UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
78/2007/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 10 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức
HĐND & UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ - CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài
sản nhà nước; Nghị định số 137/2006/NĐ – CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước; Thông tư
số 35/2007/TT–BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 137/2006/NĐ–CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số: 14/2007/NQ-HĐND ngày 24/7/2007 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
khoá IX, kỳ họp thứ 11 về việc thông qua quy định phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản
được xác lập quyền sở hữu nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
nhà nước.
Điều 2. Quy định này áp dụng
cho việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước(sau đây gọi là đăng ký
tài sản ); xử lý tài sản Nhà nước bị thu hồi; điều chuyển tài sản Nhà nước;
thanh lý tài sản Nhà nước; bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước
(sau đây gọi chung là bán); chuyển nhượng tài sản nhà nước giao cho các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.
Điều 3. Các ông Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
22/2006/QĐ-UBND ngày 27/4/2006 của UBND tỉnh./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 78/2007/QĐ-UBND ngày 10/8 / 2007 của UBND
tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy định này
áp dụng cho việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt
là đăng ký tài sản); xử lý tài sản Nhà nước bị thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà
nước; thanh lý tài sản Nhà nước; bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà
nước (sau đây gọi chung là bán); chuyển nhượng tài sản nhà nước giao cho các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.
Điều 2: Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công.
Tài sản nhà
nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Đất khuôn viên
trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác
gắn liền với đất khuôn viên trụ sở; phương tiện giao thông vận tải, thiết bị
truyền dẫn, máy móc, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác được đầu
tư, mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN, hoặc hình thành từ các nguồn
khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của nhà nước, được nhà nước giao
cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
ĐĂNG KÝ, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ, BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
Điều 3: Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1/ Những tài
sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản bao gồm:
a/ Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b/ Xe ô tô
các loại;
c/ Các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn
vị tài sản;
2/ Cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử
dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước với cơ quan tài chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không
thực hiện đăng ký, cơ quan tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt
động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký, đồng thời thực hiện chế
độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
3/ Đối với những
tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ tài sản cố định theo
dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật.
4/ Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm
triển khai kiểm tra việc đăng ký tài sản cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý và tổng hợp gửi cho Sở Tài chính để đăng
ký. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo kết quả đăng ký tài sản thuộc
địa phương quản lý cho UBND tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 hàng
năm để tổng hợp chung.
Điều 4: Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước.
1/ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a/ Quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước là: nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các
công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với khuôn viên đất, ô tô và
các phương tiện vận tải đi lại khác (trừ các loại phương tiện vận tải đi lại
không có động cơ); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản) giữa các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi, điều chuyển,
tiếp nhận.
b/ Quyết định
chuyển giao quyền quản lý sử dụng tài sản là: nhà đất có nguồn gốc là tài sản
nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu nhà nước cho các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng
thuê với các với các tổ chức nhà nước của địa phương) làm trụ sở, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở
nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
của Bộ, cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2/ Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn
vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi, điều chuyển, tiếp nhận.
3/ Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước giữa các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi nội bộ của sở, ban,
ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho một đơn vị
tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi, điều chuyển, tiếp nhận và có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
4/ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của huyện, thị xã, thành phố có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
200 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi,
điều chuyển, tiếp nhận và đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
5/ Riêng tài
sản nhà nước là xe mô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi, điều chuyển giữa các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo đúng
chế độ tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Điều 5: Thẩm quyền xử lý bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản
nhà nước.
1/ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước là
nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng và các tài sản khác gắn
liền với khuôn viên đất (theo Luật Đất đai), ô tô và các phương tiện vận tải đi
lại khác (trừ các loại phương tiện vận tải đi lại không có động cơ); các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một
đơn vị tài sản) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý, đồng thời phải có thủ
tục giám định chất lượng của cơ quan chuyên môn.
2/ Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho một
đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị
của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý.
3/ Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước giữa
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi nội bộ của sở,
ban, Ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho một
đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý và có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
4/ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán, chuyển nhượng, thanh
lý tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của huyện, thị xã, thành phố có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 200 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản
bán, chuyển nhượng, thanh lý và đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
5/ Riêng tài
sản nhà nước là xe mô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý
theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh
lý và đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
6/ Tài sản
nhà nước là nhà, vật kiến trúc, công trình phụ có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 200 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản không có nhu cầu sử dụng
mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác, cũ nát, hư hỏng không thể sử dụng được
hoặc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của các huyện, thị xã, thành phố. Uỷ ban nhân
dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết
định thanh lý tài sản nêu trên không gắn liền với đất, theo đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có tài sản, trên cơ sở giám định hiện trạng chất lượng tài sản
của các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thị xã, thành phố và đề nghị của
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 6: Tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản
nhà nước. Trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển nhượng, thanh lý
và quản lý xử lý tài sản nhà nước thực hiện đúng quy định tại phần II Thông tư
số 35/2007/TT – BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các chế độ quy định hiện
hành của pháp luật nhà nước.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 7: Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu của nhà nước.
1/ Thẩm quyền
lập phương án xử lý tài sản.
Cơ quan đang
quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2/ Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
a/ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định
tại Điểm b, c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 137/2006/NĐ–CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ.
b/ Đối với việc
phê duyệt phương án xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
khi dự án kết thúc thuộc địa phương quản lý bao gồm cả dự án sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại đưa vào cân đối
ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Thông tư
116/2005/TT–BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử
lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi dự án kết thúc.
c/ Đối với việc
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị
tịch thu sung quỹ nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 16 nghị định số
137/2006/NĐ–CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ được thực hiện như sau:
- Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do các cơ quan cấp
tỉnh ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
- Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với tài
sản do cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà
nước.
- Giám đốc Sở
Tài chính phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước
theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính được quy định tại điểm a khoản 11.1 phần
II Thông tư 35/2007/TT–BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và uỷ quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Số tiền thu
được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, sau khi trừ chi phí hợp lý, phần
còn lại nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8:
1/ Giao cho cơ quan tài chính giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương
theo phân cấp. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ
đăng ký quản lý, sử dụng, xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương và định kỳ hàng
năm báo cáo tình hình đăng ký, quản lý sử dụng, xử lý tài sản nhà nước cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trước ngày 31
tháng 01 hàng năm để tổng hợp chung.
2/ Cơ quan
tài chính có quyền áp dụng các chế tài theo đúng tinh thần Luật Ngân sách nhà
nước đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập vi phạm chế độ đăng
ký, quản lý tài sản và không chấp hành đúng Pháp luật kế toán, thống kê nhà nước
ban hành.
Điều 9: Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng đơn vị
sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định tại Nghị định
số 137/2006/NĐ–CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số 35/2007/TT–BTC
ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các nội dung của quy định này./.