BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1358/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO VỆ THÀNH QUẢ THANH TOÁN BỆNH BẠI LIỆT GIAI
ĐOẠN 2016-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt
giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Kế hoạch này là căn cứ để các đơn vị xây dựng Kế hoạch bảo vệ
thành quả thanh toán bệnh bại liệt giai đoạn 2016 - 2020 tại địa phương và tổ
chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý
khám, chữa bệnh, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Vụ trưởng các Vụ: Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Vụ Truyền thông và thi đua khen thưởng, Trưởng ban quản lý dự án
Tiêm chủng mở rộng quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur (để thực hiện);
- Viện KĐQGVX&SPYT;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Trung tâm YTDP tỉnh, thành phố
(để thực hiện)
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KẾ HOẠCH
BẢO
VỆ THÀNH QUẢ THANH TOÁN BỆNH BẠI LIỆT GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1358/QĐ-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I . SỰ CẦN THIẾT
VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch
Cùng với khu vực Tây Thái Bình Dương,
Việt Nam đã thanh toán bệnh bại liệt từ năm 2000. Hơn 15 năm qua Việt Nam vẫn
tiếp tục bảo vệ được thành quả thanh toán bại liệt thông qua giám sát tốt liệt
mềm cấp (LMC) và duy trì tỷ lệ uống ba liều vắc xin bại liệt (OPV3) đạt trên
90% ở quy mô toàn quốc. Tuy nhiên, theo thống kê của Tổ chức
Y tế thế giới, năm 2014 số ca bại liệt hoang dại trên thế giới đã tăng lên và
đã có sự xâm nhập từ 3 nước sang một số
nước lân cận. Đến năm 2015 bệnh bại liệt hoang dại đã được
khống chế chỉ còn ở 2 nước bao gồm Afghanistan (19 trường hợp) và Paskistan (52 trường hợp). Sự xâm nhập của vi rút
bại liệt hoang dại và nguy cơ bùng phát dịch tại một số nước đã từng thanh toán
bại liệt cho thấy nguy cơ vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập vào Việt Nam rất
cao.
Ngày 24/6/2011, Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch Bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt ở Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2015, bao gồm bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt khi
chưa có sự xâm nhập của vi rút bại liệt hoang dại và sẵn sàng đáp ứng khi có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập. Từ năm 2011 đến nay, cùng với
việc tăng cường các hoạt động giám sát LMC, Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì được
tỷ lệ uống vắc xin OPV đủ 3 liều trong tiêm chủng thường xuyên đạt trên 95%. Đồng thời để đảm bảo duy trì được tỷ lệ
miễn dịch cao trong cộng đồng, hàng năm Việt Nam đã chủ động
rà soát vùng nguy cơ và tổ chức uống bổ sung vắc xin OPV cho trẻ dưới 5 tuổi.
Tháng 5 năm 2013, cuộc họp Đại Hội đồng
Y tế Thế giới đã thông qua Chiến lược "Kết thúc và
thanh toán bệnh Bại liệt trong giai đoạn 2013 - 2018".
Để đẩy mạnh việc ngăn chặn sự lan truyền vi rút bại liệt ở
những nước còn lưu hành, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đề nghị các quốc gia cần tăng cường tỷ lệ tiêm chủng thường xuyên và
thay thế vắc xin bại liệt uống 3 týp bằng vắc xin bại liệt uống 2 týp trong năm
2016 nhằm loại trừ các ca bệnh bại liệt hoang dại và bại liệt do thành phần vi
rút bại liệt týp 2 trong vắc xin bại liệt uống 3 týp vì hàng năm trên thế giới vẫn ghi nhận các trường hợp bại liệt do
vi rút týp 2 có nguồn gốc vắc xin chiếm 98%.
Đồng thời để giảm thiểu nguy cơ liên
quan đến loại bỏ vắc xin bại liệt uống týp 2, nhóm chuyên gia tư vấn chiến lược
về tiêm chủng (SAGE) khuyến nghị tất cả các quốc gia triển khai ít nhất một liều vắc xin bại liệt tiêm
(IPV) trong tiêm chủng thường xuyên. Việc triển khai vắc xin IPV để giảm được nguy cơ lây nhiễm của bệnh bại liệt nếu tiếp xúc với vi rút bại liệt
týp 2, giảm được sự lây truyền của vi rút bại liệt týp 2, tăng cường khả năng
miễn dịch đối với vi rút bại liệt týp 1, týp 2 và týp 3 để đẩy nhanh việc thanh
toán bệnh bại liệt trên toàn cầu. Việt Nam đã gửi yêu cầu
đề nghị Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI)
hỗ trợ để triển khai
vắc xin bại liệt tiêm (IPV) miễn phí trong TCMR và đã được
chấp thuận.
Thực hiện chiến lược của WHO, việc
xây dựng kế hoạch tiếp tục bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt và triển
khai vắc xin bại liệt 2 týp (bOPV) và vắc xin bại liệt tiêm (IPV) ở Việt Nam trong
giai đoạn 2016 - 2020 là hết sức cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007
- Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày
20/3/2014 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng.
- Thông tư số 26/2011/TT-BYT ngày
24/6/2011 của Bộ Y tế ban hành danh Mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi, đối tượng
phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
- Chiến lược kết thúc và thanh toán bệnh
bại liệt giai đoạn 2013 - 2018 của Tổ chức
Y tế thế giới.
- Quyết định 2144/QĐ-BYT ngày
04/6/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt lịch
tiêm chủng vắc xin bại liệt tiêm trong tiêm chủng mở rộng.
- Quyết định số 5142/QĐ-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh
bại liệt.
II. MỤC TIÊU
1. Bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại
liệt đã đạt được từ năm 2000 tại Việt Nam: không có trường hợp bại liệt do vi
rút bại liệt hoang dại.
2. Đáp ứng chống dịch kịp thời khi có
vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập.
III. THỜI GIAN, PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Thời gian: Từ năm 2016 - 2020
2. Địa bàn triển khai: trên toàn quốc
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán
bệnh bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 gồm 3 phần:
- Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt
trước nguy cơ xâm nhập của vi rút bại liệt hoang dại;
- Đáp ứng chống dịch kịp thời khi có
vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập.
- Triển khai vắc xin bại liệt uống 2
týp (bOPV) và vắc xin bại liệt tiêm (IPV) trong tiêm chủng mở rộng.
1. Bảo vệ thành quả thanh toán bệnh
bại liệt khi chưa có sự xâm nhập của vi rút bại liệt hoang dại
1.1. Tăng cường công tác giám sát LMC
- Thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại
Quyết định số 5142/QĐ-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và
phòng chống bệnh bại liệt
- Thực hiện đạt các chỉ tiêu giám sát
LMC của Tổ chức Y tế thế giới
- Tăng cường giám sát tích cực phát
hiện ca LMC tại các bệnh viện huyện, tỉnh, bệnh viện ngành, các cơ sở y tế tư
nhân.
Các chỉ tiêu giám sát cần đạt:
+ Phát hiện > 1 ca LMC/100.000 trẻ
dưới 15 tuổi.
+ Trên 80% số ca LMC được Điều tra di
chứng trong vòng 60 ngày.
+ Trên 80% số ca LMC được lấy 2 mẫu
phân đủ tiêu chuẩn.
- Thời gian thực hiện: 2016 - 2020
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh, thành phố, Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các cơ sở khám, chữa
bệnh.
1.2. Tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến
về giám sát các bệnh truyền nhiễm, giám sát liệt mềm cấp
- Thời gian thực hiện: hàng năm
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
1.3. Duy trì tỷ lệ miễn dịch cao
trong cộng đồng.
1.3.1. Tiêm chủng
thường xuyên hàng năm.
- Thực hiện tiêm chủng vắc xin bại
liệt trong tiêm chủng mở rộng hàng năm bao gồm:
+ Triển khai uống vắc xin bại liệt cho 90% trẻ dưới
1 tuổi trên toàn quốc, trong đó triển khai uống tOPV từ tháng 1/2016 đến tháng
4/2016 và uống vắc xin bOPV thay thế tOPV từ tháng 5/2016.
+ Triển khai tiêm 01 liều vắc xin IPV
cùng với 3 liều vắc xin bOPV đạt tỷ lệ trên 90% trên toàn quốc từ năm 2017.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
1.3.2. Uống bổ sung vắc xin bại liệt
cho các đối tượng dưới 5 tuổi tại những
vùng nguy cơ cao
Hàng năm căn cứ vào tỷ lệ tiêm chủng,
tình hình giám sát bệnh, vùng địa lý, biên giới và tình hình lưu hành bệnh trên
thế giới để xác định vùng nguy cơ cao và đề xuất triển khai chiến dịch uống vắc xin bại liệt bổ sung, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước
được phê duyệt hàng năm của Dự án tiêm chủng mở rộng.
- Thời gian thực hiện: tùy theo tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
2. Triển khai vắc xin bại liệt
tiêm (IPV) và vắc xin bại liệt uống 2 týp (bOPV) trong tiêm chủng mở rộng
2.1. Mục tiêu
- Từ tháng 5/2016 triển khai uống
vắc xin bOPV thay thế cho vắc xin tOPV bảo đảm 90% trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn
quốc được uống đủ 3 liều vắc xin bại liệt.
- 90% trẻ em dưới 1 tuổi trên
toàn quốc hàng năm được tiêm chủng 01 liều vắc xin IPV cùng với 3 liều vắc xin
bOPV từ năm 2017.
- Đảm bảo an
toàn và chất lượng tiêm chủng theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày
20/3/2014 của Bộ Y tế về Hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng
và các hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng.
2.2. Phạm vi, thời gian, phương thức
triển khai
- Phạm vi triển khai: trên toàn quốc
- Phương thức: triển khai trong tiêm
chủng thường xuyên.
- Thời gian:
+ Vắc xin bOPV: từ tháng 5/2016
+ Vắc xin IPV: từ năm 2017
2.3. Đối tượng và lịch tiêm chủng
- Vắc xin bOPV: uống 3 lần khi trẻ 2,
3, 4 tháng tuổi thay thế vắc xin tOPV từ tháng 5/2016. Trường
hợp trẻ đã uống 1 hoặc 2 liều tOPV sẽ tiếp tục uống vắc xin bOPV và được tính
là liều tiếp theo, không phải uống lại từ đầu.
- Vắc xin IPV: Tiêm một lần khi
trẻ 5 tháng tuổi từ năm 2017. Trường hợp trẻ đã uống 1 hoặc 2 hoặc 3 liều bOPV
từ 01/5/2016 đến 31/12/2016 sẽ được tiêm bù 1 mũi vắc xin IPV để đảm bảo có miễn
dịch đối với vi rút bại liệt týp 2. Trẻ đã uống đủ 03 liều vắc xin tOPV sẽ
không tiêm bù vắc xin IPV.
Có thể tiêm vắc
xin IPV cùng lúc với uống vắc xin bOPV.
2.4. Các hoạt động cụ thể
2.4.1. Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai vắc xin bOPV và IPV
- Thời gian thực hiện: từ tháng
4/2016
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
2.4.2. Tổ chức tập huấn triển khai
tiêm vắc xin IPV cho cán bộ các tuyến
- Thời gian thực hiện: từ tháng
5/2016
- Đơn vị thực hiện:
Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế huyện.
2.4.3. Truyền thông
- Xây dựng tài liệu truyền thông: sổ tay hỏi đáp, đĩa hình,
đĩa tiếng, thông điệp truyền thông về triển khai vắc xin IPV và vắc xin bOPV.
- Truyền thông và huy động cộng đồng
tại địa phương trước khi triển khai
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 4/2016
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
2.4.4. Tiếp nhận vắc xin, vật tư.
a) Vắc xin bOPV được thực hiện mua sắm
bằng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, vắc xin được
Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương tiếp nhận, vận
chuyển bảo quản, phân phối đến kho của các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
trong tháng 4/2016 và vận chuyển tới các tỉnh, huyện, xã để tổ chức uống từ
tháng 5/2016.
b) Vắc xin IPV
+ Vắc xin IPV sẽ được GAVI cung ứng
qua Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).
+ Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương chịu
trách nhiệm tiếp nhận vắc xin IPV từ sân bay Nội Bài vận
chuyển bảo quản, phân phối cho các tuyến theo quy định.
+ Bơm kim tiêm và hộp an toàn sẽ được
Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương tiếp nhận, vận
chuyển bảo quản, phân phối cho các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur và các tuyến tại địa phương theo quy định.
2.4.5. Đảm bảo chất lượng vắc xin
a) Kiểm định trước khi sử dụng vắc
xin: Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế tiến hành kiểm định đạt
tiêu chuẩn chất lượng và an toàn theo quy định tại Thông tư số 47/2010/TT-BYT
ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
b) Trong quá
trình triển khai tiêm chủng: Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế
lấy mẫu kiểm định ngẫu nhiên.
c) Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và
sinh phẩm y tế thực hiện kiểm định mẫu vắc xin liên quan khi xảy ra tai biến nặng
sau tiêm chủng.
2.4.6. Tổ chức tiêm chủng: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư 12/2014/TT-BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn sử dụng vắc xin trong tiêm chủng
và các hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.4.7. Giám sát triển khai
a) Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia,
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ,
Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Trung tâm Y tế huyện giám sát thường
xuyên việc triển khai kế hoạch: việc tiếp nhận, bảo quản, phân phối vắc xin, vật
tư tiêm chủng, tuyên truyền, tổ chức buổi tiêm chủng và giám sát phản ứng sau
tiêm chủng.
b) Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy
định của Bộ Y tế
2.5. Thu hồi và tiêu hủy vắc xin tOPV
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành
phố thực hiện thu hồi tất cả vắc xin tOPV còn lại tại địa phương từ ngày
01/5/2015 để biệt trữ.
- Thực hiện việc biệt trữ, tiêu hủy vắc
xin theo hướng dẫn của Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế.
- Thời gian thực hiện: từ tháng
5/2016
- Đơn vị thực hiện: Cục Quản lý dược, Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành
phố
2.6. Kiểm tra để chứng nhận các đơn vị đủ Điều kiện kiểm soát vi rút bại liệt
týp 2.
Cục Quản lý Dược
làm đầu mối tổ chức thực hiện việc kiểm tra chứng nhận các đơn vị đủ Điều kiện
kiểm soát vi rút bại liệt týp 2 để thực hiện các hoạt động sau:
+ Điều phối việc kiểm soát vi rút bại
liệt týp 2 giữa các cơ sở công lập và tư nhân bao gồm các nhà sản xuất, các cơ
sở khám, chữa bệnh và các đơn vị nghiên cứu.
+ Chịu trách nhiệm xác nhận các đơn vị
đủ Điều kiện kiểm soát vi rút bại liệt.
- Thời gian thực hiện: từ tháng
4/2016
- Đơn vị thực hiện: Cục Quản lý Dược
2.7. Tham gia các hoạt động quốc tế về
thanh toán bệnh bại liệt
01 Chuyên
gia/cán bộ của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương sẽ được cử là Điều phối viên của
Việt Nam đối với việc thanh toán bệnh bại liệt. Cán bộ này có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch quốc gia để kiểm
soát và rà soát các hướng dẫn thực hiện việc kiểm
soát vi rút bại liệt týp 2 tại phòng xét nghiệm như đã nêu trong Kế hoạch hành động toàn cầu (GAP) III.
+ Điều phối và cập nhật danh Mục các
phòng xét nghiệm, đơn vị trên toàn quốc có lưu giữ vi rút bại liệt hoặc chất có
khả năng lây nhiễm.
+ Rà soát các biểu mẫu báo cáo của
các phòng xét nghiệm, các đơn vị có lưu giữ danh Mục các vi rút bại liệt hoặc
chất có khả năng lây nhiễm khác.
+ Tham gia họp với Ủy ban quốc gia xác nhận thanh toán bại liệt để
rà soát tài liệu và chuẩn bị báo cáo gửi Văn phòng WHO khu vực.
+ Phối
hợp với WHO khu vực để thực hiện các hoạt động liên quan trong Kế hoạch
hành động toàn cầu (GAP III).
+ Tham dự các lớp tập huấn cho các Điều
phối viên quốc gia và các cơ quan liên quan trong giai đoạn
1 của Kế hoạch hành động toàn cầu (GAP III).
- Thời gian thực hiện: từ quý I/2016
- Đơn vị thực hiện: Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương
3. Đáp ứng chống dịch kịp thời khi
có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập
3.1. Điều tra ca bệnh
- Thực hiện Điều tra, giám sát theo
hướng dẫn tại Quyết định số 5142/QĐ- BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn
giám sát và phòng chống bệnh bại liệt.
- Phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới
đánh giá nguy cơ trong trường hợp cần thiết nếu nghi ngờ vi rút bại liệt hoang
dại xâm nhập.
- Thực hiện Điều tra ngay trong vòng
24 giờ khi xác định vi rút bại liệt hoang dại để đánh giá
về lâm sàng, dịch tễ học và vi rút học.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố.
3.2. Tăng cường hệ thống giám sát
- Thực hiện thông báo cho tất cả các
tuyến khi có các trường hợp nhiễm vi rút
bại liệt hoang dại.
- Thực hiện hướng dẫn về giám sát,
xem xét hồ sơ từ tuyến quốc gia. Thường xuyên giám sát các trường hợp liệt mềm cấp ở trẻ dưới 15 tuổi. Nếu nghi ngờ có ổ dịch bệnh bại liệt, các đối tượng
lớn tuổi có tiền sử tiếp xúc với các trường hợp nghi ngờ có vi rút bại liệt
hoang dại xâm nhập hoặc có các triệu chứng LMC tiến triển
cũng cần phải được Điều tra và lấy mẫu phân.
- Rà soát, đánh giá định kỳ việc thực
hiện công tác giám sát bệnh bại liệt của các tỉnh, thành phố.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur.
3.3. Tiêm chủng bổ sung.
3.3.1. Đáp ứng ngay ở quy mô huyện,
xã đối với vụ dịch.
- Tổ chức ngay chiến dịch uống vắc xin bại liệt đối với ổ dịch trong vòng 72 giờ sau khi có một
trường hợp được xác định là có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập theo tình
hình dịch tễ phù hợp.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
3.3.2. Đáp ứng ở quy mô tỉnh, thành phố, khu vực, toàn quốc đối với vụ dịch
Căn cứ tình hình dịch tễ để xác định
quy mô triển khai tiêm chủng:
- Tiến hành ít nhất hai lần uống OPV
với quy mô lớn cách nhau 4 tuần cho trẻ. Tỷ lệ tiêm chủng tối thiểu phải đạt
95%, đợt tiêm chủng đầu tiên phải được triển khai trong vòng 4 tuần sau khi ca
đầu tiên được xác định.
- Trong trường
hợp cần thiết phối hợp với các quốc
gia liên quan trong trường hợp có ca bệnh
ở gần khu vực biên giới.
- Thực hiện dự trữ vắc xin phòng chống
dịch hàng năm.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
của trung ương và địa phương.
2. Kinh phí viện trợ của các tổ chức
quốc tế: Kinh phí triển khai vắc xin IPV do Liên minh toàn cầu về vắc xin và
tiêm chủng (GAVI) tài trợ bao gồm: 100% kinh phí vắc xin, vật tư tiêm chủng và
một phần kinh phí triển khai từ năm 2016 - 2018
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Y tế và
các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai kế hoạch này. Huy
động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và người dân thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch. Chỉ đạo việc tuyên truyền về tiêm chủng
và phòng chống bệnh bại liệt.
2. Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế có nhiệm
vụ:
2.1. Cục Y tế dự phòng là đầu mối triển
khai Kế hoạch, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc giám
sát, theo dõi và báo cáo thường xuyên kết quả thực hiện.
2.2. Cục Quản lý Dược làm đầu mối phối
hợp với Viện Kiểm định quốc gia vắc xin, sinh phẩm y tế chịu trách nhiệm
bảo đảm chất lượng vắc xin IPV và bOPV, hướng dẫn
biệt trừ, tiêu hủy vắc xin tOPV, Điều phối việc kiểm soát vi rút bại liệt týp 2
và chứng nhận các cơ sở đủ Điều kiện kiểm soát vi rút bại liệt týp 2.
2.3. Cục Quản lý khám, chữa bệnh có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện việc khám sàng lọc trước
tiêm chủng, cấp cứu và xử trí kịp thời
các phản ứng sau tiêm chủng, phối hợp
giám sát LMC.
2.4. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
làm đầu mối hướng dẫn việc thử nghiệm lâm
sàng vắc xin trong trường hợp cần thiết.
2.5. Vụ Truyền thông và Thi đua khen
thưởng có nhiệm vụ phối hợp thông tin, tuyên truyền các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2.6. Vụ Kế hoạch
Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia và các đơn vị liên quan bố trí đủ kinh
phí thực hiện Kế hoạch.
3. Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế có trách nhiệm
kiểm định, đảm bảo đúng tiến độ và giám sát chất lượng vắc
xin tại các tuyến.
4. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương chịu trách nhiệm cử cán bộ đầu mối tham gia các hoạt động quốc
tế về thanh toán bệnh bại liệt.
5. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur có nhiệm vụ giám sát hỗ
trợ kỹ thuật cho các địa phương thuộc khu vực phụ trách trong quá trình
triển khai Kế hoạch, đặc biệt trong
việc Điều tra, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
6. Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia,
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur có
trách nhiệm phối hợp với địa phương lập kế
hoạch và hỗ trợ tổ chức triển khai Kế hoạch. Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin và vật tư tiêm chủng cho các tỉnh, thành
phố, tiếp nhận, bảo quản, cấp phát vắc xin, vật tư tiêm chủng dựa vào hệ thống Tiêm chủng mở rộng từ Trung ương đến địa
phương. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động theo Kế
hoạch, tổng hợp tình hình thực hiện
và báo cáo theo quy định,
7. Sở Y tế tỉnh, thành phố có nhiệm vụ
triển khai Kế hoạch, bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cho các cơ sở tiêm
chủng bao gồm cả đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi tiêm chủng và theo dõi, xử
trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện giám sát và
phòng chống bệnh bại liệt tại các địa phương.
8. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố, bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố, Bệnh viện quận, huyện, Trung tâm
y tế quận, huyện; trạm y tế xã, phường,
thị trấn có nhiệm vụ triển khai Kế hoạch
tại địa phương theo phân công.
9. Trung lâm truyền thông giáo dục sức
khỏe Trung ương, tỉnh, thành phố tập trung tuyên truyền về việc triển
khai Kế hoạch.