UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/2010/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 07 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ PHÍ DỊCH
VỤ THỦY LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ
lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của nghị định số 115/2008/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại tờ trình số 181/TTr-SNN&PTNT
ngày 30/11/2010, của Sở Tư pháp tại văn bản số 99/BC-STP ngày 17/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước và dịch vụ thủy lợi
nội đồng.
1. Mức thu thủy
lợi phí.
a) Đối với đất
trồng lúa:
(Bảng
1)
STT
|
Vùng
và biện pháp công trình
|
Mức
thu (vụ)
|
đồng/ha
|
đồng/sào
|
1
|
Trung du
|
|
|
|
- Tưới, tiêu
bằng động lực
|
955.000
|
34.380
|
|
- Tưới, tiêu
bằng trọng lực
|
886.000
|
31.896
|
|
- Tưới, tiêu
bằng trọng lực kết hợp động lực hỗ trợ
|
920.000
|
33.120
|
2
|
Đồng bằng
|
|
|
|
- Tưới, tiêu
bằng động lực
|
1.097.000
|
39.492
|
|
- Tưới, tiêu
bằng trọng lực
|
982.000
|
35.352
|
|
- Tưới, tiêu
bằng trọng lực kết hợp động lực hỗ trợ
|
1.040.000
|
37.440
|
- Trường hợp tưới,
tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ
tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ
tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ
tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực kết hợp trọng lực thì thu bằng 45% mức phí
trên.
- Tạo nguồn tưới,
tiêu giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thì mức thu tính như mức quy
định trên thông qua hợp đồng, nghiệm thu và thanh lý tưới, tiêu.
- Trường hợp diện
tích tưới phải bơm nhiều cấp thì căn cứ quy định cấp nước tạo nguồn và chi phí
thực tế phục vụ để tính toán mức thu, nhưng không vượt quá 1,5 lần theo mức thu
quy định tại bảng 1.
b) Đối với diện
tích trồng mạ, màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây vụ đông thì mức thu thủy
lợi phí bằng 40% mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
2. Mức thu tiền
nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước phục vụ mục đích không phải sản xuất
lương thực.
(Bảng
2)
TT
|
Các
đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị
|
Thu
theo các biện pháp công trình
|
Bơm
điện
|
Hồ
đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng
sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.500
|
750
|
2
|
Cấp nước cho
nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.100
|
750
|
3
|
Cấp nước tưới
các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cỏ và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
850
|
700
|
4
|
Cấp nước để
nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m3
|
700
|
500
|
đồng/m2
mặt thoáng
|
250
|
5
|
- Nuôi trồng
thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;
- Nuôi cá
bè.
|
%
Giá trị sản lượng
|
7
%
8 %
|
6
|
Sử dụng nước
từ công trình thủy lợi để phát điện
|
%
giá trị sản lượng điện thương phẩm
|
8%
|
7
|
Sử dụng công
trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả
kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)
|
Tổng
giá trị doanh thu
|
10%
|
- Trường hợp lấy
nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức,
cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp
nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cỏ, cây dược liệu nếu
không tính được theo mét khối (m3) thì tính theo diện tích (ha), mức giá bằng
40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.
3. Mức thu phí
dịch vụ thủy lợi nội đồng.
Mức thu phí dịch
vụ thủy lợi nội đồng tính bằng 25% mức thu thủy lợi phí quy định tại bảng 1, áp
dụng cho toàn bộ mặt bằng đất canh tác, cụ thể như sau:
Đối với đất trồng
lúa:
(Bảng
3)
STT
|
Vùng
|
Đơn
giá ( vụ)
|
đồng/ha
|
đồng/sào
|
1
|
Đồng bằng
|
274.250
|
9.873
|
2
|
Trung
du
|
238.750
|
8.595
|
b) Đối với diện
tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức
thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng bằng 40% mức thu đối với đất trồng lúa quy
định tại bảng 3.
4. Mức hỗ trợ
phí dịch vụ thủy lợi nội đồng.
Mức hỗ trợ phí
dịch vụ thủy lợi nội đồng do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
5. Mức thu thuỷ
lợi phí đối với địa bàn các tỉnh khác.
a) Trường hợp
các công trình thủy lợi của tỉnh Vĩnh Phúc phục vụ tưới, tiêu cho địa bàn các tỉnh
khác thì áp dụng mức thu theo quyết định này.
b) Trường hợp
công trình thuỷ lợi các tỉnh khác phục vụ tưới, tiêu cho địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
thì áp dụng mức thu theo quy định của các tỉnh có công trình thủy lợi.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi miễn thủy lợi phí và nguồn kinh
phí thực hiện.
Thực hiện theo
quy định tại mục II – Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi.
Điều 3. Trình tự thủ tục cấp phát, thanh toán kinh phí cấp
bù miễn thủy lợi phí.
1. Xác định diện
tích và loại hình tưới tiêu.
a) Căn cứ bản
đồ tưới được Sở Nông nghiệp & PTNT phê duyệt.
b) Căn cứ hợp
đồng, nghiệm thu và thanh lý phục vụ tưới, tiêu giữa đơn vị quản lý khai thác với
các hộ dùng nước.
2. Hợp đồng, nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng.
a) Căn cứ diện
tích tưới, tiêu theo bản đồ và tình hình thực tế từng vụ, vào đầu vụ các Công
ty TNHH một thành viên thủy lợi tiến hành ký hợp đồng tưới, tiêu với UBND cấp
xã và các đơn vị, cá nhân sử dụng nước (kể cả các nông trường, trạm trại, trung
tâm...).
b) Cuối mỗi vụ,
các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi tiến hành nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
tưới, tiêu từng vụ đối với UBND cấp xã và các đơn vị, cá nhân sử dụng nước; kết
thúc năm, Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định diện tích tính thủy lợi phí, Sở
Tài chính thẩm định quyết toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí.
3. Tạm ứng và
thanh toán.
Căn cứ vào dự
toán ngân sách được duyệt và dự toán của các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi,
Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí cho các Công
ty hai lần trong một năm (vào đầu quý 1 cấp tạm ứng 80% tổng kinh phí, sau khi
quyết toán xong cấp nốt kinh phí còn lại). Trường hợp công trình thuỷ lợi các
tỉnh khác phục vụ tưới, tiêu cho địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thì tạm ứng và thanh
toán cấp theo hợp đồng và nghiệm thu thanh lý giữa các Công ty TNHH một thành
viên thủy lợi của tỉnh Vĩnh Phúc với các đơn vị phục vụ tưới tiêu.
Điều 4. Trách nhiệm của các Công ty TNHH một thành viên thủy
lợi và các đối tượng sử dụng nước.
1. Các Công ty
TNHH một thành viên thủy lợi:
a) Quản lý, khai
thác có hiệu quả các công trình thủy lợi từ đầu mối đến hết kênh nội đồng.
b) Chịu trách
nhiệm tính chính xác về diện tích và loại hình tưới, tiêu khi ký hợp đồng với các
tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
c) Cấp nước đầy
đủ, kịp thời, đảm bảo yêu cầu cho các đối tượng sử dụng nước theo hợp đồng.
2. Các đối tượng
sử dụng nước:
a) UBND cấp xã
(là người đại diện cho các hộ nông dân sử dụng nước), các Nông trường, Trạm trại,
các Trung tâm và các đơn vị, cá nhân sử dụng nước khác... có trách nhiệm ký hợp
đồng và thanh lý hợp đồng với các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi.
b) Các tổ chức,
cá nhân sử dụng nước có tránh nhiệm kê khai chính xác diện tích tưới, tiêu.
c) Thực hiện việc
lấy nước kịp thời vào ruộng và sử dụng tiết kiệm nước, có trách nhiệm bảo vệ
công trình thủy lợi.
d) Thông báo kịp
thời những vướng mắc trong quản lý và sử dụng nước với đơn vị cung cấp nước để
giải quyết.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp, các
ngành liên quan.
1. Sở Nông nghiệp
& PTNT:
a) Chịu trách
nhiệm thẩm định về diện tích tưới, tiêu của các Công ty TNHH một thành viên thủy
lợi trên cơ sở bản đồ tưới đã được duyệt.
b) Đôn đốc các
Công ty TNHH một thành viên thủy lợi tưới, tiêu đảm bảo yêu cầu và kịp thời vụ
cho sản xuất.
c) Thực hiện việc
đặt hàng dịch vụ tưới, tiêu với các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi khi
được UBND tỉnh ủy quyền.
d) Tổ chức và
phối hợp với các cấp, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc định
kỳ việc phục vụ tưới, tiêu diện tích tưới, tiêu và sử dụng nước của các đơn vị.
e) Chủ trì cùng
với Sở Tài chính và các cấp, ngành có liên quan rà soát kiểm tra việc nộp thủy
lợi phí của các đối tượng không được miễn thủy lợi phí.
2. Sở Tài
chính:
a) Chịu trách
nhiệm thẩm định kinh phí cấp bù miễn thuỷ lợi phí, trình UBND tỉnh tạm ứng, thanh
toán và quyết toán đúng thời gian quy định;
b) Hướng dẫn các
Công ty TNHH một thành viên thủy lợi về các thủ tục tạm ứng, cấp phát, thanh
quyết toán theo quy định.
c) Phối hợp với
các cấp, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ việc sử
dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí của các đơn vị.
d) Phối hợp với
Sở Nông nghiệp & PTNT rà soát kiểm tra việc nộp thuỷ lợi phí của các đối
tượng không được miễn thủy lợi phí.
3. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo UBND
cấp xã ký hợp đồng, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng tưới, tiêu với các Công ty
TNHH một thành viên thủy lợi đảm bảo kịp thời vụ.
b) Giải quyết
và xử lý những vướng mắc giữa các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi với các đơn
vị, cá nhân sử dụng nước trên địa bàn.
c) Tổ chức thanh
tra, kiểm tra đột xuất việc phục vụ tưới tiêu của các Công ty TNHH một thành
viên thủy lợi và việc sử dụng nước của các hộ dùng nước.
4. UBND cấp
xã:
a) Là người đại
diện cho các hộ nông dân ký hợp đồng, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng tưới tiêu
với các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi.
b) Thường xuyên
kiểm tra thời vụ và yêu cầu các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu theo hợp đồng; tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng tiết kiệm nước
và nâng cao ý thức bảo vệ công trình thủy lợi; xử kịp thời những hành vi phá
hoại và vi phạm công trình thuỷ lợi trên địa bàn.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 4892/2004/QĐ-UB ngày 23/12/2004, Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND
ngày 26/9/2007 và Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 04/11/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc.
Các mức thu
tại Quyết định này được áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kể từ ngày
01/01/2010.
Chánh văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|