ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2012/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
14 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học
thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 1837/TTr-SGDĐT ngày 04/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Quy định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số
123/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- TT Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như điều 3;
- LĐVP, N, TH;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Nhị
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC
THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy
thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ trình tự, thủ tục tổ chức
dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người
học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có
liên quan đến hoạt động dạy thêm học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học
lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không
thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động
dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo
dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm,
học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm
giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học,
sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm,
học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm,
học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng
cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo
dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội
dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học
thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình
thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp
học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực
tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ
vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp không được
dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ
các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung
theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học
sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng
cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương 2.
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học
thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học
thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám
hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký,
ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu
trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học
thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên
phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn
đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất
cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà
trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học
thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo
viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khóa biểu dạy thêm phù hợp
với học lực của học sinh.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện
các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật
tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và
trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu và quản lý tiền học
thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo
viên trực tiếp dạy thêm ít nhất 80%; chi cho công tác quản
lý, cấp phép dạy thêm, học thêm của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục
và Đào tạo 2%; phần còn lại chi cho công tác quản lý của nhà trường, chi tiền
điện, nước, sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm và phúc lợi;
b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ
học sinh với nhà trường;
c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh,
quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy
thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ
học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm và chi 2% cho công tác quản lý, cấp phép dạy thêm học thêm
của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Yêu cầu đối với người dạy
thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp
học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại
cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều
này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường), được thủ trưởng cơ quan quản lý
cho phép theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 4 quy định này (đối với giáo
viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với người tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với
giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất phục vụ
dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm
bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về
vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày
16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng
dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an
toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại,
khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh
hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học
sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo
các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế
học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc,
cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp
vệ sinh.
Chương 3.
HỒ SƠ, THỦ TỤC TỔ CHỨC DẠY
THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Hồ sơ cấp giấy phép tổ
chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm
bảo các yêu cầu tại điều 8 quy định này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm,
phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại
khoản 1, điều 6 quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy
thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo
về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện
trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm
và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức
dạy thêm, học thêm.
Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm theo quy định tại điều 11 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật
chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 13. Thời hạn, gia hạn,
thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy
thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải
tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn
tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt
động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình
hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn để sửa đổi, bổ sung các quy định dạy thêm,
học thêm cho phù hợp.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện quy định này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý
hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học
thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương
trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học
thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học
thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học
hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm,
học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều
9, điều 10 quy định này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng
Giáo dục và Đào tạo
1. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học
thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều
chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong
nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy
thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá
nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học
hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm,
học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy
thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm
bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 quy định này; quản lý
việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với
người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn hiện
tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn về dạy thêm, học
thêm của Sở Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người
dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và
thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả
các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực
hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân
liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh
tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời
khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của
cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định về
dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm
tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra
chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức cá nhân vi phạm quy định
về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định
về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn
cụ thể các quy định này và triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn vướng mắc, các nhà trường, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Giáo dục và Đào tạo để kịp thời giải quyết./