NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 5 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÀNH NGÂN
HÀNG
Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra,
giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; thanh tra viên ngân hàng, cộng tác viên
thanh tra ngân hàng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng thanh tra
và đối tượng giám sát
1. Đối tượng thanh tra của Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng (sau đây gọi chung là đối tượng thanh tra ngân hàng):
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);
b) Đối tượng thanh tra ngân hàng được quy định tại
Điều 52 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả ngân hàng chính sách và
công ty con của tổ chức tín dụng;
c) Doanh nghiệp nhà nước do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định thành lập;
d) Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý
nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ
và ngân hàng) theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
đ) Tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nghĩa vụ chấp
hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối tượng giám sát của Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng (sau đây gọi chung là đối tượng giám sát ngân hàng):
a) Đối tượng giám sát ngân hàng được quy định tại
Điều 56 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả ngân hàng chính sách và
công ty con của tổ chức tín dụng;
b) Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý
nhà nước về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa
tiền;
c) Đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc
tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 4. Nguyên tắc thanh tra
ngân hàng, giám sát ngân hàng
1. Bảo đảm tập trung, thống nhất trong chỉ đạo,
thực hiện nhiệm vụ từ Trung ương đến địa phương.
2. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách
quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lắp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng.
3. Thanh tra ngân hàng được tiến hành theo đoàn
thanh tra hoặc do thanh tra viên ngân hàng thực hiện.
4. Giám sát ngân hàng được tiến hành thường
xuyên, liên tục.
5. Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành
chính sách, pháp luật với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng
thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng; kết hợp chặt chẽ giữa thanh
tra ngân hàng và giám sát ngân hàng.
6. Thực hiện thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động
của tổ chức tín dụng.
7. Thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp
có sự khác nhau giữa quy định về thanh tra ngân hàng, giám sát ngân hàng của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định
của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
8.[2] Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra ngân
hàng, giám sát ngân hàng; phân cấp thẩm quyền trong thực hiện hoạt động giám
sát ngân hàng.
9. Nguyên tắc khác theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
Điều 5. Thực hiện kiểm toán
độc lập phục vụ yêu cầu thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng có quyền
yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng phải thuê
công ty kiểm toán độc lập kiểm toán một, một số hoặc tất cả các nội dung về tổ
chức, hoạt động, tài chính khi xét thấy cần thiết trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng có nguy cơ bị đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt;
b) Tổ chức tín dụng được xem xét để chấm dứt thời
hạn kiểm soát đặc biệt;
c) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cần
được đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị thực
của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ để làm cơ sở áp dụng biện pháp xử lý theo quy
định của pháp luật;
d) Tổ chức tín dụng được tổ chức lại theo quy định
tại Điều 153 Luật Các tổ chức tín dụng;
đ) Công ty con, công ty liên kết, đơn vị trực
thuộc của tổ chức tín dụng có dấu hiệu ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh của
tổ chức tín dụng;
e) Đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám
sát ngân hàng thuộc diện yếu kém cần phải xử lý, cơ cấu lại;
g) Đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động và mức
độ an toàn, lành mạnh của đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát
ngân hàng để làm cơ sở áp dụng các biện pháp xử lý, bảo đảm an toàn;
h) Trường hợp nội dung thanh tra, giám sát vượt
quá khả năng thực hiện của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
i) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám
sát ngân hàng phải thực hiện kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải
thanh toán các chi phí kiểm toán.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÀNH NGÂN HÀNG
Điều 6. Hệ thống tổ chức của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng là cơ quan
thanh tra nhà nước, được tổ chức thành hệ thống gồm:
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2.[3] Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh).
Điều 7. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
1.[4]
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền
gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân
hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước;
thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của
pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.[5]
Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gồm các Vụ, Cục, Văn
phòng (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng).
Cục trưởng Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng được ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh
tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng được giao
(trừ các cuộc thanh tra do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định
thanh tra, thành lập đoàn thanh tra theo quy định tại Khoản 3 Điều
8 Nghị định này), thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo đề
nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
Chức danh của người đứng đầu của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng là Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng. Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh
tra, giám sát trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; lãnh đạo
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng
Nhà nước; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.[6] Ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với đối tượng
thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo phân công
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, gồm các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo, thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng, các cuộc thanh tra chuyên
ngành lớn, phức tạp, các cuộc thanh tra lại hoặc khi xét thấy cần thiết; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra; đề nghị Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham
gia đoàn thanh tra; trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên
quan tham gia đoàn thanh tra.
4. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra ngân hàng hoặc khi có dấu hiệu rủi
ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của
mình.
5.[7] Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi
ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra đối với
đối tượng thanh tra ngân hàng đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân công thực
hiện; trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì có quyền
ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về quyết định của mình.
6. Xem xét xử lý hoặc đề nghị Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xử lý những vấn đề mà Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh không nhất trí với Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ về thanh tra, giám sát được giao.
7. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra, giám sát của cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.
8. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải
quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra, giám sát; trường hợp kiến nghị về
thanh tra không được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận thì báo cáo Tổng
Thanh tra Chính phủ.
9. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình
chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra, giám
sát.
10. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
11. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không
thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát; yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản
lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra,
giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra, giám sát.
12. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định theo thẩm quyền và tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động
ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước.
13. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng
Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm được giao;
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt công tác khác của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng.
14. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
15. Quyết định việc thanh tra viên ngân hàng,
công chức khác thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành các cuộc
làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng.
16. Quyết định mức độ giám sát đối với các đối
tượng giám sát ngân hàng, trừ trường hợp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định.
17. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Điều 9. Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1.[8]
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản
lý nhà nước, tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng,
chống tài trợ khủng bố đối với các đối tượng quản lý, thanh tra và giám sát
ngân hàng trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước và theo quy định của pháp luật. Riêng Thanh tra, giám sát Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tương đương Chi cục thuộc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh.
Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài
trợ khủng bố.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh có con dấu riêng.
3. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh có Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, các Phó Chánh
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, các thanh tra viên ngân hàng
và công chức khác.
Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ý kiến thống nhất của Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng. Phó Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh phù hợp với Điều 10 Nghị định này; quyết định giải
thể Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm trình
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra, chương trình công tác thuộc trách nhiệm của Thanh tra, giám
sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Thanh tra đối với các đối tượng thanh tra
ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được
giao.
4. Thanh tra vụ việc khác do Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao.
5. Giám sát các đối tượng giám sát ngân hàng
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được giao và
theo quy định của pháp luật.
6. Áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị, đề xuất cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn, xử lý vi phạm đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối
tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính,
thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
8. Tham mưu, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến cấp phép quy định tại Điều 30 Nghị định này theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
9. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát của Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh và Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
10. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
12. Tham mưu, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giám sát, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh được giao.
13. Thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
14. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra,
giám sát cho thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
15. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh
tra, giám sát trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được giao.
16. Thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống rửa tiền,
phòng, chống tài trợ khủng bố và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh giao.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, giám
sát trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; lãnh đạo Thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh
tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người
ra quyết định thanh tra.
3. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra ngân hàng hoặc khi có dấu hiệu rủi
ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh về quyết định của mình.
4. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề về công tác thanh tra, giám sát;
báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng nếu kiến nghị đó không được chấp nhận.
5. Quyết định việc thanh tra viên ngân hàng,
công chức khác thuộc Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành
các cuộc làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị
đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra,
giám sát.
7. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đồng thời báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh và Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
8. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh
tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra,
giám sát.
9. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt
động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
10. Đề xuất với Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác, viên chức tham gia
đoàn thanh tra; trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan
tham gia hoạt động thanh tra.
11. Báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về công tác thanh tra, giám sát và các mặt
công tác khác thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, ủy quyền của Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Chương III
THANH TRA VIÊN NGÂN HÀNG
VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÂN HÀNG
Điều 12. Thanh tra viên
ngân hàng
1. Thanh tra viên ngân hàng là công chức thuộc
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng và các nhiệm vụ khác của Thanh tra,
giám sát ngành Ngân hàng.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên ngân
hàng thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên ngân hàng được hưởng chế độ,
chính sách đãi ngộ, được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ và bảo
đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
4. Ngoài những tiêu chuẩn chung của thanh tra
viên quy định tại Luật Thanh tra và văn bản pháp luật liên quan, thanh tra viên
ngân hàng phải có kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và các tiêu chuẩn khác
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Thanh tra viên ngân hàng có nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cộng tác viên thanh
tra ngân hàng
1. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng là người
không thuộc biên chế của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, được người có thẩm
quyền trưng tập tham gia đoàn thanh tra.
Việc trưng tập và sử dụng cộng tác viên thanh
tra ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền trưng tập cộng tác viên
thanh tra ngân hàng tham gia đoàn thanh tra quy định tại Khoản 1 Điều này gồm
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng là công chức,
viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực,
khách quan, công minh, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ thanh tra.
4. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng có nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng được hưởng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được tạo điều kiện để hoàn
thành nhiệm vụ.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA,
GIÁM SÁT NGÀNH NGÂN HÀNG
MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 14. Thanh tra hành
chính
Thanh tra hành chính được thực hiện theo quy định
của Luật Thanh tra, văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Thanh
tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 15. Nội dung và hình
thức thanh tra ngân hàng
1. Nội dung thanh tra ngân hàng;
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng, quy định khác của pháp luật có liên quan, việc thực hiện các quy
định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản
trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân hàng; xem xét,
đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, chất lượng và hiệu quả hệ thống quản trị, điều
hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả việc nhận dạng rủi ro, đo
lường rủi ro, giám sát rủi ro, kiểm soát và giảm thiểu, xử lý rủi ro thông qua
việc xem xét các yếu tố tác động đến an toàn hoạt động, chất lượng, hiệu quả quản
trị rủi ro, khả năng chống đỡ rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng;
d) Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân
hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động
ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành vi dẫn đến vi phạm pháp luật;
đ) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền;
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật.
2. Hình thức thanh tra ngân hàng:
a) Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện
đối tượng thanh tra ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro,
nguy cơ đe dọa sự an toàn, lành mạnh của đối tượng thanh tra ngân hàng, theo
yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng,
chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 16. Căn cứ ra quyết định
thanh tra
Căn cứ ra quyết định thanh tra được thực hiện
theo quy định tại Điều 38 Luật Thanh tra, Điều 54 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 17. Xây dựng và phê
duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng căn cứ vào định hướng chương trình thanh
tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của
Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kế hoạch thanh
tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh
tra, giám sát ngành Ngân hàng chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm,
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh căn cứ vào kế hoạch thanh tra
hàng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và yêu cầu công tác quản lý của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê
duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh và báo cáo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng
năm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chậm nhất vào ngày 20
tháng 12 hằng năm.
3. Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch thanh tra
hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch thanh tra. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
trách nhiệm xem xét, quyết định.
Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch thanh tra hằng
năm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm xem xét, quyết định.
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng về những nội dung điều chỉnh của kế hoạch thanh tra hằng năm
của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đã được Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh phê duyệt.
4. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch thanh tra hằng
năm của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có ảnh hưởng đến kế hoạch thanh
tra đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt thì Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh phải báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra
hằng năm.
5. Kế hoạch thanh tra hằng năm tại Điều này được
gửi cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối tượng thanh tra ngân hàng và
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 18. Thẩm quyền ra quyết
định thanh tra và thanh tra lại[9]
1. Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám
sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh
tra. Khi xét thấy cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
2. Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chánh Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Điều 19. Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra do
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức
tạp thì có thể kéo dài đến 70 ngày. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thực hiện một
cuộc thanh tra trên 70 ngày, Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng báo cáo để Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày
công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được
thanh tra.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại Khoản
1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định, trong đó trường hợp kéo
dài trên 70 ngày phải căn cứ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20. Báo cáo kết quả
thanh tra và kết luận thanh tra đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
1. Chậm nhất là 25 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc
thanh tra đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng đoàn
thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết
luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Căn cứ báo cáo kết quả cuộc thanh tra đối với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nội dung giải trình của đối
tượng thanh tra ngân hàng (nếu có), chậm nhất 25 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ký ban hành kết luận
thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về
chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về nội
dung báo cáo kết quả thanh tra, nội dung kết luận thanh tra và xử lý sau thanh
tra đối với các cuộc thanh tra tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 21, Thanh tra về
phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi và thanh tra về các lĩnh vực khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
1. Thanh tra về phòng, chống rửa tiền được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và pháp luật về thanh
tra.
2. Thanh tra về bảo hiểm tiền gửi được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra về các lĩnh vực khác thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan và pháp luật về thanh tra.
Điều 22. Gửi kết luận thanh
tra và công khai kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký kết luận
thanh tra, kết luận thanh tra phải được gửi như sau:
a) Đối với cuộc thanh tra do Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối
tượng thanh tra ngân hàng, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối
tượng thanh tra ngân hàng (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, đối tượng
thanh tra ngân hàng, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng
thanh tra ngân hàng (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ
những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước và nội dung nhạy
cảm mà việc công bố có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của đối tượng thanh
tra ngân hàng.
3. Người ký kết luận thanh tra quyết định nội
dung kết luận thanh tra được công khai và chịu trách nhiệm về việc công khai kết
luận thanh tra, trường hợp cần thiết báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp
xem xét, quyết định.
4. Hình thức công khai kết luận thanh tra được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG
Điều 23. Nội dung, hình thức
giám sát ngân hàng
1. Nội dung giám sát ngân hàng:
a) Thu thập, tổng hợp và xử lý các tài liệu,
thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng theo yêu cầu giám sát; kết
hợp giám sát an toàn toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng với giám sát an toàn
của từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)[10]
Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân
hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý về thanh tra; việc thực hiện khuyến nghị, cảnh báo về
giám sát ngân hàng và biện pháp khắc phục khi bị áp dụng can thiệp sớm theo quy
định tại Khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng;
c)[11]
Phân tích, đánh giá thường xuyên tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều
hành và mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi
ro mang tính hệ thống; thực hiện xếp hạng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hằng năm theo mức độ an toàn;
d) Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động, xu
hướng biến động tiêu cực, rủi ro gây mất an toàn hoạt động đối với từng tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hệ thống các tổ chức tín dụng; các
rủi ro, nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
đ) Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn và xử lý các rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức giám sát ngân hàng:
a) Giám sát ngân hàng được tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua giám sát an toàn vĩ mô, giám sát an toàn vi mô và sử
dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo
cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định;
b) Giám sát an toàn vi mô là hình thức giám sát
an toàn đối với từng đối tượng giám sát riêng lẻ, được thực hiện trên cơ sở hệ
thống xếp hạng, đánh giá đối tượng giám sát ngân hàng; hệ thống thông tin, báo
cáo phục vụ giám sát an toàn vi mô; các chuẩn mực an toàn; hệ thống quy trình,
công cụ, tiêu chuẩn và các kỹ năng phân tích tài chính, hoạt động; đánh giá,
giám sát và cảnh báo các loại rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát
ngân hàng;
c) Giám sát an toàn vĩ mô là hình thức giám sát
an toàn toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài chính
và an toàn hoạt động; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám sát
an toàn vĩ mô; hệ thống phương pháp, công cụ, quy trình phân tích, giám sát, cảnh
báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống.
Điều 24. Phối hợp giữa
thanh tra ngân hàng với giám sát ngân hàng
1. Kết quả giám sát ngân hàng là một trong những
căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm và xác định phạm vi, đối tượng, nội
dung thanh tra ngân hàng.
2. Căn cứ kết quả giám sát ngân hàng, người có
thẩm quyền có thể ra quyết định thanh tra đối tượng thanh tra ngân hàng.
3. Kết quả thanh tra là một trong những căn cứ
triển khai các hoạt động giám sát ngân hàng thích hợp.
Điều 25. Các biện pháp xử
lý giám sát ngân hàng
Tùy theo mức độ an toàn, lành mạnh và vi phạm
pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
áp dụng các biện pháp xử lý sau đây:
1.[12] Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc người được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ủy quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại Điều 59 Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, áp dụng can thiệp sớm theo quy định tại Khoản 25 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.
2. Kiến nghị cấp có thẩm quyền đặt tổ chức tín dụng
vào kiểm soát đặc biệt, áp dụng các biện pháp cơ cấu lại theo quy định của pháp
luật.
3. Yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện
chế độ báo cáo theo yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
4. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc
người được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền quyết định thành lập tổ giám
sát đề theo dõi, giám sát đối tượng giám sát ngân hàng.
5. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc
người được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền đình chỉ, chấm dứt các hành vi
vi phạm pháp luật và hoạt động gây mất an toàn hoạt động của đối tượng giám sát
ngân hàng.
6. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc
người được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền áp dụng các biện pháp kiểm
soát các giao dịch tiềm ẩn rủi ro và hạn chế tăng trưởng, mở rộng quy mô, các
hoạt động ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng.
7. Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, tạm
đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ của người quản lý, người điều hành và xử lý cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây nguy cơ mất an toàn hoạt động cho đối
tượng giám sát ngân hàng; kiến nghị cấp có thẩm quyền không bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý bằng biện
pháp khác đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật gây nguy cơ mất an toàn
hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng.
8. Các biện pháp xử lý khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Căn cứ thực hiện
giám sát ngân hàng
1. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng
giám sát ngân hàng.
2. Điều lệ và các văn bản, chính sách nội bộ của
đối tượng giám sát ngân hàng.
3. Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo
hoạt động định kỳ.
4. Báo cáo thống kê.
5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
6. Các thông tin, tài liệu khác có liên quan theo
quy định của pháp luật.
Điều 27. Quyền, nghĩa vụ của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng trong hoạt động giám sát ngân hàng
1. Yêu cầu người quản lý, người điều hành, nhân
viên của đối tượng giám sát ngân hàng làm việc với Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho giám sát ngân
hàng; xem xét, đánh giá các tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát
ngân hàng cung cấp.
2. Xem xét, đánh giá các hoạt động của đối tượng
giám sát ngân hàng, bao gồm cả hoạt động trong nước và ngoài nước, hoạt động của
công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết, đơn vị trực thuộc của đối tượng giám
sát ngân hàng ảnh hưởng đến đối tượng giám sát ngân hàng.
3. Cảnh báo, khuyến nghị rủi ro, an toàn hoạt động
và vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng.
4. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu và làm
việc, trao đổi với đơn vị, cá nhân có liên quan của đối tượng giám sát ngân
hàng.
5. Yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng báo cáo,
cung cấp định kỳ hoặc đột xuất các thông tin, tài liệu cho việc giám sát; yêu cầu
công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết, đơn vị trực thuộc của đối tượng giám
sát ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát ngân
hàng cung cấp các thông tin, tài liệu cho Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng để
phục vụ cho hoạt động giám sát.
6. Khi cần thiết, yêu cầu đối tượng giám sát
ngân hàng phải thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều
5 Nghị định này.
7. Yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng hoặc kiến
nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng
giám sát ngân hàng, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ những quy
định trái pháp luật hoặc ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng.
8. Xử lý vi phạm hành chính đối tượng giám sát
ngân hàng có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật; buộc đối tượng
giám sát ngân hàng chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật hoặc nghiệp vụ, giao dịch
có nguy cơ gây mất an toàn hoặc tổn thất cho đối tượng giám sát ngân hàng.
9. Áp dụng các biện pháp xử lý giám sát ngân
hàng quy định tại Điều 25 Nghị định này.
10. Quản lý, sử dụng các thông tin, tài liệu phục
vụ giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật và thỏa thuận với bên cung cấp.
11. Áp dụng biện pháp giám sát phù hợp với mức độ
rủi ro, an toàn hoạt động và vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân
hàng.
12. Tiến hành thanh tra, kiểm tra đối tượng giám
sát ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, dấu hiệu rủi ro,
không an toàn trong hoạt động.
13. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan thực hiện giám sát an toàn vĩ mô, hạn chế rủi ro hệ thống,
bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.
14. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 28. Quyền, nghĩa vụ của
đối tượng giám sát ngân hàng trong hoạt động giám sát ngân hàng
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của đối tượng
giám sát ngân hàng theo quy định tại Điều 57 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và Điều 160 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Tiếp nhận, thực hiện các khuyến nghị, cảnh
báo của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng về rủi ro và nguy cơ gây mất an
toàn hoạt động, vi phạm pháp luật; triển khai các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa,
kiểm soát, giảm thiểu, xử lý rủi ro, nguy cơ gây mất an toàn hoạt động và vi phạm
pháp luật.
3. Thực hiện các kiến nghị, quyết định xử lý của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
4. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHÍNH
SÁCH, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT; CẤP PHÉP
Điều 29. Xây dựng chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tham mưu,
giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động, an toàn hoạt động ngân
hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và về phòng, chống rửa
tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 30. Cấp phép
1.[13]
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh (trong trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân cấp, ủy quyền):
a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và các loại
giấy phép hoạt động ngân hàng khác;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức;
c) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô;
d) Chấp thuận việc mua, bán,
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận danh sách dự kiến những
người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín
dụng, trừ nhân sự của ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
nhân sự do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu; chấp thuận người dự kiến
được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp
thuận việc thành lập, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp ở trong nước, chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện
thương mại khác ở nước ngoài của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc thành lập,
mua lại công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc góp
vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng; chấp thuận các vấn đề khác về quản trị,
tổ chức, tài chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận hoặc cho phép;
đ) Xử lý các vấn đề liên quan đến
tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nhằm góp phần đảm bảo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động lành mạnh, an toàn và theo đúng quy định của pháp luật;
e) Thực hiện một số nội dung về
quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý theo
quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
g) Xây dựng và tổ chức, theo
dõi triển khai thực hiện đề án, phương án củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại, kiểm
soát đặc biệt tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định
một số nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này theo phân cấp, ủy quyền của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÀNH NGÂN HÀNG
Điều 31. Trách nhiệm của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước
1.[14]
Quy định cụ thể về mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
c) Giữa các Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
3. Phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
4. Xử lý, chỉ đạo xử lý kịp thời các kết luận,
kiến nghị của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
5. Quy định chế độ thông tin, báo cáo về công
tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Hướng dẫn cụ thể các tiêu chuẩn an toàn hoạt
động ngân hàng, phương pháp, quy trình, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng.
7. Tổ chức, chỉ đạo, bảo đảm kinh phí, trang bị
cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác cho Thanh
tra, giám sát ngành Ngân hàng.
8. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 32.
Trách nhiệm của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[15]
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong phạm vi quản lý của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Phê duyệt kế hoạch thanh tra
hằng năm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Xử lý kịp thời các kết luận,
kiến nghị của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Tổ chức, chỉ đạo, bảo đảm
kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần
thiết khác cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
5. Các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 33. Trách nhiệm phối hợp
giữa Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng với các cơ quan, tổ chức liên quan
trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thực hiện phối hợp công tác theo quy định tại
Điều 11 Luật Thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Thanh tra,
giám sát ngành Ngân hàng cung cấp các thông tin, tài liệu, kết quả về thanh
tra, giám sát ngân hàng phải có trách nhiệm bảo quản, sử dụng đúng mục đích và
quy định của pháp luật; không sử dụng thông tin, tài liệu và kết quả thanh tra,
giám sát ngân hàng làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định, an toàn hoạt động
ngân hàng và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn
hoạt động của tổ chức tín dụng, tài sản của Nhà nước và tiền gửi của nhân dân,
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng yêu cầu:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra hoặc
phối hợp với Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng tiến hành thanh tra công ty
con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo nội dung của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc
phối hợp với Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng tiến hành giám sát công ty
con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo nội dung của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, thanh
tra, giám sát thực hiện thanh tra, giám sát; cung cấp đầy đủ, kịp thời kết quả
thanh tra, giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo yêu
cầu của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
4. Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài theo quy
định tại Điều 61 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Thanh tra, kiểm tra của bên nước ngoài:
a) Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát
ngân hàng của nước ngoài, tổ chức tín dụng mẹ, tổ chức tín dụng nước ngoài được
thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng
liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng tại Việt Nam. Trước khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài, tổ chức tín dụng mẹ, tổ chức tín
dụng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) về nội dung, thời gian dự kiến bắt đầu và kết
thúc thanh tra, kiểm tra;
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc
việc thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của
nước ngoài, tổ chức tín dụng mẹ, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi báo cáo kết
quả thanh tra, kiểm tra cho Ngân hàng Nhà nước;
c) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu phát
hiện vi phạm pháp luật hoặc những hoạt động bất thường, nguy cơ có khả năng ảnh
hưởng đến an toàn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng
liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng tại Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân
hàng của nước ngoài, tổ chức tín dụng mẹ, tổ chức tín dụng nước ngoài phải
thông báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có).
6. Trong trường hợp cần thiết, Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng tiến hành thanh tra, kiểm tra công ty con, đơn vị trực thuộc
ở nước ngoài của tổ chức tín dụng theo quy định tại Nghị định này và quy định của
pháp luật có liên quan, đồng thời chấp hành pháp luật tại nước tiến hành thanh
tra, kiểm tra và theo thỏa thuận đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
giám sát ngân hàng của nước ngoài.
7. Việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu,
kết quả thanh tra, giám sát giữa Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng với cơ
quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài tuân thủ theo
quy định của pháp luật Việt Nam và thỏa thuận đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài.
Điều 34. Trách nhiệm, quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra ngân hàng, đối
tượng giám sát ngân hàng và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan
1. Đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám
sát ngân hàng có trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thanh
tra, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Điều
5, Điều 28 Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra ngân hàng, giám sát ngân hàng phải
cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
và theo quy định tại Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[16]
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2014 và thay thế Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm
1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngân hàng.
Điều 36. Trách nhiệm thi
hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Nghị định
số 43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra,
giám sát ngành Ngân hàng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật phòng, chống rửa tiền ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.”
[2] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[3] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[4] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[5] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[6] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 43/2019/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[7] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[8] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[9] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[10] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[11] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[12] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 43/2019/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[13] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[14] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[15] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 43/2019/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2019.
[16] Điều 2 của Nghị định số 43/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5
năm 2019 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”