể cách thức trình bày luận văn theo yêu cầu
của từng ngành, chuyên ngành đào tạo và các vấn đề khác liên quan đến luận văn.
Điều 27.
Hướng dẫn luận văn và điều kiện bảo vệ luận văn
1. Hướng dẫn
luận văn:
a) Mỗi luận
văn có một hoặc hai người hướng dẫn. Trường hợp có hai người hướng dẫn, trong
quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn cần ghi rõ người hướng dẫn thứ
nhất và người hướng dẫn thứ hai;
b) Người có
chức danh giáo sư được hướng dẫn tối đa 7 học viên; người có học vị tiến sĩ
khoa học hoặc có chức danh phó giáo sư được hướng dẫn tối đa 5 học viên; người
có học vị tiến sĩ từ 1 năm trở lên được hướng dẫn tối đa 3 học viên trong cùng
thời gian, kể cả học viên của cơ sở đào tạo khác;
c) Riêng đối
với luận văn thuộc chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng thì người
hướng dẫn thứ hai có thể là người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành
đào tạo và có tối thiểu 15 năm kinh nghiệm làm công tác thực tế thuộc lĩnh vực
của đề tài; được hướng dẫn tối đa 2 học viên trong cùng thời gian, tính trong
tất cả các cơ sở đào tạo có tham gia hướng dẫn.
2. Điều kiện
bảo vệ luận văn:
a) Học viên
hoàn thành chương trình đào tạo, có điểm trung bình chung các học phần trong
chương trình đào tạo đạt từ 5,5 trở lên (theo thang điểm 10) hoặc điểm C trở
lên (theo thang điểm chữ);
b) Đạt trình
độ ngoại ngữ do thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định theo đề nghị của hội đồng
khoa học đào tạo nhưng tối thiểu phải từ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương (Phụ lục II);
c) Có đơn
xin bảo vệ và cam đoan danh dự về kết quả nghiên cứu trung thực, đồng thời phải
có ý kiến xác nhận của người hướng dẫn là luận văn đạt các yêu cầu theo quy
định tại Khoản 2, Điều 26 quy chế này;
d) Không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật đình chỉ học
tập;
đ) Không bị
tố cáo theo quy định của pháp luật về nội dung khoa học trong luận văn.
Điều 28.
Hội đồng đánh giá luận văn
1. Hội đồng
đánh giá luận văn do thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập, trên
cơ sở đề nghị của trưởng đơn vị chuyên môn và trưởng đơn vị quản lý đào tạo sau
đại học, trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc, tính từ ngày học viên nộp
luận văn và đủ điều kiện bảo vệ theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 Quy
chế này.
2. Hội đồng
đánh giá luận văn có năm thành viên, gồm: chủ tịch, thư ký, hai phản biện và ủy
viên. Hội đồng có tối thiểu hai thành viên ở ngoài cơ sở đào tạo, thuộc hai đơn
vị khác nhau; trong đó, ít nhất có một người là phản biện.
3. Yêu cầu
đối với thành viên hội đồng đánh giá luận văn:
a) Các thành
viên hội đồng là những người có học vị tiến sĩ từ 2 năm trở lên hoặc có chức
danh phó giáo sư, giáo sư cùng ngành, chuyên ngành đào tạo với học viên, am
hiểu lĩnh vực của đề tài luận văn.
Đối với luận
văn định hướng ứng dụng, trong số các thành viên hội đồng ngoài cơ sở đào tạo
phải có tối thiểu một người đang làm công tác thuộc lĩnh vực của đề tài. Trường
hợp không có người đang làm công tác thực tế đủ tiêu chuẩn thành viên hội đồng
theo quy định trên thì có thể mời người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng
ngành đào tạo và có tối thiểu 15 năm kinh nghiệm làm công tác thực tế thuộc
lĩnh vực của đề tài tham gia là ủy viên hội đồng;
b) Chủ tịch
hội đồng là người có năng lực chuyên môn và uy tín khoa học, có kinh nghiệm
trong tổ chức điều hành công việc của hội đồng;
c) Người
phản biện phải là người am hiểu sâu sắc lĩnh vực của đề tài luận văn.
d) Người
hướng dẫn luận văn; người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột
với người bảo vệ luận văn không tham gia hội đồng;
đ) Thành
viên hội đồng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan trong việc
nhận xét, đánh giá luận văn theo quy định tại Khoản 1, Điều 29 Quy chế này.
4. Hội đồng
họp để đánh giá luận văn trong thời hạn tối đa 60 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định thành lập hội đồng. Hội đồng không tổ chức họp đánh giá luận văn
trong các trường hợp sau: Vắng mặt chủ tịch hoặc thư ký hội đồng; vắng mặt
người có ý kiến không tán thành luận văn; vắng mặt từ hai thành viên hội đồng
trở lên.
Trong trường
hợp có lý do khách quan, thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc thay đổi, bổ
sung thành viên hội đồng nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản
3 Điều này và thời hạn tổ chức họp hội đồng đánh giá luận văn được tính từ ngày
ký quyết định cuối cùng về việc thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng.
Điều 29.
Đánh giá luận văn
1. Luận văn
được đánh giá công khai tại phiên họp của hội đồng (trừ một số đề tài thuộc
lĩnh vực bảo mật theo quy định của cơ quan có thẩm quyền). Hội đồng tập trung
chủ yếu vào đánh giá việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nội dung và chất lượng
của luận văn; mức độ đáp ứng yêu cầu đối với luận văn theo quy định tại Khoản
2, Điều 26 Quy chế này; đảm bảo đánh giá đúng kiến thức của học viên và khả
năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề mà đề tài luận văn đặt ra.
2. Điểm chấm
luận văn của từng thành viên hội đồng theo thang điểm 10, có thể lẻ đến một chữ
số thập phân, gồm: điểm nội dung luận văn tối đa 9 điểm do thủ trưởng cơ sở đào
tạo quy định cụ thể và điểm thành tích nghiên cứu tối đa 1 điểm cho những luận
văn mà học viên đã có bài báo khoa học liên quan công bố trên danh mục tạp chí
khoa học chuyên ngành do thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định hoặc đề tài ứng dụng
đã được nơi ứng dụng đồng ý bằng văn bản về việc chuyển giao, triển khai kết
quả nghiên cứu. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên
có mặt trong buổi đánh giá luận văn, làm tròn đến một chữ số thập phân. Luận
văn đạt yêu cầu khi điểm trung bình của hội đồng chấm từ 5,5 điểm trở lên.
3. Trong
trường hợp luận văn không đạt yêu cầu, học viên được chỉnh sửa, bổ sung luận
văn để bảo vệ lần thứ hai trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bảo vệ luận văn lần
thứ nhất; không tổ chức bảo vệ luận văn lần thứ ba. Nếu học viên có nguyện vọng
thì thủ trưởng cơ sở đào tạo giao đề tài mới. Trong trường hợp này, không tổ
chức bảo vệ lại nếu luận văn không đạt yêu cầu. Thời gian tối đa để hoàn thành
chương trình đào tạo phải theo đúng quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Quy
chế này. Kinh phí cho việc chỉnh sửa, bổ sung luận văn, tổ chức đánh giá lại,
thực hiện và bảo vệ đề tài mới do học viên tự chi trả.
4. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc đánh giá luận văn; hồ sơ, thủ tục
buổi bảo vệ luận văn; yêu cầu đối với bản nhận xét luận văn, phiếu chấm điểm
của thành viên hội đồng, biên bản buổi bảo vệ và hướng dẫn các thành viên trong
hội đồng thực hiện.
Điều 30.
Thẩm định luận văn
1. Thành lập
hội đồng thẩm định
Khi có đơn
tố cáo đúng quy định của Luật Tố cáo, có căn cứ rõ ràng cho thấy luận văn không
đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Quy chế này hoặc khi
thấy cần thiết, thủ trưởng cơ sở đào tạo thành lập hội đồng thẩm định luận văn.
Số lượng, yêu cầu đối với thành viên hội đồng thẩm định luận văn theo quy định
tại Khoản 2, 3 Điều 28 Quy chế này; trong đó, nếu có thành viên thuộc cơ sở đào
tạo thì tối đa không quá hai người; thành viên hội đồng thẩm định không trùng
với hội đồng đánh giá luận văn.
2. Thẩm định
luận văn
a) Trước khi
họp hội đồng thẩm định, các thành viên hội đồng có bản nhận xét về sự cần thiết
của việc nghiên cứu đề tài luận văn, sự phù hợp với chuyên ngành; sự không
trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được
công bố; tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình
thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết
quả đạt được; đánh giá thành công và hạn chế của luận văn, khẳng định mức độ
đáp ứng yêu cầu của một luận văn thạc sĩ;
b) Việc thẩm
định luận văn được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 29 Quy
chế này;
c) Tác giả
luận văn, người hướng dẫn, thành viên hội đồng đánh giá luận văn không tham dự
phiên họp của hội đồng thẩm định nhưng được cơ sở đào tạo thông báo và có thể
gửi ý kiến, cung cấp tài liệu (nếu có) tới hội đồng thẩm định.
3. Xử lý kết
quả thẩm định luận văn không đạt yêu cầu
Nếu hội đồng
thẩm định kết luận luận văn không đạt yêu cầu thì thủ trưởng cơ sở đào tạo dừng
việc cấp bằng hoặc thu hồi, hủy bỏ bằng thạc sĩ đã cấp (nếu có) do học viên
chưa đủ điều kiện tốt nghiệp. Những trường hợp luận văn không đạt yêu cầu không
vì lý do sao chép bất hợp pháp thì quyền và trách nhiệm của học viên giải quyết
như sau:
a) Trường
hợp chưa bảo vệ lại luận văn, đề tài vẫn cần thiết nghiên cứu thì học viên được
chỉnh sửa, bổ sung và bảo vệ lại luận văn trước hội đồng thẩm định theo quy
định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 29 Quy chế này. Trường hợp đã hết thời gian tối
đa để hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3
Quy chế này thì học viên được gia hạn tối đa không quá 3 tháng;
b) Trường
hợp đã bảo vệ lại luận văn hoặc đề tài không cần thiết tiếp tục nghiên cứu, nếu
học viên có nguyện vọng thì thủ trưởng cơ sở đào tạo giao đề tài mới. Trường
hợp đã hết thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định
tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Quy chế này thì học viên được thực hiện đề tài mới
trong thời gian tối đa 6 tháng. Thủ trưởng cơ sở đào tạo tổ chức đánh giá luận
văn theo các quy định tại Khoản 2, Điều 27; Điều 28 và các khoản 1, 2, 4 Điều
29 Quy chế này;
c) Kinh phí
cho việc chỉnh sửa, bổ sung luận văn, thực hiện và bảo vệ đề tài mới do học
viên tự chi trả.
Điều 31.
Những thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Nghỉ học
tạm thời
a) Học viên
được phép nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp:
Được điều động vào lực lượng vũ trang hoặc làm nghĩa vụ quốc tế; bị ốm, bị tai
nạn phải điều trị thời gian dài hoặc nghỉ thai sản theo quy định, có giấy xác
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Đối với các trường hợp khác, cơ sở đào tạo
chỉ giải quyết cho nghỉ học tạm thời đối với học viên đã học tối thiểu một học
kỳ tại cơ sở đào tạo, đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 5,5 trở lên theo
thang điểm 10 hoặc tương đương và không bị kỷ luật;
b) Thời gian
nghỉ học tạm thời cho người được điều động vào lực lượng vũ trang, đi làm nghĩa
vụ quốc tế là thời gian được ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền, không
tính vào thời gian học theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Quy chế này;
Thời gian nghỉ
học tạm thời cho các trường hợp khác là thời gian cần thiết theo nhu cầu,
nguyện vọng của học viên nhưng thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo
phải theo đúng quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Quy chế này;
c) Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể thủ tục xin nghỉ, thẩm quyền cho nghỉ và
việc tiếp nhận học viên trở lại học tập sau thời gian nghỉ học tạm thời.
2. Chuyển cơ
sở đào tạo
a) Trong
thời gian học tập, học viên được phép chuyển cơ sở đào tạo nếu chuyển vùng cư
trú sang tỉnh khác, có giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc học viên
được tuyển dụng, điều động công tác đến tỉnh khác theo quyết định của cấp có
thẩm quyền, không thể tiếp tục học tập tại cơ sở đào tạo, trừ trường hợp được
quy định tại Điểm c, Khoản này;
b) Điều kiện
được chuyển cơ sở đào tạo: cơ sở đào tạo chuyển đến đang đào tạo đúng ngành,
chuyên ngành của học viên; nguyện vọng chuyển cơ sở đào tạo của học viên phải
được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở đào tạo nơi chuyển đi và nơi chuyển đến;
c) Học viên
không được chuyển cơ sở đào tạo khi đang học ở học kỳ cuối của khóa học hoặc
đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
d) Thủ
trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục chuyển đi, chuyển đến;
thủ tục xem xét công nhận một phần hoặc toàn bộ các học phần mà học viên đã
học, quyết định số học phần phải học bổ sung trên cơ sở so sánh chương trình
của hai cơ sở đào tạo.
Điều 32.
Tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ, giấy chứng nhận
1. Điều kiện
tốt nghiệp:
a) Có đủ
điều kiện bảo vệ luận văn quy định tại Khoản 2, Điều 27 Quy chế này;
b) Điểm luận
văn đạt từ 5,5 trở lên;
c) Đã nộp
luận văn được hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên, có xác nhận của người
hướng dẫn và chủ tịch hội đồng về việc luận văn đã được chỉnh sửa theo kết luận
của hội đồng, đóng kèm bản sao kết luận của hội đồng đánh giá luận văn và nhận
xét của các phản biện cho cơ sở đào tạo để sử dụng làm tài liệu tham khảo tại
thư viện và lưu trữ theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 33 Quy chế này;
d) Đã công
bố công khai toàn văn luận văn trên website của cơ sở đào tạo quy định tại
Khoản 9, Điều 34 Quy chế này;
đ) Điều kiện
khác do cơ sở đào tạo quy định.
2. Hội đồng
xét tốt nghiệp do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định thành lập, trên cơ sở đề
nghị của trưởng đơn vị quản lý đào tạo sau đại học. Hội đồng do thủ trưởng cơ
sở đào tạo hoặc cấp phó được ủy quyền của thủ trưởng cơ sở đào tạo làm chủ
tịch, trưởng đơn vị quản lý đào tạo sau đại học làm ủy viên thường trực, các ủy
viên là trưởng đơn vị chuyên môn có học viên tốt nghiệp, đại diện thanh tra đào
tạo và đại diện lãnh đạo đơn vị có liên quan đến quá trình đào tạo (nếu có).
Hội đồng căn cứ vào điều kiện tốt nghiệp để xét, lập danh sách những học viên
đủ điều kiện, đề nghị thủ trưởng cơ sở đào tạo công nhận tốt nghiệp.
3. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo ra Quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp bằng thạc sĩ và
bảng điểm cho học viên theo đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp.
4. Bảng điểm
cấp cho học viên phải ghi rõ: ngành, chuyên ngành đào tạo, loại chương trình
đào tạo (định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng), tên các học phần
trong chương trình đào tạo, thời lượng của mỗi học phần, điểm học phần, điểm
trung bình chung các học phần, tên đề tài luận văn, điểm luận văn và danh sách
thành viên hội đồng đánh giá luận văn.
5. Bằng tốt
nghiệp phải tuân thủ quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Nếu học
viên không đủ điều kiện tốt nghiệp, không bị kỷ luật buộc thôi học, đã hết thời
gian đào tạo theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Quy chế này, có yêu cầu
thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận về các học phần đã tích
lũy trong chương trình đào tạo thạc sĩ.
Điều 33.
Chế độ báo cáo, lưu trữ
1. Chế độ
báo cáo
a) Tháng 12
hàng năm, thủ trưởng cơ sở đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác
đào tạo trình độ thạc sĩ của năm đó, bao gồm: Số giảng viên cơ hữu có trình độ
tiến sĩ của cơ sở đào tạo và số liệu thực hiện kế hoạch tuyển sinh theo từng
ngành, chuyên ngành đào tạo; số học viên hiện có và số dự kiến tốt nghiệp năm
sau; dự kiến số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh
cho năm sau (Phụ lục I);
b) Thủ
trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm về thời gian báo cáo, tính chính xác và
chất lượng của báo cáo.
2. Lưu trữ
a) Tài liệu
liên quan đến công tác tuyển sinh, đào tạo của cơ sở đào tạo phải được bảo quản
an toàn trong kho lưu trữ. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện việc bảo quản tài liệu lưu trữ theo quy định;
b) Quyết
định trúng tuyển, bảng điểm gốc, quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp
phát bằng tốt nghiệp là tài liệu lưu trữ được bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở đào
tạo;
c) Luận văn
đã được hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên, kết luận của hội đồng đánh giá
luận văn và nhận xét của các phản biện được lưu trữ, bảo quản tối thiểu 30 năm,
kể từ khi người học tốt nghiệp;
d) Tài liệu
khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo trình độ thạc sĩ được lưu trữ, bảo quản
tối thiểu 5 năm, kể từ khi người học tốt nghiệp;
đ) Việc tiêu
hủy tài liệu hết thời gian lưu trữ được thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO, GIẢNG VIÊN, HỌC VIÊN
Điều 34.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở đào tạo
1. Ban hành
quy định chi tiết các nội dung của Quy chế này (bao gồm cả các quy định để đảm
bảo chất lượng cao hơn so với quy định của Quy chế này) trên cơ sở đề nghị của
trưởng đơn vị quản lý đào tạo sau đại học, sau khi được hội đồng khoa học đào
tạo thông qua.
2. Xác định
chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển sinh hàng năm cho các ngành,
chuyên ngành đã được giao nhiệm vụ đào tạo.
3. Xây dựng
chương trình đào tạo, biên soạn, lựa chọn giáo trình, xây dựng kế hoạch giảng
dạy đối với các ngành, chuyên ngành đã tuyển sinh; căn cứ vào nhu cầu nguồn nhân
lực, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển
nhân lực quốc gia để lập hồ sơ đăng ký đào tạo ngành, chuyên ngành mới khi có
đủ điều kiện.
4. Tổ chức
và quản lý quá trình đào tạo theo quy định.
5. Quản lý
việc học tập và nghiên cứu khoa học của học viên; khen thưởng, kỷ luật đối với
học viên theo quy định.
6. Quyết
định danh sách thí sinh trúng tuyển, quyết định công nhận học viên, quyết định
công nhận học viên tốt nghiệp, cấp bảng điểm; cấp bằng và quản lý việc cấp bằng
thạc sĩ theo quy định hiện hành.
7. Quản lý
kinh phí, khai thác, tạo nguồn bổ sung; đầu tư, sử dụng và quản lý các nguồn
lực khác trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo đúng quy định.
8. Tự đánh
giá và công bố công khai kết quả tự đánh giá chất lượng đào tạo; đăng ký tham
gia kiểm định chương trình đào tạo thạc sĩ với tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
9. Công bố
công khai trên website của cơ sở đào tạo: văn bản quy định cụ thể về tuyển
sinh, tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ; danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo,
kế hoạch và chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được
phép đào tạo; chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy; danh sách học viên
trúng tuyển, tốt nghiệp và được cấp bằng thạc sĩ theo từng khóa học; toàn văn
các luận văn đã bảo vệ đạt yêu cầu theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo và các
đề tài luận văn đang được nghiên cứu; cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng
giáo dục thực tế, các điều kiện đảm bảo chất lượng (gồm đội ngũ giảng viên giảng
dạy và hướng dẫn luận văn; cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu
cầu đào tạo của ngành, chuyên ngành) và các khoản thu, chi tài chính đối với
người học và các thông tin khác theo quy định.
10. Căn cứ
vào các quy định của pháp luật, quy định của Quy chế này để quy định chi tiết
và công bố công khai các hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm Quy chế của
công chức, viên chức, giảng viên, người lao động, người học.
11. Thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Quy chế này.
12. Bồi hoàn
học phí cho người học nếu cơ sở đào tạo vi phạm Quy chế này, vi phạm các quy
định khác của pháp luật dẫn đến người học (không vi phạm) không được cấp bằng.
13. Các
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ
1. Giảng
viên đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh
giảng, được phân công nhiệm vụ giảng dạy các học phần trong chương trình đào
tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, thực hiện đề
tài luận văn thạc sĩ.
2. Giảng
viên cơ hữu được quy định tại Điều lệ trường đại học.
3. Ngoài các
tiêu chuẩn giảng viên đại học quy định tại Điều lệ trường đại học, giảng viên
tham gia giảng dạy các học phần lý thuyết chương trình đào tạo thạc sĩ phải có
học vị tiến sĩ hoặc có chức danh giáo sư, phó giáo sư; giảng viên giảng dạy học
phần ngoại ngữ cho các chuyên ngành không chuyên ngôn ngữ nước ngoài, giảng
viên giảng dạy học phần triết học hoặc người hướng dẫn thực hành, thực tập phải
có học vị thạc sĩ trở lên.
4. Giảng
viên thỉnh giảng và báo cáo viên (các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân,
nghệ nhân, nghệ sĩ… ở trong nước và nước ngoài) tham gia đào tạo trình độ thạc
sĩ phải đảm bảo tiêu chuẩn theo các quy định hiện hành.
Điều 36.
Nhiệm vụ và quyền của giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ
1. Thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch, chương trình đào tạo, các quy định hiện hành của
cơ sở đào tạo và của nhà nước liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Thường
xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tư
vấn, giúp đỡ học viên trong học tập và nghiên cứu khoa học.
3. Thường
xuyên nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Được
hưởng các chính sách đối với giảng viên trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy
định của nhà nước và của cơ sở đào tạo.
5. Không
được tự tổ chức hoặc thực hiện việc phụ đạo, hướng dẫn ôn tập với mục đích để
người học dự thi tuyển sinh vào đào tạo trình độ thạc sĩ.
6. Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
7. Ngoài các
nhiệm vụ và quyền trên, người hướng dẫn luận văn cho học viên có thêm nhiệm vụ
và quyền sau:
a) Hướng dẫn
học viên xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu đề tài;
b) Theo dõi,
kiểm tra và đôn đốc học viên nghiên cứu khoa học, thực hành, thực tập theo yêu
cầu của đề tài;
c) Từ chối
không hướng dẫn học viên và thông báo bằng văn bản cho cơ sở đào tạo trong các
trường hợp: đã hướng dẫn đủ số lượng tối đa theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1
Điều 27 Quy chế này; sau một tháng kể từ ngày nhận quyết định cử người hướng
dẫn mà học viên không liên hệ hoặc học viên không tuân thủ sự hướng dẫn hoặc
không hoàn thành kế hoạch nghiên cứu mà không có lý do chính đáng;
d) Xác nhận
kết quả nghiên cứu và duyệt luận văn của học viên; đề nghị và chịu trách nhiệm
về việc đề nghị cơ sở đào tạo cho học viên bảo vệ luận văn nếu thấy đáp các ứng
yêu cầu theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Quy chế này.
Điều 37.
Nhiệm vụ và quyền của học viên
1. Hoàn
thành chương trình đào tạo; chấp hành nội quy, quy chế, quy định về đào tạo
trình độ thạc sĩ của nhà nước và của cơ sở đào tạo.
2. Đóng học
phí, bao gồm cả phần học phí tăng thêm do phải học bổ sung, học lại, bảo vệ
luận văn lần hai hoặc thực hiện đề tài luận văn mới theo quy định hợp pháp của
cơ sở đào tạo.
3. Tôn trọng
giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở đào tạo.
4. Được tôn
trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến
việc học tập của mình.
5. Được sử
dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và cơ sở
vật chất của cơ sở đào tạo cho việc học tập, nghiên cứu.
6. Được đề
nghị cơ sở đào tạo thay người hướng dẫn luận văn nếu sau một tháng, kể từ khi
nhận được quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn mà học viên không liên
hệ được với người hướng dẫn hoặc không được hướng dẫn thực hiện đề tài luận văn.
7. Được phản
hồi ý kiến với người có thẩm quyền của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo,
về hoạt động giảng dạy của giảng viên và các hoạt động liên quan đến quá trình
tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo thạc sĩ.
8. Được tham
gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở đào tạo.
9. Được bồi
hoàn học phí nếu học viên không có lỗi, do vi phạm của cơ sở đào tạo dẫn đến
việc không được cấp bằng thạc sĩ.
10. Thực
hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 38.
Thanh tra, kiểm tra
1. Cơ sở đào
tạo có trách nhiệm tự kiểm tra, thanh tra nội bộ việc tuyển sinh, thực hiện kế
hoạch, chương trình, quy chế đào tạo và các vấn đề khác liên quan đến đào tạo
trình độ thạc sĩ; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
2. Bộ Giáo
dục và Đào tạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển sinh,
đào tạo, cấp bằng thạc sĩ của cơ sở đào tạo theo các quy định của pháp luật.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của mình, theo
phân công và phân cấp của Chính phủ.
Điều 39.
Khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm quy chế của cơ
sở đào tạo, của giảng viên, cán bộ quản lý và học viên.
2. Việc
khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 40.
Xử lý vi phạm
1. Xử lý vi
phạm trong tuyển sinh
Người tham
gia công tác tuyển sinh, thí sinh dự thi trong kỳ thi tuyển sinh có hành vi vi
phạm quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý
kỷ luật theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
hiện hành.
2. Xử lý vi
phạm trong tổ chức, quản lý đào tạo
a) Học viên
nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính; bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Quy chế này, Quy chế Học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chính quy hiện
hành.
Đối với các
trường hợp: thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả
trong hồ sơ tuyển sinh sẽ bị buộc thôi học. Nếu phát hiện sau khi cấp bằng thì
thủ trưởng cơ sở đào tạo thu hồi, hủy bỏ bằng thạc sĩ đã cấp đối với người vi
phạm;
b) Công
chức, viên chức, người lao động tham gia quản lý, giảng dạy, hướng dẫn, đánh
giá luận văn tại cơ sở đào tạo nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị tạm dừng việc giảng dạy, hướng dẫn luận văn, tham gia hội
đồng đánh giá luận văn trong thời hạn tối thiểu một năm, bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Cơ sở đào
tạo nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các trách nhiệm pháp lý khác đã được quy
định. Trong trường hợp này, thủ trưởng cơ sở đào tạo và những người trực tiếp
vi phạm bị xử lý kỷ luật; người vi phạm gây thiệt hại phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
3. Thủ
trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm thông báo về việc xử lý vi phạm đối với thí
sinh, học viên, cán bộ, giảng viên tới cơ quan, đơn vị hoặc tới địa phương nơi
người đó đang làm việc, cư trú. Cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ sở đào tạo vi
phạm thông báo cho cơ quan chủ quản và thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41.
Áp dụng Quy chế
1. Các khóa
tuyển sinh từ ngày 30 tháng 6 năm 2014 trở về trước thực hiện theo Quy chế đào
tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT- BGDĐT ngày
28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Các khóa
tuyển sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở đi thực hiện tuyển sinh và tổ chức
đào tạo trình độ thạc sĩ theo Quy chế này.
Điều 42.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Căn cứ vào
các quy định của Quy chế này, thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc
tuyển sinh, tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập; xây dựng chương trình
đào tạo trình độ thạc sĩ cho các ngành, chuyên ngành đã được cho phép hoặc giao
nhiệm vụ đào tạo; đồng thời kiện toàn tổ chức đơn vị quản lý đào tạo sau đại
học (Ban, Khoa, Phòng hoặc đơn vị phụ trách) và các điều kiện cần thiết khác
trước khi triển khai đào tạo./.
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ NĂM…
(Kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO:
Số: /BC - chữ viết tắt của CSĐT
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
........, ngày... tháng.... năm...
|
BÁO CÁO
Tình hình đào tạo trình độ thạc sĩ năm… (năm
hiện tại)
1. Số
giảng viên cơ hữu là tiến sĩ, GS, PGS
(tổng số và
theo từng ngành, chuyên ngành)
2. Thực hiện
kế hoạch tuyển sinh năm… (năm hiện tại)
Ngành, chuyên ngành
|
Chỉ tiêu Thông báo
|
Đăng ký dự thi
|
Trúng tuyển
|
Nhập học
|
Ghi chú
|
Tập trung toàn bộ TG
|
Tập trung theo đợt
|
Tổng số
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Số học
viên hiện có (bao gồm cả số mới tuyển) và dự kiến tốt nghiệp
Khóa học
|
Số, ngày Quyết định công nhận trúng tuyển
|
Số học viên hiện có
|
Số học viên dự kiến tốt nghiệp năm … (năm sau)
|
Ghi chú
|
Tập trung toàn bộ thời gian
|
Tập trung theo đợt
|
Tổng số
|
Tập trung toàn bộ thời gian
|
Tập trung theo đợt
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Đăng
ký tuyển sinh năm… (năm sau)
- Số lần
tuyển sinh:
- Thời điểm
tuyển sinh:
- Chỉ tiêu tuyển
sinh:
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
BẢNG THAM CHIẾU QUY ĐỔI MỘT SỐ CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ TƯƠNG
ĐƯƠNG CẤP ĐỘ 3/6 KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM ÁP DỤNG TRONG
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
(Kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)