BỘ TƯ PHÁP
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số: 03/2008/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2007/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẤP BẢN
SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Bộ
Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký (sau đây gọi là Nghị định số 79) như sau:
1. Việc chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ,
văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện
a)
Đối với các giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng Việt hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam cấp bằng tiếng Việt, có xen một số từ bằng tiếng nước ngoài
(ví dụ: Giấy chứng nhận kết hôn của người Việt Nam và người nước ngoài, trong
đó có ghi tên, địa chỉ của người nước ngoài bằng tiếng nước ngoài...) thì cơ
quan có thẩm quyền chứng thực là Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Đối với các giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng nước ngoài
hoặc chủ yếu bằng tiếng nước ngoài có xen một số từ bằng tiếng Việt (ví dụ: Văn
bằng, chứng chỉ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp cho người Việt Nam trong đó
có ghi tên người Việt Nam bằng tiếng Việt...) thì cơ quan có thẩm quyền chứng
thực là Phòng Tư pháp cấp huyện.
c)
Đối với các giấy tờ, văn bản có tính chất song ngữ (ví dụ: Hộ chiếu của công
dân Việt Nam, chứng chỉ tốt nghiệp của các trường đại học Việt Nam liên kết với
trường đại học của nước ngoài... trong đó có ghi đầy đủ bằng cả tiếng Việt và
tiếng nước ngoài) thì người yêu cầu chứng thực được lựa chọn chứng thực tại
Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d)
Đối với trường hợp một tập hồ sơ, tài liệu mà trong đó vừa có giấy tờ, văn bản
bằng tiếng Việt vừa có giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài thì để thuận tiện,
người yêu cầu chứng thực có thể lựa chọn một trong hai phương án sau đây:
-
Phòng Tư pháp cấp huyện chứng thực giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; Uỷ
ban nhân dân cấp xã chứng thực giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
-
Phòng Tư pháp cấp huyện chứng thực cả hai loại giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt
và tiếng nước ngoài.
đ)
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa bố trí đủ cán bộ tư pháp
- hộ tịch cấp xã, cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã chưa được đào tạo trung cấp pháp
lý hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã chưa trang bị máy photocopy để phục vụ công tác
chứng thực thì Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao thêm cho
Phòng Tư pháp cấp huyện được chứng thực các việc thuộc thẩm quyền chứng thực của
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Việc chứng thực tại huyện đảo chưa có đơn vị
hành chính xã, thị trấn
Đối với huyện đảo
chưa có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì ngoài thẩm quyền chứng thực của
Phòng Tư pháp cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị
định số 79, Phòng Tư pháp cấp huyện còn có thẩm quyền chứng thực tất cả các
việc thuộc thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 79.
3. Văn bản làm cơ sở để đối chiếu, chứng thực bản sao
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 79 thì "Bản chính" là
bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử
dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao. Tuy nhiên, trong thực tế có
một số trường hợp người dân được cấp lại bản chính do bản chính được cấp lần đầu
bị mất, bị hư hỏng... ví dụ: Giấy khai sinh được cấp lại, đăng ký lại, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất bị hỏng được cấp lại... Những bản chính cấp lại này được
thay cho bản chính cấp lần đầu. Do vậy, bản chính được dùng để đối chiếu và chứng
thực bản sao bao gồm:
a) Bản chính cấp lần
đầu;
b) Bản chính cấp lại;
c) Bản chính đăng
ký lại.
4. Chứng thực điểm chỉ
Theo
quy định của Nghị định số 79 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
chứng thực thực hiện việc chứng thực chữ ký của mình trong các giấy tờ, văn bản.
Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được do khuyết tật hoặc
không biết ký thì việc chứng thực chữ ký được thay thế bằng việc chứng thực điểm
chỉ.
Khi
điểm chỉ, người yêu cầu chứng thực sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được
bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm
chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón tay khác và phải ghi rõ việc điểm
chỉ đó bằng ngón tay nào, của bàn tay nào.
5. Người dịch
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 79 thì người dịch phải là người
thông thạo tiếng nước ngoài cần dịch. Để xác định người thông thạo tiếng nước
ngoài thì căn cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Người dịch có bằng
cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch;
b) Người dịch có bằng
tốt nghiệp cao đẳng trở lên tại nước ngoài đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
6. Cộng tác viên dịch thuật
Để tạo điều kiện
thuận tiện cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ tìm người dịch,
Phòng Tư pháp cấp huyện có thể tổ chức đội ngũ cộng tác viên dịch thuật. Người
có đủ một trong các tiêu chuẩn nêu tại điểm a hoặc b khoản 5 của Thông tư này
được đăng ký làm cộng tác viên dịch thuật của một hoặc nhiều Phòng Tư pháp cấp
huyện trong phạm vi cả nước.
Người
dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải ký hợp đồng dịch thuật với Trưởng
phòng Tư pháp, trong đó cam kết thực hiện dịch chính xác và chấp hành nội quy dịch
thuật của Phòng Tư pháp.
Danh sách cộng tác
viên dịch thuật được niêm yết công khai tại trụ sở của Phòng Tư pháp để tạo điều
kiện thuận lợi cho người có nhu cầu dịch thuật liên hệ.
7. Về thù lao dịch thuật
Về nguyên tắc, mức
thù lao dịch thuật do người yêu cầu dịch và người dịch tự thoả thuận. Tuy
nhiên, để tránh tình trạng người dịch đưa ra mức thù lao quá cao, đồng thời để
tạo điều kiện cho công tác quản lý nhà nước về dịch thuật, Sở Tư pháp cần phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng biểu mức thù lao dịch thuật.
Mức thù lao dịch thuật
phải được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Phòng Tư pháp.
8. Việc từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch
cho các tổ chức hành nghề công chứng
Luật
công chứng và Nghị định số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và
chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng
nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân cấp xã có
thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Để
tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tập trung thực
hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo quy định của Nghị định số 79,
đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật công chứng, góp phần bảo
đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phương; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công
chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện; trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa
có tổ chức hành nghề công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa
chọn công chứng của tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng
thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
9. Về chế độ báo cáo
Uỷ
ban nhân dân các cấp phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê số liệu
về chứng thực theo quy định tại điểm d khoản 5 và điểm c khoản 6
Điều 20 của Nghị định số 79. Số liệu thống kê kèm theo báo cáo 6 tháng được
tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 của năm báo cáo; số
liệu thống kê kèm theo báo cáo hàng năm được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước
đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.
Thời
hạn gửi báo cáo được thực hiện như sau:
a)
Đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) trước ngày 10 tháng 4; báo cáo hàng năm
được gửi trước ngày 10 tháng 10 của năm;
b)
Đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 20 tháng 4; báo cáo hàng năm được
gửi trước ngày 20 tháng 10 của năm;
c)
Đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Bộ Tư
pháp trước ngày 30 tháng 4; báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 30 tháng 10 của
năm.
10. Chế độ kiểm tra
Chế
độ kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong công tác chứng thực phải được tiến
hành thường xuyên, định kỳ hàng năm theo quy định tại khoản 3,
điểm b khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 79.
Người
thực hiện việc kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra theo nội dung đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra và
chịu trách nhiệm về báo cáo đó.
Ngoài
ra, việc kiểm tra, thanh tra được tiến hành khi có khiếu nại,
tố cáo và được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2.
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu chứng thực và các mẫu sổ chứng thực.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND,UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung uơng;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ HCTP (5 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Thế Liên
|
PHỤ LỤC
MẪU CHỨNG THỰC, MẪU SỔ
CHỨNG THỰC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày
25 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tư pháp)
1. Mẫu chứng thực
a)
Mẫu chứng thực bản sao từ bản chính
Chứng thực bản sao
đúng với bản chính.
Số chứng thực
......Quyển số...SCT/BS
|
Ngày......tháng.....năm........
Chủ
tịch UBND………….. (*)
|
b) Mẫu chứng thực chữ ký
Chứng thực
ông/bà........………...................
CMND/HC số...……..., cấp ngày………tại…………………………..
đã ký trước mặt tôi.
Số chứng thực …........ Quyển số
....SCT/CK.
|
Tại...................,
ngày......tháng .....năm...…
Chủ
tịch UBND………….. (*)
|
c) Mẫu chứng thực điểm chỉ
Chứng thực
ông/bà........………...................
CMND/HC số...……..., cấp ngày………tại…………
đã điểm chỉ trước mặt tôi bằng
ngón....của bàn tay..........................
Số chứng thực …........ Quyển số
....SCT/CK.
|
Tại...................,
ngày......tháng .....năm...…
Chủ
tịch UBND………….. (*)
|
Chú thích:
- (*) Nếu Phó Chủ tịch ký
chứng thực thì ghi là Phó Chủ tịch, nếu là Trưởng Phòng tư pháp, Phó Trưởng
phòng Tư pháp thì ghi tương ứng là Trưởng Phòng tư pháp, Phó Trưởng phòng Tư
pháp.
- Khi chứng thực chữ ký của người
dịch thì người dịch phải ghi cam đoan vào phần cuối của bản dịch như sau:
Tôi........………...................
CMND/HC số...……..., cấp ngày………tại…………
cam đoan đã dịch chính xác giấy
tờ/văn bản này
từ tiếng................sang tiếng..................
|
Ngày......tháng.....năm...….
Người
dịch
|
-
Mẫu chứng thực có thể được khắc trên dấu; đối với các địa phương đã khắc dấu mẫu
chứng thực đầy đủ nội dung theo quy định của Nghị định số 79 thì vẫn tiếp tục
được sử dụng.
2. Mẫu sổ chứng thực
a)
Sổ chứng thực bản sao từ bản chính
Số
chứng thực
|
Ngày
tháng năm chứng thực
|
Tên
giấy tờ sao
|
Người
ký chứng thực
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
b) Sổ
chứng thực chữ ký, điểm chỉ
Số
chứng thực
|
Ngày
tháng năm chứng thực
|
Họ
tên, giấy tờ tùy thân của người yêu cầu chứng thực
|
Người
ký chứng thực
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
Chú thích: Trường hợp
chứng thực chữ ký của người dịch thì trong cột “Ghi chú” (5)
phải ghi thêm “chữ ký của người dịch”.