Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 19/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành: 13/07/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 19/2011/QĐ-UBND

Gia Lai , ngày 13 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 28/6/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X – kỳ họp thứ nhất về việc thông qua quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 10/8/2007, Quyết định số 106/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 13/7/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về phân cấp áp dụng cho việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh gồm:

- Trụ sở làm việc và các tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải (phương tiện đi lại, vận chuyển có gắn động cơ), trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

2. Tài sản Nhà nước tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng chân trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ, không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan hành chính nhà nước (gọi tắt là cơ quan), đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là đơn vị), tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là tổ chức).

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp

1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước, đáp ứng với tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý tài sản nhà nước hiện nay của tỉnh.

2. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị, mua sắm đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; sử dụng đúng mục đích; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

3. Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là để tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với tài sản nhà nước. Đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, tổ chức, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI

Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Quyết định mua sắm xe ô tô, xe chuyên dùng và phương tiện vận tải khác.

b) Quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản hoặc các tài sản cùng chủng loại với số lượng lớn (một gói mua sắm) có tổng giá trị từ 200 triệu đồng trở lên.

c) Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định dự toán mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

d) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với việc mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

e) Riêng đối với việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước là nhà, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định khác của tỉnh đã ban hành.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định mua sắm các tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng trên một đơn vị tài sản hoặc các tài sản cùng chủng loại với số lượng lớn (một gói mua sắm) có tổng giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Quyết định mua sắm các tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản hoặc các tài sản cùng chủng loại với số lượng lớn (một gói mua sắm) có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, được phân cấp theo thẩm quyền, theo đề nghị và thẩm định dự toán của cơ quan Tài chính cùng cấp trên cơ sở nhu cầu mua sắm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

b) Quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.

4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và cấp huyện:

a) Quyết định mua sắm các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản hoặc các tài sản cùng chủng loại với số lượng lớn (một gói mua sắm) có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng trên cơ sở thông báo về danh mục tài sản của cơ quan Tài chính cùng cấp.

b) Quyết định lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp và hiệu quả theo đúng quy định của các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước được quy định tại khoản 2, khoản 3, và khoản 4 điều này trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 điều này.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản

Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác của cả thời hạn thuê có giá trị thuê từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho một hợp đồng) để phục vụ hoạt động cho các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh.

b) Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm xem xét nhu cầu, thẩm định phương án thuê tài sản của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:

Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác của cả thời hạn thuê có giá trị thuê dưới 100 triệu đồng (tính cho một hợp đồng) do phòng, ban trực thuộc tham mưu và có văn bản thống nhất của Sở Tài chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi địa phương quản lý.

b) Cơ quan Tài chính cùng cấp chịu trách nhiệm xem xét nhu cầu, thẩm định phương án thuê tài sản của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi địa phương quản lý để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

4. Các nội dung quy định về điều kiện, phương thức, lập dự toán kinh phí, lựa chọn nhà cung cấp, đơn giá thuê, hợp đồng thuê... thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 245/2009/TT-BTC và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước

1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo nhu cầu thực tế và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý chuyên ngành hướng dẫn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định hoặc phân cấp quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi địa phương quản lý theo nhu cầu thực tế và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý chuyên ngành hướng dẫn.

3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn về chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước

4. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 7. Việc phân cấp thẩm quyền mua sắm tài sản, thuê tài sản, bảo dưỡng tài sản, được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của quy định này được sử dụng trong trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Điều 8. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước:

a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan.

b) Xe ô tô, phương tiện vận tải (trừ xe mô tô và phương tiện đi lại không có động cơ), tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản trang bị cho các cơ quan, tổ chức nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương quản lý, sử dụng trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban có liên quan.

3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức trực thuộc quản lý, sử dụng.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Quyết định điều chuyển các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, phương tiện vận tải (trừ xe mô tô các loại và phương tiện vận tải không có động cơ); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản;

b) Giao Giám đốc Sở Tài chính xem xét đề nghị điều chuyển, tiếp nhận tài sản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

a) Quyết định điều chuyển các loại tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.

b) Quyết định điều chuyển xe mô tô giữa các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và giữa các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố có liên quan.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản nhà nước là xe mô tô, các loại tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng trên một đơn vị tài sản theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức trực thuộc và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.

5. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước được quy định tại khoản 2; khoản 3 và khoản 4 điều này trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 điều này.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Quyết định bán các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, phương tiện vận tải (trừ xe mô tô, các loại phương tiện vận tải không có động cơ); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.

b) Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

a) Quyết định bán các loại tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản theo hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố có liên quan.

b) Quyết định bán xe mô tô do các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quản lý, sử dụng theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán các loại tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng trên một đơn vị tài sản, xe mô tô do địa phương quản lý. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán tài sản theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định bán các loại tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng trên một đơn vị tài sản theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức trực thuộc và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.

5. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước được quy định tại khoản 2; khoản 3; và khoản 4 điều này trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 điều này

Điều 11. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật; xe ô tô, phương tiện vận tải (trừ xe mô tô, các loại phương tiện vận tải không có động cơ); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.

b) Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

a) Quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản theo hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.

b) Quyết định thanh lý xe mô tô do các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quản lý, sử dụng theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Quyết định thanh lý các loại tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng trên một đơn vị tài sản, xe mô tô do địa phương quản lý. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

b) Đối với tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, vật kiến trúc, công trình phụ có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng trên một đơn vị tài sản (đã hết thời hạn sử dụng và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư xây dựng mới) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý sau khi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.

4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng trên một đơn vị tài sản theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức trực thuộc và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.

5. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước được quy định tại khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều này trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III

NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Điều 12. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản

1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện như cơ quan hành chính quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quy định này.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động:

a) Việc mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và phương tiện vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Việc mua trang thiết bị chuyên ngành và các tài sản khác: căn cứ vào dự toán được giao hàng năm từ nguồn kinh phí thường xuyên và kế hoạch mua sắm từ nguồn phát triển hoạt động sự nghiệp, Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức chế độ quy định và chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 13. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước

1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thực hiện như cơ quan hành chính quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động:

a) Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, phương tiện vận tải căn cứ vào dự toán được giao hàng năm từ nguồn kinh phí thường xuyên.

b) Kế hoạch sửa chữa cải tạo từ nguồn phát triển hoạt động sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 14. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước

Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 và khoản 4 Điều 9 của Quy định này.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước

Việc bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Quy định này.

Điều 16. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước

Việc thanh lý, tháo dỡ tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Quy định này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Trách nhiệm thi hành.

1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 19/2011/QĐ-UBND ngày 13/07/2011 về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.120

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.4.54
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!