Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 08/2014/TT-BTP sửa đổi Thông tư 05/2011/TT-BTP 22/2010/TT-BTP giao dịch bảo đảm

Số hiệu: 08/2014/TT-BTP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Đinh Trung Tụng
Ngày ban hành: 26/02/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn đăng ký giao dịch bảo đảm

Thông tư 08/2014/TT-BTP vừa được Bộ Tư Pháp ban hành để hướng dẫn đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

Theo đó, mô tả chi tiết tài sản bảo đảm được quy định:

- Tài sản là phương tiện giao thông cơ giới phải mô tả chính xác số khung của phương tiện trên đơn yêu cầu đăng ký. Mỗi một số khung được kê khai tương ứng với một ô số thứ tự.

- Tài sản là hàng luân chuyển trong quá trình SX, KD, hàng tồn kho thì mô tả tên hàng, chủng loại, số lượng, địa chỉ cụ thể của kho hàng.

- Mô tả tài sản của đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì chỉ kê khai tài sản cần xử lý đã được mô tả trong đơn yêu cầu đăng ký lần đầu và kê khai chính xác số đơn yêu cầu đăng ký đó.

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức không còn được tự do lựa chọn Trung tâm Đăng ký để đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, mà phải đăng ký tại đúng Trung tâm có thẩm quyền.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/04/2014.

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 08/2014/TT-BTP

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2014

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 05/2011/TT-BTP NGÀY 16 THÁNG 02 NĂM 2011 CỦA BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP, BƯU ĐIỆN, FAX, THƯ ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH, TÀI SẢN CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP VÀ THÔNG TƯ SỐ 22/2010/TT-BTP NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;

Căn cứ Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;

Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:

“2. Các loại hợp đồng không phải là hợp đồng thuê mua tàu bay dân dụng theo quy định của pháp luật về hàng không, hợp đồng thuê mua tàu biển nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam theo quy định của pháp luật về đăng ký và mua bán tàu biển được đăng ký, cụ thể là:

2.1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán (gọi chung là hợp đồng mua trả chậm, trả dần) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);

2.2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm:

a) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên;

b) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;

2.3. Hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính;

2.4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong tương lai;

2.5. Các loại hợp đồng khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của Cơ quan đăng ký tàu biển và Cục Hàng không Việt Nam theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật về hàng không”.

2. Sửa đổi khoản 6 và bổ sung khoản 6a, 6b Điều 3 như sau:

“6. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ; quyền được bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng.

6a. Quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo các dự án xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, góp vốn, hợp tác kinh doanh tài sản khác gắn liền với đất; Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở gắn với hạ tầng kỹ thuật được chủ đầu tư dự án giao kết hợp pháp theo quy định của pháp luật về nhà ở; Các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở; Các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng kỹ thuật trên đất); Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.

6b. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, giao dịch về tàu bay, tàu biển phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; Quyền bồi hoàn, quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển; lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật”.

3. Sửa đổi khoản 1 và bãi bỏ khoản 2 Điều 4 như sau:

“1. Trung tâm Đăng ký có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ; thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên (sau đây gọi là đăng ký, thông báo, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên)”.

4. Sửa đổi điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.6 khoản 1 Điều 5 như sau:

“1.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên theo đúng thứ tự tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên trong Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin; cán bộ tiếp nhận đơn ghi số thứ tự tiếp nhận đơn tại mục “số đơn” của “phần ghi của cơ quan đăng ký” trong đơn yêu cầu đăng ký.

1.2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký.

1.3. Cấp bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu.

1.6. Từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 10a của Thông tư này”.

5. Sửa đổi điểm 2.1 khoản 2 Điều 7 như sau:

“2.1. Thay đổi do sai sót về kê khai tài sản bảo đảm hoặc tên của bên bảo đảm, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm; yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới; yêu cầu thay đổi thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm tiếp theo mà tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai”.

6. Bổ sung Điều 8a như sau:

“Điều 8a. Mô tả tài sản bảo đảm

1. Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả tài sản theo đúng hướng dẫn kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

2. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi là phương tiện giao thông cơ giới) và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc không phải là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó trên đơn yêu cầu đăng ký. Mỗi một số khung của phương tiện giao thông cơ giới được kê khai tương ứng với một ô số thứ tự trên Đơn yêu cầu đăng ký.

Trường hợp số khung của phương tiện giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt (ví dụ: dấu *; #...) thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả đầy đủ số khung (số, chữ và ký tự đặc biệt) tại trường “Mô tả tài sản” trên đơn yêu cầu đăng ký.

3. Trường hợp mô tả tài sản của đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký chỉ kê khai tài sản cần xử lý đã được mô tả trong đơn yêu cầu đăng ký lần đầu (hoặc đăng ký thay đổi có tài sản đó) và kê khai chính xác số đơn yêu cầu đăng ký đó.

4. Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho, quyền tài sản thì người yêu cầu đăng ký có thể mô tả tài sản như sau:

4.1. Tên hàng hóa, chủng loại, số lượng, địa chỉ cụ thể của kho hàng hoặc các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc hàng tồn kho;

4.2. Tên cụ thể của quyền tài sản, căn cứ pháp lý phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản (nếu có) hoặc các thông tin khác có liên quan đến quyền tài sản đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản”.

7. Bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Trong trường hợp bên nhận bảo đảm không ký vào đơn yêu cầu xóa đăng ký thì đơn yêu cầu xóa đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm và người yêu cầu đăng ký nộp kèm theo bản chính hoặc bản sao (có chứng thực) văn bản đồng ý xóa đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc văn bản thông báo giải chấp của bên nhận bảo đảm cùng với đơn yêu cầu xóa đăng ký”.

8. Bổ sung Điều 10a như sau:

“Điều 10a. Từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, từ chối gửi thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới

1. Trung tâm Đăng ký từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Tài sản bảo đảm không thuộc thẩm quyền đăng ký của Trung tâm Đăng ký;

b) Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ do người yêu cầu đăng ký không kê khai đầy đủ, không đúng theo hướng dẫn kê khai đối với các nội dung bắt buộc phải kê khai trên Đơn yêu cầu đăng ký;

c) Mô tả tài sản bảo đảm không đúng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8a của Thông tư này;

d) Không nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin, phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót đối với trường hợp đã xóa đăng ký hoặc chưa đăng ký đối với giao dịch đó;

e) Tài sản kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký không rõ ràng, không kê khai bằng tiếng Việt có dấu dẫn đến việc không xác định được loại tài sản bảo đảm, trừ trường hợp tài sản bảo đảm có tên riêng bằng tiếng nước ngoài;

g) Người yêu cầu đăng ký sử dụng mã số khách hàng thường xuyên của tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm;

h) Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự đã có văn bản yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

2. Trung tâm Đăng ký từ chối gửi thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới trong trường hợp Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông không kê khai đầy đủ thông tin về phương tiện giao thông cơ giới theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA)”.

9. Bãi bỏ điểm 1.2 và sửa đổi điểm 1.3 khoản 1, sửa đổi khoản 2, bãi bỏ khoản 3 Điều 12 như sau:

“1.3. Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 28 của tháng kế tiếp.

2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này”.

10. Bổ sung các Điều 12a, 12b, 12c, 12d và 12đ, 12e, 12f như sau:

“Điều 12 a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên

1. Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);

b) Bản sao có chứng thực (01 bản) của một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp là: Chứng minh nhân dân (áp dụng đối với cá nhân); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập (áp dụng đối với tổ chức).

Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, thì tổ chức, cá nhân chỉ cần nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính giấy tờ xác định tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân để đối chiếu.

2. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm phải cấp mã số khách hàng thường xuyên và thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Việc cấp mã số khách hàng thường xuyên được thực hiện đồng thời với việc cấp tài khoản đăng ký trực tuyến.

3. Trong trường hợp có yêu cầu cấp lại mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến thì khách hàng thường xuyên phải có văn bản đề nghị Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp lại mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến đã được cấp.

Điều 12b. Ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên

1. Khách hàng thường xuyên gửi Văn bản đề nghị được ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên (01 bản chính) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm; trong trường hợp nộp trực tiếp thì khách hàng thường xuyên chỉ cần nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính văn bản ủy quyền để đối chiếu.

2. Khách hàng thường xuyên và bên được ủy quyền đều phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định.

3. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của khách hàng thường xuyên, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản qua đường bưu điện và thư điện tử cho khách hàng thường xuyên; thông báo qua thư điện tử đến các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản về việc ủy quyền sử dụng mã số khách hàng thường xuyên.

4. Khi có yêu cầu chấm dứt việc ủy quyền, khách hàng thường xuyên gửi Văn bản đề nghị chấm dứt việc ủy quyền (01 bản chính) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm; trong trường hợp nộp trực tiếp thì khách hàng thường xuyên chỉ cần nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu.

Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị chấm dứt việc ủy quyền hoặc kể từ ngày khách hàng thường xuyên, bên được ủy quyền không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản qua đường bưu điện và thư điện tử cho khách hàng thường xuyên, thông báo qua thư điện tử đến các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản về việc chấm dứt ủy quyền đăng ký theo mã số khách hàng thường xuyên.

Điều 12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên

1. Trong trường hợp có thay đổi thông tin về tên, địa chỉ, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý thì khách hàng thường xuyên phải nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

2. Hồ sơ yêu cầu thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi (01 bản chính);

b) Giấy tờ xác định tư cách pháp lý nêu tại điểm b khoản 1 Điều 12a của Thông tư này để chứng minh sự thay đổi hoặc sai sót khi kê khai.

3. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên hợp lệ, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm chỉnh lý nội dung thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên.

Điều 12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên

1. Các trường hợp từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên không đúng mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thiếu một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 12a của Thông tư này.

2. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên, nếu có một trong các căn cứ từ chối thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm gửi văn bản từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên qua đường bưu điện đến người yêu cầu đăng ký, trong đó phải nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu cấu đăng ký thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên

1. Việc tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Theo đề nghị bằng văn bản của các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản do khách hàng thường xuyên không nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo đúng quy định;

b) Khách hàng thường xuyên không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định;

c) Khách hàng thường xuyên vi phạm quy chế sử dụng mã số khách hàng thường xuyên;

d) Khách hàng thường xuyên cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng mã số khách hàng thường xuyên, mà không thực hiện đúng quy định tại Điều 12b của Thông tư này;

đ) Theo yêu cầu bằng văn bản của khách hàng thường xuyên.

2. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thực hiện việc tạm ngưng sử dụng đối với mã số khách hàng thường xuyên đó.

3. Trong trường hợp khách hàng thường xuyên có Văn bản đề nghị tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên trước ngày Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có Văn bản thông báo về việc nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật thì không phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên của năm đó.

Trường hợp khách hàng thường xuyên có văn bản đề nghị tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên sau ngày Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có Văn bản thông báo về việc nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật thì phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên của năm đó.

Điều 12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên

1. Việc kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Khách hàng thường xuyên đã nộp đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin, phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật;

b) Khách hàng thường xuyên có văn bản cam kết không tiếp tục vi phạm quy chế sử dụng mã số khách hàng thường xuyên;

c) Khách hàng thường xuyên đã thực hiện việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng mã số khách hàng thường xuyên theo đúng thủ tục quy định tại Điều 12b của Thông tư này;

d) Khách hàng thường xuyên có văn bản đề nghị kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên sau khi có yêu cầu tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên.

2. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày khách hàng chứng minh được có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thực hiện ngay việc kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên.

Điều 12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng thường xuyên

1. Việc ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Khách hàng thường xuyên có văn bản đề nghị ngưng việc sử dụng mã số khách hàng thường xuyên sau khi đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

b) Khách hàng thường xuyên không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên trong 12 tháng liên tiếp kể từ thời điểm Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có Văn bản thông báo về việc nợ phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;

c) Sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên theo quy định tại Điều 12e của Thông tư này, mà khách hàng vẫn không có nhu cầu kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên.

2. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thực hiện việc kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên đã bị ngưng sử dụng sau khi khách hàng thực hiện đầy đủ thủ tục quy định tại Điều 12a của Thông tư này”.

11. Sửa đổi điểm 2.1 và 2.3 khoản 2, sửa đổi khoản 4 Điều 13 như sau:

“2.1. Kiểm tra các thông tin kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo không thuộc một trong các trường hợp từ chối quy định tại Điều 10a của Thông tư này thì cán bộ tiếp nhận đơn ghi số thứ tự tiếp nhận đơn tại mục “số đơn” của “phần ghi của cơ quan đăng ký” trong đơn yêu cầu đăng ký; thời điểm nhận đơn yêu cầu đăng ký, thời điểm nhận văn bản thông báo (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo, đơn yêu cầu cung cấp thông tin và cấp Phiếu hẹn trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo, đơn yêu cầu cung cấp thông tin được nộp trực tiếp.

2.3. Trả Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có dấu giáp lai của Trung tâm Đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên.”

4. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên phát hiện đơn yêu cầu, văn bản thông báo trùng với đơn yêu cầu đã đăng ký và văn bản thông báo đã thông báo trước đó thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo cho Trung tâm Đăng ký.

Người yêu cầu đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký đối với những đơn đăng ký trùng lặp.

Trình tự, thủ tục xóa đăng ký, xóa thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Thông tư này”.

12. Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

Trung tâm Đăng ký gửi 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký về việc xử lý tài sản của bên bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm, bên bán tài sản trả chậm, trả dần cho bên bảo đảm, bên cho bên bảo đảm thuê tài sản, bên cho bên bảo đảm thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ từ bên bảo đảm theo địa chỉ được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu”.

13. Bãi bỏ điểm 1.3 khoản 1 và sửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 15 như sau:

“4. Trong trường hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm trong nhiều giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm đối với tất cả các giao dịch bảo đảm đó. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:

4.1. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;

4.2. Văn bản uỷ quyền (nếu có);

4.3. Danh mục các số đơn yêu cầu đăng ký cần đăng ký thay đổi.

Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

5. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã kê khai cụ thể số lượng hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh trên Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm và số lượng hàng hóa tăng so với mô tả ban đầu thì người yêu cầu đăng ký thực hiện việc đăng ký thay đổi theo thủ tục được quy định tại Điều 15 của Thông tư này”.

14. Bổ sung Điều 15a như sau:

“Điều 15a. Các trường hợp đăng ký mới khi có sự thay đổi thông tin về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký

1. Các trường hợp đăng ký mới khi có sự thay đổi thông tin về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký gồm:

a) Ký hợp đồng bảo đảm mới để bổ sung tài sản bảo đảm;

b) Thay đổi số hợp đồng và thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.

2. Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này”.

15. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 17 như sau:

“3. Sau khi nhận đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo, người thực hiện đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

4. Trường hợp xóa đăng ký mà thông tin về một trong các bên hoặc các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng được kê khai trên Đơn yêu cầu xóa đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu thì người yêu cầu đăng ký thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký đồng thời với thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng.

Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 của Thông tư này và trình tự, thủ tục xóa đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

5. Trong trường hợp bên nhận bảo đảm yêu cầu xóa nhiều giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký đối với tất cả các giao dịch bảo đảm đó. Hồ sơ xóa đăng ký gồm có:

5.1. Đơn yêu cầu xóa đăng ký;

5.2. Văn bản ủy quyền (nếu có);

5.3. Danh mục các số đơn đã đăng ký cần xóa đăng ký.

Trình tự, thủ tục xóa đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này”.

16. Bổ sung Điều 17a như sau:

“Điều 17a. Thủ tục thông báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới

Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký có văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới và nộp phí yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này thì Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm gửi Văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông (đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký) đến Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản theo quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA sau khi thực hiện xong việc đăng ký giao dịch bảo đảm”.

17. Sửa đổi khoản 1, bãi bỏ điểm 3.1 và sửa đổi điểm 3.2 khoản 3 Điều 18 như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên gửi văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án qua thư điện tử ở dạng dữ liệu đính kèm (định dạng file ảnh). Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án ở dạng dữ liệu ký tự (định dạng file text) thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên gửi thêm định dạng file text qua thư điện tử.

Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo thuộc một trong các trường hợp từ chối quy định tại Điều 10a thì người thực hiện đăng ký từ chối đăng ký thông qua thư điện tử đã gửi đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

3.2. Trả kết quả đăng ký theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 13 Thông tư này”.

18. Bổ sung Điều 18a như sau:

“Điều 18a. Lưu trữ hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc lưu hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên bằng phương thức lưu trữ điện tử theo quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.

2. Khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản theo phương thức trực tiếp, thư điện tử, fax hoặc bưu điện đã được giải quyết xong thì cán bộ lưu trữ có trách nhiệm sao lưu toàn bộ hồ sơ vào ổ cứng dùng để lưu trữ theo thứ tự ngày, tháng, năm và bổ sung ký hiệu chữ E (thư điện tử), F (fax), B (bưu điện), T (trực tiếp) ở đầu dãy số đơn yêu cầu đăng ký để thuận tiện cho việc quản lý, tra cứu”.

19. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 19 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Trung tâm Đăng ký cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu để làm cơ sở chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến tài sản bảo đảm.”

2. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên trước khi ra quyết định kê biên theo các tiêu chí tìm kiếm thông tin quy định tại Điều 20 của Thông tư này trước khi ra quyết định kê biên”.

20. Sửa đổi khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã được công nhận tư cách khách hàng thường xuyên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm rà soát, tổng hợp và thông báo mã số khách hàng thường xuyên cho tổ chức, cá nhân để thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên theo hướng dẫn của Thông tư này”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2010/TT- BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Thông tư này hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên qua hệ thống đăng ký trực tuyến thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp”.

2. Sửa đổi điểm e, bổ sung điểm e1 và điểm e2 khoản 2 Điều 2 như sau:

“e. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ; quyền được bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng.

e1. Quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo các dự án xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, góp vốn, hợp tác kinh doanh tài sản khác gắn liền với đất; Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở gắn với hạ tầng kỹ thuật được chủ đầu tư dự án giao kết hợp pháp theo quy định của pháp luật về nhà ở; Các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở; Các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng kỹ thuật trên đất); Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.

e2. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, giao dịch về tàu bay, tàu biển phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; Quyền bồi hoàn, quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển; lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật”.

3. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Các trường hợp đăng ký trực tuyến hợp đồng

Các loại hợp đồng không phải là hợp đồng thuê mua tàu bay dân dụng theo quy định của pháp luật về hàng không, hợp đồng thuê mua tàu biển nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam theo quy định của pháp luật về đăng ký và mua bán tàu biển được đăng ký, cụ thể là:

1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán (gọi chung là hợp đồng mua trả chậm, trả dần) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);

2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm:

a) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên;

b) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;

3. Hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính;

4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong tương lai;

5. Các loại hợp đồng khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của Cơ quan đăng ký tàu biển và Cục Hàng không Việt Nam theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật về hàng không”.

4. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Trường hợp đăng ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản hoặc tên của bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm), số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm; yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới; yêu cầu thay đổi thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm tiếp theo mà tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì thời điểm đăng ký được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm”.

5. Bãi bỏ khoản 1, 2, 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 6 như sau:

“4. Tài khoản đăng ký trực tuyến được cấp đồng thời với việc cấp mã số khách hàng thường xuyên theo thủ tục quy định tại Điều 12a của Thông tư này. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến”.

6. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3 Điều 7.

7. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý

1. Việc đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản bảo đảm không thuộc thẩm quyền đăng ký của Trung tâm Đăng ký;

b) Việc kê khai trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến không hợp lệ do người yêu cầu đăng ký kê khai không đầy đủ, không đúng theo hướng dẫn kê khai quy định tại điều 14 Thông tư này;

c) Mô tả tài sản bảo đảm không đúng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 15 của Thông tư này;

d) Tài sản kê khai trên giao diện yêu cầu đăng ký trực tuyến không rõ ràng hoặc không kê khai bằng tiếng Việt có dấu dẫn đến việc không xác định được loại tài sản bảo đảm, trừ trường hợp tên gọi của tài sản bảo đảm có tên riêng bằng tiếng nước ngoài;

đ) Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Luật Thi hành án dân sự năm 2008;

e) Không mô tả tài sản bảo đảm tại trường “Mô tả tài sản” hoặc trường “Số khung” trên giao diện đăng ký, mà đính kèm tại mục “Mô tả tài sản” các file về tài sản bảo đảm hoặc các file tài liệu khác, trừ trường hợp file đính kèm là văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới.

2. Trung tâm Đăng ký từ chối tiếp nhận văn bản thông báo về vệc thế chấp, xóa thế chấp phương tiện giao thông trên Hệ thống đăng ký trực tuyến trong trường hợp Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông không kê khai đầy đủ thông tin về phương tiện giao thông theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA)”.

8. Bãi bỏ điểm b, c khoản 1, sửa đổi điểm d khoản 1, sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:

“d) Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.

Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 28 của tháng kế tiếp.

2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này”.

9. Sửa đổi điểm a và bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:

“a) Nếu tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Thông tư này thì sử dụng số biên lai nộp tiền để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến”;

10. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2, bổ sung khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án phải mô tả tài sản theo hướng dẫn trên giao diện yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trực tuyến và không được gửi file đính kèm về tài sản bảo đảm hoặc các file tài liệu khác, trừ trường hợp file đính kèm là văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới.

2. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc không phải là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó tại trường “Số khung” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến. Mỗi một số khung của phương tiện giao thông cơ giới được kê khai tương ứng với một ô số thứ tự trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.

Trường hợp số khung của phương tiện giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt không nhập được vào trường “Số khung” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến (ví dụ: dấu *; #...) thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả đầy đủ số khung (số, chữ và ký tự đặc biệt) tại trường “Mô tả tài sản” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.

3. Trường hợp mô tả tài sản của đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký chỉ kê khai tài sản cần xử lý đã được mô tả trong đơn yêu cầu đăng ký lần đầu (hoặc đơn yêu cầu đăng ký thay đổi có tài sản đó) và kê khai chính xác số đơn yêu cầu đăng ký đó.

4. Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho, quyền tài sản thì người yêu cầu đăng ký có thể mô tả tài sản như sau:

a) Tên hàng hóa, chủng loại, số lượng, địa chỉ cụ thể của kho hàng hoặc các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc hàng tồn kho;

b) Tên cụ thể của quyền tài sản, căn cứ pháp lý phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản (nếu có) hoặc các thông tin khác có liên quan đến quyền tài sản đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản.

5. Khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký đối với trường hợp bổ sung, rút bớt tài sản bảo đảm trên Hệ thống đăng ký trực tuyến thì người yêu cầu đăng ký xóa phần tài sản của đơn yêu cầu đăng ký trước đó tại trường “Mô tả tài sản” hoặc trường “Số khung” (đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới) và chỉ mô tả nội dung thông tin về tài sản thay đổi trên giao diện của Đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trực tuyến.

6. Khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký đối với trường hợp thay đổi thông tin về bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm mà không thay đổi về tài sản bảo đảm trên Hệ thống đăng ký trực tuyến, người yêu cầu đăng ký chỉ nhập thông tin thay đổi về bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm và xóa bỏ các thông tin về tài sản tại trường “Mô tả tài sản” và trường “Số khung” (nếu có), đồng thời nhập thông tin: “Không thay đổi tài sản bảo đảm” tại trường “Mô tả tài sản” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến”.

11. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 16 như sau:

“2. Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký và Chi tiết đơn đăng ký có dấu giáp lai của Trung tâm Đăng ký được Trung tâm Đăng ký gửi cho người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên theo một trong các phương thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP theo tên và địa chỉ của người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên được lưu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm”.

“4. Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do một trong các Trung tâm Đăng ký cấp có giá trị pháp lý như nhau”.

12. Sửa đổi khoản 2, bổ sung khoản 3, 4 và 5 Điều 18 như sau:

“2. Đối với các trường hợp hủy kết quả đăng ký, Trung tâm Đăng ký không gửi Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, mà chỉ gửi Văn bản thông báo hủy kết quả đăng ký theo đường bưu điện đến địa chỉ của người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên được lưu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

3. Trường hợp Đơn yêu cầu đăng ký lần đầu thuộc trường hợp bị hủy theo quy định tại Điều này, nhưng sau đó tổ chức, cá nhân tiếp tục có Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi về nội dung đơn yêu cầu đăng ký lần đầu nêu trên thì Trung tâm Đăng ký thực hiện việc hủy đồng thời nội dung đăng ký lần đầu và đăng ký thay đổi.

4. Người yêu cầu đăng ký có quyền cung cấp địa chỉ thư điện tử (email) của mình cho Trung tâm Đăng ký để được biết về việc kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án bị hủy trước khi nhận được Văn bản thông báo hủy kết quả đăng ký.

5. Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm phải thông báo ngay cho người yêu cầu đăng ký biết về việc hủy kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo địa chỉ email mà người yêu cầu đăng ký đã cung cấp”.

13. Bổ sung Điều 18a như sau:

“Điều 18a. Khôi phục dữ liệu trong trường hợp kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định

1. Khi phát hiện kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định thì người yêu cầu đăng ký có quyền đề nghị Trung tâm Đăng ký khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy.

Văn bản đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy được gửi đến Trung tâm Đăng ký theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax hoặc thư điện tử.

2. Trong hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy, Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm phối hợp với Phòng Quản lý cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm khôi phục lại dữ liệu đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm cho người yêu cầu đăng ký nếu việc hủy kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định.

Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà Trung tâm đăng ký không thực hiện việc khôi phục dữ liệu đăng ký giao dịch bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký có quyền khiếu nại về việc hủy kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm để được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

3. Trong trường hợp Trung tâm Đăng ký hủy kết quả đăng ký không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định, mà gây thiệt hại cho người yêu cầu đăng ký thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật”.

14. Bổ sung Điều 18b như sau:

“Điều 18b. Thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án

Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký có yêu cầu Trung tâm Đăng ký thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới thì thực hiện như sau:

1. Người yêu cầu đăng ký gửi Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đến Trung tâm Đăng ký ở dạng dữ liệu đính kèm (định dạng file ảnh) theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Thông tư này trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.

2. Sau khi nhận được Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới, Trung tâm Đăng ký gửi Thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đến cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản theo hướng dẫn tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA”.

15. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Yêu cầu cung cấp thông tin có xác nhận của Trung tâm Đăng ký để làm căn cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan đến tài sản bảo đảm”.

16. Bổ sung Điều 12a như sau:

“Điều 22a. Lưu trữ hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên được lưu trữ bằng phương thức lưu trữ điện tử theo quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.

2. Khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản theo phương thức đăng ký trực tuyến đã được giải quyết xong thì cán bộ lưu trữ có trách nhiệm sao lưu toàn bộ hồ sơ vào ổ cứng dùng để lưu trữ theo thứ tự ngày, tháng, năm và bổ sung ký hiệu chữ TT ở đầu dãy số đơn yêu cầu đăng ký để thuận tiện cho việc quản lý, tra cứu”.

17. Bãi bỏ khoản 1 Điều 24

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này biểu mẫu về Văn bản đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm.

3. Điều khoản chuyển tiếp

a) Các Trung tâm đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trong phạm vi địa giới hành chính theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các tổ chức, cá nhân và bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm.

b) Trong trường hợp chưa được cấp mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến thì cá nhân, tổ chức thực hiện các thủ tục theo quy định tại Thông tư này.

4. Trách nhiệm thi hành

a) Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm giải đáp, hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, trực tuyến theo quy định tại Thông tư này.

b) Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Chính phủ;
- Công báo (02 bản);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp: Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Các vấn đề chung về XDPL, Vụ Pháp luật Dân sự kinh tế, Cục Kiểm soát TTHC, Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục Bổ trợ tư pháp (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục ĐKQGGDBĐ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đinh Trung Tụng

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ KHÔI PHỤC DỮ LIỆU VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM ĐÃ BỊ HỦY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Kính gửi: Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản tại …………………………

Thực hiện quy định tại Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, xét thấy kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định, …………………………………………………………………………………………….. yêu cầu Quý Trung tâm xem xét, khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy, cụ thể như sau:

1. Tên người yêu cầu đăng ký: ..................................................................................

2. Địa chỉ: ...................................................................................................................

3. Mã số KHTX: .........................................................................................................

4. Điện thoại liên hệ: .................................................................................................

5. Số đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy: .............................................................

6. Văn bản hủy kết quả đăng ký số …………., ngày.... tháng….. năm……… của Quý Trung tâm.

Xin trân trọng cảm ơn và rất mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý Trung tâm./.

……, ngày …. tháng ….. năm ……..
NGƯỜI YÊU CẦU ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

MINISTRY OF JUSTICE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 08/2014/TT-BTP

Hanoi, February 26, 2014

 

CIRCULAR

AMENDING AND ADDING A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR NO. 05/2011/TT-BTP DATED FEBRUARY 16, 2011 OF THE MINISTRY OF JUSTICE GUIDING A NUMBER OF ISSUES ON REGISTRATION AND PROVISION OF INFORMATION ON SECURED TRANSACTION, CONTRACT AND NOTIFICATION OF PROPERTY DISTRAINT FOR JUDGEMENT ENFORCEMENT BY DIRECT METHOD, POST, FAX, EMAIL IN PROPERTY TRANSACTION REGISTRATION CENTER OF SECURED TRANSACTION REGISTRATION DEPARTMENT OF THE MINISTRY OF JUSTICE AND CIRCULAR NO. 22/2010/TT-BTP DATED DECEMBER 06, 2010 OF THE MINISTRY OF JUSTICE GUIDING THE REGISTRATION AND PROVISION OF ONLINE INFORMATION ON SECURED TRANSACTION, CONTRACT AND NOTIFICATION OF PROPERTY DISTRAINT FOR JUDGMENT ENFORCEMENT

Pursuant to Civil Code dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Enforcement of Civil Judgments dated November 14, 2008;

Pursuant to Decree No. 65/2005/ND-CP dated May 19, 2005 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 16/2001/ND-CP dated May 2, 2001 of the Government on organization and operation of financial leasing company;

Pursuant to Decree No. 95/2008/ND-CP dated August 25, 2008 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 16/2001/ND-CP dated May 2, 2001 of the Government on organization and operation of financial leasing company;

Pursuant to Decree No. 163/2006/ND-CP dated December 29, 2006 of the Government on secured transaction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 11/2012/ND-CP dated February 22, 2012 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 163/2006/ND-CP dated December 29, 2006 of the Government on secured transaction;

Pursuant to Decree No. 22/2013/ND-CP dated March 13, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice.

The Minister of Justice issues Circular amending and supplementing a number of articles of Circular No. 05/2011/TT-BTP dated February 16, 2011 of the Ministry of Justice guiding a number of issues on registration, provision of information on secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement under the direct method, mail, fax, e-mail at the property transaction registration center of the Department National Secured Transaction Registration of the Ministry of Justice and Circular No. 22/2010/TT-BTP dated December 6, 2010 of the Ministry of Justice guiding the registration and provision of online information on secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement;

Article 1. Amending and adding a number of articles of Circular No. 05/2011/TT-BTP dated February 16, 2011 of the Ministry of Justice guiding a number of issues on registration, provision of information on secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement under the direct method, mail, fax, e-mail at the property transaction registration center of the Department National Secured Transaction Registration of the Ministry of Justice;

1. Amending Clause 2, Article 2 as follows:

“2. The types of contract which are not the hire purchase contract of civil airplane under regulation of law on aviation, the hire purchase contract of foreign ship of Vietnamese organizations and individuals under the regulations on registration and sale and purchase of ship registered, particularly:

2.1. Purchase contract with deferred payment or installment payment may retain the seller’s ownership (hereafter collectively referred to as contract with deferred payment or installment payment) specified in Clause 2, Article 13 of Decree No. 163/2006/ND-CP dated December 29, 2006 of the Government on secured transaction (hereinafter referred to as Decree No. 163/2006/ND-CP);

2.2. Property lease contract with a term of one year or more specified in Clause 2, Article 13 of Decree No. 163/2006/ND-CP includes:

a) Contract with property lease term of one year or more;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.3. Financial leasing contract under regulations of law on financial leasing;

2.4. Contract of debt claim transfer including the existing debt claim or debt claim constituted in the future;

2.5. Other types of contract not under the registration authority of ship registration organ and the Civil Aviation Administration of Vietnam under regulation of maritime law and aviation law. "

2. Amending Clause 6 and adding Clause 6a and 6b, Article 3 as follows:

“6. Property right arising from copyrights and industrial property right, plant variety right; debt claim; right to compensation for any damage arising from the contract.

6a. Property rights arising from contracts and transactions of real estate in accordance with the provisions of Article 181 of the Civil Code 2005 and the provisions of Clause 3, Article 47 of Decree No. 83/2010/ND-CP dated July 23, 2010, particularly: the property right arising from housing sale and purchase contract, capital contribution contract to build housing, contract of housing business cooperation (including social housing) of the organizations and individuals purchasing from the real estate businesses under construction projects approved by the competent authority; property rights arising from the contract of sale, capital contribution, business cooperation of other assets attached to land; Property right arising from the contract of assignment, capital contribution contract, business cooperation contract, land use right lease contract associated with the infrastructure which the project investor has legally signed under regulations of law on housing; Accounts receivable, insurance entitlement and fees earned by investors during the investment process, business and development of housing construction project; The benefits gained from the business and use of value of right of land use or infrastructure on land (revenue of land lot or technical infrastructure on land); other property rights as prescribed by law.

6b. Property right arising from contract and transaction on airplane and ship in accordance with the provisions of Article 181 of the Civil Code 2005 and the provisions of Clause 1, Clause 2, Article 47 of Decree 83/2010/ND-CP dated July 23, 2010, particularly: property right arising from shipbuilding lease contract; Reimbursement and compensation right for any damage arising from the purchase contract of airplane, ship; insurance beneficiary right under insurance contract for airplane and ship; revenues gained from the operation of airplane or ship; other property rights as prescribed by law".

3. Amending Clause 1 and annulling Clause 2, Article 4 as follows:

“1. Registration Center has the authority to register and provide information on secured transaction; register and provide information about purchase contract with deferred payment or installment payment with the retention of seller’s ownership, property lease contract, financial leasing contract and contracts to transfer debt claims; notification of property distraint for enforcement of judgment and provision of information about the distrained property (hereinafter referred to as registration, notification and provision of information on secured transactions, contract and notification of distraint) ".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“1.1. Registration of secured transaction, contract and notification of distraint in line with the order of receipt of registration application, a written notification of distraint in the Book of receipt of registration application, a written notification and request for provision of information; the officer receiving application shall record the ordinal number in the section “application number” of “part of record of registration organ” in the  registration application;

1.2. Issue of Certificate of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement with certification of registration Center;

1.3. Issue of copy of Certificate of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement with certification of registration Center upon request of individuals and organizations;

1.6. Refusal for registration upon one of the grounds specified in Article 10a of this Circular”.

5. Amending Point 2.1, Clause 2, Article 7 as follows:

“2.1. Changes due to mistakes on declaration of secured property or the name of securing party, the number of paper identifying the legal status of the securing party; request for registration of additional property of which the parties have not signed new security contract; request for change of time to sign the security contract; adding subsequent secured obligations in case where the parties have not agreed upon the secured obligations arising in the future at the time of signing of security contract”.

6. Adding Article 8a as follows:

 “Article 8a. Description of secured property

1. The registration requester and executor notifying property distraint for judgment enforcement shall describe property in accordance with the guidance on the  registration application and the written notification of property distraint for judgment enforcement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the chassis number of motor vehicles has special characters (for example: *, # ...), the registration requester and executor notifying property distraint for judgment enforcement shall described correctly the chassis number (numbers, letters and special characters) in the field "Description of property” on the  registration application.

3. Where the description of property of  registration application and the written notification on handling the secured property, the registration requester only declares the property to be treated which has been described in the first  registration application (or registration for change of having that property) and correctly declares the number of  registration application;

4. Where the secured property is the goods circulated during the production and business, inventory, property rights, the registration requester may describe the property as follows:

4.1. Name of goods, types, quantity and address of warehouse or other information related to those goods in case where the secured property is the goods circulated during the production and business or inventory;

4.2. Specific name of property right and legal ground for generation of right, value in cash of property right (if any) or other information related to that property right in case where the secured property is the property right”.

7. Adding Clause 3 of Article 9 as follows:

“3. In case where the secured party does not sign the deregistration application, the deregistration application only needs the signature or seal (if any) of the securing party and the registration requester must attach the original or copy (certified) of the written consent to deregistration of secured transaction or written notification of the mortgage clearance of the secured party with the application for for deregistration".

8. Adding Article 10a as follows:

 “Article 10a. Refusal of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement, refusal of sending notification on mortgage of motor vehicle;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The secured property is not under the registration authority of the Registration Center;

b) Registration application is not valid because the registration requester has not declared fully and improperly with the guidance on declaration for the contents of required declaration on the registration application;

c) Description of secured property is not in accordance with the provisions in Clause 1, 2 and 3, Article 8a of this Circular;

d) Failure to pay the fees of registration, provision of information and fees to use the regular customer’s services in accordance with regulations of law;

dd) Request for registration of change and registration of written notification of handling of secured property, correction of mistake in case of deregistration or non-registration for that transaction;

e) Property declared on the registration application is not clear or declared in Vietnamese language with accent marks leading to non-identification of secured property, except that the secured property has proper name in foreign language;

g) The requester for registration of regular customer code of other organizations and individuals, except that the registration requester is the authorized person to carry out the registration of secured transaction;

h) The executor or the civil judgment enforcement has requested in writing to temporarily cease or cease the registration of secured property but the securing party is the judgment debtor as prescribed in Clause 1, Article 178 of the Law on civil judgment enforcement 2008;

2. The Registration Center refuses to send notification of mortgage of motor vehicle in case where the Document requiring the notification of mortgage of motor vehicle has not fully declared information about the motor vehicle under the form issued together with the Joint Circular No. 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA dated November 05, 2013 of the Ministry of Justice, the Ministry of Transport, the Ministry of Natural Resources and Envirionment and the Ministry of Public Security guiding the exchange and provision of information on secured property between the secured transaction registration organ with the notary public institution, the civil judgment enforcement organ and the registration organ of ownership, use right and property circulation right (hereinafter referred to as the Joint Circular No. 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA) ".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“1.3. Payment of encashment order and payment order through the State Treasury or payment from the advanced amount paid into the account of the Registration Center;

The payment of fees of registration and provision of information by the method of encashment order and payment order is done with the notification of monthly payment. The customer must make full payment of monthly fees of registration and provision of information no later than the 28th date of the subsequent month;

2. The irregular customer shall make payment of fees of registration and provision of information by the method specified at Point 1.1 and Clause 1 of this Article”.

10. Adding Articles 12a, 12b, 12c, 12d và 12dd, 12e and 12f as follows:

 “Article 12a. Request for issue of regular customer code

1. Organizations and individuals upon request for issue of regular customer code shall submit one (01) dossier directly or by post to the Department National Secured Transaction Registration;

Dossier to request the regular customer code includes:

a) Application for registration of regular customer (01 original);

b) Certified copy (01 copy) of one the papers determining the legal status and issued by the competent authorities is: Identity card (for individuals); Certificate of business registration; Permit of establishment and operation, Investment license and establishment Decision (for organizations);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 01 day, from the date of receipt of valid dossier, the Department National Secured Transaction Registration shall issue the regular customer code and notify the organizations and individuals directly or by post. The issue of regular customer code is done simultaneously with the issue of online registration account;

3. In case of request for re-issue of regular customer code or online registration account, the regular customer must request in writing the Department National Secured Transaction Registration to re-issue the regular customer code or the online registration account issued;

Article 12b. Authorized use of regular customer code

1. The regular customer shall send the written request for the authorized use of regular customer code (01 original) by post or directly to the Department National Secured Transaction Registration; if submitting directly, the regular customer only submit 01 copy and introduce the original of authorization document for comparison.

2. The regular customer and the authorized party must pay the fees of use of regular customer services as prescribed;

3. Within 01 day, from the date of receiving the written request from the regular customer, the Department National Secured Transaction Registration shall notify the result in writing by post or e-mail to the regular customer; notify by e-mail to the property transaction registration Centers of the authorized use of regular customer code;

4. When there is a request for termination of authorization, the regular customer shall send a written request for termination of authorization (01 original) by post or directly to the Department National Secured Transaction Registration; if submitting directly, the regular customer only submit 01 copy and introduce the original for comparison.

Within 01 day, from the date of receipt of written request for termination of authorization or from the date the regular customer and the authorized party have not paid the fees of use of regular customer services as prescribed, the Department National Secured Transaction Registration shall notify in writing by post and email to the regular customer; notify by e-mail to the property transaction registration Centers of the termination of authorized registration under the regular customer code;

Article 12c. Change of information about regular customer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The dossier includes:

a) Application for registration of change (01 original);

b) Papers determining legal status specified at Point b, Clause 1, Article 12a of this Circular to prove the change or mistake upon declaration;

3. Within 01 day, from the date of receipt of valid dossier for change of information about the regular customer, the Department National Secured Transaction Registration shall adjust the contents of change of information about regular customer;

Article 12d. Refusal of issue of regular customer code

1. Cases of refusal of issue of regular customer code include:

a) Application for registration of regular customer is not in accordance with the form issued by the Ministry of Justice;

b) Dossier to request the issue of regular customer code lacks one of the type of papers specified in Clause 1, Article 12a of this Circular;

2. Within 01 day, from the date of receipt of dossier to request the issue of regular customer code, if there is one of the grounds for refusal, the Department National Secured Transaction Registration shall send the written refusal of regular customer code by post to the registration requester specifying the reasons for refusal and guide the registration requester to comply with regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The temporary cease of use of regular customer code is for the following cases:

a) At the written request of the property transaction registration Center because the regular customers have not make payment of fees of registration and provision of information as prescribed;

b) The regular customers have not paid the fees of use of regular customer services as prescribed;

c) The regular customers violate the regulations on use of regular customer code;

d) The regular customers allows the other organizations and individuals to use their regular customer codes without properly complying with the provisions in Article 12b of this Circular;

dd) At the written request of regular customers

2. Within 01 day, from the date of one of the grounds specified in Clause 1 of this Article, the Department National Secured Transaction Registration shall temporarily cease the use for that regular customer code;

3. Where the regular customer requests in writing the temporary cease of use of regular customer code before the date the Department National Secured Transaction Registration has notified in writing the payment of fees of use of regular customer services as prescribed by law, the regular customer shall not have to pay the fees of use of regular customer services of that year;

Where the regular customer requests in writing the temporary cease of use of regular customer code after the date the Department National Secured Transaction Registration has notified in writing the payment of fees of use of regular customer services as prescribed by law, the regular customer shall have to pay the fees of use of regular customer services of that year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The reactivation of regular customer code is done in the following cases:

a) The regular customers have fully paid fees of registration, information provision, use of regular customer services as prescribed by law;

b) The regular customers have committed in writing not to continue to violate the regulations on use of regular customer code;

c) The regular customers have authorized the other organizations and individuals to use their regular customer code in accordance with the procedures specified in Article 12b of this Circular;

d) The regular customers shall request in writing the reactivation of regular customer code after they requested to temporarily use the regular customer code;

2. Within 01 day, from the date the customer has proven one of the grounds specified in Clause 1 of this Article, the Department National Secured Transaction Registration shall reactivate the regular customer code immediately;

Article 12f. Cease of use of regular customer code and re-use of regular customer code

1. The cease of use of regular customer code is done in the following cases:

a) The regular customers request in writing the cease of use of regular customer code after fulfilling their obligations as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) After 03 months from the date of temporary use of regular customer code as stipulated in Article 12e of this Circular but the customer has no need to re-activate the regular customer code.

2. The Department National Secured Transaction Registration shall re-activate the regular customer code which has been ceased for use after the customer has complied with the procedures specified in Article 12a of this Circular”.

11. Amending Point 2.1 and 2.3, Clause 2, amending Clause 4, Article 13 as follows:

“2.1. Verifying information declared on the registration application and written notification. If the registration application and written notification are not subject to one of the cases of refusal specified in Article 10a of this Circular, the officer receiving application records the ordinal number of receipt of application in section “application number” of “part of record of registering organ” in the registration application, the time to receive the registration application and the written notification ( hour, minute, date, month, year) in the Book of receipt of registration application, the written notification and application for provision of information and issues the receipt to the registration requester and executor in case where the registration application, the written notification or the application for provision of information are submitted directly;

2.3. Returning the Certificate of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment reinforcement with the certification of Registration Center and the registration application with the joint page stamp of the registration Center by one of the ways specified in Article 19 of Decree No. 83/2010/ND-CP to the registration requester and executor.”

4. If the registration requester and executor find that the registration application and the written notification are identical with the registration application and the written notification previously notified, the registration requester and executor shall submit one (01) deregistration application and the written request for deletion of notification to the registration Center;

The registration requester must submit the registration fees for the identical registration applications;

The order and procedures for deregistration and deletion of notification are done under the guidance in Clause 1 and 2, Article 17 of this Circular”.

12. Amending Clause 2, Article 14 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The registration Center shall send 01 copy of the Certificate of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment reinforcement with the certification of Registration Center on the handling of property of the securing party for the parties secured by the property of securing party, the party selling property with deferred payment and installement payment made to the securing party, the party leasing property to the securing party and the party leasing finance to the securing party, the party receiving the transfer of debt claim from the securing party at the address stored in database”.

13. Annulling Point 1.3, Clause 1 and amending Clause 4, adding Clause 5 of Article 15 as follows:

“4. In case of changing the name of securing party or changing the securing party in secured transactions registered, the registration requester may sybmit one (01) dossier for change of name or securing party for those secured transactions. The dossier includes:

4.1. Application for change of conents registered;

4.2. Authorization document (if any);

4.3. List of number of registration applicationss in need of registration for change;

The order and procedures for registration of change shall comply with the guidance in Clause 3 of this Article;

5. In case where the registration requester has given specific declaration of quantity of goods circulated during the production and business on the application for registration of secured transaction and the quantity of goods has increased compared with the initial description, the registration requester shall register the change with the procedures specified in Article 15 of this Circular”.

14. Adding Article 15a as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Cases of new registration upon change of information on contents of secured transaction registered include:

a) Signing new security contract to add the secured property;

b) Changing the contract number and the time to sign the security contract;

2. The procedures for registration of secured transaction for cases specified in Clause 1 of this Article are done as stipulated in Article 13 of this Circular”.

15. Amending Clause 3, adding Clause 4 and 5 of Article 17 as follows:

“3. After receiving the deregistration application and the written request for deletion of notification, the person performing the registration shall perform work under the guidance in Clause 2, Article 13 of this Circular;

4. In case of deregistration but the information about one of the parties or the parties involved in secured transaction and the contract declared in the deregistration application is not consistent with the information stored in the database, the registration requester shall carry out the procedures for registration of change of contents registered at the same time with the procedures for deregistration of secured transaction;

The procedures for change of contents registered are carried out under the guidance in Article 15 of this Circular and the order and procedures for deregistration are carried out under the guidance in Clause 3 of this Article;

5. In case where the secured party requests the deletion of secured transactions registered, the registration requester shall submit one (01) dossier to request the deregistration for all those secured transactions. The dossier for deregistration includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.2. Authorization document (if any);

5.3. List of number of applications in need of deregistration;

The order and procedures for deregistration are carried out under the guidance in Clause 3 of this Article”.

16. Adding Article 17a as follows:

 “Article 17a. Procedures for notification of mortgage of motor vehicles

In case where the registration requester has requested in writing the mortgage of motor vehicles and paid the fees to request the issue of copy of certificate of registration of secured transaction as stipulated in Article 12 of this Circular, the registration Center shall send the written notification of mortgage of motor vehicles (first registration, registration for change or deregistration) to the registration organ of ownership and property circulation right under the provisions in Article 10 of the Joint Circular No. 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA after completing the registration of secured transaction”.

17. Amending Clause 1, annulling Point 3.1 and amending 3.2, Clause 3, Article 18 as follows:

“1. The registration requester shall send the registration application; the executor shall send the written notification of property distraint for judgment enforcement by email with attached data (image format). In case the registration application, the written notification of property distraint for judgment enforcement in the form of character data (text file format), the registration requester and the executor shall send additional text file format by email;

In case where the registration application and the written notification are subject to one of the cases of refusal specified in Article 10a, the person performing the registration shall refuse to register by email, the written notification and the guidance on registration for the registration requester shall comply with the regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18. Adding Article 18a as follows:

Article 18a. Storage of registration dossier of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement

1. The Registration Centers shall store the registration dossier of secured transaction, contract and notification of property distraint by way of electronic storage under the provisions of Decree No. 01/2013/ND-CP dated January 03, 2013 of the Government detailing the implementation of some articles of the Law on storage.

2. When the request for registration of secured transaction, contract and notification of property distraint directly, by email, fax or post, the officer in charge of storage shall make copies of all dossier on hard drive for backup in order of date, month and year and add symbol E (e), F (fax), B (post), T (direct) in the first row of number of registration applications for convenient management and lookup”.

19. Amending the Clause 1 and 2 of Article 19 as follows:

“1. Organizations and individuals have theright to request the registration Center to provide information about secured transaction, contract and distrained property from the database as a basis for providing any evidence of their rights and legitimate interests related to the secured property."

2. Executor has the right to request the provision of information about the property to be distrained before making a decision on distraint under the information searching criteria specified in Article 20 of this Circular before making a decision on distraint”.

20. Amending Clause 2 of Article 23 as follows:

“2. In case where the organizations and individuals have been recognized as regular customers before the effective date of this Circular, the Department National Secured Transaction Registration shall review, summarize and notify the regular customer code to the organizations and individuals for registration of secured transaction, contract and notification of distraint under the guidance of this Circular”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Amending Article 1 as follows:

 “This Circular guides a number of issues on registration and provision of information about secured transaction, the purchase contract with deferred payment or installment payment with the retention of seller’s ownership, property lease contract, financial leasing contract and contracts to transfer debt claims; notification of property distraint for enforcement of judgment and provision of information about the distrained property through the online registration system of the Department National Secured Transaction Registration of the Ministry of Justice”.

2. Amending Point e, adding Point e1 and e2, Clause 2 of Article 2 as follows:

“e. Property right arising from copyrights and industrial property right, plant variety right; debt claim; right to compensation for any damage arising from the contract.

e1. Property rights arising from contracts and transactions of real estate in accordance with the provisions of Article 181 of the Civil Code 2005 and the provisions of Clause 3, Article 47 of Decree No. 83/2010/ND-CP dated July 23, 2010, particularly: the property right arising from housing sale and purchase contract, capital contribution contract to build housing, contract of housing business cooperation (including social housing) of the organizations and individuals purchasing from the real estate businesses under construction projects approved by the competent authority; property rights arising from the contract of sale, capital contribution, business cooperation of other assets attached to land; Property right arising from the contract of assignment, capital contribution contract, business cooperation contract, land use right lease contract associated with the infrastructure which the project investor has legally signed under regulations of law on housing; Accounts receivable, insurance entitlement and fees earned by investors during the investment process, business and development of housing construction project; The benefits gained from the business and use of value of right of land use or infrastructure on land (revenue of land lot or technical infrastructure on land); other property rights as prescribed by law.

e2. Property right arising from contract and transaction on airplane and ship in accordance with the provisions of Article 181 of the Civil Code 2005 and the provisions of Clause 1, Clause 2, Article 47 of Decree 83/2010/ND-CP dated July 23, 2010, particularly: property right arising from shipbuilding lease contract; Reimbursement and compensation right for any damage arising from the purchase contract of airplane, ship; insurance beneficiary right under insurance contract for airplane and ship; revenues gained from the operation of airplane or ship; other property rights as prescribed by law".

3. Amending Article 3 as follows:

 “Article 3. Cases of online registration of contract

The types of contract which are not the hire purchase contract of civil airplane under regulation of law on aviation, the hire purchase contract of foreign ship of Vietnamese organizations and individuals under the regulations on registration and sale and purchase of ship registered, particularly:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Property lease contract with a term of one year or more specified in Clause 2, Article 13 of Decree No. 163/2006/ND-CP includes:

a) Contract with property lease term of one year or more;

b) Contracts with a property lease term of less than one year, but the contracting parties have agreed upon the renewal and total lease term (including the renewal) from a year or more;

3. Financial leasing contract under regulations of law on financial leasing;

4. Contract of debt claim transfer including the existing debt claim or debt claim constituted in the future;

5. Other types of contract not under the registration authority of ship registration organ and the Civil Aviation Administration of Vietnam under regulation of maritime law and aviation law. "

4. Amending Clause 2 of Article 5 as follows:

 “2. In case of registration for change due to mistakes on declaration of property or the name of securing party, the buyer, the financial leasing party, the party transferring the debt claim, the judgment debtor (hereafter referred to as securing party), the papers determining the legal status of the securing party; request for registration of additional property of which the parties have not signed new security contract; request for change of time to sign the security contract; adding the subsequent secured obligations in case where the parties have not agreed upon the secured obligations arising in the future at the time of signing of security contract, then the time of registration is determined under the provisions at Point c, Clause 2, Article 7 of Decree No. 83/2010/ND-CP dated July 23, 2010 of the Government on registration of secured transaction”.

5. Annulling Clauses 1, 2 and 3 and amending Clause 4 of Article 6 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Annulling Clause 2 and 3 of Article 7

7. Amending Article 8 as follows:

 “Article 8. In case of online registration without legal validity

1. The online registration without legal validity in the following cases:

a) The secured property is not under the registration authority of the Registration Center;

b) The declaration on the interface of application for online registration is not valid because the registration requester failed to fully or properly declare under the guidance on declaration specified in Article 14 of this Circular;

c) Description of secured property is not in accordance with the provisions in Clause 1, 2 and 3, Article 15 of this Circular;

d) The property declared on the online registration interface is not clear or the declaration is not done in Vietnamese language with accent marks leading to non-identification of secured property, except that the secured property has proper name in foreign language;

dd) The executor or the civil judgment enforcement has requested in writing to temporarily cease or cease the registration of secured property but the securing party is the judgment debtor as prescribed in Clause 1, Article 178 of the Law on civil judgment enforcement 2008;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The registration Center refuses the receipt of written notification on mortgage, removal of mortgage of motor vehicle on the online registration system in case where the document requiring the notification of mortgage of motor vehicle has not fully declared information about the motor vehicle under the Form issued together with the Joint Circular No. 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA dated November 05, 2013 of the Ministry of Justice, Ministry of Transport, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Public Security guiding the exchange and provision of information about the secured property between the secured transaction registration organ with the notary public institution, the civil judgment enforcement organ and the registration organ of ownership, use right and property circulation right (hereinafter referred to as the Joint Circular No. 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA) ".

8. Annulling Point b and c, Clause 1, amending Point Article, Clause 1 and amending Clause 2 of Article 9 as follows:

“d) Payment of encashment order and payment order through the State Treasury or payment from the advanced amount paid into the account of the Registration Center;

The payment of fees of registration and provision of information by the method of encashment order and payment order is done with the notification of monthly payment. The customer must make full payment of monthly fees of registration and provision of information no later than the 28th date of the subsequent month;

2. The irregular customer shall make payment of fees of registration and provision of information by the method specified at Point a, Clause 1 of this Article”.

9. Amending Point a and annulling Point b, Clause 2, Article 12 as follows:

“a) If the organizations and individuals choose the method of payment specified at Point a, Clause 1, Article 9 of this Circular, they shall use the payment receipt number to access the online registration system ";

10. Amending Clause 1 and 2, adding Clauses 3, 4, 5 and 6 of Article 15 as follows:

“1. The registration requester and the executor notifying the property distraint for judgment enforcement must describe the property under instruction on the online registration interface, the written notification of property distraint for judgment enforcement via computer without any attached file on the secured property or other documentation files, except that the attached files are documents requiring the notification of mortgage of motor vehicles;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the chassis number of motor vehicles has special characters which cannot be entered in the field “Chassis number” on the interface of application for online registration (for example: *, # ...), the registration requester and executor notifying property distraint for judgment enforcement shall described correctly the chassis number (numbers, letters and special characters) in the field "Description of property” on the interface of application for online registration.

3. Where the description of property of  registration application and the written notification on handling the secured property, the registration requester only declares the property to be treated which has been described in the first  registration application (or registration for change of having that property) and correctly declares the number of registration applications;

4. Where the secured property is the goods circulated during the production and business, inventory, property rights, the registration requester may describe the property as follows:

a) Name of goods, types, quantity and address of warehouse or other information related to those goods in case where the secured property is the goods circulated during the production and business or inventory;

b) Specific name of property right and legal ground for generation of right, value in cash of property right (if any) or other information related to that property right in case where the secured property is the property right;

5. When registering the change of contents of mortgage registered in case of addition or partial withdrawal of secured property on the online registration system, the registration requester shall delete the part of property of the previous registration application in the field “Description of property” or the field “Chassis number” (for the property as the motor vehicle) and only describes the contents of information about the property to be changed on the interface of registration application and the written notification of property distraint for judgment enforcement;

6. When registering the change of contents of mortgage registered in case of change of information about the securing party and the secured party without any change of secured property on the online registration system, the registration requester only enters the changed information about the securing party or the secured party and delete all information about the property in the field “Description of property” and the field “Chassis number” (if any) and enters the information: “No change of secured property” in the field “Description of property” on the interface of application for online registration”.

11. Amending Clause 2 and 4 of Article 16 as follows:

 “2. Certificate of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement with the certification of Registration Center and the details of registration application with the joint page stamp of the registration Center are sent by the registration Center to the registration requester and the executor by one of the ways specified in Article 19 of Decree No. 83/2010/ND-CP by the registration requester and the executor’s name and address stored in the database of secured transaction.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Amending Clause 2 and adding Clause Clauses 3, 4 and 5 of Article 18 as follows:

“2. For cases of annulling the registration result, the registration Center shall not send the Certificate of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement, but the written notification of registration result annulment by post to the registration requester and executor’s address stored in database on secured transaction;

3. Where the first registration application is subject to the annulment as stipulated in this Article, but then the organizations and individuals continue submit registration application for change of contents of the first registration application, the registration Center shall annul the contents of the first registration and register the changes simultaneously;

4. The registration requesters have the right to provide their email address for the registration Center to know about the result of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement to be annulled before receiving the written notification of registration result annulment;

5. The registration Center shall notify the registration requester immediately of the annulment of result of registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement to the email address which the registration requester has provided”.

13. Adding Article 18a as follows:

 “Article 18a. Recovering data in case where the result of registration of secured transaction has not been annulled in accordance with the grounds as prescribed by law

1. When finding the result of registration of secured transaction has not been annulled in accordance with the grounds as prescribed by law, the registration requester has the right to request the registration Center to recover the result of registration of secured transaction annulled;

The written request for recovery of result of registration of secured transaction annulled is sent to the registration Center directly, by post, fax or email;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Upon the expiry of time limit specified in Clause 1 of this Article but the registration Center has not recovered the data of registration of secured transaction, the registration requester has the right to complain about the annulment of result of registration of secured transaction in order to be settled under the regulations of law on complaint;

3. Where the registration Center has annulled the result of registration not in accordance with the grounds as prescribed by law causing damage to the registration requester, it must make compensation for damage as prescribed by law”.

14. Adding Article 18b as follows:

 “Article 18b. Notification of mortgage of motor vehicles in case of online registration of secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment reinforcement

Where the registration requester asks the registration Center to notify the mortgage of motor vehicle, he/she shall:

1. Send a written request for notification of mortgage of motor vehicle to the registration Center with attached data (image format) as stipulated in Clause 1, Article 15 of this Circular on the interface of online registration application;

2. After receiving the written request for notification of mortgage of motor vehicle, the registration Center shall send the notification of mortgage of motor vehicle to the registration organ of ownership, use right and property circulation right under the guidance in Article 10 of the Joint-Circular No. 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA”.

15. Amending Clause 2, Article 19 as follows:

“2. Request for provision of information with certification of the registration Center as the grounds for proving the rights and legitimate interests of organizations and individuals related to the secured property”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 22a. Storage of dossiers for registration of secured transaction, contract and notification of distraint

1. Dossiers for registration of secured transaction, contract and notification of distraint shall be stored by the electronic method as stipulated in Decree No. 01/2013/ND-CP dated January 03, 2013 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on storage;

2. When the request for registration of secured transaction, contract and notification of distraint by the method of online registration has been settled, the officer in charge of storage shall make copies of all dossier on hard drive for backup in order of date, month and year and add symbol TT in the first row of number of registration applications for convenient management and lookup”.

17. Annulling Clause 1 of Article 24

Article 3. Implementation provision

1.This Circular takes effect on April 15, 2014;

2. Issuing together with this Circular the form of written request for recovering the result of registration of secured transaction;

3. Transitional provision

a) The registration Centers are responsible for receiving dossiers and settling request for registration of provision of information about secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement within the administrative boundaries under the decision of Minister of Justice in order to best satisfy the requests of organizations and individuals and ensure the effective operation of registration system of secured transaction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Responsibility for implementation

a) The Department National Secured Transaction Registration is responsible for answer and guide the registration and provide information about secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement directly, by post, fax, email or online method as stipulated in this Circular;

b) Any difficulty during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Justice for review and settlement./.

 

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Dinh Trung Tung

 

FORM OF WRITTEN REQUEST FOR RECOVERY OF DATA ON REGISTRATION OF SECURED TRANSACTION ANNULLED

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

To: Property transaction registration Center at……

In compliance with the provisions in Circular No. 08/2014/TT-BTP dated February 26, 2014 of the Ministry of Justice, seeing that the result of registration of secured transaction has been annulled not in accordance with the grounds as prescribed by law,

………………………….

Kindly request the distinguished Center to consider and recover the result of registration of secured transaction annulled, particularly as follows:

1. Name of registration requester: .............................................................................

2. Address: ................................................................................................................

3. Regular customer code: ........................................................................................

4. Contact telephone No.: .........................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Written annulment of registration result No……dated…….of your distinguished Center.

Please accept our warmest thanks. We are looking to have your attention and coordination. 

 

 

……, date…. month ….. year ……..
REGISTRATION REQUESTER
(Signature and full name)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 08/2014/TT-BTP ngày 26/02/2014 sửa đổi Thông tư 05/2011/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


59.492

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.24.145
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!