ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2009/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
12 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng
01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 03 năm 2005 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia
đình;
Căn cứ Quyết định số 170/2007/QĐ-TTG ngày 08
tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác DS-KHHGĐ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND7 ngày 07
tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII – kỳ họp lần thứ 13 ( kỳ họp
chuyên đề) về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình
Dương;
Xét Tờ trình liên sở số 10/TTr LS-SYT-STC ngày
27/02/2009 của Sở Y tế và Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:
1. Thực trạng, thách thức đối với
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình:
Sau hơn ba năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của
Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa
gia đình và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về dân số - gia đình – trẻ em;
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các
ngành, đoàn thể, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đã đạt được một số kết
quả quan trọng: khắc phục được sự tăng nhanh dân số, khôi phục được tiến trình
giảm sinh của tỉnh; tiếp tục duy trì đạt mức sinh thay thế trong nhiều năm liền;
chất lượng dân số từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình trong cả nước và của tỉnh có nhiều biến động đã bộc lộ
nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến kết quả đã đạt được, thiếu tính bền vững,
tiềm ẩn nguy cơ tăng nhanh dân số trở lại, đặc biệt tỷ lệ sinh và tỷ lệ sinh
con thứ ba trở lên không giảm mà có nguy cơ tăng trong thời gian tới cũng như
xuất hiện dấu hiệu mất cân bằng giới tính khi sinh; chất lượng dân số vẫn còn
thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của phát triển kinh tế xã hội. Nếu không khắc phục
kịp thời tình hình này thì không những không đạt các chỉ tiêu dân số đã đề ra đến
năm 2010 mà còn có nguy cơ phá vỡ những thành quả về dân số đã đạt được trong
thời gian qua, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
a) Quy mô dân số ngày một lớn:
Mặc dù tỉnh đã đạt và duy trì mức sinh thay thế qua
nhiều năm ( 2003 đến nay) và tỉ suất sinh hàng năm đều giảm, đạt hoặc vượt chỉ
tiêu giao ( trung bình đạt 0,6 – 0,8%o), song quy mô dân số của tỉnh ngày một lớn
nhanh, chủ yếu là tăng do cơ học, nhập cư. Ước tính, hàng năm tỉnh tăng thêm
trên 40.000 – 45.000 người lao động từ ngoài tỉnh đến làm việc, sinh sống và
khoảng 15.000 – 16.000 trẻ ra đời hàng năm. Năm 2008, dân số trung bình của tỉnh
Bình Dương là 1.106.327 người ( theo niên giám của Cục Thống kê tỉnh) và hiện
nay ước tính có gần 600.000 lao động ngoài tỉnh làm việc tại Bình Dương; trong
đó gần 65% là lao động nữ tuổi sinh đẻ, phần lớn là ở khu nhà trọ chưa có hộ khẩu
thường trú. Mật độ dân cư không đồng đều, chủ yếu tập trung cao ở các huyện có
khu công nghiệp. Nhiều nhu cầu về xã hội chưa đáp ứng kịp thời cho đối tượng
này.
b) Mức sinh hàng năm giảm nhưng chưa thật bền vững
vì còn tiềm ẩn mức sinh cao:
Mặc dù nhiều năm qua tỉ lệ giảm sinh hàng năm đều đạt
chỉ tiêu giao (từ 0,6-0,8%o) nhưng với lượng nhập cư vào tỉnh ngày một lớn, chủ
yếu là phụ nữ trẻ, tuổi sinh đẻ. Do từ trước đến nay, phần lớn nữ công nhân
chưa lập gia đình chỗ ở ít ổn định, nên khó quản lý, khi có gia đình và có thai
thì hầu hết trở về quê để sinh nên đã không làm tăng tỉ suất sinh cho tỉnh. Sau
khi sinh xong nếu trở lại Bình Dương để làm việc thì chỉ làm tăng dân số cơ học.
Về lâu dài nếu dân nhập cư này trở thành dân cư thường trú tại Bình Dương và do
còn tiềm năng sinh đẻ cao nên sẽ làm cho tỉ suất sinh của tỉnh tăng trở lại.
Đây là yếu tố tiềm ẩn, là thách thức cho mức giảm sinh đạt nhưng chưa thật sự bền
vững.
c) Tỉ lệ sinh con thứ 3 tăng và có nguy cơ mất cân
bằng giới tính:
Theo báo cáo của Bộ Y tế và thống kê chuyên ngành
dân số thì tỉ số giới tính trai/gái khi sinh của tỉnh Bình Dương năm 2006 –
2008 là 116-117/100. Tại tỉnh Bình Dương thì năm 2008 có 753 trường hợp sinh
con thứ 3 chiếm tỷ lệ 5,66% tăng 0,66% so với năm 2007 là 5% ( tăng 94 trường hợp
so năm 2007). Sinh con thứ 3 trong diện cán bộ, công chức, viên chức cũng có
khuynh hướng tăng; năm 2003 có 9 trường hợp, trong năm 2004, 2005 mỗi năm có 18
trường hợp và năm 2006 có 19 trường hợp và năm 2008 có 13 trường hợp.
Với những dự báo nguy cơ tiềm ẩn về tỉ suất sinh và
tỉ lệ sinh con thứ 3 có thể tăng trở lại, mất cân bằng về giới tính trai/gái
thì các chỉ tiêu đã đề ra trong Chương trình hành động về Dân số giai đoạn 2006
– 2010 của tỉnh sẽ rất khó đạt.
2. Những khó khăn và nguyên nhân
a) Khó khăn:
- Công tác tổ chức bộ máy dân số dù cố gắng ổn định
lại nhưng chưa thật sự hoàn chỉnh. Nhiệm vụ quản lý về dân số, tài sản, con người
được chuyển về ngành Y tế quản lý; quá trình đó dẫn đến các cơ sở chuyển đi rồi
chuyển lại nên thiếu bảo quản, xuống cấp, thanh lý hư hỏng, việc bổ sung chưa kịp
thời.
- Nguồn nhân lực chưa ngang tầm; tuyến tỉnh, huyện
thiếu cán bộ có kinh nghiệm nhiệt tình công tác; biên chế ít và khó tuyển nên
chưa đáp ứng được nhu cầu. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh chỉ có
16 trong khi Trung ương giao ít nhất là 20; Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình huyện, thị xã là 6 trong khi Trung ương giao ít nhất là 6.
- Cán bộ chuyên trách dân số là viên chức của xã
làm công tác kiêm nhiệm, tự nguyện, nhiệt tình, đã gắn bó nhiều năm và có nhiều
kinh nghiệm nhưng lại chưa đủ tiêu chuẩn để tuyển thành viên chức tại Trạm y tế.
Chỉ có khoảng 20% là đủ chuẩn còn lại là chưa có trình độ trung cấp, hầu hết là
đã lớn tuổi, không muốn về ngành y tế vì sợ khó phối hợp với ban ngành sẽ không
thuận lợi trong công tác vận động tuyên truyền. Trong khi đó cán bộ mới tuyển
phụ trách dân số - kế hoạch hóa gia đình có trình độ chuyên môn y tế, có bằng cấp
nhưng lại chưa có kinh nghiệm và uy tín với cộng đồng, chưa quen với công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Số người áp dụng các biện pháp tránh thai trong tỉnh
đạt vượt chỉ tiêu giao nhưng cơ cấu biện pháp không bền vững; các biện pháp có
tính bền vững cao như đình sản nam – nữ đạt thấp chỉ khoảng 35% kế hoạch. Do
người dân có quyền lựa chọn hoặc từ chối sử dụng biện pháp tránh thai mà họ
không thích và đình sản là biện pháp ít được lựa chọn nhất.
b) Nguyên nhân:
- Các cấp ủy đảng và chính quyền còn có tư tưởng chủ
quan, thỏa mãn buông lỏng chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; chưa
quán triệt đầy đủ các nội dung Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Trong công tác giải thể Ủy ban Dân số - Gia đình
và Trẻ em, chuyển bộ phận dân số - kế hoạch hóa gia đình về ngành Y tế thực hiện
còn chậm, kéo dài vì các văn bản hướng dẫn không kịp thời, chưa đồng bộ, cơ chế
chuyển giao kinh phí chậm.
- Các chế độ chính sách khen thưởng động viên chưa đủ
sức thu hút gắn bó với trách nhiệm, công việc giao như: Bồi dưỡng cho cộng tác
viên thấp không đủ để bù đắp chi phí thực hiện nhiệm vụ, mặc dù tỉnh có quan
tâm bổ sung nhưng vẫn chưa ngang tầm với công việc.
3. Quan điểm và mục tiêu
a) Quan điểm:
Tiếp tục quán triệt và phát triển 5 quan điểm của Đảng
về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình theo Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày
14 tháng 01 năm 1993 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII và Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị. Trong
bối cảnh hiện nay cần:
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng
và chính quyền trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, sớm ổn định tổ chức
bộ máy công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong khâu chuyển giao chức năng
nhiệm vụ về ngành Y tế thì cần có sự tham gia có trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội.
b) Mục tiêu:
Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi
toàn tỉnh, phấn đấu quy mô dân số đạt 1,3 triệu người vào năm 2010. Tập trung
giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể
chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Duy trì và từng bước nâng cao chỉ số phát
triển con người (HDI) ở mức tiên tiến của cả nước.
4. Các chỉ tiêu thực hiện
a) Duy trì mức sinh thay thế một cách vững chắc; mỗi
năm giảm sinh 0,6%o;
b) lệ phát triển dân số chung cho cả thời kỳ năm
2006-2010 đạt bình quân 5,6% năm;
c) Quy mô dân số trung bình đến năm 2010 đạt khoảng
1,3 triệu người;
d) Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đến
năm 2010 đạt trên 75%;
e) Bình quân mức giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
hàng năm 0,5%;
f) Đến năm 2010 giảm còn 50% tỷ lệ nạo phá thai/số
đẻ;
g) Triển khai việc đăng ký dân số và xây dựng cơ sở
dữ liệu về dân cư, hình thành hệ thống quản lý dân số thống nhất vào năm 2010,
bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ
yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.
5. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền:
Tiếp tục quán triệt 5 quan điểm của Đảng về công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình theo Nghị quyết 04-NQ/HNTW ngày 14 tháng 01
năm 1993 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII và Nghị
quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị nhằm nâng cao nhận
thức của cán bộ công chức, viên chức, nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình của chính quyền các cấp. Nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm về
sự giảm sút, yếu kém của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thời
gian qua; khắc phục triệt để tư tưởng chủ quan, thỏa mãn, buông lỏng trong lãnh
đạo, chỉ đạo đối với công tác này. Đưa công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
thành một nội dung quan trọng trong công tác thường kỳ; lấy kết quả thực hiện mục
tiêu chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể và cá nhân.
Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện
chủ trương mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con và tích cực vận động gia đình
và toàn dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức sinh con thứ 3 trở lên vi phạm quy định
chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình, ngoài quy định của pháp luật hiện
hành đối với cán bộ, công chức, Quy định số 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đối với đảng viên thì ban lãnh đạo, tập thể khu ấp, xã,
phường, thị trấn, cơ quan đơn vị có người sinh con thứ 3 sẽ không được công nhận
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm và không xét thi đua trong năm đó.
Chủ động kiểm soát và giải quyết các nguyên nhân sâu
xa làm mất cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh; xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn
giới tính thai nhi.
Trên cơ sơ quy định của pháp luật, chính quyền các
cấp có cơ chế và biện pháp mạnh mẽ nhằm huy động toàn xã hội tham gia công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp
bách, đồng thời mang tính chiến lược lâu dài. Các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh
tế, xã hội và mỗi đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trong cơ quan, tổ chức mình.
Triển khai xây dựng các hương ước, quy ước về dân số
- kế hoạch hóa gia đình cho cộng đồng khu phố, ấp trong toàn tỉnh.
b) Về truyền thống giáo dục
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động,
giáo dục trong toàn xã hội về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình với những
hình thức và nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung ở những vùng
đông dân, có mức sinh cao và tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng xuất hiện
mất cân bằng giới tính khi sinh.
Cơ quan y tế các cấp chủ động phối hợp hướng dẫn về
nội dung, hình thức và chủ đề cần tập trung tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức,
nội dung tuyên truyền vận động, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số - kế hoạch
hóa gia đình; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình: các cặp vợ chồng có đủ 2 con, có con một bề chưa thực hiện
kế hoạch hóa gia đình, đối tượng là nam, nữ thanh niên, vị thành niên.
Các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường thời lượng
phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng nội dung, hình thức tuyên
truyền về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình trong các chương
trình, chuyên trang, chuyên mục. Xây dựng khu, ấp, xã, phường, thị trấn không
có người sinh con thứ 3 trở lên; xây dựng nhiều mô hình truyền thông thực hiện
có hiệu quả hình thức tư vấn cá nhân và tư vấn cộng đồng về kế hoạch hóa gia
đình.
Chú trọng truyền thông giáo dục cho vị thành niên
và thanh niên để đảm bảo sự phát triển bền vững của chương trình. Tuyên truyền,
vận động, giáo dục toàn diện về dân số - kế hoạch hóa gia đình với các mục tiêu
về giảm sinh, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; trong đó tăng cường tuyên
truyền, giáo dục ở vùng xa, vùng khó khăn.
Xác định trách nhiệm của cơ quan truyền thông đại
chúng và các ngành đoàn thể trong việc tham gia thực hiện công tác truyền thông
giáo dục về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
c) Về tổ chức bộ máy và quản lý công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình
Trên cơ sở đã hình thành tổ chức bộ máy tại 3 cấp: tỉnh,
huyện, xã cần tập trung triển khai các nhiệm vụ cụ thể như khẩn trương kiện
toàn tổ chức bộ máy cấp tỉnh, huyện. Ngay trong năm 2009, đảm bảo đủ cơ sở vật
chất, phương tiện kỹ thuật cho hệ thống, có trụ sở làm việc riêng cho các Trung
tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; bổ sung đủ số lượng biên chế cho Chi cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
huyện, thị bằng hoặc cao hơn quy định của Trung ương để đủ đáp ứng nhu cầu hoạt
động, phù hợp với tình hình của một tỉnh công nghiệp, với tình hình biến động
dân số cao. Các cơ sở xuống cấp, thiết bị phương tiện kỹ thuật, tài sản hư hỏng
phải được sửa chữa, thay mới cho phù hợp. Hoàn tất chuyển giao công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình của cấp xã về Trạm Y tế phụ trách trong năm 2009 và tập
huấn đào tạo, chuẩn hóa cho đội ngũ cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình của
Trạm Y tế đủ chuẩn vào cuối năm 2010.
Nhằm huy động sự tham gia của các cấp ủy đảng,
chính quyền và toàn xã hội, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy dân số - kế
hoạch hóa gia đình sẽ thành lập Ban Chỉ đạo về dân số - kế hoạch hóa gia đình ở
cấp huyện và kiện toàn lại Ban dân số - kế hoạch hóa gia đình ở cấp xã trong 6
tháng đầu năm 2009 trên cơ sở Ban chỉ đạo của tỉnh. Chú trọng phát huy vai trò
tham mưu, trách nhiệm của cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình của Trạm Y tế
xã cho cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của
Trưởng ban là Chủ tịch cấp xã trong công tác chỉ đạo điều hành thực hiện công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa phương mình. Xây dựng cơ chế phối hợp
trong chỉ đạo điều hành tại các cấp để phát huy sức mạnh của Đảng, chính quyền,
các tổ chức, các ngành thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
Quan tâm đến giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa
ngành Y tế và các sở, ban, ngành, đoàn thể cùng các cấp ủy đảng, chính quyền.
d) Đảm bảo nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ bổ sung
hàng năm bằng hoặc cao hơn nguồn trung ương đầu tư cho tỉnh về công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình.
Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản – kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt ở vùng xa, vùng khó khăn thông qua các đợt
chiến dịch hàng năm. Bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện ít nhất 2 đợt chiến dịch
dân số mỗi năm. Xây dựng, triển khai các mô hình, phương thức cung cấp dịch vụ
phù hợp đáp ứng nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản cho
những địa bàn, đối tượng đặc thù và đối với giới trẻ, vị thành niên, thanh
niên. Khuyến khích sự tham gia cung cấp dịch vụ của khu vực tư nhân và các tổ
chức xã hội.
Đảm bảo cung cấp đầy đủ các biện pháp tránh thai tại
các cơ sở y tế theo phân cấp của Bộ Y tế. 100% huyện có triển khai được triệt sản
và cấy que tránh thai vào cuối năm 2010. 100% Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình huyện, thị triển khai dịch vụ cung cấp các biện pháp tránh thai lâm
sang vào năm 2010. Có biện pháp đẩy mạnh tiếp thị xã hội và cung cấp phương tiện
tránh thai trên thị trường nhằm đa dạng hóa các phương tiện đạt chất lượng nhằm
duy trì mức sinh thay thế.
Nghiên cứu và xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ có
tính đặc thù của tỉnh có khu công nghiệp và nhiều dân lao động nhập cư.
Triển khai lồng ghép có hiệu quả các dịch vụ tư vấn
và dịch vụ kỹ thuật; cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ về
chất lượng dân số như: Kiểm tra sức khỏe tư vấn tiền hôn nhân, phát hiện các bệnh
bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán trước sinh tại tuyến tỉnh.
Triển khai có hiệu quả các mô hình, dự án từ chương
trình mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình về nâng cao chất lượng dân số và
giảm thiểu các yếu tố làm mất cân bằng giới tính khi sinh.
6. Chính sách hỗ trợ
Ngoài khoản chi theo quy định của Trung ương, hàng
năm từ nguồn ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ thêm cho các hoạt động Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình như sau:
a) Hỗ trợ thêm cho người đình sản và cơ sở y tế thực
hiện dịch vụ đình sản:
- Người thực hiện đình sản: 200.000 đồng/ trường hợp;
- Cơ sở y tế thực hiện đình sản nữ: 100.000 đồng /
trường hợp;
- Kíp phẫu thuật đình sản: 20.000 đồng / trường hợp.
b) Hỗ trợ cho cộng tác viên dân số( tính theo số hộ
trên địa bàn phụ trách):
- Khu vực thị xã Thủ Dầu Một: 600.000 đồng/ hộ /
tháng;
- Khu vực huyện Thuận An, Dĩ An: 650.000 đồng/ hộ/
tháng;
- Khu vực huyện Tân Uyên, Bến Cát, Phú Giáo, Dầu Tiếng:
750.000 đồng/ hộ/ tháng.
c) Mức khen thưởng cho các cơ
quan đơn vị, doanh nghiệp, khu phố, ấp thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch
hóa gia đình:
- Cơ quan đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt chính
sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của tỉnh được thưởng 1.000.000 đồng/ đơn vị;
- Khu phố, ấp đạt 3 năm liền Dân số - Phát triển
trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh được thưởng 4.000.000 đồng/
khu phố, ấp.
d) Đối với các đợt triển khai Chiến dịch tăng cường
tuyên truyền vận động, lồng ghép chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia
đình, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ thêm các khoản chi như sau:
- Chi cho vận động, tư vấn đối tượng chấp nhận đình
sản: 20.000 đồng/ trường hợp;
- Chi cho vận động, tư vấn đối tượng chấp nhận đặt
vòng tránh thai: 10.000 đồng/ trường hợp;
- Chi cho vận động, tư vấn đối tượng chấp nhận cấy
thuốc tránh thai: 10.000 đồng/ trường hợp;
- Chi đưa đón đối tượng đi thực hiện đình sản, đặt
vòng và cấp thuốc tránh thai: 10.000 đồng/ trường hợp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thủ tướng các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị
- xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức phổ biến, nghiên cứu , quán triệt các nội
dung của Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình, cùng Chương trình hành động về dân số, gia đình và trẻ em của Tỉnh ủy đến
các cấp cơ sở; cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp của Nghị quyết này vào kế hoạch
hàng năm của các sở, ngành, địa phương;
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng
và ban hành kế hoạch thực hiện lồng ghép các mục tiêu dân số vào nội dung các đề
án, quy hoạch, kế hoạch của các sở, ngành, địa phương chủ trì thực hiện. Xây dựng
quy định cụ thể về thực hiện mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình đối với
các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở, ngành…
2. Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng và trình các đề án để thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đồng thời có trách nhiệm quản lý, điều hành và bổ sung hoàn thiện cơ chế quản
lý đặc thù để triển khai đạt hiệu quả cao các nhiệm vụ đã đề ra;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các cơ quan khác có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị tổ chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng
dân số, từng bước thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan duy trì triển khai có hiệu
quả chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh
sản/ kế hoạch hóa gia đình;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã;
d) Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ cán bộ dân
số - kế hoạch hóa gia đình, cán bộ làm dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe sinh sản
và kế hoạch hóa gia đình tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao chất lượng cung cấp
các dịch vụ. Xây dựng và triển khai các mô hình hoạt động phù hợp, nhằm giảm tỷ
lệ trẻ em sinh ra dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS và giảm nhanh tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng; triển khai thí điểm các mô hình kiểm tra sức khỏe cho thanh
niên trước khi đăng ký kết hôn.
3. Sở Tài chính:
a) Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Y tế
bố trí đủ kinh phí để triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp và các dự án của
Chương trình hành động về dân số, gia đình và trẻ em của Tỉnh ủy và Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, tập trung ưu tiên kinh phí cho Chương trình mục
tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 – 2010; hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có
liên quan nghiên cứu, xây dựng, điều chỉnh nội dung và định mức chi cho các hoạt
động về dân số - kế hoạch hóa gia đình phù hợp với tình hình thực tế, trong đó
cần tăng mức chi khuyến khích đối với người thực hiện kế hoạch hóa gia đình, đội
ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình về biên chế cán bộ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tuyến tỉnh
và huyện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết để thực hiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế lồng
ghép các yếu tố dân số vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động về dân số, gia đình và trẻ em của
Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tư pháp đưa nội
dung giáo dục dân số/ chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em vào trong các trường phổ thông; xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục trẻ
em vào trong các trường phổ thông; xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch
vụ hỗ trợ, tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em cho học sinh, sinh viên trong các trường học và trong các cơ sở giáo dục.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh –
Truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Chi cục Dân số - kế
hoạch hóa gia đình, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập
thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện kế hoạch
tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng theo định kỳ
tháng, quý, năm hoặc trong từng đợt tập trung; tổ chức tập huấn về nội dung,
phương pháp, kỹ năng tuyên truyền cho những người làm công tác truyền thông.
8. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị tăng cường phổ biến,
giáo dục pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong toàn dân; chỉ đạo
triển khai, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của các cấp,
khu phố. Tăng cường hiệu quả hòa giải ở cơ sở trong việc xây dựng gia đình ít
con, no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, bền vững.
9. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh và các cơ quan có liên quan khác chỉ đạo thu thập, cung
cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số định kỳ cuối năm, nhằm phục
vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, xây dựng
các chính sách phát triển kinh tế xã hội; chuẩn bị phương án xây dựng Hệ cơ sở
dữ liệu về dân cư.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên, tổ chức xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, vận
động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia
đình vào cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở ấp, khu
phố” và trong hương ước, quy ước khu, ấp văn hóa.
Điều 3. Bãi bỏ Quyết định số
65/2002/QĐ-CT ngày 22 tháng 5 năm 2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương về việc áp dụng chế độ khen thưởng trong công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình; Công văn số 3135/UB-VX ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc chấp nhận chủ trương chi trợ cấp cho cộng tác viên dân số
xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Cục kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, CV, TH;
- TT Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|