BỘ Y TẾ
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 26/2008/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 7
năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Y Dược cổ truyền – Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này 94 Quy trình
kỹ thuật Y học cổ truyền (Có danh mục kèm theo).
Điều
2. Quy trình kỹ thuật Y học cổ truyền là
tài liệu áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước, tư nhân và các cơ
sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo.
Điều
4.
Các ông, bà: Vụ trưởng Vụ Y Dược cổ truyền, Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y
tế, Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng y tế ngành chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Website Chính phủ;
- Văn phòng chính phủ (Phòng công báo);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Website Bộ Y tế;
- Lưu VT, YDCT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
QUY
TRÌNH SỐ 1
KHÁM BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26 /2008/QĐ-BYT ngày 22/7/2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
Cũng như y học hiện
đại, khi một bệnh nhân đến điều trị bằng các phương pháp của y học cổ truyền,
các thầy thuốc y học cổ truyền cũng phải thứ tự thực hiện các bước như:
1. Thăm khám bệnh
nhân:
y học cổ truyền gọi là Tứ chẩn.
2. Chẩn đoán bệnh: y học cổ truyền gọi
là chẩn đoán Bát Cương, chẩn đoán tạng phủ, chẩn đoán bệnh danh
3. Đề ra phương pháp điều
trị:
y học cổ truyền gọi là Pháp điều trị.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các bệnh nhân
khi đến điều trị bằng các phương pháp của y học cổ truyền.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.
Những bệnh nhân mắc
các bệnh không thuộc diện điều trị bằng các phương pháp của y học cổ truyền.
IV. CHUẨN BỊ:
1. Cán bộ y tế: y, bác sỹ, lương y
đã được đào tạo theo quy chế.
2. Phương tiện:
*
Bàn, ghế để thầy thuốc và bệnh nhân ngồi, giường để bệnh nhân nằm khi khám.
* Phòng khám cần
thoáng, đủ ánh sáng tự nhiên.
3. Người bệnh
*
Hồ sơ, bệnh án: Đúng theo mẫu bệnh án kết hợp y học hiện đại với y học cổ
truyền.
*
Tư thế bệnh nhân khi khám: Ngồi bên phải hoặc bên trái bàn của thầy thuốc
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
KHÁM BỆNH
Y học cổ truyền gọi
là Tứ Chẩn.
Vậy Tứ Chẩn là gì? Tứ Chẩn là bốn
phương pháp để khám bệnh của y học cổ truyền gồm: Nhìn (vọng chẩn), nghe ngửi
(văn chẩn), hỏi (vấn chẩn), bắt mạch, sờ nắn (thiết chẩn), nhằm thu thập các
triệu chứng chủ quan và khách quan của người bệnh.
QUY
TRÌNH SỐ 2
VỌNG
CHẨN
Thầy thuốc dùng mắt
để quan sát thần, sắc, hình thái, mắt mũi, môi, lưỡi, rêu lưỡi của người bệnh
để biết tình hình bệnh tật bên trong của cơ thể phản ánh ra bên ngoài.
1.1. Nhìn Thần: Thần là sự hoạt động
về tinh thần, ý thức là sự hoạt động của tạng phủ bên trong cơ thể biểu hiện ra
ngoài.
* Còn Thần: mắt sáng,
tỉnh táo, bệnh nhẹ
* Không còn Thần: Mệt
mỏi, thờ ơ, lãnh đạm với môi trường xung quanh, bệnh nặng.
* Giả thần (hồi quang
phản chiếu): Bệnh rất nặng, cơ thể suy kiệt, song đột nhiên tỉnh táo trở lại,
thèm ăn uống đó là dấu hiệu chính khí sắp thoát, tiên lượng xấu.
1.2. Nhìn sắc: Nhìn sắc mặt bệnh
nhân, khi có bệnh sẽ biến đổi như:
* Sắc đỏ: do nhiệt
- Đỏ toàn mặt: Thực
nhiệt thường gặp trong sốt do nhiễm khuẩn, do say nắng
- Hai gò má đỏ, sốt
về chiều do âm hư sinh nội nhiệt thường gặp ở những bệnh nhân sốt kéo dài, lao
phổi.
* Sắc vàng do hư,
thấp.
- Vàng tươi, sáng
bóng là do thấp nhiệt (Hoàng đản nhiễm khuẩn)
- Vàng xám, tối là do
hàn thấp (Hoàng đản do ứ mật, tan huyết) vàng da do ứ mật
- Vàng nhạt do tỳ hư
không vận hoá được thuỷ thấp.
* Sắc trắng do hư
hàn, do mất máu cấp.
- Sắc trắng kèm theo
phù: Thận dương hư
-
Sắc trắng bệch đột ngột xuất hiện ở người bị bệnh cấp tính là dương khí sắp
thoát.
- Sắc trắng còn gặp ở
những bệnh nhân đau bụng do lạnh, người bị chấn thương mất nhiều máu.
* Sắc đen do thận hư,
dương khí hư.
* Sắc xanh do ứ
huyết, cơn đau nội tạng, sốt cao co giật ở trẻ em.
1.3. Nhìn hình thái,
động thái người bệnh.
- Nhìn hình thái để
biết tình trạng khoẻ hay yếu của 5 tạng bên trong:
+ Da, lông khô là phế
hư
+ Cơ nhục teo nhẽo là
tỳ hư
+ Xương nhỏ, răng
chậm mọc là thận hư
+ Chân tay run, co
quắp là can huyết hư
+ Người béo ăn ít,
hay thở gấp là tỳ hư kèm đàm thấp
+ Người gày, ăn khoẻ,
mau đói là vị hoả.
- Nhìn động thái của
người bệnh để biết bệnh thuộc âm hay thuộc dương:
+ Thích động, nằm
quay mặt ra ngoài bệnh thuộc dương.
+ Thích yên tĩnh, nằm
quay mặt vào trong bệnh thuộc âm.
1.4. Nhìn mắt: Nhìn lòng trắng mắt
của bệnh nhân.
- Lòng trắng có màu
đỏ: Bệnh ở tâm
- Lòng trắng có màu
xanh: Bệnh ở can
- Lòng trắng có màu
vàng: Bệnh ở tỳ
- Lòng trắng có màu
đen: Bệnh ở thận.
1.5. Nhìn mũi
- Đầu mũi có màu
xanh: Đau bụng
- Đầu mũi hơn
đen: Trong ngực có đàm ẩm
- Đầu mũi
trắng: Khí hư hoặc mất máu nhiều
- Đầu mũi vàng: Do
thấp
- Đầu mũi đỏ: Do phế
nhiệt
1.6. Nhìn môi
- Môi đỏ, khô: Do
nhiệt
- Môi trắng nhợt: Do
huyết hư (thiếu máu)
- Môi xanh, tím: là ứ
huyết
- Môi xanh đen: Do
hàn
- Môi lở loét: Do vị
nhiệt
1.7. Nhìn da.
- Phù, ấn lõm lâu: Do
thuỷ thấp
- Phù, ấn không lõm:
do khí trệ
- Da vàng tươi sáng,
kèm theo sốt cao: chứng dương hoàng
- Da vàng xạm, không
sốt: chứng âm hoàng
- Ban chẩn trên da:
+ Nốt ban chẩn tươi
nhuận là chính khí chưa hư
+ Ban chẩn màu tím là
nhiệt thịnh
+ Nốt ban chẩn xám là
chính khí hư.
1.8. Xem lưỡi: chia làm 2 phần.
* Chất lưỡi: là tổ
chức cơ, mạch của lưỡi.
* Rêu lưỡi: là màng
phủ trên bề mặt của lưỡi.
Người khoẻ mạnh bình
thường: chất lưỡi mềm mại, hoạt động tự nhiên, mầu hồng, rêu lưỡi trắng mỏng,
không khô, ướt vừa phải, khi bị bệnh có các thay đổi.
1.8.1. Chất lưỡi.
* Về mầu sắc:
- Nhạt màu: Do hàn
chứng, hư chứng, dương khí suy hoặc khí huyết không đầy đủ.
- Đỏ: do nhiệt có
bệnh ở lý, thực có nhiệt hoặc hư nhiệt (âm hư hoả vượng)
-
Đỏ giáng: do nhiệt thịnh, tà khí đã vào đến phần dinh, huyết. ở các bệnh nhân
mắc bệnh mạn tính do âm hư hoả vương hoặc tân dịch bị suy giảm nhiều.
- Lưỡi xanh, tím: có
thể là do hàn, có thể do nhiệt. Nếu do nhiệt thì chất lưỡi xanh tím nhiều, lưỡi
khô. Nếu do hàn chất lưỡi xanh tím, ướt nhụân. Nếu do ứ huyết chất lưỡi xanh
tím có điểm ứ huyết.
* Về hình dáng lưỡi.
- Lưỡi phù nề: Bệnh
thuộc thực chứng, nhiệt chứng, có vết hằn răng ở rìa lưỡi: do hư hàn hoặc đàm
kết.
- Lưỡi sưng to, trắng
nhợt: Tỳ thận dương hư; lưỡi sưng to, hồng đỏ: thấp nhiệt hay nhiệt độc mạnh.
- Lưỡi mỏng nhỏ, ướt:
Do tâm tỳ hư, khí huyết hư, suy nhược cơ thể nếu lưỡi mỏng, nhỏ, đỏ giáng do âm
hư nhiệt thịnh, tân dịch hao tổn.
- Đầu lưỡi phì đại:
Tâm hoả thịnh; hai bên lưỡi phì đại: Can đỏm hoả thịnh; giữa lưỡi phì đại: do
vị nhiệt.
* Động thái của lưỡi.
- Lưỡi yếu, màu nhợt:
khí huyết hư.
- Lưỡi liệt, màu đỏ:
âm hư kiệt.
- Lưỡi liệt, đỏ xẫm:
Nhiệt thịnh làm âm hư tổn.
- Lưỡi cứng không cử
động được: Nhiệt nhập tâm bào, trúng phong
- Lưỡi lệch: Trúng phong
(tai biến mạch máu não)
- Lưỡi run: Do tâm
tỳ, khí huyết hư
- Lưỡi rụt ngắn: bệnh
trầm trọng, nếu lưỡi rụt ngắn, ướt là hàn ngưng trệ ở cân mạch, nếu lưỡi rụt
ngắn, phù nề là do đàm thấp, nếu lưỡi rụt ngắn, đỏ, khô do nhiệt thịnh, thương
âm.
- Lưỡi thè ra ngoài:
Tâm tỳ có nhiệt hoặc bẩm sinh phát dục kém (bại não)
1.8.2. Rêu lưỡi.
* Rêu lưỡi màu trắng:
Bệnh thuộc hàn chứng, biểu chứng.
- Trắng mỏng do phong
hàn.
- Trắng mỏng, đầu
lưỡi đỏ: do phong nhiệt
- Trắng trơn do thấp
hoặc đàm ẩm
- Trắng dính do đàm
trọc, thấp tà gây ra
- Trắng, khô nứt nẻ:
tà nhiệt bên trong thịnh, tân dịch hao tổn nhiều.
* Rêu lưỡi màu vàng:
Bệnh thuộc lý chứng.
- Vàng mỏng: nhiệt ở
lý nhẹ.
- Vàng dày, khô:
nhiệt thịnh ở lý, tân dịch hao tổn
- Vàng dính: do thấp
nhiệt hoặc đàm nhiệt
* Rêu lưỡi xám đen:
Bệnh rất nặng.
- Rêu lưỡi xám đen,
khô: nhiệt thịnh làm tổn thương tân dịch nhiều.
- Rêu lưỡi xám đen,
trơn, nhuận: dương hư, hàn thịnh thuỷ thấp ứ trệ ở bên trong.
- Rêu lưỡi dính, hôi:
Trường vị có nhiệt hoặc thực tích ứ lại ở tỳ vị gây ra.
Chú ý: phương
pháp nhìn (vọng chẩn) của y học cổ truyền cần thực hiện trong điều kiện ánh
sáng tự nhiên thì mới đảm bảo chính xác. Đối với trẻ em dưới 3 tuổi cần kết hợp
xem chỉ tay để chẩn đoán chính xác hơn.
QUY
TRÌNH SỐ 3
VĂN
CHẨN
1. Thầy thuốc
dùng tai để nghe tiếng nói, hơi thở, tiếng ho, tiếng nấc của người bệnh.
2. Thầy
thuốc dùng mũi để ngửi hơi thở, các chất thải như: phân, nước tiểu, khí hư của bệnh nhân để giúp phân biệt tình
trạng bệnh thuộc hư hay thực, bệnh thuộc hàn hay thuộc nhiệt của người bệnh để
đề ra phát điều trị phù hợp (thực tế hiện nay thày thuốc có thể hỏi người bệnh
để tiếp nhận các thông tin này)
2.1. Nghe
tiếng nói của người bệnh.
- Tiếng nói nhỏ, thều
thào không ra hơi: chứng hư
- Tiếng nói to, mạnh:
chứng thực
- Nói ngọng, không rõ
âm từ: trúng phong đàm
- Lẩm bẩm nói một
mình: tâm thần hư tổn.
2.2 Nghe tiếng thở
của người bệnh.
- Tiếng thở to, mạnh
là thực chứng: thường gặp trong các bệnh cấp tính.
- Tiếng thở nhỏ,
ngắn, gấp là hư chứng: Thường gặp trong các bệnh nhân nặng, ốm lâu ngày.
2.3. Nghe tiếng ho
của người bệnh.
- Ho có đờm là thấu
- Ho không có đờm là
khái.
- Ho khan là bệnh nội
thương: Phế âm hư
- Bệnh cấp tính mà
khản tiếng: phế thực nhiệt
- Bệnh lâu ngày mà
khản tiếng: Phế âm hư.
- Ho kèm theo hắt
hơi, sổ mũi, sợ lạnh, sốt nhẹ là bị cảm mạo phong hàn.
- Ho từng cơn kèm
theo nôn mửa là ho gà (bách nhật khái)
3. Ngửi các chất bài tiết
của bệnh nhân.
- Phân tanh, hôi,
loãng do tỳ hư
- Phân chua, thối
khẳm do tích nhiệt, thực tích.
- Nước tiểu khai, đục
do thấp nhiệt.
- Nước tiểu trong,
không khai, số lượng nhiều: thận dương hư.
- Nước tiểu nhiều, có
ruồi bâu, kiến đậu: đái tháo đường
- Khí hư ( của phụ
nữ) màu vàng, mùi hôi: thấp nhiệt (viêm nhiễm bộ phận sinh dục)
- Khí hư màu trắng,
số lượng nhiều: hư hàn.
- Ợ hơi; có mũi chua,
hăng là do tỳ vị bị ủng trệ, tiêu hoá không tốt.
- Hơi thở hôi kèm
theo lở loét niêm mạc miệng, lưỡi là do vị nhiệt.
QUY
TRÌNH SỐ 4
VẤN
CHẨN
Là cách hỏi bệnh (vấn chẩn) để làm bệnh án theo YHCT. Lần
lượt tiến hành theo các bước sau:
1. Lý do đi khám bệnh
và hoàn cảnh xuất hiện bệnh
- Lý do chính làm người bệnh lo lắng và phải đi khám bệnh,
mức độ bệnh của lý do này
- Lý do này xuất hiện trong hoàn cảnh nào: sau cảm nhiễm lục
tà (ngoại nhân), sau rối loạn tình chí (nội nhân) hay sau chấn thương, trùng
thú cắn, lao động nặng nhọc, ăn uống thiếu thốn hoặc nhiều đồ ngọt béo, sống
lạnh... (bất nội ngoại nhân)
2. Diễn biến bệnh:
+ Diễn biến của triệu chứng
chính:
- Xuất hiện từ bao giờ, trong hoàn cảnh nào?
- Diễn biến của triệu chứng đó có biểu hiện gì đặc biệt trong
ngày, tuần... có liên quan gì với thời tiết, khí hậu (ngoại nhân), sự thay đổi
tình chí (nội nhân), ăn uống, lao động, sinh hoạt (bất nội ngoại nhân) ...
không?
- Nếu là triệu chứng của bệnh cũ nay nặng lên, thì lý do gì
làm bệnh nặng lên hoặc có diễn biến bất thường?
+ Diễn biến của triệu chứng
kèm theo:
- Các triệu chứng kèm theo này xuất hiện khi nào, trước hay
sau triệu chứng chính?
- Các triệu chứng kèm theo cũng có liên quan gì tới các
nguyên nhân ngoại nhân, nội nhân hay bất nội ngoại nhân không
- Chú ý khai thác cả các triệu chứng âm tính kèm theo có giá
trị chẩn đoán phân biệt. Ví dụ: người bệnh chỉ đau đầu khi căng thẳng, mệt mỏi,
không đau tăng khi thay đổi thời tiết = đau đầu do thất tình
+ Các phương pháp điều trị
đã sử dụng và kết quả:
* Nếu người bệnh chỉ dùng các phương pháp điều trị YHHĐ đơn
thuần, chỉ hỏi lướt qua, không tìm hiểu sâu.
* Cố gắng khai thác kỹ và hết các phương pháp điều trị bằng
YHCT mà người bệnh đã sử dụng, các phương pháp đó có thể là:
+ Phương pháp không dùng thuốc:
- Người bệnh tự làm: tự xoa bóp, chườm nóng...
- Khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân hoặc công lập:
châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập khí công dưỡng sinh... các phương pháp này sử
dụng riêng rẽ hay phối hợp vài phương pháp với nhau
+ Phương pháp dùng thuốc: dùng thuốc dùng ngoài hay thuốc
uống
- Dạng thuốc, cách sử dụng,
- Dùng theo chỉ định của ai (tự dùng theo kinh nghiệm gia
đình, theo lời khuyên của người quen, theo hướng dẫn của lương y, thầy
thuốc...)
- Nếu dùng thuốc thang có biết tên bài thuốc hay thành phần
bài thuốc không? Nếu không biết thì có biết chẩn đoán bệnh không, ở đâu chẩn
đoán?
+ Tất cả các phương pháp điều trị này đã đạt được kết quả thế
nào?
3. Hỏi thêm các đặc điểm của YHCT: trong
quá trình hỏi bệnh, tuỳ từng chứng cụ thể, hãy hỏi thêm các triệu chứng
mang tính đặc thù của YHCT như sau:
3.1. Hỏi về hàn - nhiệt và mồ hôi:
là hỏi về cảm giác nóng lạnh, mồ hôi, thời gian và kiêm chứng.
Chủ yếu hỏi có hay
không có phát sốt, sợ lạnh? Thời gian ngắn hay dài? Mức độ nặng hay nhẹ? Các
triệu chứng kèm theo? Có hay không có mồ hôi, tính chất và lượng nhiều hay ít?
+ Bệnh mới bắt đầu có
phát sốt, sợ lạnh là ngoại cảm biểu chứng, trong đó:
- Phát sốt nhẹ, sợ
lạnh nhiều, không có mồ hôi là ngoại cảm phong hàn biểu thực chứng
- Phát sốt cao, sợ
lạnh ít, có mồ hôi là ngoại cảm phong nhiệt biểu hư chứng
+ Lúc có cảm giác
nóng, lúc có cảm giác lạnh là hàn nhiệt vãng lai. Nếu thời gian phát bệnh ngắn,
kèm miệng đắng, họng khô, hoa mắt, chóng mặt, ngực sườn đầy tức... là chứng
bệnh bán biểu bán lý
+ Sốt cao,
không sợ lạnh, có ra mồ hôi, nước tiểu vàng sẫm, đại tiện táo, miệng khát, chất
lưỡi đỏ là lý thực nhiệt
+ Bệnh kéo dài,
thường hay sốt âm ỉ về buổi chiều (triều nhiệt), ngực và lòng bàn tay lòng bàn
chân có cảm giác nóng (ngũ tâm phiền nhiệt), kèm theo gò má đỏ, môi khô, đạo
hãn (ra mồ hôi trộm) là biểu hiện âm hư sinh nội nhiệt.
+ Sợ lạnh, chân tay
lạnh, hơi thở ngắn gấp (đoản khí), người mệt mỏi vô lực, tự ra mồ hôi (tự hãn)
là dương hư.
+ Một số tính chất đặc biệt của mồ hôi:
- Mồ hôi vàng: thấp nhiệt; dính nhớt: vong âm
(bệnh nặng).
- Mồ hôi nhiều ở nửa người: trúng phong.
- Mồ hôi nhiều không dứt, người và chân tay
lạnh: thoát dương.
3.2. Hỏi về đầu,
thân, ngực và bụng, tứ chi: là hỏi về vị trí, đặc điểm, tính chất và
thời gian diễn biến của bệnh, tuỳ vị trí đau để tìm tổn thương tạng phủ, kinh
lạc.
* Đầu đau và
váng đầu :
- Đầu đau
liên tục, chủ yếu ở hai bên thái dương, kèm theo phát sốt, sợ lạnh... đa số là
do ngoại cảm
- Đau đầu khi
đau, khi ngừng, thường kèm theo có hoa mắt, chóng mặt, không nóng, không
lạnh... đa số là do nội thương - lý chứng
- Đau nhiều
hoặc chỉ ở một bên đầu thuộc về nội phong, huyết hư
- Ban ngày
đau đầu, khi lao động mệt mỏi đau tăng do dương hư
- Đau đầu
buổi chiều... thuộc huyết hư, đau đầu vào nửa đêm... đa số thuộc âm hư
- Đau đầu kèm hoa
mắt, chóng mặt, mắt đỏ, miệng đắng... là do can đởm hoả mạnh
- Đau đầu kèm hoa mắt
chóng mặt, hồi hộp đánh trống ngực, thở ngắn gấp, không có lực... do khí huyết
hư nhược
- Bỗng nhiên váng đầu
là thực chứng. Váng đầu kéo dài là hư chứng
- Đầu có cảm giác đau, tức, nặng, căng cứng... như bị bọc
thuộc thấp nặng
- Vị trí đau đầu: các đường kinh dương đều đi lên đầu, các
đường kinh âm có vài nhánh lên đầu. Đau vùng trán thuộc kinh dương minh, đau
sau gáy thuộc kinh thái dương, đau hai bên đầu thuộc kinh thiếu dương, đâu đỉnh
đầu thuộc kinh quyết âm.
* Thân mình,
tứ chi đau mỏi :
- Toàn thân đau mỏi,
phát sốt, sợ lạnh... đa số là do ngoại cảm
- Đau mỏi
người lâu ngày... đa
số là do khí huyết bất túc
- Đau mỏi
vùng thắt lưng ... đa
số là thuộc thận hư
- Các khớp ở tứ chi,
cân cốt, cơ bắp có cảm giác đau tê, hay các khớp sưng đau có tính di chuyển hay
cố định... đa số là do phong hàn thấp tý
- Tay chân, thân mình
tê dại, ngứa thường do khí huyết kém
* Đau tức vùng ngực :
- Ngực đau, sốt cao,
khạc ộc ra máu mủ... đa số là do Phế ung (abcès phổi)
- Ngực đau, kèm theo
sốt về chiều, ho khan, ít đờm, trong đờm có dính máu... đa số là do Phế lao
(lao phổi)
- Đau ngực lan lên
trên bả vai, hay đau dữ dội ở phần sau xương ức, tự cảm thấy vùng ngực như có
một áp lực đè nặng vào, đó là chứng Hung tý
* Đau vùng bụng :
- Đau bụng vùng trên
rốn, nôn khan hay nôn ra bọt dãi, gặp lạnh đau tăng... đa số là vị hàn
- Bụng trên chướng
đau, ợ hơi, nuốt chua... đa số là do thực ngưng
- Đau bụng quanh rốn,
khi đau, khi ngừng, kèm theo lợm giọng, buồn nôn... đa số là đau bụng giun
- Đau bụng, phát sốt,
đại tiện phân nhão nát kèm có máu mũi... là thấp nhiệt - thực chứng
-
Đau bụng âm ỉ, đại tiện phân nhão nát, sợ lạnh tay chân lạnh... là hàn thấp -
hư chứng
- Thường đau bụng
xuất hiện đột ngột là thực chứng, đau bụng kéo dài đa số là hư chứng.
- Đang đau
bụng, ăn vào đau tăng là thực chứng. Sau khi ăn mà bụng bớt đau là hư chứng
- Đau bụng dữ
dội, chỗ đau cố định, khi khám sờ nắn đau tăng lên (cự án) là thực chứng
- Đau xuất
hiện từ từ, âm ỉ, vị trí đau không cố định khi thăm khám, xoa nắn thì có cảm
giác dễ chịu (thiện án) là hư chứng
3.3. Hỏi về
ăn uống:
cần hỏi đã ăn uống những gì? Lượng ăn, khẩu vị, phản ứng sau khi ăn, cho tới
cảm giác khát, uống nước
-
Đang mắc bệnh vẫn ăn uống gần như bình thường, là vị khí chưa bị tổn thương
- Chán ăn,
đầy bụng, hay ợ hơi: vị có tích ngưng (thực chứng)
- Ăn không
ngon miệng, không tiêu: hư chứng
- Ăn vào bụng chướng
thêm: thực chứng
- Ăn vào dễ chịu: hư
chứng; khó chịu: thực chứng
- Ăn vào đầy tức, lâu
tiêu: tích trệ
-
Ăn nhiều mau đói: đa số là vị hoả (cần chú ý loại trừ chứng tiêu khát)
-
Miệng khát, thích uống nước mát: nhiệt ở lý
-
Thích uống nước ấm: hàn ở lý
-
Không muốn uống, uống vào lại nôn ra: thấp nhiệt ở lý
-
Uống vào không hết khát: âm hư sinh nội nhiệt
-
Miệng nhạt, không khát hoặc là biểu chứng chưa chuyển vào lý hoặc là dương hư -
hàn bên trong mạch (lý chứng).
- Miệng đắng là can
đởm thấp nhiệt, miệng chua là trường vị tích ngưng, miệng ngọt cũng là tỳ hư có
thấp nhiệt.
- Khẩu vị trước khi
mắc bệnh: có thể là nguyên nhân gây ra bệnh hiện nay. Hay ăn đồ sống lạnh, ngọt
béo: dễ tổn thương dương khí tỳ vị. Ăn nhiều đồ cay nóng, uống rượu nhiều dễ
làm hao tổn tân dịch, gây đại tiện táo
3.4. Hỏi về đại tiện
và tiểu tiện: hỏi
rõ về số lần và tình trạng của đại - tiểu tiện và các dấu hiệu kèm theo
+
Đại tiện:
Đi
dễ hay khó:
-
Đại tiện khó thuộc thực.
-
Đại tiện dễ hơn bình thường hoặc không cầm được thuộc hư
Phân
táo hay lỏng:
-
Khô (táo) hơn bình thường là nhiệt vừa, nếu bón lại từng hòn là nhiệt nặng.
-
Phân lỏng loãng thường thuộc hàn, nhưng đôi khi là nhiệt hoặc thực.
Tính
chất phân:
-
Đại tiện phân có máu mũi, kèm theo đau bụng quặn, mót rặn, toàn thân sốt là
chứng Lỵ (thấp nhiệt).
-
Đại tiện phân đen như bã cà phê, mùi thối khẳn... là viễn huyết (xuất huyết
đường tiêu hoá trên).
-
Đại tiện phân có máu đỏ tươi đa số là cận huyết (chảy máu do Trĩ).
-
Đại tiện phân sống nhão, nát, trước khi đi đại tiện không đau bụng... đa số là
tỳ vị hư hàn.
-
Đại tịên phân nhão nát, có mùi chua hôi, phân lổn nhổn, sống phân có bọt, trước
khi đại tiện thì đau bụng, sau khi đại tiện thì giảm đau, đó là hiện tượng thực
ngưng
-
Sáng sớm đã đau bụng, đi ngoài lỏng ... đa số là thận dương hư.
+
Tiểu tiện:
Đi
dễ hơn hay khó hơn:
-
Tiểu tiện khó, nhỏ giọt: chứng thực (u xơ tiền liệt tuyến, viêm bàng quang cấp,
sỏi bàng quang...)
-
Sau mổ không đái được: rối loạn khí hoá bàng quang
-
Đái dễ hơn, dễ són đái không cầm được: chứng hư
Mầu
sắc, số lượng:
-
Nước tiểu trong, đái nhiều: hàn
-
Nước tiểu vàng sẫm, đái ít: nhiệt
-
Nước tiểu đục, đái rắt, đái buốt: thấp nhiệt
Thời
gian đi tiểu: đi tiểu nhiều về đêm, hay đái dầm... là thận hư
3.5.
Hỏi về giấc ngủ: tìm hiểu về mất ngủ, ngủ dễ hoặc ngủ hay mê
+ Mất ngủ:
-
Khó ngủ, ăn uống giảm sút, mệt mỏi, hay quên, hồi hộp, dễ hoảng hốt... là Tâm
tỳ lưỡng hư
-
Người bứt rứt, khó chịu không ngủ được, sốt âm ỉ, đạo hãn, chất lưỡi đỏ, khô
(ít tân), mạch tế sác.. là âm hư.
-
Sau khi mắc bệnh nặng, người già khí huyết bị suy giảm thường dẫn đến đêm ngủ
không yên, ngủ ít, miệng lưỡi dễ bị viêm nhiễm, đầu lưỡi đỏ.. là tình trạng
tâm huyết hư, tâm hoả vượng
-
Mất ngủ, ngủ hay mê, đau đầu, miệng đắng, tính tình nóng nảy, dễ cáu giận... do
can hoả vượng. Khi mê hay la hét là đởm khí hư, hay vị nhiệt
Ngủ nhiều :
-
Người luôn mệt mỏi, ngủ nhiều là khí hư.
-
Sau khi ăn mà mỏi mệt, muốn ngủ.. là tỳ bất túc.
-
Sau khi bị bệnh kéo dài mà ngủ nhiều .. là chính khí chưa hồi phục
-
Người nặng nề, mệt mỏi, ngủ nhiều, mạch hoãn... là thấp trệ
3.6. Hỏi về tai: trong YHCT, giữa tai
với các tạng phủ như thận, can, đởm có liên quan mật thiết
- Điếc lâu
ngày đa số là thận hư, khí hư
- Trong bệnh
ôn nhiệt mà xuất hiện tai nghe kém là biểu hiện nhiệt tà đã gây tổn thương phần
âm dịch
- Tai ù xuất hiện từ từ, tăng dần, kèm tâm phiền, đầu váng là
thận hư
- Tai ù xuất hiện đột ngột, kèm theo tức ngực, đau vùng mạng
sườn, miệng đắng, đại tiện khô táo, nôn mửa, bồn chồn là can đởm hoả vượng
3.7. Riêng
đối với phụ nữ cần hỏi thêm về kinh, đới, thai, sản:
+ Kinh nguyệt:
- Khi nào bắt đầu có
kinh, đã sạch kinh chưa, khi nào?
- Chu kỳ kéo dài bao
lâu, số lượng nhiều hay ít, tính chất kinh nguyệt, có thống kinh hay không?
- Kinh nguyệt trước
kỳ, lựơng nhiều, đỏ xẫm đặc, miệng khô, môi đỏ... là huyết nhiệt. Kinh tím đen,
lẫn máu cục là thực nhiệt
- Kinh nguyệt sau kỳ,
lượng kinh ít, đỏ nhạt loãng, sắc mặt nhợt... là huyết hư. Nếu như kèm tay chân
lạnh, sắc mặt nhợt là hư hàn. Nếu kinh tím sẫm, thành cục, bụng dưới đau - cự
án là tình trạng khí ngưng, huyết ứ
- Máu kinh có mùi hôi
là nhiệt chứng, có mùi tanh là hàn chứng
+ Khí hư (đới hạ):
mùi và màu sắc, tính chất của khí hư?...
- Trong loãng, tanh
là hư hàn,
- Vàng, đặc, hôi...
là thấp nhiệt
+ Đã hay chưa kết hôn?
-
Tình hình sinh đẻ: số lần có mang, lần đẻ? Có hay không có đẻ khó? Số lần sảy,
nạo hút thai?
-
Sau khi đẻ, sản dịch ra liên tục, kèm theo bụng dưới đau - cự án... là huyết
nhiệt
QUY
TRÌNH SỐ 5
THIẾT
CHẨN
Thiết
chẩn là phương pháp khám bệnh gồm bắt mạch (mạch chẩn) và thăm khám tứ chi và
các bộ phận của cơ thể (xúc chẩn)
1. Mạch chẩn:
1.1. Phương pháp bắt
mạch:
+ Chuẩn bị:
-
Người bệnh: người bệnh yên tĩnh, thanh thản, không lo lắng. Hai tay dể xuôi,
lòng bàn tay ngửa lên trên, mạch không bị ép. Tốt nhất là bắt mạch vào lúc sáng
sớm khi mới ngủ dậy.
- Thầy thuốc: thoải
mái, không bị phân tán tư tưởng
Vị trí bắt mạch: cổ tay người bệnh,
chỗ động mạch quay đi qua, gọi là Thốn khẩu. Đoạn động mạch quay đi qua cổ tay
này chia làm 3 bộ: Bộ thốn, Bộ quan và Bộ xích. ở ngang mỏm trâm trụ là Bộ
quan, trên bộ quan là Bộ thốn, dưới bộ quan là Bộ xích.
Người
thầy thuốc đầu tiên đặt ngón tay giữa vào bộ quan (mốc là mỏm trâm trụ), sau đó
đặt ngón trỏ vào bộ thốn, rồi sau cùng đặt ngón nhẫn vào bộ xích. Thường 3 ngón
tay, đặt vừa khít nhau, nếu Người bệnh cao quá, thì đặt 3 ngón tay xa nhau ra
một chút
+ Các cách bắt mạch:
- Tổng khán:
xem chung cả 3 bộ để nhận định tình hình chung
-
Vi khán: xem từng bộ vị để chẩn đoán bệnh chứng của từng tạng phủ khác nhau.
Bên cổ tay trái người bệnh bộ thốn tương ứng với tạng tâm, bộ quan tạng can, bộ
xích tạng thận (âm). Bên cổ tay phải bộ thốn tương ứng với tạng phế, bộ quan
tạng tỳ, bộ xích tạng thận (dương).
Thường phối
hợp cả hai cách xem, tổng khán trước, rồi vi khán sau
-
Khi bắt mạch, cần dùng lực các ngón tay khác nhau để xem xét tỷ mỉ. Khi ngón
tay đặt nhẹ thì gọi là khinh án, khi ngón tay đã hơi dùng lực thì gọi là trung
án. Khi ngón tay đã dùng lực ấn sâu xuống thì gọi là trọng án
1.2. Đặc điểm
và bệnh chứng khi bắt mạch:
1.2.1. Mạch
bình thường: là một hơi thở (một tức) có 4 - 5 nhịp mạch đập (khoảng
70 - 80 lần/phút), không ra nông cũng không ở sâu, không to không nhỏ, mạch đều
đặn thì gọi là mạch hoà hoãn
1.2.2. Một số
biểu hiện bệnh lý thường gặp của mạch;
+ Độ nông sâu của
mạch:
mạch phù và mạch trầm
- Mạch phù: đặt ngón
tay nhẹ đã cảm thấy cảm giác mạch đập rõ, ấn dần xuống mạch đập yếu đi, thường
bệnh ở biểu.
Phù mà có lực là biểu
thực, phù mà vô lực là biểu hư.
Mắc bệnh ngoại cảm,
sợ lạnh, phát sốt, không ra mồ hôi, mạch phù khẩn là biểu thực hàn. Cũng bị
bệnh ngoại cảm, sợ gió, phát sốt, ra mồ hôi, mạch phù nhược là biểu hư hàn.
Bệnh truyền nhiễm cấp tính thời kỳ đầu đa số thấy mạch phù
-
Mạch trầm: đặt ngón tay nhẹ chưa thấy cảm giác mạch đập, dùng lực ấn ngón tay
xuống sâu (trung án), mới có cảm giác mạch đập, thường bệnh đã vào lý.
Mạch trầm có lực là
lý thực. Mạch trầm vô lực là lý hư.
+ Tần số mạch: mạch trì và mạch sác
- Mạch trì: là một
hơi thở có 3 mạch đập (khoảng dưới 60 lần/phút), thuộc về hàn chứng
Mạch phù trì là biểu
hàn, mạch trầm trì là lý hàn.
Mạch
trì có lực là thực hàn, mạch trì vô lực là hư hàn.
Nếu Người bệnh xuất
hiện lưng gối đau mỏi, đi ngoài lỏng vào lúc sáng sớm, đau bụng, lưỡi nhuận,
mạch trầm trì vô lực là biểu hiện hội chứng thận dương hư- thuộc lý hư hàn
- Mạch sác: là một
hơi thở có trên 5 mạch đập (khoảng trên 90 lần/phút), thuộc về nhiệt chứng
Mạch sác có lực là
thực nhiệt, mạch sác tế nhược là âm hư sinh nội nhiệt.
+ Cường độ mạch: mạch hư và mạch thực
-
Mạch thực: là mạch đập cho cảm giác cứng, đầy, chắc, như lốp xe bơm căng, đập
có lực (hữu lực), thuộc thực chứng, do nhiệt, hoả, thực tích...
Thực
hoạt là đàm thấp ngưng kết. Mạch thực huyền là can khí uất kết
- Mạch hư là mạch đập
cho cảm giác mềm, không đầy, ấm mạnh thường mất, vô lực, thuộc hư chứng, do
khí, huyết, hoặc âm, dương hư.
+ Tốc độ tuần hoàn
trong lòng mạch:
mạch hoạt và mạch sáp
-
Mạch hoạt: là mạch đến đi rất lưu lợi, có cảm giác như dưới ngón tay có những
hạt châu lăn. Thường gặp ở trẻ em, phụ nữ khi có kinh hay có thai. Những người
bị đàm thấp (vô hình do rối loạn lipit máu và hữu hình do ho khạc đờm), thực
ngưng...
- Mạch sáp: là mạch
đến đi rất khó khăn, đến như là chưa đến, đi như là chưa đi. Do huyết hư, khí
trệ hoặc hàn ngưng.
+ Độ cứng mềm của
mạch:
mạch huyền và mạch khẩn :
- Mạch huyền: căng,
như sờ sợi dây đàn, cứng, thế mạch khẩn cấp, có lực. Đại diện cho can thực (can
phong, can khí uất kết...), còn gặp trong các chứng có đau. Mạch huyền hoạt là
đàm ẩm.
- Mạch khẩn : căng,
như sờ trên sợi dây thừng (không thẳng băng, có chỗ lồi chỗ lõm), thế mạch khẩn
cấp, có lực. Cũng thừơng gặp trong các chứng bệnh có đau, hàn chứng.
Bị ngoại cảm phong
hàn mạch phù khẩn, khi lý hàn mạch trầm khẩn.
Chứng tý thể hàn tý
với các khớp đau dữ dội, cố định một chỗ, chườm nóng đỡ đau, đa số là mạch
huyền khẩn.
Khi có biểu hiện xơ
cứng động mạch thì cũng xuất hiện mạch khẩn
Ngoài
ra còn có một số loại mạch khác như hồng, kết, đại, súc... nhưng trên lâm sàng
ít gặp hơn.
2. Xúc chẩn :
Xúc
chẩn là phương pháp thăm khám bằng sờ nắn trong YHCT. Người thày thuốc sờ nắn
vùng bụng, tứ chi, da thịt (bì phu, cơ nhục) để tìm các biểu hiện bất thường.
2.1. Sờ vùng bụng
(phúc chẩn):
- Bụng đau, ấn xuống
đau giảm là thiện án, thuộc hư chứng, ấn xuống đau tăng là cự án, thuộc thực
chứng.
- Có u cục ở bụng,
cứng, có hình thể dưới tay là huyết ứ, mềm, di động, ấn tan, không có hình thể
dưới tay là khí trệ
- Bụng dưới nóng,
chân tay lạnh là giả hàn; lạnh, chân tay lạnh là nội hàn; ấm, chân tay lạnh là
ngoại hàn
2.2. Sờ da thịt (bì
phu và cơ nhục):
chủ yếu để tìm hiểu độ ấm - lạnh
- Da: nhuận hay khô,
có mồ hôi hay không, lạnh hay nóng
Da mới sờ thấy nóng,
ấn sâu và để lâu bớt dần là nhiệt ở biểu.
Xem có phù, nổi gai,
ban chẩn, nốt phỏng không?
- Cơ nhục: có co cứng
cơ là thực chứng, cơ mềm hay nhẽo là hư chứng
2.3. Sờ tứ chi:
- Mu bàn tay, lưng
nóng là ngoại cảm phát sốt
- Lòng bàn tay, bàn
chân ấm nóng hơn mu là âm hư sinh nội nhiệt.
- Tay chân lạnh là
dương hư
- Trẻ em sốt cao, đầu
chi lạnh có thể xuất hiện co giật
- Khi đại tiện lỏng,
mạch tế nhưựoc, tay chân lạnh là đại tiện lỏng khó cầm, tay chân còn nóng ấm dễ
cầm hơn
- Sờ nắn các khớp để
xem có gãy xương không, các khớp có sưng, nóng, hạn chế vận động hay cứng khớp,
biến dạng không?
2.4. Sờ đường đi của
kinh mạch:
tìm các điểm phản ứng ở du huyệt và khích huyệt. Bệnh lý của đường kinh thường
xuất hiện sớm nhất những dấu hiệu phản ứng trên huyệt khích và huyệt du của
đường kinh đó. Trong YHCT gọi là kinh lạc chẩn.
QUY
TRÌNH SỐ 6
I.
ĐẠI CƯƠNG
Chẩn đoán y học cổ
truyền là một mắt xích quan trọng trong chuỗi mắt xích thăm khám lâm sàng, chẩn
đoán và điêù trị góp phần đáng kể vào kết quả trị liệu. Quá trình chẩn đoán
được thực hiện tiếp sau các bước thăm khám lâm sàng. (Tứ chẩn: Vọng, Văn, Vấn,
Thiết) và làm nền tảng cho mắt xích điều trị và dự phòng. Để công vệc chẩn đoán
được chính xác đòi hỏi mắt xích khám lâm sàng (tứ chẩn) phải chính xác và đầy
đủ không bỏ sót và bỏ qua bất cứ khâu nào, đồng thời cần tôn trọng tính khách
quan trong quá trình thăm khám, dữ liệu thông tin về bệnh tật.
Để có một kết quả
chẩn đoán đúng hợp lý và logic cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của quy trình
chẩn đoán, nắm chắc cương lĩnh của bát cương nói riêng và hệ thống lý luận của
y học cổ truyền nói chung đặc biệt là lý luận học thuyết âm dương và ngũ hành,
bởi nó xuyên suốt toàn bộ lĩnh vực y học cổ truyền từ sinh lý, bệnh lý đến thăm
khám lâm sàng, chẩn đoán, điều trị và dự phòng.
II.
CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ
Để đảm bảo cho việc
chẩn đoán được chính xác đầy đủ không bỏ sót cần tuân thủ các quy trình sau:
1. Xem và đọc kỹ các
thông tin thu được từ việc khám bệnh.
Việc xem xét và thẩm
định kỹ các thông tin (triệu chứng) thu đươc từ việc thăm khám là công việc
quan trọng và cần thiết, bởi trên cơ sở của việc làm này sẽ giúp thầy thuốc
thiết lập các mối liên hệ từ các thông tin rời rạc thành một hệ thống các thông
tin có mối liên hệ với nhau tạo nên các hội chứng bệnh lý qua đó giúp thầy
thuốc hướng đến việc lựa chọn một chẩn đoán phù hợp nhất và giúp cho việc chẩn
đoán loại trừ.
2. Cần nắm
vững tám cương lĩnh chẩn đoán (bát cương).
Nội dung
tám cương lĩnh giúp cho các thầy thuốc trong khi chẩn đoán cần phải chỉ ra đươc
vị trí nông sâu, tính hàn nhiệt, trạng thái hư thực và xu thế chung của bệnh
thuộc âm hay dương, từ đó giúp cho viêc chẩn đoán nguyên nhân và đề ra các
phương pháp chữa bệnh chính xác.
Nội dung
của tám cương lĩnh đó là:
2.1. Biểu
và lý
Biểu và lý
là hai cương lĩnh chỉ vị trí nông sâu của bệnh tật, giúp đánh giá tiên lượng và
đề ra phương pháp chữa bệnh thích hợp: bệnh ở biểu thì dùng phép hãn, bệnh ở lý
thì dùng phép thanh, hạ, ôn, bổ…
2.1.1. Biểu
chứng:
Bệnh ở biểu là ở nông, ở ngoài, ở gân, xương, cơ nhục, kinh lạc, bệnh cảm mạo
và bệnh truyền nhiễm ỏ thời kỳ đầu y học cổ truyền gọi là phần vệ, tương ứng
với y học hiện đại là viêm long và khởi phát.
- Các biểu
hiện lâm sàng của biểu chứng: phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng,
đau đầu, đau mình, ngạt mũi, ho, mạch phù.
2.1.2. Lý
chứng:
Lý là bệnh ở bên trong, ở sâu thường là các bệnh thuộc câc tạng phủ, bệnh
truyền nhiễm, nhiễm trùng (ôn bệnh) ở giai đoạn toàn phát (tà khí đã vào phần
khí, dinh và huyết)
- Các biểu hiện lâm
sàng của lý chứng: sốt cao, khát, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, nước
tiểu ít sắc đỏ, táo bón hay ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng, mạch trầm…
Biểu và lý còn kết
hợp với các cương lĩnh khác như hư, thực, hàn, nhiệt và sự lẫn lộn giữa biểu
lý.
2.2. Hàn và nhiệt
Hàn và nhiệt là hai
cương lĩnh dùng để đánh giá tính chất của bệnh giúp cho thầy thuốc chẩn đoán
loại hình của bệnh là hàn hay nhiệt để đề ra phương pháp chữa bệnh hợp lý (Bệnh
hàn dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng thuốc hàn, nhiệt thì châm, hàn thì cứu).
2.2.1. Hàn chứng: Sợ lạnh, thích ấm,
miệng nhạt, không khát, sắc mặt xanh trắng, chân tay lạnh, nước tiểu trong dài,
đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng (biểu hàn) trắng dày (lý
hàn), mạch trrầm trì (lý hàn) hoặc phù khẩn (biểu hàn).
2.2.2. Nhiệt chứng: Sốt, thích mát, mặt
đỏ, tay chân nóng, tiểu tiện ít đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng
khô (vàng mỏng là biểu nhiệt, vàng dày là lý nhiệt), mạch sác (phù sác là biểu
nhiệt, hồng sác là lý nhiệt).
Hàn chứng thường
thuộc âm thịnh, nhiệt chứng thường thuộc dương thịnh. Hàn nhiệt còn phối hợp
với các cương lĩnh khác, lẫn lộn với nhau, thật giả lẫn nhau.
2.3. Hư và Thực
Hư và thực là hai
cương lĩnh dùng để đánh giá trạng thái người bệnh và tác nhân gây bệnh để trên
cơ sở đó đề ra phương pháp chữa bệnh.
2.3.1 Hư chứng: Hư chứng là biểu
hiện của chính khí (bao gồm các mặt: âm, dương, khí, huyết) suy nhược nên trên
lâm sàng biểu hiện hư suy: âm hư, dương hư, khí hư và huyết hư. Do có hiện
tượng hư nhược nên phản ứng của cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh bị giảm sút.
Những biểu hiện chính
của hư chứng trên lâm sàng: bệnh thường mắc đã lâu, tinh thần yếu đuối, mệt
mỏi, không có sức, sắc mặt trắng, người gầy, thở ngắn, hồi hộp đi tiểu luân
hoặc không tự chủ, tự ra mồ hôi (tự hãn) hoặc ra mồ hôi trộm (đạo hãn), chất
lưỡi nhạt, mạch tế…
2.3.2. Thực chứng: Thực chứng là do cảm
phải ngoại tà hay do khí trệ, huyết ứ, đàm tích, ứ nước, giun sán gây bệnh.
Những biểu hiện của
thực chứng tên lâm sàng: bệnh thường mới mắc, ngực bụng đầy chướng, đau cự án,
đại tiện táo bón, mót rặn, đại tiện bí, đái buốt, đái dắt, hơi thở thô và mạnh,
phiền táo, rêu lưỡi vàng, mạch thực, hữu lực…
2.4. Âm và dương
Âm và dương là hai
cương lĩnh tổng quát để đánh giá xu thế phát triển bệnh và những hiện tưọng
hàn, nhiệt, hư, thực luôn luôn phối hợp và lẫn lộn với nhau.
Sự mất thăng bằng âm
dương biểu hiện bằng sự thiên thắng (âm thịnh, dương thịnh) hay thiên suy (âm hư,
dương hư, vong âm, vong dương).
2.4.1. Âm chứng và
dương chứng:
- Âm chứng thường bao
gồm các hội chứng hư và hàn phối hợp với nhau.
- Dương chứng thường
bao gồm các hội chứng thực và nhiệt phối hợp với nhau.
2.4.2. Âm hư và dương
hư:
- Âm hư: thường do
tân dịch, huyết không đầy đủ làm cho phần dương nổi lên sinh ra chứng hư nhiệt
“âm hư sinh nội nhiệt”: triều nhiệt, đau nhức trong xương, gò má đỏ, đạo hãn,
ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác…
- Dương hư: thường do
công năng (phần dương) trong cơ thể giảm sút đặc biệt là vệ khí suy làm cho
phần âm vượt trội sinh chứng “dương hư sinh ngoại hàn”: sợ lạnh, chân tay lạnh,
ăn không tiêu, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi
trắng, mạch nhược vô lực…
2.4.3. Vong âm vong
dương:
- Vong âm: Là hiện
tượng mất nước do ra mồ hôi hoặc ỉa chảy nhiều: khát thích uống nước lạnh, chân
tay ấm, mồ hôi nóng và mặn không dính, lưỡi khô, mạch phù vô lực v.v…
- Vong dương: là kết
quả của sự vong âm đến giai đoạn nào đó sẽ gây vong dương xuất hiện choáng,
truỵ mạch còn gọi là “thoát dương”: người lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi lạnh nhạt
dính, không khát thích uống nước nóng, lưỡi nhuận, mạch vi muốn tuyệt v.v…
3, Cần nắm vững được
sự phối hợp của các cương lĩnh, hiện tượng chân giả, bán biểu bán lý
3.1. Sự phối hợp giữa
các cương lĩnh
3.1.1. Biêu lý hàn
nhiệt:
- Biểu hàn: Sợ lạnh
nhiều, sốt ít, đau người, không có mồ hôi, trời lạnh bệnh tăng lên, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù khẩn…
- Biểu nhiệt: Sợ lạnh
ít, sốt nhiều, miệng hơi khát, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng, mạch phú sác…
- Lý hàn: Người lạnh,
tay chân lạnh, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhạt bệu, rêu trắng
dày, mạch trầm trì…
- Lý nhiệt: Người
nóng, mặt đỏ, miệng khô khát, chất lưỡi đỏ, rêu vàng dày, đại tiện táo, tiểu vàng,
mạch sâc…
3.1.2. Biểu lý hư
thực:
- Biểu hư: Sợ gió, tự
ra mồ hôi, rêu lưỡi mỏng, mạch phù hoãn…
- Biểu thực: Sợ lạnh,
sợ gió, đau mình, không có mồ hôi, rêu mỏng, mạch phù hữu lực…
- Lý hư, lý thực (xem
phần bát cương)
3.2. Sự lẫn lộn (thác
tạp) giữa các cương lĩnh
- Biểu lý lẫn lộn:
Vừa có bệnh ở biểu vừa có ở lý
- Hàn nhiệt lẫn lộn:
Bệnh vừa có chứng hàn vừa có chứng nhiệt
- Hư thực lẫn lộn:
Bệnh vừa có cả hư vừa có cả thực
3.3. Hiện tượng chân
giả
Là hiện tượng triệu
chứng bệnh xuất hiện không phù hợp với bản chất, với nguyên nhân của bệnh. Có
hai hiện tượng sau:
3.3.1. Chân hàn giả
nhiệt:
Bản chất của bệnh là hàn (chân hàn) nhưng biểu hiện ra bên ngoài là các triệu
chứng thuộc về nhiệt (giả nhiệt). Ví dụ đau bụng ỉa chảy do lạnh (chân hàn) gây
mất nước, mất điện giải dẫn đến sôt cao (giả nhiệt).
3.3.2. Bệnh nhiệt giả
hàn:
Nhiễm trùng gây sốt cao, vật vã, khát nước (chân nhiệt) bệnh diễn biến nặng gây
sốc nhiễm trùng rét run, mạch nhanh tay chân lạnh, vã mồ hôi, huyết áp tụt (giả
hàn).
3.4. Hiện tượng bán
biểu bán lý:
Bệnh tà không ở biểu mà cũng không ở lý, bệnh thuộc kinh thiếu dương, lúc nóng,
lúc rét.
QUY
TRÌNH SỐ 7
I.
ĐẠI CƯƠNG
Theo quy định một đơn
thuốc dù YHHĐ hay YHCT đều phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số giấy phép, chữ ký
con dấu, điện thoại và Email (nếu có) của thầy thuốc. Họ tên, tuổi, giới tính,
địa chỉ của bệnh nhân, chẩn đoán xác định bệnh theo YHCT (nếu là thầy thuốc
YHCT) và YHHĐ, tên thuốc, liều lượng, cách dùng.
YHCT có nhiều cách kê
đơn thuốc nhưng nguyên tắc vẫn phải dựa vào tứ chẩn (Vọng, Văn, Vấn, Thiết),
biện chứng luận trị, chẩn đoán, pháp điều trị để ghi một đơn thuốc với Quân,
Thần, Tá, Sứ (Quân là một hoặc nhiều vị có tác dụng điều trị nguyên nhân chính,
Thần là vị thuốc có tác dụng làm tăng tác dụng và hạn chế độc tính của Quân, Tá
là một hoặc nhiều vị có tác dụng điều trị triệu chứng hoặc bệnh kèm theo, Sứ là
một vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc vào nơi bị bệnh và dễ uống). Có thể Thần,
Tá, Sứ kiêm cho nhau và cần dựa vào thời tiết, nơi ở, đời sống, giới tính, tuổi
của người bệnh để thêm hoặc bớt vị thuốc, đồng thời phải chú ý tính năng tác
dụng của vị thuốc, cách phối hợp và tương tác có hại của các vị thuốc để tránh
tai biến về thuốc.
II.
CHỈ ĐỊNH
Đơn thuốc YHCT có thể
ghi cho tất cả các loại bệnh, nhất là bệnh mãn tính, có đơn cần kết hợp cùng
hoặc sau với các phương pháp điều trị YHHĐ như điều trị ung thư, điều trị sau
phẫu thuật…
Đơn thuốc YHCT ngoài
dùng uống, có thể ghi điều trị bên ngoài như ngâm, rửa, rắc hoặc xoa…Cũng có
thể ghi đơn để phòng bệnh.
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Sau phẫu thuật tiêu
hoá, phổi chưa cho phép ăn đối với thuốc uống.
- Các bệnh không uống
được có thể dùng tiêm.
- Bệnh nhân dị ứng
thuốc.
- Bệnh nhân sợ uống
thuốc YHCT.
IV.
CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ
- Bác sỹ YHCT
- Lương y, y sỹ YHCT.
4.2. Phương tiện
- Phòng khám, gối bắt
mạch
4.3. Bệnh nhân
- Có đủ hồ sơ bệnh án
Y học hiện đại và Y học cổ truyền.
- Có đơn thuốc YHCT.
- Phải có đơn lưu ghi
đầy đủ liều lượng.
V.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Sau khi có chẩn đoán
và pháp điều trị theo YHCT, dựa vào trình độ của thầy thuốc, tình hình bệnh,
kinh tế người bệnh và điều kiện cơ sở y tế có thể dùng một trong các cách kê
đơn sau:
5.1. Cách kê đơn theo
toa căn bản
5.1.1. Cấu tạo bài
thuốc:
gồm hai phần:
- Phần điều hoà cơ
thể là phần cơ bản gồm 6 tác dụng
Thanh nhiệt giải
độc
|
Sài đất
|
Nhuận huyết
|
Huyết dụ
|
Lợi niệu
|
Rễ cỏ tranh
|
Nhuận tràng
|
Muồng trâu
|
Kích thích tiêu hoá
|
Gừng hoặc xả
|
Nhuận gan
|
Rau má
|
- Phần tấn công bệnh
Dựa vào bệnh để thêm
hoặc bớt vị trên cho phù hợp, cụ thể, nếu bị kiết lỵ thêm cỏ sữa, nếu mất ngủ
thêm Lá vong, nếu ỉa chảy bỏ nhuận tràng gia Búp ổi…Liều dùng tuỳ thuộc vào
tuổi, trẻ em bằng 1/2 – 1/4 liều người lớn.
5.1.2. Cách sử dụng:
- Nếu trong người
nóng hoặc sốt thì dùng tươi, nếu trong người lạnh thì sao vàng…
- Các vị thuốc trên
nếu thiếu thì thay bằng các vị khác cùng tác dụng như Sài đất thay Bồ công anh.
- Liều dùng và vị
thuốc có thể tăng giảm tuỳ tình hình bệnh và tuổi của người bệnh.
5.2. Cách kê đơn theo
nghiệm phương
Dùng các bài thuốc
của thầy thuốc đã rút ra qua kinh nghiệm của bản thân, hay tập thể điều trị có
kết quả, các bài thuốc này có thể đã nghiên cứu hoặc chưa nghiên cứu, phụ thuộc
vào các thầy thuốc cống hiến. Ví dụ: Viên sen vông điều trị mất ngủ. BTD điều
trị liệt dương…
5.3. Cách kê đơn theo
gia truyền
Dùng các bài thuốc
theo kinh nghiệm người xưa để lại điều trị một bệnh hoặc chứng bệnh có kết quả.
Cách kê đơn này thường không thông qua lý luật YHCT, ví dụ: Thuốc Cam hàng bạc điều
trị chứng suy dinh dưỡng trẻ em, không thay đổi liều lượng và thành phần.
5.4. Cách kê đơn theo
cổ phương
Dùng các bài thuốc từ
các sách của người xưa để lại để điều trị một bệnh hoặc một chứng bệnh nhất
định. Ví dụ: bài Lục vị điều trị chứng âm hư. Các bài thuốc này có quân thần tá
sứ rõ ràng.
Cách dùng có thể thêm
gia vị hoặc bớt vị hoặc giảm liều lượng để phù hợp với bệnh nhưng không quá
nhiều vị. Ví dụ như nếu thận âm hư thì dùng bài Lục vị, nhưng nếu mất ngủ thì
thêm Viễn chí hoặc Táo nhân, nếu di tinh thì bỏ Trạch tả hoặc giảm liều, các
bài thuốc cổ phương có thể bán ra thị trường không phải thử độc tính cấp và bán
trường diễn.
5.5. Cách kê đơn
thuốc theo đối pháp lập phương
Cách ghi này rất phổ
biến, phải tuân theo pháp điều trị, sự phối ngũ các vị thuốc và Quân, Thần, tá,
Sứ, bệnh cấp tính thường chỉ ghi 3 thang dùng trong 3 ngày/1 lần khám, bệnh mãn
tính thường ghi 6 thang dùng trong 6-7 ngày, thuốc viên thuốc hoàn cũng dùng
theo thời gian trên. Ghi đơn thuốc phải dựa vào tứ chẩn, biện chứng sau đó chẩn
đoán và dựa vào chẩn đoán có pháp điều trị, dựa vào pháp điều trị để thành lập
bài thuốc, ví dụ:
- Qua tứ chẩn: Phát
hiện các triệu chứng như người gầy, da xanh, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng,
nói và thở yếu, ăn lạnh đau bụng đày bụng, đại tiện phân nát và sống, tay chân
lạnh, mạch trầm tế.
- Biện chứng: Da
xanh, tay chân lạnhăn lạnh đau bụng, đại tiện phân nát, rêu lưỡi trắng, mạch
hàn - Đầy bụng, ăn kém, phân sống, gầy, mạch trầm tế do tỳ vị hư, mất ngủ do tỳ
ảnh hưởng đến tâm
- Chẩn đoán:
+ Bát cương: Lý hư
hàn
+ Chẩn đoán tạng phủ:
Tỳ vị hư
- Pháp điều trị: Ôn
trung, kiện tỳ, tiêu thực và an thần
- Phương dược: (Theo
đối pháp lập phương)
Mộc hương
|
06g
|
Đảng sâm
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Sa nhân
|
06g
|
Bạch truật
|
08g
|
Thần khuc
|
10g
|
Liên nhục
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Can khương
|
06g
|
|
|
Như vậy Mộc hương, Sa
nhân, Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ là Quân, Bạch thược là Thần, Liên nhục,
Thần khúc là Tá, Can khương vừa là Sứ vừa là Quân do tác dung ôn trung.
5.6. Cách kê đơn
thuốc theo kết hợp YHCT với YHHĐ
- Dùng cách kê đơn
theo 5 cách trên nhưng thêm các vị thuốc YHCT đã được nghiên cứu cơ chế tác
dụng của YHHĐ mà thầy thuốc đã chẩn đoán bệnh theo YHHĐ.
- Ví dụ: Chẩn đoán
YHHĐ là tiền mãn kinh, chẩn đoán YHCT là can hoả vượng dùng bài Đan chi tiêu
giao chúng ta có thể cho thêm Bạch tật lê vì Bạch tật lê đã được nghiên cứu điều
trị tiền mãn kinh tốt do tăng estrogen.
- Dùng cách kê đơn
theo 5 cách trên có thể kết hợp thêm các thuốc của YHHĐ.
5.7. Cách sắc thuốc
thang
Mỗi thang thuốc đều
sắc 3 lần, mỗi lần cho hai bát lấy 1/2 bát (cũng có thể cho 3 bát lấy 1 bát),
hai lần sau mỗi lần cho 3 bát còn một bát. Trộn đều chia 3 lần trong ngày để
uống lúc thuốc còn ấm, thuốc bổ uống sau ăn 1 tiếng.
Vị thuốc tân tán (cay
thơm) cho sau các vị thuốc khác không sắc lâu.
VI.
CHÚ Ý
- Khi ghi đơn thuốc
YHCT phải khám bệnh tỷ mỷ (Tứ chẩn) để biện chứng rồi chẩn đoán sau đó ra một
pháp điều trị phù hợp từ đó ghi đơn thuốc đảm bảo toàn diện triệt để. Khi ghi
đơn thuốc chú ý Quân, Thần, Tá, Sứ, cách phối hợp các vị thuốc, tránh tương tác
có hại của các vị thuốc.
- Ghi đơn thuốc phải
dựa vào bệnh tình, giới, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở, thời tiết. Một đơn thuốc có
ít vị mà tác dụng là tốt nhất.
- Ghi đơn phải chú ý
tương tác giữa các vị thuốc nhất là tương tác có hại.
VII.
TAI BIẾN VÀ CÁCH SỬ TRÍ
- Ngộ độc thuốc uống:
Phải sử trí cấp cứu như ngộ độc thức ăn.
- Phản ứng thuốc:
Phải điều trị chống choáng, chống phản vệ theo phác đồ.
- Hiện nay do khoa
học kỹ thuật phát triển nên đã nghiên cứu có kết quả về độc tính của các vị
thuốc YHCT cho nên cần tránh.
QUY
TRÌNH SỐ 8
ĐIỆN
CHÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LIỆT VẬN ĐỘNG DO VIÊM NÃO
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm não là bệnh biểu
hiện trên lâm sàng bằng hội chứng nhiễm khuẩn thần kinh, để lại nhiều di chứng
nặng nề về thần kinh-tâm thần, có thể dẫn tới tàn phế suốt đời, là gánh nặng
cho gia đình và xã hội.
Theo y học cổ truyền, bệnh viêm não được xếp vào chứng ôn
bệnh do nhiệt độc xâm nhập vào cơ thể làm dinh huyết hao kiệt, cân mạch suy
tổn, thuỷ hoả bất điều, kinh lạc bế tắc, các khiếu không thông để lại di chứng
giảm hoặc mất vận động kèm theo rối loạn tâm trí
Phương pháp điện châm
phục hồi chức năng vận động cho người bệnh bị viêm não để họ có thể tự phục vụ
bản thân trong sinh hoạt và cuộc sống, ngoài ra có thể tự lao động, giảm bớt
khó khăn cho gia đình và xã hội. Ngoài ra điện châm còn có tác dụng phục hồi
một số chức năng cơ bản ở người bệnh bị viêm não như không nói được, không nhìn
được, suy giảm trí tuệ...
2. CHỈ ĐỊNH
- Người mắc viêm não
ở giai đoạn di chứng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh đang trong
giai đoạn cấp, người bệnh chưa tự thở được.
- Còn hôn mê
- Suy tuần hoàn, suy
hô hấp.
- Bệnh tim bẩm sinh.
- Sốt cao do bội
nhiễm viêm phổi - viêm phế quản.
- Đang rối loạn điện
giải do mất nước, ỉa chảy, sốt.
- Có cơn động kinh
liên tục điển hình trên lâm sàng.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, Y sỹ, Lương y
được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10-15 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm sấp hoặc nằm ngửa.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
-Tư thế nằm ngửa:
+ Bách hội +
Giải khê
+ Thái dương +
Huyết hải
+ Thượng liêm tuyền +
Tam âm giao
+ Ngoại kim tân ngọc
dịch + Trung đô
+ Khúc trì +
Thái xung
+ Hợp cốc +
Túc tam l ý
+ Nội quan +
Thượng cự hư
+ Bát tà +
Địa ngũ hội
- Tư thế nằm sấp:
+ Phong trì +
Trật biên
+ Phong phủ +
Hoàn khiêu
+ Á môn +
Uỷ trung
+ Đại chuỳ +
Thừa sơn
+ Giáp tích C3-C7,
L1-S5 + Côn lôn
+ Khúc trì +
Dương lăng tuyền
+ Hợp cốc +
Thái khê
+ Lao cung +
Thận du
+ Bát tà +
Đại trường du
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí.
-Tư thế nằm ngửa:
Châm tả:
+ Bách hội +
Khúc trì
+ Thái dương +
Hợp cốc
+ Thượng liêm tuyền +
Nội quan
+ Ngoại kim tân ngọc
dịch + Bát tà
+ Giải khê +
Địa ngũ hội
Châm bổ:
+ Huyết Hải
+ Tam âm giao xuyên
Trung đô
+ Thái xung
+ Túc tam lý xuyên
Thượng cự hư
-Tư thế nằm sấp:
Châm tả:
+ Phong trì +
Giáp tíchC3- C7, L1- S5
+ Phong phủ +
Hợp cốc xuyên Lao cung
+ Á môn +
Trật biên xuyên Hoàn khiêu
+ Đại chuỳ +
Uỷ trung
+ Khúc trì +
Thừa sơn
+ Bát tà +
Côn lôn
Châm bổ:
+ Dương lăng tuyền +
Thận du
+ Thái khê +
Đại trường du
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 25-30 lần châm, người bệnh nghỉ 30 ngày để điều
trị liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng bệnh
nhân.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 9
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ GIẢM THÍNH LỰC
1. ĐẠI CƯƠNG
Giảm thính lực là
giảm một phần hoặc mất hoàn toàn chức năng nghe do nhiều nguyên nhân khác nhau
như: điếc đột ngột mắc phải, viêm não, u dây thần kinh số VIII, thiểu năng tuần
hoàn não, viêm tai giữa, chấn thương sọ não, ngộ độc thuốc... Theo y học cổ
truyền, điếc thuộc chứng khí hư, do thận khí hư sinh ra tai điếc (thận khai
khiếu tại nhĩ), có thể có trường hợp do hàn tà xâm nhập vào kinh Thiếu dương
gây khí bế mà sinh ra điếc.
2. CHỈ ĐỊNH
Giảm hoặc mất thính lực
ở mọi lứa tuổi, mọi nguyên nhân .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
+ Người bệnh có chỉ
định cấp cứu ngoại khoa
+ Người bệnh đang sốt
kéo dài hoặc mất nước, mất máu.
+ Suy tim, loạn nhịp
tim.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, Y sỹ, Lương y
được đào tạo về châm cứu .
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả .
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10-15 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm ngửa hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1- Phác đồ huyệt
- Bách hội
- Hậu thính hội
- Phong trì
- Uyển cốt
- Thính cung
- Chi câu
- Nhĩ môn
- Tam dương lạc
- Ế phong
- Thái khê
- Hợp cốc
- Thận du
- Điếc I
- Điếc II
5.2- Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí.
- Châm tả:
+ Bách hội +
Phong trì + Thính cung xuyên Nhĩ môn
+ Ế phong +
Điếc I + Điếc II
+ Hậu thính hội +
Uyển cốt + Hợp cốc
+ Chi câu xuyên Tam dương
lạc
- Châm bổ:
+ Thái khê +
Thận du
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 25-30 lần châm, người bệnh nghỉ 30 ngày để điều
trị liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng bệnh nhân.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day
QUY
TRÌNH SỐ 10
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ MẤT TIẾNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Hiện tượng khàn tiếng
hoặc mất hoàn toàn tiếng nói do nhiều nguyên nhân khác nhau như: do điếc nên
không nghe được (bẩm sinh) dẫn đến không nói được, do viêm não, chấn thương sọ
não, di chứng tai biến mạch máu não hoặc do trúng phong (cảm phong hàn...) gây
nên. Theo y học cổ truyền, do bế tắc thanh khiếu (thanh khiếu không thông) mà
sinh bệnh (á khẩu)
2. CHỈ ĐỊNH
Khàn tiếng hoặc mất
tiếng, không nói được do nhiều nguyên nhân khác nhau, ở mọi lứa tuổi
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
+ Người bệnh có chỉ
định cấp cứu ngoại khoa.
+ Người bệnh đang bị
sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu.
+ Suy tim, loạn nhịp
tim.
+ K thanh quản hoặc
lao thanh quản.
4.CHUẨN BỊ
4.1.Cán bộ y tế: Bác sỹ, Y sỹ, Lương y
được đào tạo về châm cứu .
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả .
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm ngửa hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Nội quan -
Ngoại ngọc dịch - Thiên đột
- Amiđan -
Á môn - Phong phủ
- Thượng liêm tuyền -
Hợp cốc - Ngoại kim tân - Tam âm giao
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí.
- Châm tả:
+ Nội quan +
Thiên đột + Á môn
+ Thượng liêm tuyền +
Ngoại kim tân + Ngoại ngọc dịch
+ Amiđan +
Phong phủ + Hợp cốc
- Châm bổ:
+ Tam âm giao
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 25-30 lần châm, người bệnh nghỉ 30 ngày để điều
trị liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng bệnh
nhân.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 11
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ GIẢM THỊ LỰC
1. ĐẠI CƯƠNG
Là hiện tượng giảm
hoặc mất hoàn toàn khả năng nhìn do nhiều nguyên nhân như sang chấn tại mắt,
chấn thương sọ não, viêm não, áp xe não, u não, viêm thị thần kinh nguyên phát,
thiểu năng tuần hoàn não, chảy máu não....
-Theo y học cổ
truyền: bệnh thuộc các kinh Can, Thận vì Can khí, Thận khí điều hoà thì nhĩ mục
thông minh
2. CHỈ ĐỊNH: Giảm hoặc mất thị
lực ở mọi lứa tuổi, mọi nguyên nhân.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
+Người bệnh có chỉ
định cấp cứu ngoại khoa.
+Người bệnh đang bị
sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu.
+Suy tim, loạn nhịp
tim.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, Y sỹ, Lương y
được đào tạo về châm cứu .
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả .
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm ngửa hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Bách hội -
Toản trúc - Tình minh
- Dương bạch -
Ngư yêu - Thái dương
- Đồng tử liêu -
Phong trì - Quyền liêu
- Hợp cốc -
Hành gian - Thái xung
- Đại chuỳ -
Tam dương lạc - Chương môn
- Tam âm giao -
Thái khê - Thận du
- Quan nguyên -
Thái bạch
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí:
5.2.1 .Thực chứng: Châm tả :
+ Bách hội +
Phong trì + Hợp cốc
+ Toản trúc xuyên
Tình minh + Hành gian + Thái xung
+ Dương bạch xuyên
Ngư yêu + Đại chuỳ + Tam dương lạc
+ Thái dương xuyên
Đồng tử liêu + Quyền liêu xuyên lên mắt
5.2.2. Hư chứng: Ngoài các huyệt như
thực chứng, châm bổ các huyệt sau:
- Can hư: Bổ Thái
xung, Chương môn,Tam âm giao
- Thận hư : Bổ Thái
khê, Thận du, Quan nguyên
- Tỳ hư: Bổ Thái
bạch, Tam âm giao
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 25-30 lần châm, người bệnh nghỉ 30 ngày để điều
trị liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng bệnh nhân.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day
QUY
TRÌNH SỐ 12
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ TẮC TIA SỮA
1. ĐẠI CƯƠNG
Tắc tia sữa là hiện
tượng bà mẹ đang trong thời kỳ cho con bú bầu vú bị tắc tia sữa, sữa không
xuống được khi cho con bú gây áp xe vú nếu không được điều trị kịp thời. Theo y
học cổ truyền, tắc tia sữa hay còn gọi là nhũ ung hay nhũ phòng (chứng bệnh
sinh ra ở vú). Nguyên nhân do can uất và vị nhiệt - có thể do bầu vú không giữ
được sạch hoặc mẹ sữa nhiều con bú ít nên dẫn tới sữa bị tắc, không ra ngoài
được, không thông dẫn đến bế tắc kinh khí.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh đang trong
thời kì cho con bú, vú bị sưng đau, sữa không xuống được.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
+ Có chỉ định mổ áp
xe vú do sữa đã bị tắc quá lâu.
+ Người bệnh đang bị
mất nước , mất máu .
+ Suy tim, loạn nhịp
tim.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, Y sỹ, Lương y
được đào tạo về châm cứu .
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả .
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm ngửa hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
+ Kiên tỉnh +
Nhũ căn + Xích trạch
+ Thái xung +
Hợp cốc + Túc tam lý
+ Chiên trung +
Tam âm giao + Can du
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí:
- Châm tả :
+ Kiên tỉnh +
Nhũ căn
+ Xích trạch +
Thái xung
+ Hợp cốc +
Túc tam lý
+ Chiên trung
- Châm bổ :
+ Tam âm giao +
Can du
- Chú ý: Không nên
châm vào núm vú
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày hai
lần, châm đến khi thông sữa thì nghỉ châm.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng bệnh
nhân.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day
QUY
TRÌNH SỐ 13
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ
1. ĐẠI CƯƠNG
- Theo Y học hiện
đại: Béo phì là tình trạng cơ thể tích trữ quá nhiều lượng mỡ làm ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ.
BMI =
|
Cân nặng
|
Chiều cao2
|
- Nếu BMI thuộc khoảng
từ 20-25: bình thường
- Nếu BMI > 25:
thừa cân
- Nếu BMI > 30:
Béo phì
+ Từ 30 – 34,99: Béo
phì độ I
+ Từ 35 – 39,9: Béo
phì độ II
+ > 40: Béo phì độ
III
- Theo Y học cổ
truyền: Béo phì là tình trạng trệ khí liên quan đến chứng đàm ẩm.
- Mục đích của châm
cứu là giảm cân, đưa chỉ số BMI dần về giới hạn bình thường.
2. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp thừa
cân, béo phì do chế độ ăn uống, sinh hoạt
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Béo phì, thừa cân
do các bệnh nội tiết: Thiểu năng tuyến giáp, to cực chi, Cushing
- Béo phì sau dùng
một số thuốc (corticoid, thuốc điều trị tâm thần, thuốc ngừa thai)
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y
được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại 10- 15- 20cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế nằm
ngửa
5. Các bước
tiến hành
5.1. Phác đồ huyệt
- Huyết hải
- Thiên khu
- Âm liêm
- Thuỷ đạo
- Âm lăng tuyền
- Phong long
- Chương môn
- Túc tam lý
- Đới mạch
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định
(châm xuyên huyệt), châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Chương môn xuyên
Đới mạch
+ Thiên khu xuyên
Thuỷ đạo
+ Phong long xuyên
Túc tam lý
- Châm bổ:
+ Huyết hải xuyên Âm
liêm,
+ Âm lăng tuyền.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: Từ 14-150micro Ampe, tăng dần đến ngưỡng người bệnh chịu được.
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình điều trị
Điện châm
một ngày một lần, một liệu trình điều trị khoảng 60 lần.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Tại chỗ và toàn
trạng của người bệnh
6.2. Xử lý tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt,
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt: rút kim ngay, lau mồ hôi,
ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
- Cân nặng
- BMI
- Vòng bụng, vòng
mông, vòng đùi
QUY
TRÌNH SỐ 14
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ
1. ĐẠI CƯƠNG
- Mất ngủ là tình
trạng khó ngủ hay giảm về số lượng hoặc chất lượng giấc ngủ.
- Theo y học cổ
truyền: mất ngủ thuộc chứng thất miên do hoạt động không điều hoà của ngũ chí
(thần, hồn, phách, ý, trí)
- Mục đích của điều
trị mất ngủ là đưa người bệnh vào giấc ngủ dễ hơn, nâng cao số lượng và chất lượng
giấc ngủ
2. CHỈ ĐỊNH
- Mất ngủ do tâm căn
suy nhược
- Điều trị kết hợp
trong các bệnh thuộc thể khác
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh mắc các
chứng bệnh ưa chảy máu (không châm cứu được)
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y
được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
- Kim châm cứu vô
khuẩn loại 10cm: 4 cái, 15cm: 2 cái, 20cm: 4 cái
4.3. Người bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Người bệnh
ở tư thế nằm
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Thần môn -
Gian sử - Nội quan - Khúc trì
- Hợp cốc -
Thái xung - Giải khê - Thiên khu
- Tam âm giao -
Thái bạch - Âm lăng tuyền - Thái khê
- Trung quản -
Khâu khư - Túc tam lý - Hành gian
- Trung đô -
Thiên khu - Chương môn - Quan nguyên
- Kinh môn -
Thận du - Đại chùy - Bách hội
- Thái dương -
Phong trì - Đồng tử liêu
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng hguyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ tới huyệt theo hướng tả
hay bổ, châm phải đạt đắc khí.
- Do tâm âm hư, châm
bổ:
+ Thần môn +
Nội quan
+ Gian sử +
Thái xung
- Do tâm dương vượng,
châm tả:
+ Thần môn +
Giải khê
+ Gian sử +
Thiên khu
+ Nội quan +
Hợp cốc
- Do Tâm Tỳ khuy tổn:
Châm bổ: +Thần môn +
Nội quan
+ Tam âm giao +
Thái bạch
+ Âm lăng tuyền +
Chương môn
+ Thái xung
Châm tả: + Trung quản +
Thái dương
+ Thiên khu
- Do Tâm Thận bất
giao:
Châm bổ: + Thái khê +
Thận du
+ Quan nguyên.
Châm tả: + Thần môn +
Nội quan
+ Thái dương.
- Do Can huyết hư
tổn, châm bổ:
+ Thái khê +
Chương môn
+ Trung đô +
Tam âm giao
+ Thái xung +
Nội quan
+ Túc tam lý.
- Do Can khí thiên
thịnh, châm tả:
+ Hành gian +
Bách hội
+ Phong trì +
Khâu khư
+ Khúc trì +
Đồng tử liêu
+ Thiên khu +
Đại chùy
+ Chương môn +
Kinh môn.
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: Từ 14-150micro Ampe
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình
Điện châm
một ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 2- 4 tuần tuỳ theo mức độ và diễn
biến của bệnh.
6.THEO DÕI
VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng, các
triệu chứng kèm theo nếu có.
6.2. Xử lý tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt,
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt: rút kim ngay, lau mồ hôi,
ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 15
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU
1. ĐẠI CƯƠNG
- Đau đầu là một
trong những chứng bệnh thường gặp có phạm vi rộng ở nhiều chuyên khoa: nội, tai
mũi họng, răng hàm mặt, chú ý tới các bệnh u não, áp xe não, dị dạng mạch não,
viêm nhiễm ở hệ thần kinh.
- Theo y học cổ
truyền, đau đầu thuộc chứng đầu thống, nằm trong chứng tâm căn suy nhược do cảm
phải ngoại tà hoặc rối loạn công năng hoạt động của các tạng phủ.
2. CHỈ ĐỊNH
- Đau đầu chưa rõ
nguyên nhân
- Đau đầu đã rõ
nguyên nhân có chỉ định kết hợp điện châm.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đau đầu do khối u
(có kèm hội chứng tăng áp lực nội sọ).
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y
được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm vô khuẩn
loại 6cm, dùng riêng từng người bệnh.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70º.
4.3. Người bệnh.
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Bách hội -
Tứ thần thông - Phong trì
- Thái dương -
Thượng tinh - Hợp cốc
- Quan nguyên -
Khí hải - Đản trung
- Túc tam lý -
Cách du - Can du
- Huyết hải -
Tam âm giao - Khúc trì
- Đại chuỳ -
Phong long - Liệt khuyết
- Phong phủ -
Phế du - Thái Uyên
- Xích trạch -
Hành gian - Nhân nghinh
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định,
châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Bách hội +
Tứ thần thông
+ Phong trì +
Thái dương
+ Thượng tinh +
Hợp cốc
- Nếu do khí hư, châm
bổ thêm các huyệt:
+ Quan nguyên +
Khí hải
+ Đản trung +
Túc tam lý.
- Nếu do huyết hư,
châm bổ thêm các huyệt:
+ Cách du +
Can du
+ Huyết hải +
Tam âm giao
- Nếu do nhiệt hoả,
châm tả thêm các huyệt:
+ Khúc trì +
Đại chuỳ
- Nếu do đàm thấp,
châm tả thêm các huyệt:
+ Phong long +
Liệt khuyết
Châm bổ: +
Tam âm giao + Túc tam lý
- Nếu do cảm mạo
phong hàn, châm tả thêm các huyệt: Phong phủ, Liệt khuyết và châm bổ Phế du,
Thái Uyên.
- Nếu do cảm mạo
phong nhiệt châm tả thêm các huyệt:
+ Phong phủ +
Trung phủ
+ Xích trạch.
- Nếu do huyết áp cao
châm tả thêm các huyệt:
+ Khúc trì
+ Hành gian
+ Châm bình bổ bình
tả Túc tam lý.
- Nếu do huyết áp
thấp châm bổ thêm các huyệt:
+ Nhân nghinh +
Khí hải
+ Quan nguyên
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: 3-40 Hz
- Cường
độ: Từ 14-150micro Ampe, tăng dần đến ngưỡng người bệnh chịu được.
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình
Điện châm
một ngày một lần, điều trị triệu chứng kết hợp với điều trị nguyên nhân cho đến
khi bệnh nhân ổn định.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1.Theo dõi:
Theo dõi toàn trạng, triệu chứng đau và các triệu chứng kèm theo của người
bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 16
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ HEN XUYỄN
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Hen phế
quản là một bệnh mà niêm mạc phế quản tăng nhạy cảm với những chất kích thích
khác nhau, biểu hiện bằng tắc nghẽn phế quản ngày càng tăng sinh ra khó thở mà
người ta gọi là cơn hen.
- Theo y
học cổ truyền: Hen phế quản là phạm vi của chứng hão suyễn, đàm ẩm là một bệnh
thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng.
- Mục đích
của điều trị để Cắt cơn hen phế quản khi có cơn và phòng ngừa cơn hen phế quản.
2. CHỈ
ĐỊNH
- Châm ở
thời kỳ tiền cơn để ngăn chặn cơn hen.
- Châm trong khi lên
cơn hen để cắt cơn hen.
- Châm ở thời kỳ hòa
hoãn (ngoài cơn) để nâng cao chính khí của cơ thể, điều hòa khí huyết để góp
phần điều trị bệnh căn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Phù phổi cấp, hen
tim, tràn khí màng phổi.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả
- Kim châm 4-10 cm đã
vô khuẩn, bệnh nhân được sử dụng kim riêng.
- Khay men, bông, cồn
70°, kìm có mấu.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tùy theo
tình trạng của bệnh mà người bệnh có thể nằm sấp, ngửa, hoặc ngồi ở tư thế
fowller.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt vị
+ Quan nguyên +
Khí hải
+ Túc tam lý +
Phế du
+ Thận du +
Thiên đột Khí xá
+ Chiên trung +
Định suyễn
+ Thiên đột +
Khí xá
+ Hợp cốc +
Liệt khuyết.
+ Trung phủ +
Khí xá
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ tới huyệt theo hướng bổ, tả
đã định, châm phải đạt đắc khí.
* Trong cơn hen
- Chứng hư hàn, châm
bổ các huyệt:
+ Quan nguyên +
Khí hải
+ Túc tam lý +
Phế du
+ Thận du +
Thiên đột (hoặc Khí xá)
+ Chiên trung +
Hoặc cứu các huyệt nói trên.
- Chứng thực nhiệt,
châm tả các huyệt:
+ Định suyễn +
Thiên đột
+ Khí xá +
Hợp cốc
+ Liệt khuyết.
* Để điều trị cắt
cơn, châm tả các huyệt:
+ Thiên đột +
Khí xá
+ Trung phủ +
Định suyễn
+ Hợp cốc.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: Từ 14-150micro Ampe
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.6. Liệu
trình:
Nhiều lần trong ngày khi thấy cơn khó thở xuất hiện. Châm từ 2-6 tuần tuỳ theo
mức độ bệnh.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi: Toàn
trạng và sự diễn biến của cơn khó thở (cường độ, tính chất, số cơn khó thở
trong ngày).
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch,
huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 17
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
1. ĐẠI CƯƠNG
- Bướu cổ đơn thuần
là bệnh phì đại tuyến giáp mà không có kèm theo cường hay suy giảm chức năng
của tuyến.
- Theo y học cổ
truyền, bệnh sinh ra do tình chí uất kết hoặc do đàm thấp ngưng tụ ở tỳ, vị.
- Mục đích của điều
trị là làm nhỏ dần bướu, làm chậm quá trình phát triển của bướu.
2. CHỈ ĐỊNH
Bướu cổ giai đoạn I,
II, chưa có biểu hiện chèn ép gây trở ngại đến hô hấp và các tổ chức lân cận.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bướu cổ quá lớn (độ
III, IV) gây chèn ép, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.
- Bướu cổ ở những
người có rối loạn về máu chảy, máu đông
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y
được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim mãng châm đã vô
khuẩn, loại 20cm: 6cái, 15cm: 6cái, 10cm: 10cái, dùng riêng cho từng người.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế nằm
ngửa.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc -
Phù đột
- Nhân nghinh -
Thủy đột
- Thiên đột -
Nội quan
- A thị huyệt
5.2. Thủ thuật
- Xác định và sát
trùng da vùng huyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ tới huyệt theo hướng
đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Hợp cốc +
Phù đột
+ Nhân nghinh +
Thủy đột
+ Thiên đột +
Nội quan
+ Hoặc có thể dùng
kim châm xung quanh bướu theo A thị huyệt và châm thẳng vào giữa bướu
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: Từ 14-150micro Ampe
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình
Điện châm
một ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 14-28 lần tuỳ mức độ bệnh.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: toàn trạng, độ to
nhỏ của bướu.
6.2. Xử lý tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng
mặt, mạch nhanh, đáp ứng chậm. Xử trí: rút kim ngay, ủ ấm, uống nước chè đường
nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 18
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ SONG THỊ
1. ĐẠI CƯƠNG
Song thị là nhìn vật
thấy nhoè không rõ, vật có hai hình song song chen nhau.
2. CHỈ ĐỊNH
- Song thị cơ năng do
rối loạn vận mạch ở thị giác.
- Song thị do lác.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Song thị do bệnh lý
của gai thị.
- Song thị do bệnh lý
của dây thần kinh thị giác (lao, u não).
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại 6- 8cm, được dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh có thể ngồi hoặc nằm.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Phong trì
- Dương bạch
- Ngư yêu
- Toản trúc
- Tình minh
- Thái dương
|
- Đồng tử liêu
- Quyền liêu
- Hợp cốc
- Túc tam lý
- Thái khê
|
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí:
- Châm tả:
+ Phong trì bên đối
diện với bên bị bệnh, châm hướng về bên mắt bị bệnh.
+ Dương bạch xuyên
Ngư yêu
+ Toản trúc xuyên
Tình minh
+ Thái dương xuyên
Đồng tử liêu
+ Quyền liêu châm
hướng lên mắt
+ Hợp cốc
- Châm bổ các huyệt ở
hai bên:
+ Túc tam lý
+ Thái khê
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng người bệnh chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 10-15 lần châm, tùy theo mức độ tiến triển của
bệnh có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng người
bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 19
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ NÔN
1. ĐẠI CƯƠNG
Điện châm các huyệt
vị theo phác đồ được chẩn đoán theo lý luận y học cổ truyền để điều trị cắt cơn
nôn hoặc giảm nôn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Nôn do ăn phải thức
ăn lạnh.
- Nôn do uống các
chất kích thích như rượu, bia.
- Nôn do rối loạn vận
mạch ở não.
- Nôn cơ năng (sau
phẫu thuật dạ dày…).
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nôn do u não, tăng
áp lực nội sọ.
- Nôn do u thượng vị.
- Nôn do ung thư dạ
dày hoặc ung thư di căn vào dạ dày.
- Nôn do ngộ độc thức
ăn.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm vô khuẩn,
loại 6cm- 8cm, được dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế ngườibệnh nàm ngửa.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Thủy đột -
Thái dương - Khí xá - Đồng tử liêu - Đản trung - Nội
quan
- Thiên đột -
Thần môn - Lương môn - Cưu vĩ - Trung quản - Túc tam
lý
- Tam âm giao
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí:
- Châm tả:
+ Thủy đột xuyên Khí
xá + Đản trung
+ Thái dương xuyên
Đồng tử liêu + Nội quan
+ Thần môn +
Lương môn
+ Cưu vĩ +
Trung quản
- Châm bình bổ bình
tả huyệt Túc tam lý
- Châm bổ huyệt Tam
âm giao
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-
150 micro Ampe, tăng dần tới ngưỡng người bệnh chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 5-7 ngày, tùy theo mức độ bệnh có thể kéo dài
thêm 1-2 liệu trình.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng bệnh
nhân.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 20
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ NẤC
1. ĐẠI CƯƠNG
Điện châm các huyệt
vị theo phác đồ nhằm cắt cơn nấc và hết nấc.
2. CHỈ ĐỊNH
- Nấc do uất ức, căng
thẳng thần kinh.
- Nấc do ăn uống.
- Nấc do lạnh.
- Nấc sau phẫu thuật
ổ bụng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nấc do khối u chèn
ép
- Nấc do ung thư di
căn dạ dày.
- Nấc do hẹp môn vị
(bệnh loét dạ dày hành tá tràng có chỉ định ngoại khoa).
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại 6- 8- 10cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định
- Tư thế bệnh nhân nằm ngửa.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Phong trì -
Lương môn - Bách hội
- Thiên khu -
Thượng tinh - Chương môn
- Thái dương -
Đới mạch - Đồng tử liêu
- Nội quan -
Thủy đột - Túc tam lý
- Khí xá -
Tam âm giao
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí:
- Châm tả:
+ Phong trì +
Bách hội
+ Thượng tinh +
Thái dương xuyên Đồng tử liêu
+ Lương môn +
Thủy đột xuyên Khí xá
+ Thiên khu +
Chương môn xuyên Đới mạch
+ Nội quan
- Châm bổ:
+ Túc tam lý +
Tam âm giao
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-
150 micro Ampe, tăng dần tới ngưỡng người bệnh chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị:
Từ 5-7 ngày tùy theo
mức độ bệnh có thể kéo dài thêm thời gian.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng bệnh
nhân .
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 21
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ SỤP MI
1. ĐẠI CƯƠNG:
Điện châm các huyệt
vị theo phác đồ nhằm nâng cơ mi và hết sụp mi.
2. CHỈ ĐỊNH:
- Sụp mi cơ năng.
- Sụp mi do nhược cơ
(sáng thì sụp mi, chiều đỡ hơn).
- Sụp mi do chấn
thương.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Sụp mi do u não đã
được xác định qua thăm khám và chẩn đoán hình ảnh.
- Sụp mi bẩm sinh.
4. CHUẨN BỊ:
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại 6- 8cm, dùng riêng cho từng ngườibệnh.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh:
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế nằm ngửa
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Toản trúc -
Quyền liêu - Ngư yêu
- Hợp cốc -
Dương bạch - Túc tam lý
- Thái dương -
Đồng tử liêu - Tam âm giao
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt
đắc khí.
- Châm tả:
+ Toản trúc xuyên
Đồng tử liêu + Ngư yêu xuyên Dương bạch
+ Thái dương xuyên
Đồng tử liêu + Quyền liêu hướng lên mắt
+ Hợp cốc
- Châm bổ :
+ Túc tam lý +
Tam âm giao
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6- 20Hz,
+ Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-
150 micro Ampe, tăng dần tới ngưỡng người bệnh chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
Điện châm ngày một
lần, một liệu trình từ 10- 15 lần châm, tuỳ theo mức độ tiến triển của bệnh có
thể tiến hành 2- 3 liệu trình liên tục.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng bệnh
nhân.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 22
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CAI NGHIỆN MA TUÝ
1. ĐẠI CƯƠNG
Điện châm giúp bệnh nhân từ bỏ ma túy và cai
nghiện ma túy để tái hòa nhập với cộng đồng.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh nghiện ma
tuý (heroin, thuốc phiện, morphin… bằng các phương thức hút, hít, chích), quyết
tâm tự nguyện cai và chấp nhận điều trị hỗ trợ cai nghiện bằng phương pháp điện
châm.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có thời
gian chảy máu kéo dài
- Bệnh tâm thần phân
liệt
- Các bệnh nhiễm
khuẩn cấp tính nặng
- Suy tim nặng (độ
III, IV)
- Phù do suy dinh
dưỡng
- Suy gan, suy thận
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sỹ, lương
y có chứng nhận đã được bồi dưỡng, tập huấn về châm cứu, điện châm điều trị hỗ
trợ cai nghiện ma tuý.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn loại 6-8-10 cm, kim dùng một lần, mỗi bệnh nhân cần 200-400 kim châm cứu
cho 1 liệu trình điều trị.
- Khay, kìm có mấu,
bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án theo qui định:
+ Nếu ở cơ sở khám
chữa bệnh: sử dụng mẫu bệnh án chung do Bộ Y tế ban hành
+ Nếu ở cơ sở cai
nghiện ma tuý hoặc cai nghiện ma tuý tại cộng đồng: sử dụng mẫu BYT – BCA ngày
24 tháng 01 năm 2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ y tế, Bộ công
an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2002/NĐ - CP ngày 15/5/2002
của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
- Người bệnh được
giải thích rõ ràng về phương pháp điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý
và những yêu cầu thực hiện trong quá trình điều trị để phối hợp tốt với thầy
thuốc.
- Mỗi người bệnh cần
có một buồng riêng trong quá trình điều trị cắt cơn.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Chọn thời điểm
điện châm:
điện châm trước khi người bệnh có trạng thái tiền cơn 15-20 phút (để cắt cơn)
5.2. Phác đồ huyệt:
* Hội chứng Can - Đởm
- Triệu chứng: Người
bệnh thèm ma tuý, hay cáu gắt, bứt rứt khó chịu, đau đầu, mất ngủ, lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng dày, tiểu tiện vàng, khát nước.
- Mạch: Huyền, sác
- Phép điều trị: bình
can, giáng hoả, thông kinh hoạt lạc
- Thủ pháp- huyệt vị:
Châm tả: Hành gian, Phong
trì, Thái dương
Châm bổ: Thái khê,
Thận du
*. Hội chứng Tỳ – Vị
- Triệu chứng: Người
bệnh thèm ma tuý, tăng tiết nước dãi, đau bụng đi ngoài (có khi đi ngoài ra
máu) nôn hoặc nôn ra máu, miệng đắng hoặc chân tay mỏi nhức, ngáp, chảy nước
mắt nhiều, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng.
- Mạch: Hư nhược
- Phép điều trị: Kiện
tỳ, hoà vị
- Thủ pháp – Huyệt
vị:
Châm tả: Hợp cốc,
Thiên khu, Trung quản, Nội quan
Châm bổ: Tam âm giao,
Túc tam lý
*. Hội chứng Tâm –
Tâm bào – Tiểu trường – Tam tiêu
- Triệu chứng: người
bệnh thèm ma tuý, đau bụng, tức ngực, hồi hộp, tim đập nhanh, bồn chồn, gai gai
rét, khó ngủ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi dày.
- Mạch: Hồng, sác.
- Phép điều trị:
Thanh tâm, an thần.
- Thủ pháp – Huyệt
vị:
Châm tả: Hợp cốc, Nội
quan, Khúc trì.
Châm bổ: Thái Khê hoặc
Thần Môn, Quan nguyên, Khí hải
*. Hội chứng Thận –
Bàng quang
- Triệu chứng: Người
bệnh thèm ma tuý, đau lưng, mỏi xương khớp, nhức trong ống chân, trong cột sống
(có dị cảm), dị mộng tinh, liệt dương (nam dương) khí hư, rối loạn kinh nguyệt,
vô kinh (nữ giới), chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng.
- Mạch: Trầm, nhược
- Phép điều trị: Bổ
Thận, chỉ thống
- Thủ pháp – Huyệt
vị:
Châm tả: Giáp tích L2
– L3 ( Thận tích ), Khúc trì, Thứ liêu
Châm bổ: Thận du, Tam
âm giao
*. Hội chứng Phế -
Đại trường
- Triệu chứng: Người
bệnh thèm ma tuý, khó thở, tức ngực, bứt rứt, cảm giác nghẹt ở cổ, đau bụng,
đại tiện táo; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, nứt nẻ.
- Mạch: Thực, sác
- Phép điều trị:
Thanh nhiệt, tuyên phế khí, thông kinh hoạt lạc
- Thủ pháp – Huyệt
vị:
Châm tả: Hợp cốc,
Khúc trì, Khí xá, Quyền liêu xuyên Nghinh hương.
Châm bổ: Xích trạch,
Túc tam lý
5.3. Tư thế người
bệnh:
người bệnh nằm tư thế thuận lợi cho vị trí các huyệt được điện châm
5.4. Thủ thuật:
- Sát khuẩn vùng
huyệt
- Châm kim và kích
thích huyệt theo từng thể bệnh theo phác đồ huyệt. Kim châm chỉ dùng một lần,
sau khi châm huỷ đi.
5.5. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: từ 14-
150 micro Ampe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.6. Thời gian và
liệu trình
- Thời gian điều trị
trung bình là 7 ngày
- Số lần điện châm
trong 3 ngày đầu phụ thuộc vào số lần xuất hiện trạng thái tiền cơn của người
bệnh. Từ ngày thứ 4 trở đi chỉ điện châm mỗi ngày 3 lần (sáng, trưa, chiều)
- Điều trị duy trì: để
duy trì hiệu quả điều trị thì phải điện châm tiếp tục 2 đến 3 tháng, mỗi tuần 3
lần; và có thể lâu hơn tuỳ theo tình trạng bệnh lý của người bệnh.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng bệnh
nhân .
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 23
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU QUANH KHỚP VAI
1. ĐẠI CƯƠNG
- Đau quanh
khớp vai do bệnh lý của dây chằng, bao khớp vai.
- Đau quanh
khớp vai thuộc chứng tý của y học cổ truyền, bệnh thường do phong, hàn, thấp
gây ra.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh
được chẩn đoán đau quanh khớp vai.
3. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Các trường
hợp đau quanh khớp vai có kèm theo nhiễm trùng tại chỗ.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y
tế: Bác
sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương
tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm
cứu vô khuẩn, loại: 6-10-15cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men,
kìm có mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế
người có thể ngồi hoặc nằm.
5. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
5.1. Phác
đồ huyệt
- Kiên
tỉnh - Kiên ngung
- Kiên
trinh - Tý nhu
- Thiên
tuyền - Khúc trì.
5.2. Thủ
thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm tả và phải đạt đắc khí:
Châm tả:
- Kiên
ngung xuyên Tý nhu hoặc từ huyệt Kiên ngung xuyên Khúc trì.
- Kiên
trinh
- Thiên
tuyền
- Kiên
tỉnh hướng tới mỏm vai.
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số
tả : 6-20Hz.
- Cường
độ: Từ 14-150micro Ampe
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình điều trị
Điện châm
ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 10-15 lần châm, có thể tiến hành 2-3
liệu trình liên tục.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi: Nếu
có biểu hiện hạn chế vận động khớp vai nên kết hợp với xoa bóp bấm huyệt, hoặc
các phương pháp phục hồi chức năng khác, để khôi phục lại các động tác vận động
của khớp vai.
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử lý: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại
chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 24
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG
1. ĐẠI CƯƠNG
- Đau lưng là
một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân.
- Nguyên nhân
do cảm nhiễm phải hàn thấp, bị ngã, do mang vác nặng, sai tư thế (gây đau lưng
cấp) hoặc do thận hư (gây đau lưng mạn).
Mục đích của
châm cứu làm cho người hết đau, trở lại sinh hoạt bình thường.
2 CHỈ ĐỊNH
Đau lưng
do hàn thấp, do thận hư, do ứ huyết.
3 CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Đau lưng do
lao cột sống hoặc do các khối u chèn ép.
4 CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y
tế
Bác sĩ, y sĩ,
lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương
tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm
cứu vô khuẩn loại: 6-10-15cm, dùng riêng cho từng người.
- Khay men,
kìm có mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế nằm
sấp.
5 CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
5.1. Phác
đồ huyệt
+ Đau lưng
thể hàn thấp:
- Thận du -
Dương lăng tuyền
- Yêu
dương quan - Côn lôn
- Thứ liêu -
Ủy trung
- Hoàn
khiêu
+ Nếu đau
vùng bả vai:
- Giáp
tích D1, D3 - Kiên ngoại du
- Kiên
tỉnh - Kiên trung du
- Kiên
liêu
+ Đau lưng
thể thận hư:
- Thận du -
Ủy trung
- Mệnh môn
- Nếu thận dương hư
thêm: Chí thất, Quan nguyên.
+ Đau lưng thể ứ
huyết:
- A thị huyệt -
Thứ liêu
- Trật biên -
Ủy trung
- Hoàn khiêu -
Cách du
- Yêu dương quan -
Dương lăng tuyền
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định,
đạt đắc khí.
+ Đau lưng
thể hàn thấp, thể thận hư: Châm bổ các huyệt trên kết hợp với
cứu.
Nếu đau
vùng bả vai châm tả các huyệt: Giáp tích D1-D3, Kiên tỉnh, Kiên liêu, Kiên ngoại
du, Kiên trung du.
+ Đau lưng
thể ứ huyết: Châm tả mạnh huyệt Trật biên xuyên Hoàn khiêu, A thị
huyệt, Yêu dương quan, Thứ liêu, ủy trung, Dương lăng tuyền.
Kết hợp
với xoa bóp ấn, day, lăn trên vùng đau.
+ Nếu đau
dọc cột sống: Châm tả mạnh với kim dài xuyên trên các
huyệt Giáp tích tương ứng với vùng đau.
Kết hợp
châm rồi cứu các huyệt : Đại chùy, Phong phủ, Tích trung, Yêu du, Thận du.
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: Từ 14-150micro Ampe
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình điều trị
Điện châm
ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 10-15 lần châm, có thể tiến hành 2-3
liệu trình liên tục.
6. THEO DÕI
VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi: Theo
dõi sự tiến triển của người bệnh, nếu sau một liệu trình mà không có chuyển
biến rõ, cần phải xác định nguyên nhân do đâu, để có hướng điều trị thích hợp
tiếp theo, trường hợp do thoát vị đĩa đệm cần phải kết hợp với kéo dãn cột sống
hoặc phải phẫu thuật.
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 25
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA
1. ĐẠI CƯƠNG
- Đau thần
kinh tọa là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân cơ năng và thực thể gây ra như:
do lạnh, thoát vị đĩa đệm, viêm nhiễm, khối u chèn ép...
- Theo y học
cổ truyền đau thần kinh tọa được miêu tả trong phạm vi chứng tý, nguyên nhân
thường do phong, hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào kinh Bàng quang và kinh Đởm gây
ra.
2. CHỈ ĐỊNH
Đau thần
kinh tọa do phong hàn thấp, do thoái hóa cột sống.
3. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Đau thần kinh
tọa kèm theo nhiễm trùng tại chỗ.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y
tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương
tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm
cứu vô khuẩn, loại: 6-10-15cm, dùng riêng cho từng người.
- Khay men,
kìm có mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh:
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế nằm
sấp hoặc nằm nghiêng, chống đau cho người bệnh.
5. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
5.1. Phác
đồ huyệt
- Giáp
tích L3, L5, S1 - Đại trường du
- Thứ liêu -
Trật biên
- Hoàn
khiêu - Thừa phù
- Ủy trung -
Thừa sơn
- Côn lôn -
Dương lăng tuyền.
5.2. Thủ
thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Đại trường
du + Thừa sơn
+ Thứ liêu +
Côn lôn.
+ Ủy trung + Giáp
tích L3 -S1
+ Trật
biên xuyên tới huyệt Hoàn khiêu hoặc xuyên tới huyệt Thừa phù
+ Dương
lăng tuyền xuyên tới huyệt Dương giao.
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số:
tả: 6-20Hz.
- Cường
độ: 14-150micro Ampe
- Thời gian:
20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình điều trị
Điện châm
một ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 10-15 lần, có thể tiến hành 2-3
liệu trình liên tục.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 26
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ CHẮP, LẸO
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Chắp là
nhiễm trùng sụn mi, lẹo là nhiễm trùng tuyến bờ mi, bệnh hay tái phát.
- Theo Y học
cổ truyền: Phong và nhiệt tác động lẫn nhau tổn hại ở vùng mi mắt gây nên lẹo,
hoặc nhiệt độc của hai kinh Đại trường và kinh Vị bốc lên mi mắt gây chắp.
- Mục đích
của châm nhằm thanh nhiệt tiêu viêm vùng mi mắt, làm khỏi bệnh.
2. CHỈ
ĐỊNH
Bệnh mới
mắc, còn trong giai đoạn viêm chưa có mủ.
3. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Chắp lẹo đã
có nhân xơ hoặc có mủ.
4. CHUẨN
BỊ
4.1. Cán bộ y
tế: Bác
sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương
tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm
cứu vô khuẩn, loại 6cm, dùng riêng cho từng người.
- Khay men,
kìm có mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh:
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế
ngồi.
5. CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Bên mắt
bệnh:
+ Tình minh +
Toản trúc
+ Thừa khấp +
Đồng tử liêu
+ Dương bạch
- Phế du (2
bên)
5.2. Thủ
thuật
Xác định và
sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt
đã định, đạt đắc khí. Châm tả các huyệt đã nêu ở trên.
5.3. Kích
thích bằng máy điện châm
- Tần số tả :
6-20Hz.
- Cường độ:
14-150micro Ampe
- Thời gian:
20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình điều trị
Điện châm
một ngày một lần, mỗi liệu trình từ 3 đến 7 lần.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi
Theo dõi
tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 27
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐÁI DẦM
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Đái dầm là
bệnh khi ngủ đái mà không biết, bệnh thường gặp ở trẻ em.
- Nguyên nhân
chủ yếu do khí hóa của Thận và Tam tiêu suy yếu, khí âm dương ở hạ tiêu mất
thăng bằng, làm cho co bóp của bàng quang bị rối loạn gây nên.
2. CHỈ
ĐỊNH
Người bệnh
trên 3 tuổi vẫn còn đái dầm và không có nguyên nhân thực thể khác.
3. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Đái dầm do
những nguyên nhân thực thể.
4. CHUẨN
BỊ
4.1. Cán bộ y
tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương
tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm
cứu vô khuẩn, loại: 6-8cm, dùng riêng cho từng người.
- Khay men,
kìm có mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế
người nằm nghiêng.
5. CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác
đồ huyệt:
- Bách hội -
Đại chùy
- Nội quan -
Quan nguyên
- Tử cung -
Lan môn
- Tam âm
giao - Nhiên cốc
- Thận du
5.2. Thủ
thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Bách hội
+ Đại chùy
+ Nội quan
+ Tử cung
hướng mũi kim về phía huyệt Khúc cốt.
- Châm bổ:
+ Quan
nguyên + Nhiên cốc
+ Lan môn +
Thận du
+ Tam âm
giao
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: Từ 14-150micro Ampe
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình điều trị
Điện châm
một ngày một lần, một liệu trình điều trị 10 ngày, có thể tiến hành 2-3 liệu
trình liên tục.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi:
- Theo
dõi tại chỗ và toàn thân
- Theo dõi
số lần đái dầm một đêm, để đánh giá kết quả điều trị.
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 28
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ LIỆT RUỘT CƠ NĂNG
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Liệt ruột
là tình trạng giảm hoặc mất nhu động ruột do nhiều nguyên nhân.
- Mục đích
châm nhằm khôi phục lại nhu động bình thường của ruột.
2. CHỈ
ĐỊNH
Liệt ruột cơ
năng do: phẫu thuật vùng bụng, sau sang chấn tủy sống…
3. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Liệt ruột có
chỉ định ngoại khoa.
4. CHUẨN
BỊ
4.1. Cán
bộ y tế:
Bác
sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương
tiện
- Máy điện châm
hai tần số bổ, tả.
- Kim châm
cứu vô khuẩn, loại: 6-10cm, dùng riêng cho từng người.
- Khay men,
kìm có mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế
nằm ngửa.
5. CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác
đồ huyệt
- Hợp cốc -
Chi câu
- Trung
quản - Thiên khu
- Đới mạch -
Túc tam lý
- Tam âm
giao - Khí hải
- Đại
trường du - Thứ liêu.
5.2. Thủ
thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Hợp cốc +
Chi câu
+ Trung
quản + Thiên khu
+ Đại
trường du + Thứ liêu.
+ Đới
mạch xuyên Duy đạo
- Châm bổ:
- Tam âm
giao - Khí hải
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ:
Từ 14-150micro Ampe
- Thời gian:
20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình điều trị:
Điện châm
một ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 2-4 lần tùy theo mức độ bệnh.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi: Toàn
trạng người bệnh, nếu có dấu hiệu tắc ruột cơ học phải mời bác sĩ ngoại khoa
hội chẩn để xử trí kịp thời.
6.2. Xử lý
tai biến:
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 29
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ LIỆT NỬA NGƯỜI DO TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
1 ĐẠI CƯƠNG
- Tai biến mạch máu não
(TBMMN) là sự xảy ra đột ngột các thiếu sót chức năng thần kinh thường là khu
trú hơn lan toả, tồn tại quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong 24 giờ. Các khám xét
loại trừ nguyên nhân chấn thương.
- Theo Y học cổ
truyền; bán thân bất toại thuộc chứng trúng phong.
- Mục đích của quy
trình này: Nhằm hướng dẫn cho cán bộ y tế ở các tuyến áp dụng điều trị.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh liệt nửa
người, không hôn mê; mạch, huyết áp, nhịp thở ổn định.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh đang hôn
mê, các chỉ số mạch, huyết áp, nhịp thở chưa ổn định.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, y sỹ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện:
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại 6- 20cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, bông, cồn
70°, kìm có mấu.
4.3. Người bệnh
- Được khám và làm hồ
sơ bệnh án theo quy định
- Tư thế nằm ngửa
hoặc nằm nghiêng
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
* Chứng thực:
- Bách hội -
Thái dương - Đồng tử liêu - Phong trì -
Đại chuỳ
- Ngoại quan -
Chi câu - Dương lăng tuyền - Âm lăng tuyền - Khâu
khư
- Hành gian -
Trung đô
- Can du -
Đởm du - Thái khê - Âm cốc - Tam âm giao - Kỳ
môn
- Chương môn - Túc
tam lý - Tam âm giao
- Huyết hải -
Liêm tuyền - Bàng liêm tuyền
- Thượng liêm tuyền -
Ngoại kim tân - Ngoại ngọc dịch - Á môn
- Quyền liêu -
Hạ quan
- Địa thương -
Giáp xa - Thừa tương - Ế Phong - Giáp tích C4-C7 -Tích
trung
- Kiên tỉnh -
Tý nhu - Kiên trinh - Cực tuyền - Khúc trì -
Thủ tam lý
- Chi câu -
Ngoại quan - Bát tà - Giáp tích D12- L5 - Yêu dương quan
- Hoàn khiêu
- Thừa phù - Trật
biên - Ân môn
- Thừa sơn - Uỷ
trung - Côn lôn
- Thượng cự hư -
Giải khê - Khâu khư - Địa ngũ hội
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định,
châm phải đạt đắc khí.
* Chứng thực:
+ Châm tả các huyệt:
- Bách hội -
Thái dương - Đồng tử liêu - Phong trì -
Đại chuỳ
- Ngoại quan -
Chi câu - Dương lăng tuyền - Âm lăng tuyền - Khâu
khư
- Hành gian -
Trung đô - Can du - Đởm du
+ Châm bổ các huyệt:
- Thái khê -
Âm cốc - Tam âm giao
* Chứng hư:
- Châm tả các huyệt:
- Bách hội -
Phong trì
- Trung đô -
Hành gian
- Châm bổ các huyệt:
- Kỳ môn -
Chương môn - Túc tam lý
- Tam âm giao -
Huyết hải - Thái khê
- Âm cốc
* Huyệt chung cho hai
thể:
- Thất ngôn, châm tả
các huyệt:
- Liêm tuyền
- Bàng liêm tuyền
- Thượng liêm tuyền -
Ngoại kim tân
- Ngoại ngọc dịch -
A¢ môn
- Liệt mặt, châm tả
các huyệt:
- Quyền liêu xuyên Hạ
quan
- Địa thương xuyên
Giáp xa
- Thừa tương
- Ế Phong.
- Liệt tay, châm tả
các huyệt:
- Giáp tích C4-C7 -
Đại chuỳ xuyênTích trung
- Kiên tỉnh xuyên Tý
nhu - Kiên trinh xuyên Cực tuyền
- Khúc trì xuyên Thủ
tam lý - Chi câu xuyên Ngoại quan
- Bát tà
- Liệt chân, châm tả
các huyệt:
- Giáp tích D12- L5 -
Tích trung xuyên Yêu dương quan
- Hoàn khiêu xuyên
Thừa phù - Trật biên xuyên Hoàn khiêu
- Ân môn xuyên Thừa
phù - Thừa sơn xuyên Uỷ trung
- Côn lôn -
Thượng cự hư
- Giải khê -
Khâu khư
- Địa ngũ hội
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
Ngày châm 1 lần, liệu
trình từ 30 – 45 lần châm, tuỳ theo mức độ bệnh, sau đó có thể nhắc lại liệu
trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Theo dõi toàn trạng
và diễn biến của bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy, rút kim
ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, hoặc để nằm nơi thoáng mát, uống nước đường, nằm nghỉ
tại chỗ. Kiểm tra mạch, huyết áp.
- Chảy máu sau khi
rút kim:
dùng bông vô khuẩn ép tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 30
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ LIỆT HAI CHI DƯỚI
1. ĐẠI CƯƠNG
- Liệt hai chi dưới
là biểu hiện giảm hoặc mất khả năng vận động hữu ý hai chân.
- Bệnh thuộc chứng
nuy theo Y học cổ truyền
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh liệt hai
chi dưới đã qua giai đoạn cấp, hết sốt, không có dấu hiệu viêm nhiễm , ổn định
mạch, huyết áp.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh còn trong
giai đoạn cấp, còn sốt, các chỉ số mạch, huyết áp chưa ổn định.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, y sỹ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện:
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại 6- 20cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, bông, cồn
70°, kìm có mấu.
4.3. Người bệnh
- Được khám và làm hồ
sơ bệnh án theo quy định
- Tư thế nằm ngửa
hoặc nằm sấp
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Giáp tích tương ứng
vùng tổn thương tuỷ sống - Đại chùy
- Tích trung -
Yêu dương quan - Đại trường du
- Hoàn khiêu -
Thừa phù - Ân môn
- Uỷ trung -
Thừa sơn - Côn lôn
- Hạc đỉnh -
Lương khâu - Phục thỏ
- Thượng cự hư -
Phong long - Dương lăng tuyền
- Giải khê -
Khâu khư - Địa ngũ hội
- Thái khê -
Âm cốc - Tam âm giao
- Huyết hải -
Chương môn - Kỳ môn
- Quan nguyên -
Khí hải - Trật biên
- Tử cung -
Trung cực - Hoành cốt
- Bàng cường -
Cường hậu âm
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huỵệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định,
châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả các huyệt:
+ Giáp tích tương ứng
vùng tổn thương tuỷ sống.
+ Đại trùy xuyên Tích
trung + Tích trung xuyên Yêu dương quan
+ Đại trường du +
Hoàn khiêu xuyên Thừa phù
+ Ân môn xuyên Thừa
phù + Uỷ trung xuyên Ân môn
+ Thừa sơn xuyên Uỷ
trung + Côn lôn
+ Lương khâu xuyên
Phục thỏ + Hạc đỉnh
+ Phong long xuyên
Dương lăng tuyền + Thượng cự hư
+ Giải khê +
Khâu khư
+ Địa ngũ hội
- Châm bổ các huyệt:
+ Thái khê +
Âm cốc + Tam âm giao
+ Huyết hải +
Chương môn + Kỳ môn
+ Quan nguyên +
Khí hải
- Nếu có rối loạn cơ
tròn tiểu tiện không tự chủ, châm tả các huyệt:
+ Trật biên +
Tử cung
+ Trung cực +
Hoành cốt
- Nếu có rối loạn cơ
tròn đại tiện không tự chủ, châm tả các huyệt:
+ Bàng cường +
Cường hậu âm.
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
Ngày châm một lần, một
liệu trình từ 30 – 45 lần châm, tuỳ theo mức độ bệnh, sau đó có thể nhắc
lại liệu trình tiếp theo.
6.THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1.Theo dõi: Theo dõi toàn trạng
và diễn biến của bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: rút kim ngay, lau
mồ hôi ủ ấm, hoặc để nằm nơi thoáng mát, uống nước đường, nằm nghỉ tại chỗ.
Kiểm tra mạch , huyết áp.
- Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông vô khuẩn ép tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 31
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
1. ĐẠI CƯƠNG
- Tăng huyết áp là
triệu chứng của nhiều bệnh, nhiều nguyên nhân. Khi không tìm được nguyên nhân được
gọi là bệnh tăng huyết áp nguyên phát, gọi là tăng huyết áp khi số tối đa trên
140mmHg và số tối thiểu trên 90mmHg.
- Theo Y học cổ
truyền, tăng huyết áp thuộc phạm vi chứng huyễn vựng, đầu choáng, can phong,
can dương.
2. CHỈ ĐỊNH
Điều trị kết hợp khi
có tăng huyết áp nguyên phát.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có tăng
huyết áp thứ phát, có dấu hiệu của biến chứng do tăng huyết áp.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, y sỹ, lương
y được đào tạo về châm cứu
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Khay men, bông, cồn
70°, kìm có mấu.
4.3. Người bệnh
- Được khám và
làm hồ sơ bệnh án theo quy định
- Tư thế nằm ngửa
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Bách hội -
Thái dương - Đồng tử liêu
- Suất cốc -
Phong trì - Hành gian
- Trung đô -
Khâu khư - Can du
- Đởm du -
Ngoại quan - Nội quan
- Khúc trì -
Thiên khu - Dương lăng tuyền
- Âm lăng tuyền - -
Thận du - Thái khê
- Âm cốc -
Tam âm giao - Huyết hải
- Chương môn -
Kỳ môn - Phong long
- Thần môn.
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định,
châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả các huyệt:
- Bách hội -
Thái dương xuyên Đồng tử liêu
- Suất cốc -
Phong trì
- Hành gian -
Trung đô
- Khâu khư -
Can du
- Đởm du -
Ngoại quan xuyên Nội quan
- Khúc trì -
Thiên khu
- Dương lăng tuyền
xuyên Âm lăng tuyền
- Châm bổ các huyệt:
- Thận du -
Thái khê - Âm cốc
- Tam âm giao -
Huyết hải - Chương môn
- Kỳ môn -
Phong long - Thần môn.
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ:14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
Ngày điện châm một
lần, một liệu trình điều trị từ 20 – 30 lần châm; tuỳ theo mức độ bệnh, sau đó
có thể nhắc lại liệu trình tiếp theo.
6.THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Theo dõi toàn trạng
và diễn biến của bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: rút kim ngay, lau
mồ hôi ủ ấm, hoặc để nằm nơi thoáng mát, uống nước đường, nằm nghỉ tại chỗ.
Kiểm tra mạch , huyết áp.
- Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 32
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN
1. ĐẠI CƯƠNG
- Táo bón là khi bệnh
nhân đại tiện hai hay ít lần hơn mỗi tuần hoặc quá khó khăn và căng thẳng khi
đại tiện.
- Theo Y học cổ
truyền, táo bón là chứng đi đại tiện khó, 5-7 ngày chưa đại tiện được do tích
tụ thức ăn, uống có nhiệt, bị khí hãm hoặc cơ thể suy nhược.
2. CHỈ ĐỊNH
Điều trị kết hợp khi
có táo bón cơ năng
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có dấu
hiệu tắc ruột, dính ruột.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, y sỹ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại từ 6- 8cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, bông, cồn
70°, kìm có mấu.
4.3. Người bệnh
- Được khám và làm hồ
sơ bệnh án theo quy định
- Tư thế nằm ngửa
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Bách hội -
Thái dương - Khúc trì
- Chi câu -
Thiên khu - Tử cung
- Đới mạch -
Đại trường du -Túc tam lý
- Tam âm giao -
Thận du - Thái khê
- Huyết hải -
Chương môn - Kỳ môn
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định,
châm phải đạt đắc khí.
* Thể thực nhiệt:
+ Châm tả các huyệt:
- Bách hội -
Thái dương - Khúc trì
- Chi câu -
Thiên khu - Tử cung
- Đới mạch -
Đại trường du
_ Châm bổ các huyệt:
- Túc tam lý -
Tam âm giao
* Thể hư nhược:
+ Châm tả các huyệt:
- Tử cung -
Đới mạch - Đại trường du
+ Châm bổ các huyệt:
- Thận du -
Thái khê - Túc tam lý
- Tam âm giao -
Huyết hải - Chương môn
- Kỳ môn
5.3 Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ:14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.5. Liệu trình điều
trị
Ngày điện châm một
lần, một liệu trình từ 20 – 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh, sau đó có thể
nhắc lại liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1.Theo dõi: Theo dõi toàn trạng
và diễn biến của bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: rút kim ngay, lau
mồ hôi ủ ấm, hoặc để nằm nơi thoáng mát, uống nước đường, nằm nghỉ tại chỗ.
Kiểm tra mạch , huyết áp.
- Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 33
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THẦN KINH CHỨC NĂNG
1. ĐẠI CƯƠNG
- Rối loạn thần kinh
chức năng (Histeria) thường xuất hiện sau những chấn thương tâm thần ở những
người có nhân cách yếu, dễ bị ám thị ,dễ tự ám thị, có xu hướng ly kỳ hoá, hành
vi mang kịch tính, thích được mọi người chú ý đến.
-Theo Y học cổ
truyền, bệnh thuộc chứng uất (tâm quý).
2. CHỈ ĐỊNH
Điều trị kết hợp khi
có táo bón cơ năng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Trong trường hợp
bệnh nhân có dấu hiệu tắc, dính ruột.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, y sỹ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện:
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại từ 6- 8cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, bông, cồn
70°, kìm có mấu.
4.3. Người bệnh
- Được khám và làm hồ
sơ bệnh án theo quy định
- Tư thế nằm ngửa
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Bách hội -Thái
dương - Suất cốc
- Phong trì -
Dương bạch - Can du
- Đởm du -
Hợp cốc - Nội quan
- Trung đô -
Thái xung -Túc tam lý
- Tam âm giao -
Thần môn - Thận du
- Thái khê -
Huyết hải - Chương môn
- Kỳ môn
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát
trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã
định, châm phải đạt đắc khí.
* Thể thực nhiệt :
+ Châm tả các huyệt:
- Bách hội -Thái
dương - Suất cốc
- Phong trì -
Dương bạch - Can du
- Đởm du -
Hợp cốc - Nội quan
- Trung đô -
Thái xung
+ Châm bổ các huyệt:
- Túc tam lý -
Tam âm giao - Thần môn.
* Thể hư nhược:
+ Châm tả các huyệt:
- Bách hội -
Thái dương
- Dương bạch -
Suất cốc
- Hợp cốc
+ Châm bổ các huyệt:
- Thận du -
Thái khê - Túc tamlý
- Tam âm giao -
Huyết hải - Chương môn
- Kỳ môn -
Nội quan - Thần môn
5.3 Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ:14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
Ngày điện châm một
lần, một liệu trình từ 20 – 30 lần châm, tuỳ theo mức độ bệnh, sau đó có thể
nhắc lại liệu trình tiếp theo.
6.THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1.Theo dõi: Theo dõi toàn trạng
và diễn biến của bệnh.
6.2. Xử lý tai biến:
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: rút kim ngay, lau
mồ hôi ủ ấm, hoặc để nằm nơi thoáng mát, uống nước đường, nằm nghỉ tại chỗ.
Kiểm tra mạch , huyết áp.
- Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 34
ĐIỆN
CHÂM GIẢM ĐAU TRONG LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
1. ĐẠI CƯƠNG
- Loét dạ dày tá
tràng là một bệnh lý có tổn thương loét ở niêm mạc, hạ niêm mạc thậm chí tới cả
lớp cơ của dạ dày – hành tá tràng.
- Theo Y học cổ
truyền, gọi là chứng vị quản thống, thường gặp hai thể là can khí phạm vị hoặc
tỳ vị hư hàn.
- Mục đích: Làm giảm
đau cho người bệnh bị loét dạ dày – tá tràng.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị đau do
loét dạ dày – tá tràng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Trường hợp có chỉ
định can thiệp ngoại khoa.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng dùng một lần.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Người bệnh
nằm nghiêng, chân dưới duỗi, chân trên co.
5. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
5.1. Phác
đồ huyệt
- Thể Can
khí phạm Vị
- Trung
quản - Kỳ môn
- Cự
khuyết - Nội quan
- Túc tam
lý - Dương lăng tuyền
- Thể Tỳ
Vị hư hàn
- Tỳ du -
Vị du quản
- Cự
khuyết - Chương môn
- Nội quan -
Túc tam lý
- Tam âm
giao
5.2. Thủ
thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim tới huyệt theo hướng
đã định, cham phải đạt đắc khí.
- Thể Can
khí phạm Vị, châm tả:
- Trung
quản - Kỳ môn 2 bên
- Cự
khuyết - Nội quan 2 bên
- Túc tam
lý 2 bên - Dương lăng tuyền 2 bên
- Thể Tỳ
Vị hư hàn: châm bổ hoặc cứu các huyệt ở hai bên:
- Tỳ du -
Vị du quản
- Cự
khuyết - Chương môn
- Nội quan -
Túc tam lý
- Tam âm
giao
5.3. Kích
thích bằng máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: 14-150micro Ampe
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình
Điện châm
ngày 2-3 lần tùy theo số cơn đau, châm cho đến khi người bệnh hết đau.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi: Toàn
trạng người bệnh.
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 35
ĐIỆN
CHÂM GIẢM ĐAU DO SỎI THẬN, SỎI NIỆU QUẢN
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Cơn đau
do sỏi thận và sỏi niệu quản là triệu chứng thường gặp của niệu khoa, xuất hiện
khi viên sỏi di chuyển trong đài bể thận, niệu quản gây tổn thương niểu quản,
co thắt niệu quản hoặc gây tắc dẫn đến căng trướng đột ngột vỏ bao thận, đài bể
thận hoặc niệu quản. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột sau vận động hoặc đi một
quãng đường dài bị xóc và lắc lư nhiều.
- Theo Y học cổ
truyền: gọi là chứng “Thạch lâm” (đái ra sỏi)
- Mục đích: Giảm đau
cho người bệnh bị đau do sỏi thận, sỏi niệu quản.
2. CHỈ ĐỊNH: Những người bệnh có
cơn đau quặn do sỏi thận và sỏi niệu quản.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Những trường hợp có
chỉ định can thiệp ngoại khoa.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng dùng một lần.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Người bệnh
nằm nghiêng, chân dưới duỗi, chân trên co.
5. Các bước
tiến hành
5.1. Phác
đồ huyệt
- Túc tam
lý - Tam âm giao
- Âm cốc -
Thận du
- Bàng
quang du - Trung cực
5.2. Thủ
thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim tới huyệt theo hướng
đã định, châm phải đạt đắc khí.
Châm tả:
- Túc tam
lý - Tam âm giao
- Âm cốc -
Thận du
- Bàng
quang du - Trung cực
5.3. Kích
thích bằng máy điện châm
- Tần số
tả: 6-20Hz.
- Cường
độ: 14-150micro Ampe
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình
Điện châm
ngày 2-3 lần khi cơn đau xuất hiện, châm cho đến khi không thấy cơn đau xuất
hiện.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi: Toàn
trạng người bệnh.
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ: Cơn đau của người bệnh dịu dần tới hết đau.
QUY
TRÌNH SỐ 36
ĐIỆN
CHÂM GIẢM ĐAU DO VIÊM ĐẠI TRÀNG MẠN
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm đại tràng mạn
hay gặp nhất là do rối loạn chức năng đại tràng không có tổn thương thực thể
với biểu hiện là đau và rối loạn đại tiện. Ngoài ra, còn có các thể có tổn
thương thực thể như nhiễm kí sinh trùng (lị amip), lao ruột, viêm loét đại trực
tràng chảy máu…
- Y học cổ truyền gọi
là chứng đại trường thấp nhiệt
- Mục đích: Làm giảm
đau cho bệnh nhân bị đau bụng do viêm đại tràng mạn.
2. CHỈ ĐỊNH: Đau bụng do viêm đại
tràng mạn
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: đau bụng ngoại khoa
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng dùng một lần.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Người bệnh
nằm nghiêng, chân dưới duỗi, chân trên co
5. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
5.1. Phác
đồ huyệt
- Túc tam
lý - Tam âm giao
- Đại
trường du - Thiên khu
- Thạch
môn - Nội quan
5.2. Thủ
thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim tới huyệt theo hướng
đã định, châm phải đạt đắc khí.
+ Châm tả
2 bên: - Đại trường du - Thiên khu
-
Thạch môn - Nội quan
+ Châm bổ
2 bên: Tam âm giao
+ Châm
bình 2 bên: Túc tam lý
5.3. Kích
thích bằng máy điện châm
- Tần số
tả: 6-20Hz.
- Cường
độ: 14-150micro Ampe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình
Điện châm
ngày 1-3 lần khi cơn đau xuất hiện, châm cho đến khi dịu đau.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi: Toàn
trạng người bệnh, cơn đau.
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ: Cơn đau của người bệnh dịu dần tới hết đau.
QUY
TRÌNH SỐ 37
ĐIỆN
CHÂM GIẢM ĐAU DO SỎI MẬT
1. ĐẠI CƯƠNG
Đau do sỏi mật là
những cơn đau do sỏi trong đường mật di chuyển gây tổn thương đường mật hoặc
gây tắc đường mật làm căng, dãn đường mật phía trên chỗ tắc.
- Y học cổ truyền,
đau do sỏi mật nằm trong chứng đởm thạch, hiếp thống.
- Mục đích: Làm giảm
đau cho bệnh nhân bị đau do sỏi đường mật
2. CHỈ ĐỊNH: Đau bụng do sỏi mật
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: đau bụng ngoại khoa
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng dùng một lần.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người
bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Người bệnh
nằm nghiêng bên trái, chân dưới duỗi, chân trên co
5. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
5.1. Phác
đồ huyệt
- Đởm du -
Can du - Nhật nguyệt
- Kỳ môn -
Chương môn - Đới mạch
- Hành
gian - Dương lăng tuyền
5.2. Thủ
thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim tới huyệt theo hướng
đã định, châm phải đạt đắc khí.
+ Châm tả
2 bên: - Hành gian - Dương lăng tuyền
+ Châm tả
bên phải: - Đởm du - Can du
- Nhật
nguyệt - Kỳ môn
- Chương
môn - Đới mạch
5.3. Kích
thích bằng máy điện châm
- Tần số
tả: 6-20Hz.
- Cường
độ: 14-150micro Ampe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được
- Thời
gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu
trình
Điện châm
ngày 1-3 lần khi cơn đau xuất hiện, châm cho đến khi dịu đau.
6. THEO
DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo
dõi: Toàn
trạng người bệnh, cơn đau.
6.2. Xử lý
tai biến
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ: Cơn đau của người bệnh dịu dần tới hết đau.
QUY
TRÌNH SỐ 38
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ VIÊM
ĐA KHỚP DẠNG THẤP
1. ĐẠI CƯƠNG
- Viêm đa khớp dạng
thấp là bệnh khớp mạn tính chưa rõ căn nguyên, được coi là bệnh tự miễn biểu
hiện đặc trưng là hiện tượng viêm màng hoạt dịch ăn mòn ở các khớp ngoại biên
đối xứng, diễn biến kéo dài, tiến triển từng đợt và xương dưới sụn gây biến
dạng khớp, dính khớp và giảm chức năng hoạt động của khớp.
- Theo Y học cổ truyền Viêm đa khớp dạng thấp thuộc chứng
tý chỉ sự bế tắc kinh khí ở các khớp gây đau, sưng nóng đỏ lâu ngày gây biến
dạng khớp, cứng khớp
2. CHỈ ĐỊNH
- Đau sưng nóng đỏ
một hay nhiều khớp xương.
- Đau co cứng các cơ
không duỗi ra được.
- Đau nhức toàn thân,
tê mỏi các khớp, bắp thịt, tay chân nặng nề cử động khó khăn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đau sưng các khớp trên bệnh cảnh nặng khác như: Hôn mê, ngộ
độc, đái tháo đường, viêm tắc tĩnh mạch chi…
- Bệnh các chất tạo keo, dầy dính các khớp, nhiễm trùng các
cơ, khớp.
- Bong sụn chêm khớp
gối.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại 6 - 20 cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh:
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế nằm
hoặc ngồi thoải mái
5. Các bước tiến hành
5.1.
Phác đồ huyệt
-
Túc tam lý - Quan nguyên
-
Thận du - Huyết hải
Tuỳ
theo vị trí bị bệnh mà chọn thêm các huyệt:
- Khớp vai: + Kiên tỉnh +
Kiên ngung
+ Kiên trinh +
Trung phủ
- Khớp cổ tay, bàn
tay: + Ngoại quan + Hợp cốc
+ Lao cung +
Bát tà
+ Dương trì +
Hậu khê
- Khớp háng: +
Trật biên + Hoàn khiêu
+ Thứ liêu +
Giáp tích L2-S1
- Khớp gối: +
Độc tỵ + Tất nhãn
+ Huyết hải +
Uỷ trung
+ Dương lăng tuyền
- Khớp bàn chân, cổ
chân:
+ Giải khê +
Thái khê
+ Côn lôn +
Bát phong
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát
trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim tới huyệt theo hướng đã
định, châm phải đạt đắc khí.
-
Châm bổ:
+
Túc tam lý + Quan nguyên
+
Thận du + Huyết hải.
- Châm tả:
- Khớp vai:
+ Kiên tỉnh + Kiên ngung
+ Kiên trinh + Trung phủ
- Khớp cổ tay, bàn
tay: + Hợp cốc (xuyên) lao cung
+ Ngoại quan +
Bát tà
+ Dương trì +
Hậu khê
- Khớp háng:
+ Trật biên +
Hoàn khiêu
+ Thứ liêu +
Giáp tích L2-S1
- Khớp gối:
+ Độc tỵ +
Tất nhãn
+ Huyết hải +
Uỷ trung
+ Dương lăng tuyền
- Khớp bàn chân, cổ
chân:
+ Giải khê +
Thái khê
+ Côn lôn +
Bát phong.
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: 14-150micro Ampe
- Thời gian: 20-30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình
Điện châm
ngày một lần,
kết hợp với điều trị nguyên nhân cho đến khi bệnh nhân ổn định.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 39
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ LIỆT DƯƠNG
1. ĐẠI CƯƠNG
- Liệt dương là bệnh
của nam giới, biểu hiện dương vật không cương (mềm rũ) hoặc có cương không đủ
cứng hoặc cương cứng nhưng không bền để thực hiện cần thiết thoả mãn cho một
lần giao hợp. Hiệp hội quốc tế nghiên cứu liệt dương (International Sciety for
Impoten Reseach-ISIR) đã thống nhất gọi tên là Erectide Dysfunetion viết tắt là
ED.
- Y học cổ truyền gọi
là dương nuy và cân nuy, chủ yếu là ở tạng thận dương hao tổn, hư nhược cơ thể
do can, tâm, tỳ và thận hoặc các nguyên nhân khác gây nên.
2. CHỈ ĐỊNH
- Tất cả nam giới đã
quan hệ tình dục nhưng liệt dương nguyên nhân do tâm lý hoặc do các yếu tố,
nguy cơ khác như hút thuốc lá, nghiện rượu, tai biến khi dùng thuốc như
Cemitidine, các thuốc hướng thần, thuốc giãn cơ… quan hệ tình dục quá độ, các
bệnh mạn tính, giảm Testosteron…
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Liệt dương do thực
thể (sinh học) như dương vật không có thể hang, cứng dương vật (bệnh Peyromie)
không có tinh hoàn, liệt tuỷ.
- Người bệnh có các
chống chỉ định của châm và cứu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương
y được đào tạo về châm cứu.
- Tất cả thầy thuốc điều
trị nên là nam giới và phải am hiểu sâu về bệnh nam học nhất là liệt dương,
phải biết tâm lý tiếp xúc với người bệnh.
4.2. Phương tiện
- Phòng khám và điều
trị phải kín đáo, thoáng mát, không có nữ giới.
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim hào châm vô
trùng
- Khay, kìm có mấu,
bông, cồn 70°.
- Hộp cấp cứu chống
choáng.
- Mồi ngải hoặc điếu
ngải.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án theo quy định, đặc biệt phải có phần khám và điều trị cho người bệnh liệt
dương
- Có vợ hoặc người
tình đi theo khi hỏi quá trình sinh hoạt tình dục để đánh giá trung thực về ham
muốn, độ liệt dương và nguyên nhân gây liệt dương ở người phụ nữ hay không.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
5.1.1. Thể thận dương
hư
- Bách hội -
Quan nguyên
- Khí hải -
Thận du
- Thái khê -
Mệnh môn
- Thần khuyết -
Chí âm
5.1.2. Thể tâm tỳ hư
- Túc tam lý -
Thần môn
- Tam âm giao -
Bách hội
- Thần khuyết -
Chí âm.
5.1.3. Thể can khí
uất
- Chí âm -
Thần môn
- Thần khuyết -
Thái xung
- Kỳ môn -
Bách hội
5.1.4. Thể đàm thấp
- Bách hội -
Chí âm
- Hợp cốc -
Thần khuyết
- Túc tam lý -
Tam âm giao
5.1.5. Thể khí trệ
huyết ứ:
- Huyết hải -
Khí hải
- Bách hội -
Chí âm.
- Thần khuyết.
5.2. Thủ thuật
- Xác định và sát
trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim tới huyệt theo hướng đã
định, châm phải đạt đắc khí.
5.1.1. Thể thận dương
hư
- Ôn châm hoặc châm
bổ:
+ Bách hội +
Chí âm
+ Quan nguyên +
Khí hải
+ Thận du +
Thái khê
+ Mệnh môn
- Cứu: Thần khuyết
5.1.2. Thể tâm tỳ hư
- Châm bổ:
+ Túc tam lý +
Thần môn
+ Tam âm giao +
Bách hội
+ Chí âm.
- Cứu: Thần khuyết
5.1.3. Thể can khí
uất
- Châm bổ: +
Chi âm + Quy đầu
+ Thần môn
- Cứu: Thần khuyết
- Châm tả: +
Thái xung + Kỳ môn
+ Bách hội
5.1.4. Thể đàm thấp
- Châm tả: +
Bách hội + Chí âm
+ Hợp cốc
- Cứu bổ: +
Thần khuyết
- Châm bổ: +
Túc tam lý + Tam âm giao
5.1.5. Thể khí trệ
huyết ứ:
- Châm tả: +
Huyết hải + Khí hải
+ Bách hội +
Chí âm.
- Cứu: Thần khuyết.
- Dùng điếu ngải cứu trên các kim đã châm 15 phút.
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: 14-15micro Ampe
- Thời gian: 20-30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình: Điện châm một ngày
một lần, kết hợp với điều trị nguyên nhân cho đến khi bệnh nhân ổn định.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7. CHÚ Ý
- Phải loại trừ các
yếu tố nguy cơ gây bệnh
- Có thể kết hợp châm
cứu với thuốc Y học cổ truyền hoặc kết hợp với thuốc Y học hiện đại.
- Cần có chế độ ăn
uống sinh hoạt hợp lý và tư vấn về tình dục học.
QUY
TRÌNH SỐ 40
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ THỐNG KINH
1. ĐẠI CƯƠNG
- Thống kinh là trước
khi có kinh, trong khi có kinh hoặc sau khi có kinh người nữ giới thấy đau
nhiều ở bụng dưới, thường do nguyên nhân cơ năng như do lạnh, tinh thần căng
thẳng (stress, tâm lý) và rối loạn nội tiết ở nữ giới tuổi dậy thì, phụ nữ tiền
mãn kinh. Ngoài ra do nguyên nhân thực thể như u xơ tử cung, dị dạng tử cung, u
nang buồng trứng…
- Theo Y học cổ
truyền, do lạnh hoặc do tình chí không thư thái làm cho huyết ứ khí trệ ở bào
cung mà gây đau. Ngoài ra do khí huyết hư nhược cho nên kinh mạch ở bào cung
không được nuôi dưỡng đầy đủ nên gây đau
2. CHỈ ĐỊNH
- Thống kinh nguyên
nhân do cơ năng
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thống kinh nguyên
nhân do thực thể thì nên điều trị theo Y học hiện đại.
- Người bị thống kinh
mắc các bệnh kèm theo có chống chỉ định của châm cứu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y
được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm vô khuẩn,
loại 6-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn 70°
- Hộp thuốc chống
choáng
- Mồi ngải, điếu ngải
và bao diêm để cứu
4.3. Người bệnh
- Người bệnh
được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
5. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
5.1.1. Thể hàn
- Huyết hải -
Tử cung
- Tam âm giao -
Quan nguyên
- Trung cực -
Tỳ du
- Thận du -
Khí hải
- Nội quan
5.1.2. Thể huyết ứ
- Tam âm giao -
Trung đô
- Huyết hải -
Hợp cốc
- Thiên khu
5.1.3. Thể khí trệ
- Khí hải -
Trung cực
- Tam âm giao -
Tử cung
- Thiên khu
5.1.4. Thể khí huyết
đều hư
-Tam âm giao -
Huyết hải
- Quan nguyên -
Túc tam lý
5.2. Thủ thuật: Châm kim qua da
nhanh, đẩy kim theo hướng xuyên kim đã định, châm phải đạt đắc khí.
5.2.1. Thể hàn
* Thể thực hàn:
- Cứu hoặc ôn châm :
+ Huyết hải +
Tử cung
+ Tam âm giao +
Quan nguyên
+ Trung cực +
Tỳ du
+ Thận du
* Thể hư hàn:
- Cứu hoặc ôn châm
bổ:
+ Huyết hải +
Tử cung
+ Tam âm giao +
Quan nguyên
+ Trung cực +
Tỳ du
+ Thận du +
Khí hải
+ Nội quan
5.2.2 Thể huyết ứ
- Châm tả:
+ Tam âm giao +
Trung đô
+ Huyết hải
- Châm bổ:
+ Hợp cốc +
Thiên khu
5.2.3 Thể khí trệ
- Châm tả:
+ Khí hải +
Trung cực
+ Tam âm giao +
Tử cung
+ Thiên khu
5.2.4. Thể khí huyết
đều hư
- Châm bổ:
+ Tam âm giao +
Huyết hải
+ Quan nguyên +
Túc tam lý
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường
độ: 14-150micro Ampe
- Thời gian: 20-30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình
Điện châm một ngày
một lần, kết hợp với điều trị nguyên nhân cho đến khi người bệnh ổn định.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
- Vựng
châm:
Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý:
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ.
Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu
khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7. CHÚ Ý
- Nếu thuỷ
châm phải thử phản ứng trước tiêm đối với thuốc dùng thuỷ châm.
- Loại trừ
nguyên nhân, nên châm đón kỳ kinh trước một tuần.
QUY
TRÌNH SỐ 41
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Kinh
nguyệt không đều là kinh có thay đổi về chu kỳ kinh (kinh trước kỳ, kinh sau
kỳ, kinh không định kỳ), lượng kinh nhiều hoặc kinh ít, nguyên nhân chủ yếu là
cơ năng như do: Stress tâm lý, rối loạn nội tiết ở tuổi dậy thì, tuổi tiền mãn
kinh, đẻ nhiều, suy nhược cơ thể… ngoài ra còn do nguyên nhân thực thể như dị
dạng tử dung, dày, teo niêm mạc tử cung, u tử cung buồng trứng, tổn thương cột
sống.
- Theo Y
học cổ truyền, nguyên nhân của bệnh thường do lạnh, ăn các thức ăn cay, nóng,
rối loạn tình chí, lao động quá sức, phòng dục quá độ, thấp nhiệt hạ tiêu làm
xung nhâm rối loạn sinh ra. Điều trị châm cứu có hiệu quả với các nguyên nhân
do cơ năng.
2. CHỈ
ĐỊNH
- Nữ giới
có kinh nguyệt không đều cơ năng đã được chẩn đoán ở chuyên khoa phụ sản. Nếu
do nguyên nhân khác phải điều trị Y học hiện đại có thể kết hợp với châm cứu.
3. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH:
- Kinh
nguyệt không đều do nguyên nhân thực thể
- Người
bệnh có chống chỉ định của châm cứu và thuỷ châm
4. CHUẨN
BỊ
4.1. Cán
bộ y tế: Bác
sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo về châm cứu
4.2.
Phương tiện
- Máy
điện châm hai tần số bổ, tả
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
- Mồi ngải hay điếu
ngải, diêm
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được
khám chuyên khoa phụ sản chẩn đoán xác định và nguyên nhân, được làm hồ sơ bệnh
án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm ngửa.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1 Phác đồ huyệt
- Khúc trì -
Hợp cốc - Thái xung
- Tâm âm giao -
Quan nguyên - Huyết hải
- Khí hải -
Trung đô - Túc tam lý
- Tam âm giao -
Tử cung - Nội quan
- Thiên khu -
Hành gian - Trung cực
- Cách du -
Can du - Thận du
- Nội quan -
Thần môn - Đoạn hồng
5.2.Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim theo hướng đã định, châm phải đạt
đắc khí.
5.1.1. Kinh trước kỳ:
* Thể huyết nhiệt:châm tả các huyệt:
- Khúc trì -
Hợp cốc - Thái xung
- Tâm âm giao -
Quan nguyên - Huyết hải
* Thể khí hư: châm bổ các huyệt:
- Khí hải -
Trung đô
- Túc tam lý -
Tam âm giao
5.1.2. Kinh sau kỳ:
* Thể huyết hư: châm bổ các huyệt:
- Khí hải -
Trung đô
- Túc tam lý -
Tam âm giao
* Thể hư hàn (huyết
hàn): cứu
hoặc ôn châm bổ các huyệt:
- Huyết hải -
Quan nguyên - Khí hải
- Tam âm giao -
Tử cung - Nội quan
- Thiên khu
* Thể can khí uất: châm tả các huyệt:
- Huyết hải -
Tam âm giao - Hành gian
- Tử cung -
Trung cực - Cách du
- Can du -
Thận du - Nội quan
- Thần môn
5.1.3. Kinh không
định kỳ:
* Thể can uất: châm tả các huyệt:
- Tam âm giao -
Huyết hải - Nội quan
- Hành gian -
Tử cung - Khí hải
* Thể thận khí hư: cứu hoặc ôn châm bổ
các huyệt:
- Khí hải -
Quan nguyên - Tam âm giao
- Thận du -
Tử cung
5.1.4. Kinh nguyệt
quá nhiều (đa kinh):
* Thể huyết nhiệt: châm tả các huyệt:
- Khúc trì -
Thái xung - Quan nguyên
- Tam âm giao -
Tử cung - Huyết hải
- Đoạn hồng
* Thể khí hư: châm bổ các huyệt,
có thể châm đón kỳ trước 7 ngày:
- Tam âm giao -
Quan nguyên - Khí hải
- Túc tam lý -
Tử cung - Đoạn hồng
5.1.5. Kinh quá ít
(thiểu kinh):
* Thể huyết hư: châm bổ các huyệt:
- Huyết hải -
Quan nguyên
- Cách du -
Tam âm giao
* Thể thận âm hư: châm bổ các huyệt:
- Tam âm giao -
Quan nguyên
- Thận du -
Tử cung
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, 1 liệu trình điều trị 15-30 ngày, có thể điều trị 2-3 liệu trình.
- Kết hợp với điều
trị nguyên nhân cho đến khi bệnh nhân ổn định.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng người
bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7. CHÚ Ý
Nên loại trừ các
nguyên nhân (nếu có), có thể châm trước kỳ kinh 1 tuần.
QUY
TRÌNH SỐ 42
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ DI TINH
1. ĐẠI CƯƠNG
- Di tinh là tình
trạng bệnh lý của nam giới tự xuất tinh mà không có giao hợp. Tinh dịch tự chảy
trong khi ngủ mà không biết hoặc khi đại tiểu tiện tinh dịch ra theo, nếu nặng
tinh dịch tự chảy liên tục làm cho người đàn ông suy sụp về thể chất cũng như
tinh thần.Nguyên nhân thường do tâm lý chiếm tới 80-90% như mộng tinh, thủ dâm,
hoạt tinh kéo dài. Ngoài ra có nguyên nhân khác như bệnh tâm thần, tổn thương
cột sống, tổn thương cơ quan sinh dục, viêm u tuyến tiền liệt, viêm bao quy đầu
và dương vật hoặc hệ tiết niệu…
- Theo Y học cổ
truyền, di tinh được coi là bệnh của thận âm (vì tinh dịch thuộc âm) bị rối
loạn, nguyên nhân có thể do nội nhân (thất tình), do ngoại nhân thấp nhiệt hạ
tiêu, do bất ngoại nội nhân đều gây ảnh hưởng trực tiếp thận âm hoặc gây ảnh
hưởng tới thận dương, tâm, tỳ, can, sau đó ảnh hưởng tới thận âm làm thận âm bị
rối loạn gây nên.
2. CHỈ ĐỊNH
- Nam giới từ tuổi thành niên có di tinh.
- Nguyên nhân di tinh
là do tâm lý, nếu do các nguyên nhân khác phải kết hợp với Y học hiện đại để điều
trị các nguyên nhân đó.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Di tinh không do
nguyên nhân tâm lý.
- Người bệnh có các
chống chỉ định của châm cứu và thuỷ châm.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế:
- Bác sỹ, y sỹ, lương
y được đào tạo về châm cứu
- Thầy thuốc điều trị
nên là nam giới, hiểu sâu về bệnh nam học nhất là di tinh, phải biết tâm lý
tiếp xúc với người bệnh.
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
- Mồi ngải hay điếu
ngải, diêm
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án theo quy định, đặc biệt phải có phần dùng khám cho người bệnh về di tinh.
- Có vợ hoặc có người
tình đi cùng để hỏi tình hình sinh hoạt tình dục góp phần đánh giá trung thực
về di tinh và nguyên nhân gâyđi tinh.
- Tư thế người bệnh
nằm ngửa.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1 Phác đồ huyệt
- Quan nguyên -
Khí hải - Bát liêu
- Thận du -
Mệnh môn - Trường cường
- Trung cực -
Tâm du - Thần môn
- Nội quan -
Túc tam lý - Tam âm giao
- Dương lăng tuyền -
Thái xung
5.2.Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim theo hướng đã định, châm phải đạt
đắckhí.
* Thể thận dương hư:
+ Cứu hoặc ôn châm
theo phương pháp bổ các huyệt sau:
- Quan nguyên -
Khí hải - Bát liêu
- Thận du -
Mệnh môn
+ Châm tả: Trường
cường
5.1.2. Thể âm hư hỏa
vượng - Tâm thận bất giao:
+ Châm tả:
- Trường cường -
Bát liêu
- Mệnh môn -
Trung cực
+ Châm bổ:
- Thận du -
Tâm du
* Nếu thể tâm thận
bất giao, châm các huyệt:
- Thần môn -
Nội quan
5.1.3. Thể tâm tỳ hư:
+ Châm tả:
- Trường cường -
Bát liêu
+ Châm bổ:
- Thận du -
Mệnh môn - Túc tam lý
- Tam âm giao -
Thần môn -Nội quan
5.1.4. Thể thấp nhiệt
hạ tiêu:
+ Châm tả:
- Trường cường -
Quan nguyên
- Khí hải -
Bát liêu
+ Châm bổ:
- Thận du -
Dương lăng tuyền
- Thái xung -
Tam âm giao
- Túc tam lý
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, 1 liệu trình điều trị 15-30 ngày, có thể điều trị 2-3 liệu trình.
- Kết hợp với điều
trị nguyên nhân cho đến khi bệnh nhân ổn định.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng người
bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7. CHÚ Ý
- Cần loại trừ các
nguyên nhân yếu tố nguy cơ gây bệnh.
QUY
TRÌNH SỐ 43
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ VII NGOẠI BIÊN
1. ĐẠI CƯƠNG
- Liệt dây thần kinh
số VII ngoại biên là mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ bám da mặt do
dây thần kinh số VII chi phối , có dấu hiệu Charles-Bell dương tính .
- Theo Yhọc cổ
truyền, bệnh thuộc chứng “khẩu nhãn oa tà” do phong hàn, phong nhiệt, huyết ứ xâm
phạm vào lạc mạch của ba kinh dương ở mặt làm khí huyết kém điều hoà kinh cân
thiếu dinh dưỡng không co lại được. Bệnh nhân thường có biểu hiện miệng méo,
mắt bên liệt nhắm không kín
2. CHỈ ĐỊNH
Liệt thần kinh số VII
do lạnh, nhiễm khuẩn, nhiễm virus, chấn thương.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Liệt thần kinh số VII
trong bệnh cảnh nặng khác: hôn mê, u não, áp xe não, suy hô hấp, tai biến mạch
máu não vùng thân não, bệnh nhân tâm thần .
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ , y sỹ ,
lương y đã được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm ngửa hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Thái dương -
Đồng tử liêu - Dương bạch
- Ngư yêu -
Toản trúc - Tình minh
- Quyền liêu -
Nghinh hương - Địa thương
- Giáp xa -
Nhân trung - Phong trì
- Bách hội -
Thừa tương - Hợp cốc
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trung
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ hướng huyệt đã định, châm
phải đạt đắc khí .
Châm tả:
- Thái dương xuyên
Đồng tử liêu - Dương bạch xuyên Ngư yêu
- Toản trúc xuyên
Tình minh - Quyền liêu xuyên Nghinh hương
- Địa thương xuyên
Giáp xa - Nhân trung
- Phong trì -
Bách hội
- Thừa tương -
Hợp cốc bên đối diện
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 15-30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh và đáp ứng điều
trị .
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: toàn trạng bệnh nhân
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 44
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY THẦN KINH SỐ V
1. ĐẠI CƯƠNG
- Đau dây thần kinh
số V tiên phát (đau dây thần kinh tam thoa) là những cơn đau xuất hiện đột ngột
dữ dội ở vùng da một bên mặt . Cơn đau xuất hiện tự nhiên hay do đụng chạm vào
“điểm bùng nổ” . Trong cơn đau bệnh nhân có thể có co giật cơ mặt, vã mồ hôi,
chảy nước mắt, nước mũi. Phần lớn bệnh nhân trên 50 tuổi . Khám ngoài cơn không
thấy có triệu chứng khách quan thần kinh .
- Theo Y học cổ
truyền, đau thần kinh số V thuộc chứng “Thống phong” do Trường Vị nhiệt hoặc
Can Đởm nhiệt sinh phong nhiệt đi lên gây tắc trở vận hành khí huyết các kinh
dương cùng bên mặt .
2. CHỈ ĐỊNH
Đau dây thần kinh V
tiên phát (đau dây thần kinh tam thoa)
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đau thần kinh V nằm
trong bệnh cảnh có tổn thương thần kinh thực thể: liệt cơ nhai, mất phản xạ
giác mạc, liệt các dây thần kinh sọ não khác, xơ cứng rải rác, u não.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế:
Bác sỹ , y sỹ , lương y đã được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm
hai tần số bổ, tả
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm ngửa hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Bách hội -
Phong trì - A thị huyệt - Hợp cốc - Dương bạch - Ngư
yêu
- Toản trúc -
Tình minh - Thái dương - Đồng tử liêu - Đầu duy - Quyền
liêu
- Ế phong -
Suất cốc - Nhĩ môn
- Thính cung -
Nghinh hương - Địa thương
- Giáp xa -
Thừa tương - Hạ quan
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh đẩy kim từ từ theo hướng đã định, châm phải
đạt đắc khí .
Mỗi lần chọn 6-8
huyệt dưới đây, châm tả:
*Tổng huyệt: +
Bách hội + Phong trì
+ A thị huyệt + Hợp
cốc
*Chọn các huyệt nằm
trên vùng da do nhánh dây thần V chi phối :
+ Đau nhánh V1:
+ Dương bạch xuyên
Ngư yêu
+ Toản trúc xuyên
Tình minh
+ Thái dương xuyên
Đồng tử liêu
+ Đầu duy
+ Đau nhánh V2 :
+ Quyền liêu hướng
khe chân bướm hàm
+ Ế phong
+ Suất cốc
+ Nhĩ môn xuyên Thính
cung
+ Nghinh hương
+ Đau nhánh V3 :
+ Địa thương xuyên
Giáp xa
+ Thừa tương
+ Hạ quan
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 10-15 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh và đáp ứng điều
trị .
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: toàn trạng bệnh
nhân, cường độ và tần số cơn đau
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 45
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ VẸO CỔ CẤP
1. ĐẠI CƯƠNG
- Vẹo cổ cấp là chứng
bệnh thường gặp trong lâm sàng, xuất hiện đau vùng vai gáy đột ngột khám thấy
cơ vùng vai gáy (cơ thang, cơ ức đòn chũm co cứng), quay cổ khó khăn. Nguyên
nhân thường do khi ngủ gối quá cao, nhiễm lạnh hoặc do vận động sai tư thế.
- Theo Y học cổ
truyền, bệnh thuộc chứng “Lạc chẩm” do tấu lý sơ hở, phong hàn xâm nhập gây tổn
thương kinh lạc hoặc do ngủ lệch gối , tư thế cổ không tự nhiên gây co rút cân
mạch .
2. CHỈ ĐỊNH
Vẹo cổ cấp do lạnh,
do vận động sai tư thế .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Vẹo cổ cấp trong bệnh
cảnh có ép tuỷ cổ ( \viêm tuỷ, thoát vị đĩa đệm thể trung tâm, u tuỷ, rỗng tuỷ
…)
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế:
Bác sỹ , y sỹ , lương y đã được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Phong trì -
Phong phủ - Thiên trụ
- Đại chuỳ -
Kiên trung du - Kiên tỉnh
- Lạc chẩm -
A thị huyệt
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh đẩy kim từ từ theo hướng đã định, châm phải
đạt đắc khí .
Mỗi lần chọn 4-6
huyệt dưới đây, châm tả:
- Phong trì -
Phong phủ - Thiên trụ
- Đại chuỳ -
Kiên trung du - Kiên tỉnh
- Lạc chẩm -
A thị huyệt
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 5-10 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh và đáp ứng điều
trị .
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: toàn trạng bệnh
nhân, vận động cổ , hiệu quả giảm đau.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút
kim:
dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 46
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VAI GÁY
1. ĐẠI CƯƠNG
- Hội chứng đau vai
gáy là bệnh hay gặp trên lâm sàng, bệnh liên quan đến bệnh lý đốt sống cổ .Tuỳ
theo mức độ và vị trí tổn thương bệnh nhân có những rối loạn cảm giác và vận
động do các rễ thần kinh thuộc đám rối thần kinh cánh tay chi phối .Thường gặp
đau hoặc tê sau gáy lan xuống vai tay có thể đơn độc hoặc kết hợp với yếu , giảm
trương lực các cơ tưong ứng với các rễ thần kinh bị thương tổn chi phối .
- Theo Y học cổ
truyền, do tấu lý sơ hở phong hàn thấp thừa cơ xâm nhập gây tổn thương kinh
lạc, cản trở lưu thông khí huyết, gây đau. Bệnh lâu ngày gây tổn thương cân cơ
gây yếu, teo cơ.
2. CHỈ ĐỊNH: Đau vai gáy do
thoái hoá đốt sống cổ
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đau vai gáy trong
bệnh cảnh có ép tuỷ cổ (viêm tuỷ, thoát vị đĩa đệm thể trung tâm, u tuỷ, rỗng
tuỷ …)
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế:
Bác sỹ , y sỹ , lương y đã được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Phong trì -
Phong phủ - Thiên trụ
- Giáp tích C4-C7 -
Đại chuỳ - Kiên trung du
- Kiên tỉnh -
Kiên ngung - Kiên trinh
- Thiên tông -
Khúc trì - Tiểu hải
- Ngoại quan -
Hợp cốc - Lạc chẩm
- Hậu khê -
A thị huyệt
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh đẩy kim từ từ theo hướng đã định, châm phải
đạt đắc khí .
Mỗi lần chọn 6-8
huyệt dưới đây , châm tả:
- Phong trì -
Phong phủ - Thiên trụ
- Giáp tích C4-C7 -
Đại chuỳ - Kiên trung du
- Kiên tỉnh -
Kiên ngung - Kiên trinh
- Thiên tông -
Khúc trì - Tiểu hải
- Ngoại quan -
Hợp cốc - Lạc chẩm
- Hậu khê -
A thị huyệt
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 10- 20 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh và đáp ứng
điều trị .
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: toàn trạng bệnh
nhân, rối loạn cảm giác , vận động .
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô
khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 47
ĐIỆN
CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY THẦN KINH LIÊN SƯỜN
1. ĐẠI CƯƠNG
- Đau dây thần kinh
liên sườn là bệnh cảnh xuất hiện khi dây thần kinh liên sườn bị tổn thương
(viêm nhiễm, chèn ép) tuỳ vào vị trí mức độ, số lượng dây thần kinh liên sườn
bị tổn thương trên lâm sàng mà bệnh nhân có biểu hiện khác nhau. Bệnh thường
đau tại nơi tổn thương khi ấn vào, đau chạy dọc theo đường đi của dây thần
kinh, đau tăng khi ho, hít thở sâu, căng dãn lồng ngực . Đau thần kinh liên hay
gặp trong bệnh lý cột sống , chấn thương lồng ngực , Zona .
- Theo Y học cổ
truyền, bệnh thuộc chứng “ Hiếp thống” do Can khí uất kết, Can hoả quá mạnh
hoặc do khí trệ huyết ứ , đàm ẩm. Bệnh nhân thường đau một hoặc hai bên mạng
sườn, ngực sườn đầy tức, dễ cáu giận, miệng đắng, mạch huyền, khẩn
2. CHỈ ĐỊNH
Đau thần kinh liên sườn
do lạnh, sau chấn thương, Zona .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đau thần kinh liên
sườn triệu chứng trong bệnh cảnh có ép tuỷ ( Lao cột sống, u tuỷ, chấn thương
cột sống …)
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế:
Bác sỹ , y sỹ , lương y đã được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
- Máy điện
châm hai tần số bổ, tả
- Kim châm cứu vô
khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
- Khay men, kìm có
mấu, bông, cồn700
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh
nằm nghiêng, bên đau quay lên phía trên
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Nội quan -
Chương môn - Đại bao
- Thiên trì -
Hành gian - A thị huyệt
- Phong long -
Kỳ môn - Chi câu
- Can du -
Thái khê - Huyết hải
5.2. Thủ thuật
Xác định và sát trùng
da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh đẩy kim từ từ theo hướng đã định, châm phải
đạt đắc khí .
Mỗi lần chọn 6-8
huyệt dưới đây, châm tả, kim nghiêng 450:
* Tổng huyệt: -
Nội quan - Chương môn - Đại bao
- Thiên trì -
Hành gian - A thị huyệt
* Thể Đàm ẩm: -
Phong long - Kỳ môn - Chi câu
* Thể Huyết ứ: -
Can du - Thái khê - Huyết hải
5.3. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: + Tả: 6-
20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
- Cường độ: 14-150
microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
- Thời gian: 20- 30
phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều
trị
- Điện châm ngày một
lần, một liệu trình điều trị từ 10- 15 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh và đáp ứng
điều trị .
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: toàn trạng bệnh
nhân, diễn biến đau.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt
chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm,
rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm
nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết
áp
6.2. Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô
khuẩn ấn tại chỗ, không day.
QUY
TRÌNH SỐ 48
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT XOANG SÀNG HÀM
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật xoang sàng hàm.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật xoang sàng hàm tiến hành thuận lợi và an toàn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Viêm xoang sàng
hàm, polyp mũi, lệch vách ngăn mũi có chỉ định phẫu thuật của chuyên khoa Tai
mũi họng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại: 6- 8-10cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống,
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống.
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh:
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa tai mũi họng theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mặt khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc -
Ngoại quan
- Ế phong -
Tỵ thông
- Quyền liêu -
Nghinh hương
5.2. Tư thế người
bệnh : nằm
ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
Châm tả các huyệt ở
hai bên:
- Hợp cốc: châm kim
nghiêng 45°, sâu 1-2 thốn
- Ngoại quan: châm
kim nghiêng 60-70°, sâu 1,5-2,5 thốn
- Ế phong: châm kim
nghiêng 60-70° hướng về phía xoang
sàng hàm, sâu 3-4 thốn.
- Quyền liêu xuyên
Nghinh hương: mãng châm, kim nghiêng 45°.
- Tỵ thông: châm kim
nghiêng 30°, sâu 0,5 thốn
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường:
Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Châm huyệt Quyền
liêu nếu sâu quá, kim sẽ vào trong miệng, phải chỉnh kim nông hơn.
- Châm huyệt Ế phong
vướng xương hàm trên và dưới, không đạt yêu cầu về độ sâu và gây đau: rút kim
ra và châm lại.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15 phút, châm
lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người bệnh bình
thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Khi kích thích máy,
bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút cảm
giác này lan đến khuỷu tay, bệnh nhân không nhấc được bàn tay, cẳng tay, đồng
thời vùng má có cảm giác tê bì, căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành
phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 49
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật viêm tai xương chũm.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật viêm tai xương chũm tiến hành thuận lợi và an toàn
2. CHỈ ĐỊNH
- Những bệnh nhân bị
viêm tai xương chũm có chỉ định phẫu thuật của chuyên khoa tai mũi họng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại: 6- 8-10cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống,
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống.
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu khi cần.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa tai mũi họng theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc -
Ngoại quan
- Ế phong -
Suất cốc
- Phong trì -
An miên II
- Nhĩ môn -
Thính hội.
5.2. Tư thế người
bệnh:
nằm ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
Châm tả các huyệt ở
hai bên:
- Hợp cốc: châm kim
nghiêng 45°, sâu 1-2 thốn
- Ngoại quan: châm
kim nghiêng 60-70°, sâu 1,5-2,5 thốn
- Ế phong: châm kim
vuông góc với mặt da, sâu 1,5-2 thốn.
- Suất cốc ở bên
bệnh: châm kim nghiêng 10-15°,
sâu 1,5-2 thốn.
- Phong trì xuyên An
miên II: châm tả, sâu 1,5-2 thốn, phải đạt đắc khí.
- Nhĩ môn xuyên Thính
hội: châm kim nghiêng 10-15°,
sâu 1,5-2 thốn.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ 40-300micro-Ampe
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Vựng châm: người bệnh ra mồ
hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15 phút, châm lại
nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người bệnh bình
thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Khi kích thích máy,
bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút cảm
giác này lan đến khuỷu tay, bệnh nhân không nhấc được bàn tay, cẳng tay, đồng
thời vùng tai có cảm giác tê bì, căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành
phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 50
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT MẮT
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật mắt.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật mắt tiến hành thuận lợi và an toàn
2. CHỈ ĐỊNH
- Những bệnh nhân
glôcôm, đục thủy tinh thể, quặm, lác, mộng mắt có chỉ định phẫu thuật của
chuyên khoa mắt.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại: 6- 8-10cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống,
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống.
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh:
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa mắt theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mặt khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc -
Nội quan
- Thái dương -
Quyền liêu
- Toản trúc xuyên Ty
trúc không - Ế phong
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
Châm tả các huyệt:
- Hợp cốc 2 bên: châm
kim nghiêng 45°, sâu 1-2 thốn.
- Nội quan 2 bên:
châm kim nghiêng 60-70°, sâu 1,5-2,5 thốn.
- Toản trúc xuyên Ty
trúc không: kim nghiêng 15°.
- Ế phong: châm kim
nghiêng 60-70° hướng về phía mắt
mổ, sâu 3-4 thốn.
- Thái dương: châm
kim nghiêng 35°, sâu 1-1,5 thốn, đưa
kim qua khe xương nhỏ giữa cung gò má và xương thái dương, khi đắc khí bệnh
nhân có cảm giác tức sâu vào sau hốc mắt.
- Quyền liêu: châm
kim thẳng góc, phải đưa được mũi kim vào khe bướm hàm, bệnh nhân có cảm giác
tức vào sau hốc mắt.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần từ
40-300micro-Ampe
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ: Seduxen 0,2mg/kg tiêm
bắp trước khi châm.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Châm huyệt Quyền
liêu nếu sâu quá, kim sẽ vào trong miệng, phải chỉnh kim nông hơn.
- Châm huyệt ế phong
vướng xương hàm trên và dưới, không đạt yêu cầu về độ sâu và gây đau: rút kim
ra và châm lại.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Khi kích thích máy,
bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút cảm
giác này lan đến khuỷu tay, bệnh nhân không nhấc được bàn tay, cẳng tay, đồng
thời vùng mắt có cảm giác tê bì, căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành
phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 51
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT AMIDAN
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật amidan.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật amidan tiến hành thuận lợi và an toàn
2. CHỈ ĐỊNH
- Những bệnh nhân có
chỉ định cắt amidan của chuyên khoa tai mũi họng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8- 10cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, 10ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Seduxen 10mg x 01
ống
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp.
4.3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án
chuyên khoa tai mũi họng theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc -
Nội quan
- Amidan -
Thiên đột
- Thượng liêm tuyền.
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
ngửa, vai kê gối để đầu ngửa ra sau, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
Châm tả:
- Hợp cốc 2 bên: châm
kim nghiêng 45°, sâu 1-2 thốn.
- Nội quan 2 bên:
châm kim nghiêng 30°, sâu 1,5-2,5 thốn.
- Amidan 2 bên: châm
sâu 1,5-2,5 thốn hướng về gốc lưỡi cùng bên.
- Thiên đột: châm sâu
0,5-1 thốn.
- Thượng liêm tuyền:
châm sâu 1-1,5 thốn, hướng kim về gốc lưỡi.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ 40-300micro-Ampe
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
Tiêm tĩnh mạch chậm
trước khi mổ 10-15 phút:
- Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống.
- Seduxen 10mg x 01
ống.
6 THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Vựng châm: người bệnh ra mồ
hôi, lạnh toát. Xử trí: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15 phút, châm
lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người bệnh bình
thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi rút
kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Khi kích thích máy,
bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút cảm
giác này lan đến khuỷu tay, bệnh nhân không nhấc được bàn tay, cẳng tay, đồng
thời vùng mổ có cảm giác tê bì, căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành
phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 52
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT BƯỚU CỔ
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật bướu cổ.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật bướu cổ tiến hành thuận lợi và an toàn
2. CHỈ ĐỊNH
- Bướu tuyến giáp đơn
thuần có chỉ định phẫu thuật.
- Basedow đã có chỉ
định phẫu thuật.
- U nang giáp móng có
chỉ định phẫu thuật.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8- 10cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa phẫu thuật u bướu theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc -
Nội quan
- Ế phong -
Nhân nghinh
- Khí xá -
Phù đột
- Khuyết bồn -
Vân môn
- Du phủ
5.2. Tư thế người
bệnh:
nằm ngửa, hai tay dang, kê gối cho cổ ngửa tối đa.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Hợp cốc: châm kim
nghiêng 45°, sâu 1-1,5 thốn
+ Nội quan: châm kim
nghiêng 30°, sâu 1-1,5 thốn
+ Ế phong: châm kim
nghiêng 30°, sâu 2-2,5 thốn
- Nếu bướu to, dùng
phương pháp mãng châm:
+ Nhân nghinh xuyên
Khí xá hoặc Phù đột xuyên Khuyết bồn
+ Khuyết bồn xuyên
Khí xá hoặc Vân môn xuyên Du phủ
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử trí: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Khi kích thích máy,
bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút cảm
giác này lan đến khuỷu tay, bệnh nhân không nhấc được bàn tay, cẳng tay, đồng
thời vùng cổ có cảm giác tê bì, căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành
phẫu thuật. Trong quá trình mổ bệnh nhân phải hoàn toàn tỉnh táo, phối hợp được
với kỹ thuật viên để kiểm soát được giọng nói.
QUY
TRÌNH SỐ 53
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT SỎI NIỆU QUẢN MỘT PHẦN BA TRÊN, SỎI ĐÀI BỂ THẬN
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật sỏi niệu quản một phần ba trên, sỏi đài bể thận.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật sỏi niệu quản một phần ba trên, sỏi đài bể thận tiến hành
thuận lợi và an toàn
2. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có sỏi
niệu quản một phần ba trên, sỏi đài bể thận có chỉ định phẫu thuật của chuyên
khoa tiết niệu.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng, loại 6- 8-10- 30cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa tiết niệu theo quy định
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở chân và vùng mổ khi châm tê.
5. Các bước tiến hành
5.1. Phác đồ huyệt
- Tam âm giao
- Túc tam lý
- Giáp tích D8, D10,
L2.
- Đường mổ: 2 kim
song song 2 bên đường mổ, xuất phát từ huyệt giáp tích tương ứng.
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
nghiêng, phía mổ quay lên trên, kê gối ở mạng sườn đối diện.
- Tay bên mổ vòng lên
ôm đầu.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Tam âm giao 2 bên:
châm tả, kim nghiêng góc 45°
sâu 1,5-2 thốn.
- Túc tam lý 2 bên:
châm bình bổ bình tả, kim sâu 1,5-2,5 thốn.
- Giáp tích D8, D10,
L2: châm tả, kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3
thốn.
- Đường mổ: áp dụng
thủ thuật cung châm, kim dài 30cm.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Huyệt đường mổ:
phải luôn luôn kiểm soát mũi kim không để mũi kim vào trong ổ bụng.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ ngón chân lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến đầu gối, đồng thời vùng bụng trên có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 54
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT SỎI NIỆU QUẢN MỘT PHẦN BA GIỮA VÀ DƯỚI
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật sỏi niệu quản một phần ba giữa và dưới.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật sỏi niệu quản một phần ba giữa và dưới tiến hành thuận
lợi và an toàn
2. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có sỏi
niệu quản ở một phần ba giữa và một phần ba dưới, có chỉ định phẫu thuật của
chuyên khoa tiết niệu.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng: loại 6- 8-10- 30cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống, Seduxen 10mg x 01 ống,
Morphin 10mg x 01
ống, Fentanyl 5mg/10ml x 01 ống.
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án
thường quy chuyên khoa tiết niệu theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở chân và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Tam âm giao -
Túc tam lý
- Giáp tích D8, D10,
L2
- Đường mổ:
+ Đới mạch xuyên Duy
đạo
+ Đại hoành xuyên Phủ
xá bên mổ.
5.2. Tư thế người
bệnh:
nằm ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Tam âm giao: châm
tả, kim nghiêng góc 45° sâu 1,5-2 thốn.
- Túc tam lý: châm
bình bổ bình tả, kim sâu 1,5-2,5 thốn.
- Giáp tích D8, D10,
L2: châm tả, kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3
thốn.
- Đường mổ:
+ Đới mạch xuyên Duy
đạo, mãng châm.
+ Đại hoành xuyên Phủ
xá, mãng châm.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Huyệt đường mổ:
phải luôn luôn kiểm soát mũi kim không để mũi kim vào trong ổ bụng.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ ngón chân lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến đầu gối, đồng thời vùng bụng có cảm giác tê bì, căng,
nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 55
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT DẠ DÀY
1. ĐẠI CƯƠNG
- Định nghĩa: Là
phương pháp vô cảm để phẫu thuật dạ dày.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật dạ dày tiến hành thuận lợi và an toàn .
2. CHỈ ĐỊNH
- Những bệnh nhân hẹp
môn vị, loét bờ cong nhỏ, loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa nhiều lần có chỉ
định phẫu thuật của chuyên khoa tiêu hóa.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8-10- 30cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống,
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa tiêu hóa theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở chân và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Tam âm giao 2 bên -
Túc tam lý 2 bên
- Giáp tích D8, D12 -
Thiên khu xuyên Bất dung 2 bên
- Chương môn xuyên Kỳ
môn 2 bên - Nhân nghinh xuyên Khí xá 2 bên
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
ngửa, hai tay dang.
5.3.Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Tam âm giao: châm
tả, kim nghiêng góc 45° sâu 1,5-2 thốn.
- Túc tam lý: châm
bình bổ bình tả, kim sâu 1,5-2,5 thốn.
- Giáp tích D8, D12:
châm tả, kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3 thốn.
- Dùng phương pháp
mãng châm, châm các huyệt đạo:
+ Thiên khu xuyên Bất
dung
+ Chương môn xuyên Kỳ
môn
+ Nhân nghinh xuyên
Khí xá
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch chậm
khi cần thiết tăng cường:
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ ngón chân lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến đầu gối, đồng thời vùng bụng trên có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 56
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT LẤY SỎI TÚI MẬT, CẮT TÚI MẬT
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật lấy sỏi túi mật, cắt túi mật.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật lấy sỏi túi mật, cắt túi mật tiến hành thuận lợi và an
toàn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Những bệnh nhân bị
sỏi túi mật, viêm túi mật mạn tính có chỉ định phẫu thuật của chuyên khoa tiêu
hóa.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả do.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8- 20cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án thường quy chuyên khoa tiêu hóa.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở chân và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Tam âm giao -
Túc tam lý
- Giáp tích D10, D12
- Đường mổ: +Thiên
khu + Bất dung
+
Đới mạch + Kỳ môn
5.2. Tư thế người
bệnh:
nằm ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Tam âm giao: châm
tả, kim nghiêng góc 45° sâu 1,5-2 thốn, phải
đạt đắc khí.
- Túc tam lý: châm
bình bổ bình tả, kim sâu 1,5-2,5 thốn, phải đạt đắc khí.
- Giáp tích D10, D12:
châm tả, kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3 thốn,
phải đạt đắc khí.
- Đường mổ:
+ Thiên khu xuyên Bất
dung: mãng châm, phải đạt đắc khí.
+ Đới mạch xuyên Kỳ
môn: mãng châm, phải đạt đắc khí.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ số 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường:
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Huyệt đường mổ:
phải kiểm soát được mũi kim không để mũi kim vào trong ổ bụng.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ ngón chân lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến đầu gối, đồng thời vùng bụng trên có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 57
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT SỎI BÀNG QUANG
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật lấy sỏi bàng quang.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật lấy sỏi bàng quang tiến hành thuận lợi và an toàn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh nhân có sỏi
bàng quang, có chỉ định phẫu thuật của chuyên khoa tiết niệu.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8- 10- 30cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa tiết niệu theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở chân và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Tam âm giao -
Túc tam lý
- Giáp tích D12, L2 -
Thứ liêu
- Đường mổ:
+ Thiên khu +
Hoành cốt 2
+ Duy đạo +
Hoành cốt
+ Ngũ xu +
Thiên khu
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Tam âm giao 2 bên:
châm tả, kim nghiêng 45° sâu 1,5-2 thốn.
- Túc tam lý 2 bên:
châm bình bổ bình tả, kim sâu 1,5-2,5 thốn.
- Giáp tích D12, L2 2
bên: châm kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3 thốn.
- Thứ liêu 2 bên:
phải đưa được kim vào lỗ xương cùng, bệnh nhân có cảm giác tức xuống mặt sau
mông hoặc tức vào trong tiểu khung.
- Đường mổ: Dùng
phương pháp Mãng châm:
+ Châm Thiên khu
xuyên Hoành cốt (nếu mổ đường trắng giữa)
+ Châm Duy đạo xuyên
Hoành cốt, Ngũ xu xuyên Thiên khu (nếu mổ đường vòng cung).
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ số 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường:
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Huyệt đường mổ:
phải luôn luôn kiểm soát mũi kim không để mũi kim vào trong ổ bụng.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, người lạnh toát. Xử trí: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ
15 phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu
người bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ ngón chân lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến đầu gối, đồng thời vùng bụng dưới có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 58
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT THOÁT VỊ BẸN
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật thoát vị bẹn.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật thoát vị bẹn tiến hành thuận lợi và an toàn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Những bệnh nhân bị
thoát vị bẹn có chỉ định phẫu thuật của chuyên khoa tiêu hóa.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8-10- 30cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống,
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống.
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa tiêu hóa theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở chân và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt:
- Tam âm giao -
Túc tam lý
- Giáp tích D12 -
Thứ liêu
- Đường mổ:
+ Thiên khu +
Khí xung
+ Duy đạo +
Xung môn
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Tam âm giao 2 bên:
châm tả, kim nghiêng góc 45°
sâu 1,5-2 thốn
- Túc tam lý 2 bên:
châm bình bổ bình tả, kim sâu 1,5-2,5 thốn
- Giáp tích D12 bên
mổ: châm kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3 thốn
- Thứ liêu bên mổ:
phải đưa được kim vào lỗ xương cùng, bệnh nhân có cảm giác tức xuống mặt sau
mông hoặc tức vào trong tiểu khung.
- Đường mổ: dùng
phương pháp mãng châm:
+ Thiên khu xuyên Khí
xung
+ Duy đạo xuyên Xung
môn
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ số 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường:
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Huyệt đường mổ:
phải luôn luôn kiểm soát mũi kim không để mũi kim vào trong ổ bụng.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ ngón chân lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến đầu gối, đồng thời vùng bụng dưới có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 59
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT U XƠ TỬ CUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật u xơ tử cung.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật u xơ tử cung tiến hành thuận lợi và an toàn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có u xơ
tử cung, có chỉ định phẫu thuật của chuyên khoa sản.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8- 10- 30cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống, Seduxen 10mg x 01 ống,
Morphin 10mg x 01
ống, Fentanyl 5mg/10ml x 01 ống.
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa sản theo quy định.
- Được giải thích để
biết cảm giác căng tức nặng ở chân và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Tam âm giao -
Túc tam lý
- Giáp tích D12, L2 -
Thứ Liêu
- Đường mổ:
+ Thiên khu
+ Hoành cốt
+ Duy đạo +
Ngũ xu
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Tam âm giao 2 bên:
châm tả, kim nghiêng góc 45°
sâu 1,5-2 thốn.
- Túc tam lý 2 bên:
châm bình bổ bình tả, kim sâu 1,5-2,5 thốn.
- Giáp tích D12, L2:
châm kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3 thốn.
- Thứ liêu: phải đưa
được kim vào lỗ xương cùng, bệnh nhân có cảm giác tức xuống mặt sau mông hoặc
tức vào trong tiểu khung.
- Đường mổ: dùng
phương pháp Mãng châm:
+ Thiên khu xuyên
Hoành cốt (nếu mổ đường trắng giữa)
+ Duy đạo xuyên Hoành
cốt
+ Ngũ xu xuyên Thiên
khu (nếu mổ đường vòng cung).
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ số 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường:
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Huyệt đường mổ:
phải luôn luôn kiểm soát mũi kim không để mũi kim vào trong ổ bụng.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ ngón chân lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến đầu gối, đồng thời vùng bụng dưới có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 60
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT U NANG BUỒNG TRỨNG
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật u nang buồng trứng.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật u nang buồng trứng tiến hành thuận lợi và an toàn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có u
nang buồng trứng, có chỉ định phẫu thuật của chuyên khoa sản.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8-10- 30cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
3.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa sản theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở chân và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Tam âm giao -
Túc tam lý
- Giáp tích D12, L2 -
Thứ liêu
- Đường mổ:
+ Thiên khu +
Hoành cốt
+ Duy đạo +
Ngũ xu
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Tam âm giao 2 bên:
châm tả, kim nghiêng góc 45°
sâu 1,5-2 thốn
- Túc tam lý 2 bên:
châm bình bổ bình tả, kim sâu 1,5-2,5 thốn
- Giáp tích D12, L2 2
bên: châm kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3 thốn.
- Thứ liêu 2 bên:
phải đưa được kim vào lỗ xương cùng, bệnh nhân có cảm giác tức xuống mặt sau
mông hoặc tức vào trong tiểu khung.
- Đường mổ: dùng
phương pháp Mãng châm:
+ Thiên khu xuyên
Hoành cốt 2 bên (nếu mổ đường trắng giữa)
+ Duy đạo xuyên Hoành
cốt 2 bên
+ Ngũ xu xuyên Thiên
khu 2 bên (nếu mổ đường vòng cung).
- Nếu đường mổ vòng
cung chỉ ở một bên thì chỉ châm kim đường mổ bên mổ.
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ số 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường:
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Huyệt đường mổ:
phải luôn luôn kiểm soát mũi kim không để mũi kim vào trong ổ bụng.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15 phút, châm
lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người bệnh bình
thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ ngón chân lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến đầu gối, đồng thời vùng bụng dưới có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 61
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT U VÚ, UNG THƯ VÚ
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật u vú, ung thư vú.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật u vú, ung thư vú tiến hành thuận lợi và an toàn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh nhân có
u lành ở vú hoặc ung thư vú có thể di căn hoặc hoặc chưa, có chỉ định phẫu
thuật patay, hoặc nạo vét hạch nách của chuyên khoa u bướu.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8-15- 25cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống, Seduxen 10mg x 01 ống,
Morphin 10mg x 01
ống, Fentanyl 5mg/10ml x 01 ống.
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa u bướu theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc -
Nội quan
- Thiên tuyền -
Cực tuyền
- Kiên trinh
- Đường mổ:
+ Kỳ môn +
Đại bao
+ Thiên trì +
Tử cung
5.2. Tư thế người
bệnh: nằm
ngửa, hai tay dang, tay bên mổ dang tối đa.
5.3. Thủ thuật
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Hợp cốc: châm kim
nghiêng 45°, sâu1-2 thốn
+ Nội quan: châm kim
nghiêng 60-70°, sâu 1,5-2,5 thốn
- Mãng châm:
+ Thiên tuyền xuyên
Cực tuyền
+ Kiên trinh xuyên
Cực tuyền
- Đường mổ:
+ Kỳ môn: dùng kim
15cm châm nghiêng 15°, hướng kim về phía
huyệt Nhũ căn bên đối diện, luồn kim dưới da và trên các xương sườn, dài 6-7
thốn (12-15cm).
+ Đại bao: dùng kim
dài 15cm châm kim nghiêng 10-15°,
hướng kim về phía Cực tuyền, luồn kim dưới da và trên các xương sườn, dài 5-6
thốn (10-12cm).
+ Thiên trì: dùng kim
dài 10cm châm nghiêng 45°, hướng kim về phía
huyệt Cực tuyền sâu 0,2-0,3 thốn (0,4-0,6cm).
+ Tử cung: dùng kim
dài 10cm châm nghiêng 15°, hướng kim về phía
rốn, luồn kim dưới da trên xương ức, châm sâu 0,3-0,5thốn (0,6-1cm).
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ số 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng, Seduxen 0,2mg/kg cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường: Fentanyl 2mg/kg
cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Huyệt Đường mổ:
Phải kiểm soát được mũi kim, tránh châm vào xương và phổi.
- Vựng châm: người bệnh
ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15 phút,
châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người bệnh
bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi rút
kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến khuỷu tay, đồng thời vùng ngực có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 62
CHÂM
TÊ PHẪU THUẬT TUYẾN ỨC
1. ĐẠI CƯƠNG
- Là phương pháp vô
cảm để phẫu thuật tuyến ức.
- Mục đích: Đảm bảo
vô cảm cho phẫu thuật tuyến ức tiến hành thuận lợi và an toàn.
2. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh trên 18
tuổi được xác định là nhược cơ do còn tuyến ức có chỉ định phẫu thuật lấy bỏ
tuyến ức của chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực.
3. Chống chỉ định
- Người bệnh dưới 18
tuổi
- Người bệnh có bệnh
tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không
hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết
áp cao trên 180/110mmHg.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ
thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê.
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai
tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô
trùng loại 6- 8- 10- 30cm
- Bơm tiêm vô trùng
5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:
+ Atropin sunphat
0,25mg x 01 ống
+ Seduxen 10mg x 01
ống,
+ Morphin 10mg x 01
ống
+ Fentanyl 5mg/10ml x
01 ống.
- Các phương tiện,
dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh
án chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực theo quy định.
- Được giải thích
biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mổ khi châm tê.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc
- Nội quan
- Giáp tích C7,D1.
- Đường mổ: + Du phủ +
Thần phong
5.2. Tư thế bệnh
nhân:
Bệnh nhân nằm ngửa, hai tay dang.
5.3. Thủ thuật:
Xác định
và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng
huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Hợp cốc 2 bên: châm
kim nghiêng 45°, sâu 1-2 thốn
+ Nội quan 2 bên:
châm tả, kim nghiêng 60-70°,
sâu 1,5-2,5 thốn
+ Giáp tích C7, D1:
châm tả, kim thẳng góc với mặt da, hướng kim hơi chếch ra ngoài, sâu 2-3 thốn,
phải đạt đắc khí.
- Đường mổ: châm theo
phương pháp mãng châm: Du phủ xuyên Thần phong
5.4. Kích thích bằng
máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ
đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần
từ số 40-300micro-Ampe.
- Thời gian: kích
thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình
phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ:
a.Tiêm tĩnh mạch chậm
5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng.
- Seduxen 0,2mg/kg
cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg
cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch
chậm khi cần thiết tăng cường:
- Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ
TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Trong khi châm các
huyệt giáp tích hướng kim đi không đúng có thể đâm phải gai ngang, rút kim châm
lại.
- Huyệt Đường mổ phải
kiểm soát được mũi kim, tránh châm vào xương và phổi.
- Vựng châm: người
bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15
phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người
bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi
rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích
máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút,
cảm giác này lan lên đến khuỷu tay, đồng thời vùng ngực có cảm giác tê bì,
căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
QUY
TRÌNH SỐ 63
ĐIỀU
TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
I. ĐẠI CƯƠNG
Tăng huyết áp
động mạch ở người trưởng thành được xác định khi huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc
bằng 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90mmHg.
Y học cổ
truyền xếp bệnh tăng huyết áp thuộc phạm vi một số chứng ”huyễn vựng”, ”đầu
thống”, ”chính xung”. Huyễn vựng là thuật ngữ y học cổ truyền để mô tả một tình
trạng bệnh lý có biểu hiện hoa mắt chóng mặt, choáng váng xây xẩm, chòng chành như
ngồi trên thuyền. Theo quan niệm của y học cổ truyền, nguyên nhân chính gây ra
chứng huyễn vựng là do các yếu tố thất tình, ẩm thực bất điều và nội
thương hư tổn, ảnh hưởng chính đến các tạng tâm, can, tỳ và thận.
II. CHẨN ĐOÁN
Người bệnh thấy hoa mắt chóng mặt, choáng váng xây xẩm, đo huyết áp trong
điều kiện nghỉ ngơi 30 phút trước khi đo có chỉ số huyết áp trên 140/90mmHg.
1. Bệnh danh: huyễn vựng.
2. Chẩn đoán
bát cương:
Tuỳ
theo từng thể bệnh.
3. Nguyên tắc
điều trị chủ yếu: Bình can tức phong, tư âm tiềm dương, trừ đàm hóa trọc,
hoạt huyết lợi thủy.
III. CÁC THỂ
BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Can dương thượng
cang
- Triệu chứng lâm
sàng: Người bệnh thấy căng váng đầu, hoa mắt, ù tai, mặt đỏ, tính tình nóng nảy
hay cáu giận, miệng đắng, ngủ kém. Lưỡi đỏ, mạch huyền.
- Pháp điều trị: Bình
can tiềm dương, thanh hoả, tức phong.
- Phương dược: Thiên
ma câu đằng ẩm gia giảm
Bài thuốc tham khảo:
thiên ma 08g, câu đằng 16g, thạch quyết minh 20g, đỗ trọng 16g, tang ký sinh
12g, ích mẫu 12g, ngưu tất 12g, chi tử 12g, hoàng cầm 12g, phục thần 16g, dạ
giao đằng 20g.
2. Thể đàm thấp
- Triệu chứng lâm
sàng: Hoa mắt chóng mặt, cảm giác nặng nề, bụng đầy, ăn ít dễ nôn, ngủ hay mê.
Lưỡi bệu, rêu trắng nhờn, mạch nhu hoạt.
- Pháp điều trị: Táo
thấp tiêu đàm, kiện tỳ hòa vị
- Phương dược: Bán
hạ bạch truật thiên ma thang
Bài thuốc tham khảo:
bán hạ 12g, trần bì 08g, phục linh 12g, cam thảo 04g, bạch truật 12g, thiên ma
08g, sinh khương 4 lát, đại táo 3 quả.
3. Thể can thận âm hư
- Triệu chứng lâm
sàng: Hoa mắt chóng mặt, váng đầu, mệt mỏi, hay quên, đau lưng mỏi gối, ù tai
mất ngủ, có thể di tinh. Lòng bàn tay bàn chân nóng, tiểu vàng, lưỡi đỏ, mạch
huyền tế.
- Pháp điều trị: Bổ
thận tư âm
- Phương dược: Kỷ cúc
địa hoàng: thục địa 12g, hoài sơn 16g, sơn
thù 12g, kỷ tử 16g, đan bì 12g, trạch tả 10g, bạch linh 12g, cúc hoa 12g.
QUY
TRÌNH SỐ 64
ĐIỀU
TRỊ HUYẾT ÁP THẤP
I. ĐẠI CƯƠNG
Chứng huyết áp thấp
là tình trạng bệnh lý hay gặp ở các lứa tuổi. Bệnh kếo dài sẽ làm giảm sức
khoẻ, làm giảm hoặc mất khả năng làm việc, dễ dẫn đến tai biến mạch máu não. Đây
là bệnh khó điều trị khỏi, nhưng nếu có chế độ dự phòng và điều trị kịp thời
thì vẫn có tiên lượng tốt.
Hằng số sinh học về
huyết áp của người Việt Nam trưởng thành như sau: huyết áp thâm thu trong giới
hạn 90 - 140mmHg, huyết áp tâm trương: 60 - 90mmHg. Nếu huyết áp thâm thu ở
dưới mức tối thiểu (< 90) thì được coi là bị huyết áp thấp. Theo Harrison
khi huyết áp thâm thu giảm thấp mạn tính < 100mmHg thì đã được coi là bị
huyết áp thấp.
Y
học cổ truyền xếp huyết áp thấp trong phạm trù chứng “huyễn vựng”, chỉ tình
trạng hoa mắt, váng đầu, chóng mặt. Huyễn là mục huyễn, chỉ mắt hoa hoặc trước
mắt tối sầm; vựng là đầu vựng, cảm thấy mọi vật xung quang xoay chuyển như ngồi
trên tàu xe. Hai chứng này thường đồng thời xảy ra nên có tên là huyễn vựng.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Bệnh danh: Huyễn vựng.
2. Chẩn đoán: dựa trên những tiêu
chuẩn sau:
- Huyết áp tâm thu
< 90mmHg, huyết áp tâm trương < 60mmHg.
- Có chóng mặt mệt
mỏi, nhìn vật không rõ, hoặc huyễn quyết, hoặc có các biểu hiện của thiêu máu
não.
- Ngoài điểm 2 kèm
thêm các triệu chứng của thần kinh trung ương.
III. CÁC THỂ BỆNH VÀ
ĐIỀU TRỊ
1. Khí âm lưỡng hư
- Triệu chứng: hồi
hộp chóng mặt, mệt mỏi vô lực, tâm phiền mất ngủ, mơ nhiều hay quên, tức ngực
đoản khí, miệng khô tiểu vàng, đầu lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
- Pháp điều
trị: ích khí tư âm, bổ tâm an thần.
- Phương dược: sinh
mạch ẩm hợp trích cam thảo thang gia giảm
Bài thuốc tham khảo:
đẳng sâm 15g, a giao15g, bạch thược15g, hà thủ ô chế 15g, sinh địa 10g, mạch
môn 10g, đương quy 10g, chỉ xác 10g, trích cam thảo 10g, dạ giao đằng 12g, bạch
linh 12g, hoàng kỳ 20g, ngũ vị tử 20g.
2. Tâm tỳ lưỡng hư
- Triệu chứng: hồi
hộp chóng mặt, mất ngủ mơ nhiều, ăn kém bụng đầy, mệt mỏi vô lực, sắc mặt vàng
úa, môi móng tay nhợt nhạt, hoặc kinh nguyệt thất điều, lưỡi hồng nhạt, rêu
trắng mạch tế nhược.
- Pháp điều trị: ích
khí bổ huyết, kiện tỳ dưỡng tâm.
- Phương dược: quy tỳ
thang gia giảm
Bài thuốc tham khảo:
bạch truật 10g, bạch linh 10g, đương quy 10g, viễn trí 10g, trích cam thảo 10g,
đẳng sâm 15g, toan táo nhân 15g, hoàng kỳ 30g, long nhãn 30g, quế chi 9g, chỉ
xác 12g, mộc hương 6g.
3. Tỳ thận lưỡng hư
- Triệu chứng: Chóng
mặt ù tai, mệt mỏi vô lực, đoản khí ngại nói, ăn kém bụng trướng, lưng gối mỏi
đau, ngủ ít hay quên, lưỡi nhạt rêu mỏng, mạch trầm tế.
- Pháp điều trị: Kiện
tỳ bổ thận.
- Phương dược: Sâm
hoàng cam kỷ thang.
Bài thuốc tham khảo:
kỷ tử 10g, hồ đào nhục 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, hoàng tinh 10g, viễn
trí 10g, trích cam thảo 10g, đẳng sâm 15g, toan táo nhân 15g, hoàng kỳ 20g, hà
thủ ô 12g, mộc hương 6g.
4. Gan thận bất túc
- Triệu chứng: đau
đầu hoa mắt chóng mặt, mắt khô, ù tai, miệng họng khô, run chân tay, lưng gối
đau mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ ít mơ nhiều, đại tiện khó sáp, lưỡi đỏ ít
rêu, mạch tế.
- Pháp điều trị: bổ thận
nhu can, tư âm giáng hoả.
- Phương dược: Kỷ cúc
địa hoàng gia giảm.
Bài thuốc tham khảo:
kỷ tử 10g, cúc hoa10g, đan bì 10g, trạch tả 10g, bạch linh10g, sơn thù10g,
đương quy10g, mạch đông10g, đẳng sâm10g, thục địa 20g, hoài sơn 20g, hoàng kỳ
15g.
5. Tâm thận
dương hư
- Triệu
chứng: hồi hộp chóng mặt, tức ngực đoản khí, mệt mỏi vô lực, người lạnh sợ
lạnh, lưng gối đau mỏi, tiểu tiện trong dài, đại tiện không thành bãi, lưỡi
nhợt,rêu trắng mỏng, mạch trầm.
- Pháp điều
trị: ôn bổ tâm thận, chấn hưng dương khí.
- Phương
dược: dưỡng tâm thang hợp thận khí hoàn gia giảm.
Bài thuốc
tham khảo: đẳng sâm 10g, đương quy 10g, viễn trí 10g, phụ tử chế 10g, sơn
thù10g, kỷ tử 10g, hoài sơn 10g, trích cam thảo10g, bạch linh 15g, toan táo
nhân 15g, hoàng kỳ 20g, quế nhục 9g, thục địa12g.
QUY
TRÌNH SỐ 65
ĐIỀU
TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
I. ĐẠI CƯƠNG
Y học cổ truyền xếp u
phì đại lành tính tiền liệt tuyến thuộc phạm vi chứng “long bế”. Long bế thường
do thấp nhiệt, khí kết, huyết ứ, tỳ hư, thận hư mà gây nên bàng quang khí hoá
bất lợi, bài tiết nước tiểu khó khăn. Nước tiểu bài tiết từng giọt gọi là
“long”; tiểu tiện không thông, buồn tiểu nhưng không tiểu tiện được gọi là
“bế”. Trên lâm sàng thường gọi chung là chứng long bế, thường gặp ở nam giới có
tuổi, phụ nữ sau sinh đẻ và bệnh nhân sau phẫu thuật.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Bệnh danh: Long bế, dựa theo
tiêu chuẩn chẩn đoán:
-
Tiểu tiện không thông, tia nước tiểu yếu, đầy chướng bụng dưới, không có đái
buốt.
- Thường gặp ở nam
giới lớn tuổi, phụ nữ sau sinh đẻ, bệnh nhân sau phẫu thuật.
- Thăm trực tràng ở
nam giới có phì đại tuyến tiền liệt.
- Các phương pháp cận
lâm sàng hỗ trợ: Soi bàng quang, siêu âm.
2. Chẩn đoán bát
cương:
Phân làm Thực chứng và Hư chứng
3. Chẩn đoán tạng
phủ: Bệnh
vị của long bế chủ yếu tại bàng quang nhưng có quan hệ mật thiết với Phế, Tam
tiêu, Tỳ, Thận.
III. CÁC THỂ BỆNH VÀ
ĐIỀU TRỊ
Trong biện chứng luận
trị cần phân rõ hư thực, thấp nhiệt, khí trệ ứ kết. Nguyên tắc điều trị cơ bản
là “Lục phủ dĩ thông vi dụng”, lấy thông làm trọng. Thực chứng thì nên thanh
thấp nhiệt, tán ứ kết, lợi khí cơ để thông thuỷ đạo; Hư chứng thì nên bổ Tỳ
Thận để trợ khí hoá. Trên lâm sàng, các thể thường gặp sau:
1. Thấp nhiệt hạ trú
- Triệu chứng: Tiểu
ít, khó tiểu tiện, nước tiểu nhỏ giọt, đầy chướng bụng dưới, miệng khô không
thích uống nước, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch sác.
- Pháp điều trị:
Thanh nhiệt lợi thấp, thông lợi tiểu tiện.
- Phương dược: Bát
chính tán.
Bài thuốc tham khảo:
xa tiền tử 12g, cù mạch 12g, biển xúc 12g, hoạt thạch 15g, chi tử 9g, cam
thảo 6g, mộc thông 9g, đại hoàng 9g; sắc uống ngày 1 thang.
2. Can uất khí trệ
- Triệu chứng: bí
tiểu đột ngột, đau ngực sườn, bụng dưới chướng đau, miệng đắng, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch huyền tế.
- Pháp điều trị: Sơ điều
khí cơ, thông lợi tiểu tiện.
- Phương dược: Trầm
hương tán.
Bài thuốc tham khảo:
trầm hương 15g, thạch vĩ 15g, hoạt thạch 15g, vương bất lưu hành 15g, đương
quy 15g, đông quỳ tử 15g, bạch thược 20g, trích cam thảo 8g, quất bì 8g; nghiền
thành bột, mỗi lần uống 6g.
3. Ứ trọc tắc trở
- Triệu chứng: Tiểu
dắt, không thông, tia nước tiểu nhỏ yếu, đau chướng bụng dưới, chất lưỡi tím có
điểm ứ huyết, mạch huyền tế.
- Pháp điều trị: Hành
ứ tán kết, thông lợi thuỷ đạo.
- Phương dược: Đại để
đương hoàn.
Bài thuốc tham khảo:
đại hoàng 120g, mang tiêu 30g, đào nhân 60 hạt, đương quy 30g, sinh địa 30g,
xuyên sơn giáp 30g, quế chi 15g ; nghiền thành bột mịn, luyện mật làm
hoàn, ngày uống 9g chia 2 lần.
4. Thận khí hư tổn
- Triệu chứng: Cảm
giác tức nặng vùng bụng dưới, buồn tiểu nhưng không đi tiểu được hoặc tiểu tiện
nhỏ giọt không thành tia, đau lưng mỏi gối, tinh thần uỷ mị, chán ăn, sắc mặt
nhợt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế nhược.
- Pháp điều trị: Bổ
thận ích khí.
- Phương dược: Thận
khí hoàn.
Bài thuốc tham khảo:
thục địa 24g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, trạc tả 9g, phục linh 9g, đan bì 9g,
quế chi 3g, phụ tử 3g; sắc uống ngày một thang.
QUY
TRÌNH SỐ 66
ĐIỀU
TRỊ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng ruột kích
thích là hội chứng rối loạn chức năng đại tràng thường gặp trên lâm sàng. Bệnh
biểu hiện bằng các triệu chứng: đau bụng, trướng bụng, rối loạn chức năng đại
tiện. Trải qua các thời kỳ, bệnh có các tên gọi khác nhau như: viêm đại tràng
tăng tiết; viêm đại tràng co thắt; rối loạn chức năng đại tràng, hoặc hội chứng
đại tràng dễ kích thích… và cho đến nay thống nhất với bệnh danh là Hội chứng
ruột kích thích. Nguyên nhân của bệnh cho đến nay vẫn chưa rõ ràng. Có nhiều
quan điểm cho rằng bệnh có liên quan đến yếu tố tinh thần, hoặc yếu tố quá mẫn,
thông qua hệ thống thần kinh thể dịch và một số yếu tố khác dẫn đến chức năng
co bóp, bài tiết của đại tràng rối loạn mà gây ra các biểu hiện bệnh lý nhưng
không có tổn thương thực thể của đại tràng.
Y học cổ truyền không
có bệnh danh này. Căn cứ vào các biểu hiện của hội chứng ruột kích thích, có
thể quy nạp bệnh thuộc phạm vi các chứng “Tiết tả”.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Bệnh danh:
- Bênh danh theo y
học hiện đại: Hội chứng ruột kích thích, theo các tiêu chuẩn của Roma - 1988:
+ Đau bụng, đại tiện
xong thì đỡ đau, hoặc kèm theo sự thay đổi về số lần đại tiện và tính chất của
phân.
+ Có ít nhất 2 hoặc
hơn 2 các đặc điểm sau: a. thay đổi số lần đại tiện; b.Thay đổi tính chất của
phân (táo, nát, lỏng); c. Thay đổi tính chất đại tiện (mót rặn, đại tiện cảm
giác không hết phân); d. Đại tiện phân nhầy.
+ Trướng bụng.
- Bệnh danh theo y
học cổ truyền: Tiết tả.
2. Chẩn đoán bát
cương:
tuỳ theo từng thể bệnh.
3. Chẩn đoán tạng
phủ:
biểu hiện bệnh lý tại đại tràng nhưng nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh có liên
quan đến một số tạng phủ như: tỳ, vị, can, thận.
III. CÁC THỂ BỆNH VÀ
ĐIỀU TRỊ
Căn cứ vào các biểu
hiện lâm sàng của hội chứng và tổng kết các báo cáo khoa học nghiên cứu áp dụng
y học cổ truyền điều trị Hội chứng ruột kích thích, có thể phân thành 7 thể
theo y học cổ truyền. Đó là các thể: Tỳ vị hư nhược; Can mộc thừa tỳ; Tỳ vị âm
hư; Hàn nhiệt thác tạp; Tỳ thận dương hư; Khí trệ tràng vị; Thấp nhiệt lưu trú.
Trên thực tế lâm sàng có 3 thể thường gặp nhất là Tỳ vị hư nhược, Can tỳ bất
hoà và Tỳ thận dương hư.
1. Tỳ vị hư nhược
- Triệu chứng:
+ Đại tiện phân lỏng
nát hoặc có khi phân sống, khi ăn các thức ăn nhiều dầu mỡ thì số lần đại tiện
tăng kèm theo có chất nhầy.
+ Người gày, mệt mỏi,
ăn kém.
+ Lưỡi: bệu, rêu
trắng mỏng.
- Pháp điều trị: kiện
Tỳ, dưỡng Vị, ích khí chỉ tiết.
- Phương dược: dùng
bài Tứ quân tử thang hoặc Sâm linh bạch truật tán gia giảm.
Bài thuốc tham khảo:
đảng sâm 12g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, chích cam thảo 06g, hoài sơn 15g,
bạch biển đậu 15g, ý dĩ 15g, thần khúc 15g, mạch nha 15g, liên nhục 15g.
2. Can tỳ bất hoà
- Triệu chứng: đầy
tức ngực sườn, ăn kém, rối loạn tiêu hoá; mỗi khi tức giận hoặc hồi hộp lo lắng
thì xuất hiện đau bụng, sôi bụng, đại tiện phân lỏng nát .
+ Lưỡi: chất lưỡi
hồng, rêu trắng mỏng.
+ Mạch: huyền
- Pháp điều trị: sơ
can lý khí, kiện tỳ chỉ tả.
- Phương dược: dùng
bài Thống tả yếu phương gia giảm.
Bài
thuốc tham khảo: bạch truật 15g, bạch thược 12g, phòng phong 12g, trần bì 06g,
sài hồ 06g, mộc hương 06g, chỉ xác 12g, hương phụ 10g, cam thảo 06g.
3. Tỳ thận dương hư
Thể bệnh này thường
gặp ở bệnh nhân cao tuổi hoặc có quá trình bệnh lâu ngày
- Triệu chứng: đại
tiện phân lỏng nát, thậm chí có khi đại tiện ra thức ăn chưa tiêu. Khi có triệu
chứng sôi bụng là bệnh nhân muốn đại tiện, đại tiện xong thì dễ chịu. Đau bụng,
gặp lạnh thì đau tăng, chườm ấm thấy dễ chịu; khi ăn thức ăn sống lạnh thì bệnh
dễ xuất hiện. Chân tay lạnh, đau lưng mỏi gối.
+ Lưỡi: chất lưỡi
nhạt, rêu trắng mỏng.
+ Mạch: trầm tế
- Pháp điều trị: ôn
bổ tỳ thận, cố sáp chỉ tả.
- Phương dược: dùng
bài Phụ tử lý trung hoàn phối hợp với bài Tứ thần hoàn gia giảm.
Bài thuốc tham khảo:
phụ tử 10g, can khương 10g, ngô thù du 06g, nhục đậu khấu 10g, ngũ vị tử 06g,
bạch truật 12g, đảng sâm 12g, phòng phong 10g, xích thạc chi 15g, kha tử 12g,
chích cam thảo 06g.
QUY
TRÌNH SỐ 67
ĐIỀU
TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
I. ĐẠI CƯƠNG
Rối loạn
lipid máu là tình trạng rối loạn chuyển hóa mỡ trong cơ thể dẫn đến nồng độ
chất mỡ trong huyết tương vượt ra khỏi phạm vi cho phép. Vì đại bộ phận chất mỡ
kết hợp với protein huyết thanh để vận chuyển khắp toàn thân nên rối loạn mỡ
máu thường phản ảnh bằng rối loạn lipoprotein máu. Vì rối loạn lipid máu có
quan hệ mật thiết với vữa xơ động mạch, bệnh mạch vành, bệnh béo phì và tiểu
đường nên việc điều trị rối loạn lipid máu ngày càng được chú ý.
Đông y vốn
không có bệnh danh rối loạn lipid máu, nhưng trong y văn có nói đến một số
chứng bệnh có biểu hiện lâm sàng, bệnh nguyên, bệnh sinh và nguyên tắc trị liệu
tương tự như chứng bệnh này. Căn cứ biểu hiện chủ yếu của bệnh nhân như người
béo trệ, chân tay tê mỏi nặng nề, hoa mắt chóng mặt, ngực sườn đầy tức, hung tý
tâm thống… có thể qui nạp chứng rối loạn lipid máu vào các chứng bệnh có liên
quan với đàm trọc như đàm thấp, trọc trở, huyễn vựng hoặc hung tý.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Bệnh danh: Tùy theo
biểu hiện chủ yếu của mỗi bệnh nhân mà đặt chẩn đoán thuộc một trong các bệnh
danh: đàm thấp, trọc trở, huyễn vựng hoặc hung tý.
2. Chẩn đoán
bát cương:
Lý hư hiệp thực
3. Chẩn đoán
tạng phủ:
can, tỳ, thận
III. CÁC THỂ
BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Tỳ hư thấp
thịnh
- Triệu
chứng: đầu nặng người mệt, chân tay tê mỏi, bụng đầy ăn kém, hay quên, sắc mặt
kém nhuận, mi mắt nặng hoặc hai chân phù thũng, miệng nhạt không khát, đại tiện
lỏng nát, tiểu tiện trong dài, lưỡi bè chất nhợt, rêu trắng nhầy, mạch trầm
hoãn vô lực.
- Phép trị: ích khí kiện
tỳ, hòa vị thẩm thấp.
- Phương dược: sâm
linh bạch truật tán gia giảm.
Bài thuốc tham khảo:
đảng sâm 18g, bạch linh 15g, bạch truật sao 12g, chích cam thảo 6g, ý dĩ nhân
20g, cát cánh 12g, sa nhân 8g (cho sau), trạch tả 15g, trư linh 12g, hà diệp
12g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
2. Đàm trọc nội trở
- Triệu chứng: hình
thể béo phì, nặng đầu u mê, phản ứng chậm chạp, ngực bụng đầy tức, chân tay tê
nặng, ăn kém bụng đầy, ho khạc đờm, hoặc nôn ọe ăn kém, lưỡi nhợt rêu trắng dày
dính, mạch huyền hoạt thực.
- Phép trị: kiện tỳ
hòa vị, hành khí trừ đàm.
- Phương dược: địch
dàm thang gia giảm.
Bài thuốc tham khảo:
trần bì 10g, bán hạ chế 12g, đởm nam tinh 10g, bạch linh 15g, chích cam thảo
6g, chỉ thực 12g, thạch xương bồ 10g, đảng sâm 18g, bạch truật 12g, sinh khương
9g, đại táo 12g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
3. Thấp nhiệt nội uẩn
- Triệu chứng: người
mệt đầu nặng, trong ngực phiền muộn, hoa mắt chóng mặt, bụng đầy ăn kém, miệng
đắng mà khô, đại tiện lỏng nát nặng mùi, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ rêu vàng nhầy
dính, mạch hoạt sác.
- Phép trị: thanh
nhiệt hóa đàm, hành khí tiêu trệ.
- Phương dược: nhân
trần hao thang gia giảm
Bài thuốc tham khảo:
nhân trần 18g, đại hoàng 3g, chi tử 9g, cốt khí củ 12g, hà diệp 12g, sơn tra
15g, trạch tả 15g, hoắc hương 12g, cam thảo 6g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2
lần.
4. Khí trệ huyết ứ
- Triệu chứng: ngực
tức đau, tâm quí khí đoản, chất lưỡi ám tím hoặc có ban điểm ứ huyết, rêu mỏng
mạch tế sáp hoặc trầm sáp.
- Phép trị: sơ can lý
khí, hoạt huyết thông mạch.
- Phương dược: huyết
phủ trục ứ thang gia giảm
Bài thuốc tham khảo:
đào nhân 12g, hồng hoa 9g, đương qui 9g, sinh địa hoàng 15g, xuyên khung 15g,
xích thược 15g, ngưu tất 12g, cát cánh 10g, sài hồ 9g, chỉ xác 10g; mỗi ngày 1
thang, sắc uống 2 lần.
5. Thận tinh bất túc
- Triệu chứng: đầu
váng mắt hoa, thất miên đa mộng, kiện vong ù tai, lưng gối đau mỏi, chân tay tê
bì, tóc rụng răng long, hành động chậm chạp, miệng khô họng táo, chất lưỡi nhợt
tối, rêu trắng mỏng hoặc không rêu, mạch trầm nhược.
- Phép trị: bổ ích thận
tinh, sung điền não tủy.
- Phương dược: hữu
qui ẩm gia giảm.
Bài
thuốc tham khảo: thục địa 15g, hoài sơn 15g, sơn thù 12g, kỷ tử 15g, cao qui
bản 12g (hòa nóng), cao lộc giác 12g (hòa nóng), thỏ ty tử 15g, đỗ trọng 15g,
hà thủ ô 12g, nữ trinh tử 12g, ích trí nhân 10g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2
lần.
6. Âm hư dương kháng
- Triệu chứng: đau
đầu, hoa mắt chóng mặt, phiền táo dễ cáu, thất miên đa mộng, lưng gối đau mỏi,
mắt mờ tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, nửa đêm đạo hãn, chân tay tê bì, lưỡi đỏ ít
rêu hoặc không rêu, mạch huyền tế sác.
- Phép trị: tư âm bổ
thận, bình can tiềm dương.
- Phương dược: thiên
ma câu đằng thang gia giảm.
Bài
thuốc tham khảo: thiên
ma 12g, câu đằng 18g, đỗ trọng 18g, ngưu tất 12g, bạch thược 12g, phục linh
15g, tang ký sinh 15g, chi tử 10g, thạch quyết minh 30g, dạ giao đằng 18g, nữ
trinh tử 12g, quyết minh tử 15g, cam thảo 6g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
QUY
TRÌNH SỐ 68
QUY
TRÌNH THẮT TRĨ NỘi
I. ĐẠI CƯƠNG
Trĩ là một cấu trúc
mạng mạch bình thường, đóng vai trò trong việc khép kín lòng ống hậu môn.
Bệnh trĩ là một tập
hợp các biểu hiện bệnh lý, có liên quan đến những thay đổi của mạng mạch trĩ. Những
biểu hiện chính có thể là: chảy máu trĩ, tắc mạch trĩ, sa lồi búi trĩ...
1. Phân loại
- Phân loại theo giải
phẫu:
Lấy đường lược làm mốc người ta phân ra: Trĩ nội, Trĩ ngoại, Trĩ hỗn hợp, Trĩ
vòng.
- Phân loại theo vị
trí:
Người bệnh ở tư thế nằm ngửa (tư thế sản khoa), sự phân bố thông thường nhất
của các búi trĩ là ở vị trí 3h, 8h, 11h.
- Phân loại theo mức
độ:
(Chỉ áp dụng cho trĩ nội). Theo tiểu chuẩn của bệnh viện St. Marks -
Luân Đôn chia bệnh trĩ làm 4 độ: Từ độ I đến độ IV
2. Chẩn đoán
- Ba triệu chứng
thường gặp nhất trên lâm sàng là: Đại tiện ra máu, Sa trĩ, Đau, ngoài
ra có thể gặp: Chảy dịch, ngứa, thiếu máu.
- Thăm khám: Ngoài
việc nhìn thì thăm ống hậu môn là động tác bắt buộc đối với khám bệnh nhân trĩ
nhằm xác chẩn những tổn thương đi kèm với bệnh trĩ như áp xe, rò, nứt hậu môn,
ung thư hậu môn trực tràng...
3. Điều trị theo y
học hiện đại
- Điều trị nội khoa:
+ Ngăn chặn các yếu tố
thuận lợi bằng: Chế độ ăn: tránh rượu, cà phê, gia vị cay, chua... Tránh ngồi
xổm đi lại nhiều, làm việc nặng trong đợt trĩ cấp. Điều trị các rối loạn đại
tiện: táo bón, ỉa lỏng.
+ Dùng thuốc điều trị
có tác dụng:
- Trợ tĩnh mạch, giảm
ứ trệ tĩnh mạch như các thuốc họ Flavonoid, Futozid: Daflon, Vitamin PP.
- Giảm đau
chống ngứa như: Menthol, các dẫn xuất của Cocain và Proctolog, Preparlion-H….
- Chống nhiễm
khuẩn: dùng kháng sinh các loại.
- Chống phù
nề.
Điều trị nội
khoa có tác dụng tốt với trĩ nội độ I, II, III. Điều trị phối hợp trong các đợt
trĩ cấp độ II, III, IV để làm giảm các triệu chứng, chuẩn bị tốt cho điều trị
bằng thủ thuật.
- Điều trị
bằng thủ thuật
+ Tiêm thuốc làm sơ
hoá trĩ: Chủ yếu sử dụng với trĩ độ I, II đang chảy máu. Có thể dùng các thuốc
như: dầu Phenol (Anuselrol), Poldocanol
(Aetoxisclerol),... Hoặc nước sôi tiêm trực tiếp vào búi trĩ.
+ Thắt búi trĩ: thắt cao su hoặc chỉ
line.
+ Làm đông búi trĩ: bằng nitơ lỏng
hoặc Protoxynito; Hoặc dùng dao điện 1cực, 2cực hay dòng điện trực tiếp áp sát
vào gốc búi trĩ và tăng dần điện thế lên 16mA.
- Điều trị bằng phẫu thuật: Một
số phương pháp phẫu thuật đã được dùng phổ biến như: Phương pháp Whitehead,
Phương pháp mổ của A.Park, Phương pháp Toupet, Phương pháp Miligan – Morgan,
Phương pháp Ferguson; Phương pháp longo, đây là phương pháp mới có nhiều ưu điểm,
nhưng chi phí điều trị còn cao nên chưa đáp ứng cho đại bộ phận bệnh nhân ở
nước ta.
II. PHƯƠNG PHÁP THẮT
TRĨ NỘI
Trong Y học cổ
truyền, bệnh trĩ có bệnh danh là Trĩ sang và cũng đã có nhiều cách điều
trị như: châm cứu, uống thuốc, ngâm, xông, bôi đắp thuốc và thắt trĩ... Mỗi
phương pháp đều có giá trị, tuy nhiên hiệu quả điều trị phụ thuộc vào chỉ định
cho từng loại trĩ và mức độ của bệnh.
1. Chỉ định
Phương pháp này được
chỉ định chủ yếu cho các bệnh nhân có trĩ nội độ II, độ III.
2. Chống chỉ định: với các bệnh nhân:
- Có bệnh cấp tính
kết hợp ở vùng hậu môn (rò, nứt kẽ, áp xe, chàm hậu môn...).
- Có các bệnh toàn
thân khác: Suy gan, thận, nhiễm khuẩn cấp tính, bệnh ác tính, rối loạn đông
máu...
3. Chuẩn bị
- Chuẩn bị nhân viên
y tế: Kíp thủ thuật gồm ít nhất 2 người: 1 Bác sĩ có kinh nghiệm và 1 y tá phụ.
- Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Thăm khám tại chỗ
hậu môn, soi hậu môn trực tràng; phân độ trĩ nội.
+ Thăm khám toàn thân
cả y học hiện đại và y học cổ truyền.
+ Phân loại theo thể
bệnh y học cổ truyền: Thể táo nhiệt, thể khí h hạ hãm, thể huyết ứ.
+ Trước khi tiến hành
thủ thuật: bệnh nhân được thụt tháo sạch 2 lần; có thể dùng thuốc trấn tĩnh cho
bệnh nhân trước khi thủ thuật; thử phản ứng với thuốc vô cảm và kháng sinh.
- Chuẩn bị dụng cụ:
Dụng cụ
|
Số lượng
|
Mục đích
|
Bơm kim
tiêm loại 10ml
|
1 chiếc
|
Gây tê
|
Bơm tiêm
loại 5 ml
|
1 chiếc
|
Tiêm dung
dịch khô trĩ
|
Kìm quả tim
|
1 chiếc
|
Kẹp búi trĩ
|
Kéo cong
|
1 chiếc
|
Cắt tách
búi trĩ
|
Chỉ line
|
Khoảng 10 sợi
|
Thẵt trĩ
|
Loa soi hoặc mỏ
vịt
|
1 chiếc
|
Thăm khám búi trĩ
sâu
|
Thuốc gây
tê
|
10ml
Novocaine 0,25%
|
Gây tê búi
trĩ
|
Dung dich
khô trĩ
|
3 -4 ml
|
Gây hoại tử trĩ sau
thắt
|
Cồn iod
|
20ml
|
Sát trùng
|
Cao sinh cơ
|
1 tuýp
|
Bôi vào búi trĩ sau
thắt
|
Gạc vô trùng
|
Khoảng 20 miếng
|
Thấm máu + băng ép
|
Băng
|
1 cuộn
|
Băng ép
|
Thuốc khác
|
Cafein và trợ tim
|
Cấp cứu khi co tai
biến
|
4. Các bước tiến hành
thủ thuật thắt trĩ
(1) Sát khuẩn vùng
hậu môn
(2) Vô cảm: gây tê
tại chỗ dưới niêm mạc mỗi búi trĩ khoảng 4 – 5 ml Novocaine 0,25%.
(3) Kẹp búi trĩ sau
khi gây tê, kẹp sát chân trĩ bằng kìm quả tim, tránh kẹp xuống dưới đường lược.
(4) Thắt búi trĩ bằng
chỉ line: Nếu chân trĩ quá rộng nên tiến hành khâu số tám tại gốc trĩ.
(5) Tiêm dung dịch
khô trĩ Sunphat đồng vào búi trĩ đã thắt, búi trĩ phồng chuyển màu xanh
xám.
(6) Cắt tách bề mặt
búi trĩ bằng kéo cong, giải phóng dung dịch khô trĩ sau khi dung dịch đã ngấm
đều toàn bộ búi trĩ.
(7) Bôi Cao Sinh Cơ
để chống viêm, giảm đau và đưa các búi trĩ đã thắt trở lại lòng ống hậu môn.
5. Điều trị chăm sóc
sau thủ thuật
- Tại chỗ: (bắt
đầu từ ngày thứ nhất sau thủ thuật) Ngâm rửa hậu môn bằng dung dịch thuốc
ngâm trĩ (T1) sau đại tiện. Thay băng, bơm Cao Sinh Cơ vào lòng hậu môn sau khi
ngâm rửa.
- Thuốc uống: uống
thuốc sắc hàng ngày tuỳ theo từng thể YHCT:
+ Thể táo nhiệt: dùng
bài Tiêu dao hợp Hoè hoa tán gia giảm vị
+ Thể khí hư hạ hãm:
dùng bài Bổ trung ích khí gia giảm vị
+ Thể huyết ứ: dùng
bài Huyết phủ trục ứ gia giảm vị
- Ăn uống: Ngày đầu
có thể ăn cháo thịt để tránh đại tiện sớm; kiêng rượu, bia và các thức ăn cay
nóng.
6. Theo dõi, xử trí
sau thủ thuật
- Đau: tuỳ theo mức
độ đau, có thể lần lượt chọn lựa các biện pháp phòng hoặc xử trí sau: xoa bấm
các huyệt Bát liêu, gài kim loa tai, ngâm hậu môn trong nước thuốc ấm hoặc sử
dụng thuốc giảm đau khi các biện pháp trên kém hiệu quả.
- Chảy máu:
+ Nếu chảy máu sớm ở
ngày thứ nhất hoặc thứ hai thường do:
- Thấm máu từ chân
chỉ: gia tăng các vị thuốc chỉ huyết vào thang thuốc sắc nếu có thể hoặc đắp
một số bột thuốc tại chỗ hoặc phun dung dịch khô trĩ vào vị trí rỉ máu.
- Nếu tuột chỉ
(thường những trờng hợp này gây đau và sưng nề): phải tiến hành thắt lại, sử
dụng các biện pháp giảm đau, gia tăng các vị thuốc hoạt huyết vào thuốc sắc,
chống sưng nề
+ Nếu chảy máu muộn
(thường vào giai đoạn tiêu rụng hoại tử trĩ sớm): gia tăng các vị thuốc chỉ
huyết vào thuốc sắc, đắp một số bột thuốc tại chỗ để cầm máu...
- Bí tiểu: tuỳ mức độ
để lựa chọn các biện pháp xử trí như xoa, chườm nóng hạ vị hoặc châm cứu (tuỳ
thuộc vào tình trạng kích thích gây co thắt cơ thắt hay giảm trương lực cơ bàng
quang sau vô cảm mà tiến hành chọn huyệt). Nếu xử trí tốt, rất hãn hữu phải
chuyển phương pháp thông tiểu.
QUY
TRÌNH SỐ 69
ĐIỀU
TRỊ RÒ HẬU MÔN
I. ĐẠI CƯƠNG
Rò hậu môn bao giờ
cũng bắt nguồn từ các apxe hậu môn trực tràng. Rò hậu môn gồm có một đường hầm
do tổ chức hạt viêm mạn tính tạo nên; nối từ lỗ trong (lỗ nguyên thuỷ – mở vào
một hốc của đường lược) với một, hay hai ba lỗ ngoài, .(gọi là lỗ thứ phát, nằm
ở da tầng sinh môn, gần hay xa lỗ hậu môn hoạc nằm trên cao trong lòng ống hậu
môn).
1. Phân loại
- Rò đơn giản hay
phức tạp:
+ Rò đơn giản là khi
chỉ có một đường hầm nối lỗ trong với một lỗ ngoài.
+ Rò phức tạp là khi
đường hầm đi cong queo, gấp khúc, có nhiều nhánh, nhiều ngóc ngách.
- Định luật Goodsall
(1900):
Bệnh nhân nằm tư thế
phụ khoa, kẻ một đường ngang đi qua lỗ hậu môn. Trong loại rò mà lỗ ngoài nằm ở
trước đường ngang thì đường rò theo đường nan hoa đi thảng vào đường lược.
Trong loại rò mà lỗ ngoài nằm sau đường ngang thì lỗ trong nằm ở 6h.
- Phân loại theo vị
trí và đường đi của đường rò:
+ Rò dưới niêm mạc:
đường rò, lỗ trong, lỗ ngoài hoàn toàn nằm trong lòng hậu môn. Đường rò ở rất
nông ngay dưới niêm mạc và rất ngắn.
+ Rò dưới niêm mạc –
da: thường lỗ ngoài ở da gần ngay lỗ hậu môn.
+ Rò liên cơ thắt: lỗ
rò ngoài nằm ở phía ngoài gần lỗ hậu môn.
+ Rò xuyên cơ thắt
thấp: đường rò đi xuyên qua phần dưới các cơ thắt, lỗ ngoài nằm xa lỗ hậu môn.
+ Rò xuyên cơ thắt
cao: đường rò đi xuyên qua phần trên các cơ thắt, lỗ ngoài nằm xa lỗ hậu môn.
+ Rò trên cơ thắt:
đường rò đi ngay bờ trên cơ thắt, lỗ ngoài nằm xa lỗ hậu môn.
+ Rò ngoài cơ thắt:
đường rò đi từ khoang ngoài cơ nâng xuyên qua cơ nâng (không xuyên qua cơ
thắt) để đổ ra ngoài da. Lỗ rò ngoài thường ở xa lỗ hậu môn. Rò ngoài cơ
thắt thường là hậu quả của áp xe trên cơ nâng hậu môn.
2. Chẩn đoán
- Bệnh nhân đến khám
vì thấy chảy nước vàng hoặc mủ ở cạnh hậu môn, tái diễn nhiều lần sau một lần
lên ‘nhọt’ ở cạnh hậu môn tự vỡ hoặc được trích..
- Thầy thuốc nhìn
thấy gần lỗ hậu môn một chỗ da sần, nổi cao, ở giữa có một lỗ nhỏ - đó là lỗ
ngoài của đường rò – từ đó có thể có một vài giọt mủ trắng ngà hoặc ít nước
vàng chảy ra.
- Hình ảnh chụp X
quang đường rò với lipiodol giúp xác định chẩn đoán và phần nào giúp đánh giá
thương tổn.
- Cần tìm một số
thương tổn đặc biệt khác như : lao, Crohn hoặc HIV... hoặc các thương tổn
đi kèm như trĩ, nứt kẽ hậu môn...
3. Nguyên tắc
điều trị
- Khỏi bệnh:
phải làm mất mô xơ của thành đường rò để mô lành quanh đó dính lại với nhau,
khép kín đường rò.
- Không làm tổn
thương cơ thắt.
Trên nguyên tắc đó,
nhiều phương pháp phẫu thuật đã được áp dụng, trong đó nhiều tác giả áp dụng
phương pháp dẫn lưu dài ngày bằng sợi nylon rồi cắt dần dần cơ thắt bằng dây
cao su, tránh đứt cơ thắt đột ngột.
II.
PHƯƠNG PHÁP MỞ ĐƯỜNG RÒ DẦN BẰNG DÂY CAO SU KẾT HỢP VỚI Y HỌC CỔ TRUYỀN
Trong y học cổ truyền
bệnh rò hậu môn có bệnh danh là Giang lậu và các y gia y học cổ truyền
cũng có phương pháp sử dụng những sợi dây được làm từ các cây, cỏ thuốc hoặc đã
được tẩm thuốc.luồn vào đường rò để điều trị.
1. Chỉ định và chống
chỉ định
- Chỉ định chủ yếu
cho các rò hậu môn đơn giản, rò dưới niêm mạc, rò dưới niêm mạc – da, rò liên
cơ thắt, rò xuyên cơ thắt thấp, rò xuyên cơ thắt cao.
- Chống chỉ định: lao
đang tiến triển, Crohn, bệnh nhân có kèm theo các bệnh khác ảnh hưởng đến quá
trình vô cảm như: một số bệnh tim mạch, hô hấp, suy gan, thận...
2. Chuẩn bị
- Nhân viên y tế: kíp
thủ thuật ít nhất là 3 người: một bác sĩ có kinh nghiệm, một nhân viên phụ dụng
cụ và một nhân viên vô cảm có kinh nghiệm.
- Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Rò hậu môn không
bao giờ cần can thiệp cấp cứu; thủ thuật phải được tiến hành trong những điều
kiện thuận lợi nhất. Cần điều trị trước các yếu tố nguyên nhân như lao... và
các bệnh mạn tính đi kèm như cao huyết áp, viêm phế quản mạn, tiểu đường...
+ Thăm khám toàn thân
cả y học hiện đại và y học cổ truyền: phân
loại theo thể bệnh y học cổ truyền: thể thấp nhiệt (thực chứng), thể khí
huyết lưỡng hư (hư chứng), hư thực thác tạp.
+ Làm sạch đại tràng:
bằng chế độ ăn ít bã, thụt tháo hoắc thuốc rửa ruột như Fortran...
+ Vô cảm: Phương pháp
vô cảm thường được dùng là gây tê vùng với yêu cầu đạt đựơc là phải làm giãn
được cơ thắt; và tốt hơn là nên gây tê ống cùng nếu có điều kiện.
- Chuẩn bị dụng
cụ:
Dụng cụ
|
Số lượng
|
Mục đích
|
Bơm kim
tiêm loại 10ml
|
1 chiếc
|
Gây tê vùng
|
Bơm tiêm
loại 5 ml
|
1 chiếc
|
Bơm Xanh methylen
nếu cần
|
Bộ que thăm mềm
|
ít nhất là 2 que
|
Thăm đường dò tìm
lỗ trong
|
Dao mổ
|
1 chiếc
|
Rạch da
|
Chỉ line
|
Khoảng 10 sợi
|
Cố định chỉ
cao su
|
Dây cao su
|
2 – 3 sợi
|
Thắt đường rò
|
Thuốc gây
tê
|
10ml
Novocaine 0,25%
|
Gây tê vùng
hoặc ống cùng
|
Cồn iod
|
20ml
|
Sát trùng
|
Cao sinh cơ
|
1 tuýp
|
Bôi vào hậu môn
|
Gạc vô trùng
|
Khoảng 20 miếng
|
Thấm máu + băng ép
|
Băng
|
1 cuộn
|
Băng ép
|
Thuốc khác
|
Cafein và trợ tim
|
Cấp cứu khi co tai
biến
|
3. Các bước tiến hành
thủ thuật
-
Bệnh nhân nằm tư thế sản khoa, sát khuẩn hậu môn bằng cồn iod.
-
Tìm lỗ trong: dùng que thăm bằng kim loại thân nhỏ, dễ uốn cong, đầu tròn, đặt
vào lỗ ngoài và nhẹ nhàng từ từ đẩy dần vào sâu.
-
Đặt dây cao su vào đường rò: khi đầu que thăm chui qua lỗ trong vào lòng hậu
môn sẽ uốn cong que thăm để đầu que thăm ra ngoài lỗ hậu môn. Buộc cố định dây
cao su vào đầu này của que thăm bằng chỉ line. Rút que thăm ngược lại để dây
cao su được đặt vào đường rò từ lỗ trong.
-
Thắt đường rò bằng dây cao su: Rạch da từ miệng lỗ ngoài đường rò tới mép hậu
môn, kéo 2 đầu dây cao su sao cho đủ độ căng gây thiếu máu cục bộ để có thể cắt
mở đường rò dần dần. Cố định hai đầu dây cao su bằng chỉ line.
-
Bơm cao sinh cơ vào lòng hậu môn, đặt gạc phủ ngoài và băng lại.
4. Chăm sóc bệnh nhân
-
Toàn thân:
+ Chế độ ăn uống và sinh
hoạt bình thường.
+ Uống thuốc sắc hàng
ngày theo chỉ định của từng thể y học cổ truyền.
+ Lựa chọn các phương
pháp sau để giảm đau: Gài kim loa tai, điện châm, thuốc (Alaxan, Mophen...).
- Tại chỗ:
+ Bệnh nhân tự ngâm,
rửa hậu môn bằng dung dịch ngâm trĩ 10% (pha từ bột ngâm trĩ), mỗi lần 15 phút,
2 lần/ngày. Sau đó bơm cao sinh cơ vào lòng hậu môn, và đường rò đang mở rồi
băng lại.
+ Thầy thuốc hàng ngày kiểm tra tiến độ mở của đường rò: nếu
đường rò mở quá nhanh phải nới lỏng bớt dây cao su (trừ những đường rò xuyên cơ
thắt thấp). Nếu dây cao su lỏng quá phải thắt thêm cho đủ độ căng (thường phải
thắt thêm 2-3 lần). Nếu đường mở bị dính liền hai mép kiểu bắc cầu phải kịp
thời tách và đặt gạc tẩm cao sinh cơ để chống dính.
- Xử trí các tai biến
gần:
+ Bí tiểu tiện: Lựa
chọn các biện pháp: Xoa, chườm nóng hạ vị; bấm huyệt, điện châm; thông tiểu.
+ Viêm lan toả: Sau
thủ thuật 24 giờ, tình trạng toàn thân và tại chỗ xấu đi (toàn thân - sốt, đau
tăng lên; tại chỗ – sưng, nóng, đỏ, đau) thì tiến hành ngay các biện pháp: Nới
lỏng dây cao su hoặc mở rộng hơn lỗ ngoài tới khoang trung gian hoặc mở dẫn lưu
khoang trung gian bằng một lỗ khác. Tăng cường ngâm rửa hậu môn (cả về thời
gian và số lần). Có thể dùng kháng sinh toàn thân kết hợp.
Không được coi thủ
thuật điều trị rò là đơn giản. Xác định phân loại rò, đánh giá tổn thương, nhận
định giải phẫu hậu môn là việc không dễ dàng, thường rất khó có kết luận chắc
chắn. Việc chăm sóc sau mổ đòi hỏi tỉ mỉ kiên trì và hiểu biết.
QUY
TRÌNH SỐ 70
QUY TRÌNH GIÁC
I. MỤC ĐÍCH:
Dùng hơi nóng tạo
thành một áp suất âm trong ống (bầu) giác, làm ống giác bị hút chặt vào da chỗ
giác, gây nên ở vết giác cảm giác ấm nóng và hiện tượng xung huyết hoặc tụ
huyết để chữa bệnh, giải mệt mỏi.
II. CHỈ ĐINH, CHỐNG
CHỈ ĐỊNH:
1. Chỉ định: Đau nhức, đau mỏi cơ
khớp, đau lưng, đau dạ dày, đau đầu, tăng huyết áp, cảm mạo, ho, kinh đau, đau
mắt, mụn nhọt chưa vỡ, vết rắn cắn.
2. Chống chỉ định: Sốt cao, co giật, da
có tổn thương, da có dãn tĩnh mạch, da mất tính đàn hồi, bệnh tim vừa hoặc
nặng, phù toàn thân, bệnh ưa chảy máu, bệnh chảy máu dưới da, bệnh bạch hầu
cấp, bệnh lao phổi, thổ huyết, phụ nữ đang hành kinh, vùng bụng và vùng cụt của
thai phụ, gãy xương, bệnh ung thư, người quá suy nhược, say rượu, quá mệt, quá
no, quá khát.
III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
- Ống giác
+ Ống giác thuỷ tinh
(sành, sứ) loại to, vừa, nhỏ, cộng 10 ống (dùng trong giác bằng sức nóng lửa).
+ Ống giác tre (nứa)
dài 6 - 9cm, các khẩu kính 3cm, 4cm, 5cm, cộng 10 ống (dùng ống giác bằng hơi
nóng nước thuốc).
- Chất đốt: Cồn 700
- 900, bông thấm hoặc giấy mỏng, lửa (diêm, bật lửa)
- Khi chấm cứu đã
tiệt khuẩn: Hào châm để châm cứu, kim tam lăng để chích nặn máu.
- Bông thấm, tăm bông đã tiệt khuẩn: để
ở trong lọ hoặc hộp sạch đậy nắp.
- Panh kose có mấu và
không mấu.
- Khay men 2 chiếc,
một để dụng cụ giác, một để dụng cụ châm.
- Nồi nước thuốc và
bếp đun nước thuốc, khăn bông sạch khô để thấm nước thuốc nóng ở miệng ống giác
tre.
2. Bệnh nhân: Được hướng dẫn về
tác dụng của giác, vị trí cần giác, cách phối hợp với thầy thuốc (yên tĩnh,
phản ánh cho thầy thuốc những cảm giác khó chịu bất hường nếu có,...)
3. Thầy thuốc: Hướng dẫn cho bệnh
nhân những điều cần thiết khi giác. Chỉ tiến hành giác khi bệnh nhân đồng ý.
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho lần giác, và tiến hành giác.
III. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
ã Bệnh nhân nằm/
ngồi, bộc lộ những nơi cần giác.
ã Thầy thuốc:
- Xác định vị trí cần
giác.
-
Dùng bông cồn 700 sát trung miệng ống giác, sát trùng da vùng cần giác.
- Chọn ống giác to,
vừa, nhỏ thích hợp với vùng giác.
- Chọn phương pháp
giác: Giác lửa hay giác nước thuốc.
* Giác lửa: Dùng lửa vào ống
giác dể đuổi khí bằng 1 trong các cách sau:
+ Dùng kẹp kẹp một
cầu nhỏ bông thấm cồn 70-900, dùng lửa đốt cháy rồi ngoáy lửa trong
lòng ống giác xong lập tức ấn miệng ống giác xuống da hơi giác, miệng ống giác
bị hút chặt.
+ Dùng kẹp kẹp một
cầu nhỏ bông thấm cồn, dùng lửa đốt cháy rồi bò vào thành trong lòng ống giác,
xong lập tức ấn miệng ống giác xuống da nơi giác miệng ống giác bị hút chặt,
lửa tắt.
+ Dùng một mảnh giấy
mền gấp lại, đốt cháy khoảng 3cm rồi bỏ vào thành trong lòng ống giác, xong lấp
tức ấn miệng ống giác xuống da nơi giác, miệng ống giác bị hút chặt, lửa tắt.
+ Dùng một mảnh bông
cồn 700 - 900 dán vào thành trong lòng ống giác, dùng lửa
đốt cho cháy, rồi ấn miệng ống giác xuống da nơi giác, miệng ống giác bị hút
chặt, lửa tắt.
*
Giác nước thuốc: (dùng
sức nóng của nước thuốc đuổi khí trong ống giác).
- Có nồi nước thuốc
phù hợp với bệnh, đun sôi vài phút thì thả ống giác tre vào nước thuốc, tiếp
tục đun sôi 2 - 3 phút.
- Dùng kẹp gắp ống
giác ra, miệng hướng xuống dưới, vẩy cho róc nước, lấy khăn sạch khô thấm cho
khô miệng ống giác và làm giảm sức nóng, sau đó ấn miệng ống giác xuống da nơi
giác, miệng ống giác bị hút chặt.
Giác kết hợp với
châm: Có 2 cách.
+ Châm xong rút kim,
rồi giác chỗ châm.
+ Châm xong lưu kim,
rồi giác chùm lên kim.
+ Rút kim rồi giác:
Châm huyệt đạt đắc khí, làm thủ thuật tả 10 phút rồi rút kim; Lập tức giác chỗ
châm, có thể thấy ở lỗ châm có ít máu hoặc ít dịch thoát ra.
+ Châm xong lưu kim
rồi giác:
Châm huyệt đạt đắc
khí xong; Lập tức giác chùm lên kim, đầu dán kim cần cách đáy ống giác khoảng
vừa phải để đáy ống giác không ấn kim xuống làm cho hoặc kim cong lại, hoặc kim
vào sâu hơn có thể gây tai biến.
Giác kết hợp với
châm: Thường có 2 cách: chích trước giác sau, và giác trước chính sau.
+ Chích trước giác
sau:
- Dùng kim 3 cạnh
chích huyệt hoặc nơi có bệnh.
- Lập tức giác chùm
lên vết chích để hút máu, mủ ra.
- Lưu ống giác 10 -
15 phút.
+ Giác trước chính
sau:
- Giác lên vị trí cần
giác, lưu ống giác 10 - 15 phút đến khi thấy da vùng giác ửng đỏ.
- Sau khi nhấc ống
giác, lập tức dùng kim 3 cạnh chích rách ra, dùng tay nặn chỗ chích cho ra tí
máu.
Nhấc ống giác:
- Dùng tay trái ấn
nhẹ ống giác nghiêng về bên trái, dùng ngón trỏ hoặc ngón tay phải ấn xuống da
phía bên phải chỗ miệng ống giác, để không khí lọt vào trong ống giác, ống giác
tự long ra và nhấc lên. Không nên cố sức kéo hoặc xoay ống giác để nhấc lên vì
có thể làm tổn thương da.
- Sau khi nhấc ống
giác, lấy vải sạch lau sạch.
- Vô trùng miệng chỗ
châm chích máu, mủ, băng lại nếu cần.
IV. GHI CHÉP, BÁO
CÁO:
- Phản ứng của bệnh
nhân: Yên tĩnh hợp tác, khó chịu, các phản ứng khác.
- Thay đổi ở da nơi
giác:
+ Da có bọng nước,
thành ống giác cũng có giọt nước (biểu hiện có thấp)
+ Da có bọng nước màu
tím, đen (biểu hiện có thấp và huyết ứ lâu ngày)
+ Da có màu nâu sẫm
tím, hoặc đỏ tím (biểu hiện có huyết ứ)
+ Da có màu sắc không
thay đổi, sờ vào không thấy ấm (biểu hiện người bệnh có chứng hư hàn).
+ Da có hơi ngứa hoặc
có nếp nhăn (biểu hiện có chứng phong)/.
VI. DẶN DÒ BỆNH NHÂN:
- Tránh cọ sát da
vùng giác, nếu có ngứa không nên gãi rách xước da.
- Vết bầm ở da chỗ
giác sẽ tự tiêu trong vài ngày, không cần xử lý.
- Thay băng hàng ngày
(nếu giác để hút máu mủ ở mụn nhọt)
- Nếu có phỏng nước,
giữ sạch băng lại, sẽ tự xẹp.
QUY
TRÌNH SỐ 71
SẮC
THUỐC THANG
I. MỤC ĐÍCH:
Thông qua nhiệt độ
sôi của nước tác động vào các vị thuốc làm cho chất thuốc hoà tan trong nước
sôi, làm cho tính dược dược hoà hoãn và giảm được tác dụng phụ của thuốc rồi
chắt lấy nước thuốc để uống.
II. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG
CHỈ ĐỊNH CỦA THUỐC SẮC:
1. Chỉ định: Dùng cho bệnh nhân
cấp tính (cả ngoại cảm và nội thương) để tả thực, điều khí. Dùng cho bệnh mãn
tính để bổ hư, điều khí
2. Chống chỉ định: Không có chống chỉ
định rõ, chủ yếu là sắc đúng cách để đảm bảo chất lượng thuốc dùng cho bệnh cấp
tính và bệnh mãn tính.
III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
- Gói thuốc sắc (cần
gói riêng thuốc sắc trước, thuốc sắc sau).
- Ấm thuốc, có thể
dùng các loại sau: ấm đất, ấm sành, nồi nhôm, xoong nhôm, nồi thép không gỉ,
nồi áp xuất, ấm sắc thuốc bằng điện.
- Nước sắc thuốc:
nước sạch.
- Bếp sắc thuốc: Các
loại bếp: bếp củi, bếp than củi, bếp than tổ ong, bếp gas, bếp điện... đều dùng
được.
- Bát hoặc phích để
chắt, đựng nước thuốc.
2. Bệnh nhân:
Bệnh nhân được hướng
dẫn cách sắc thuốc nếu mang thuốc về nhà tự sắc lấy.
3. Thày thuốc:
- Biết được tác dụng
của thang thuốc, sắc lấy khí hay lấy vị.
- Biết được kỹ thuật
sắc thang thuốc này và thời điểm cho các vị thuốc gói riêng vào trước vào sau
theo đơn.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
- Đổ thuốc vào ấm
thuốc, rồi đổ nước ngập mặt thuốc khoảng 2 cm.
- Nếu dùng ấm thuốc
có vòi: lấy giấy gói thuốc lót dưới mặt vung và nút vòi ấm để ngăn không cho
thuốc sôi bồng lên tràn ra ngoài.
- Đặt ấm thuốc lên
bếp.
- Mới đầu cho lửa to
(vũ hoả) cho chóng sôi. Khi đã sôi, tuỳ loại thuốc, dùng 1 trong 2 cách sau:
+ Với thuốc cần lấy
khí để chữa bệnh ở biểu, thanh nhiệt: vặn xuống mức lửa vừa để nước thuốc sôi
nhẹ khoảng 20 phút để giữ khí của thuốc và để hoà chất thuốc. Chỉ sắc 1 lần.
+ Với thuốc cần lấy
vị để chữa các bệnh hư tổn: Vặn xuống mức lửa vừa nhỏ để sôi âm ỉ khoảng 60
phút để hoà tan chất thuốc và lấy vị. Điều chỉnh ngọn lửa để thuốc sôi nhưng
không trào ra. Chắt lấy nước thuốc thứ nhất. Lại đổ nước vào ngập thuốc khoảng
1cm, tiếp tục sắc như trên, rồi chắt lấy nước thuốc thứ 2.
- Chú ý: + Thuốc là
khoáng vật: đập vỡ nhỏ, sắc 10 - 15 phút rồi mới cho thuốc còn lại vào sắc
tiếp.
+ Thuốc có sạn, đất
(hoàng thổ, rễ lau) hoặc thuốc lượng lớn (lô căn, mao căn, trúc nhự, hạ khô
thảo) sắc trước, chắt lấy nước làm nước sắc.
Với thuốc cho vào
sau: Thuốc phương hương (thơm, có tinh dầu): Khi sắp sắc xong mới cho thuốc
vào, 4 - 5 phút sau thì bắc ra (Bạc hà, Sa nhân, Đậu khấu, Nhục quế). Với thuốc
quí: Ví dụ Nhân sâm: Thái lát, chưng nước cách thuỷ cho nhừ, chắt lấy nước sâm
hoà với nước thuốc uống. Bã sâm có thể ăn.
+
Ví dụ: Sắc riêng như Nhân sâm, hoặc mài ra để uống như Tê giác.
+ Nhục quế: Có thể
mài với nước thuốc để uống.
-
Với các thuốc khác: như Agiao, Qui giao, Lộc giác giao, ... Sau khi đã sắc
thuốc xong, chắt nước thuốc, cho cao vào, gia nhiệt để hoà tan cao vào thuốc.
- Với thuốc bột (như
Hoạt thạch tán mịn): Cho vào vải rồi sắc để tránh khi chắt nước thuốc bột ra
theo và khi uống sẽ vướng ở họng.
- Trong khi sắc thuốc
bằng các loại bếp, cần:
+ Luôn có mặt để điều
chỉnh ngọn lửa cho phù hợp, hoặc điều chỉnh nắp vung nồi cho thích hợp để thuốc
không trào ra ngoài.
+ Không để thuốc cạn
hết và cháy. Nếu thuốc cạn cần cho thêm nước cho đủ để chất thuốc có thể hoà
tan tốt.
V. GHI CHÉP, BÁO CÁO:
Những diễn biến bất
thường khi sắc như: trào hết nước, cạn hết nước, cháy thuốc, không cho thuốc
vào sắc trước hoặc cho vào sau khi sắc, ...
QUY
TRÌNH SỐ 72
QUY
TRÌNH BẤM HUYỆT
Thuật
ngữ “Bấm huyệt” được hiểu là dùng ngón tay tác động vào huyệt với các thủ
thuật: ấn (huyệt), day (huyệt), điểm (huyệt), bấm (huyệt).
Ấn huyệt là dùng đầu
ngón tay ấn vào huyệt theo hướng chếch khoảng 450, khoảng 1 phút.
Day huyệt là trên cơ
sở ấn, di chuyển ngón tay theo hướng tròn trên huyệt khoảng 1 phút.
Điểm huyệt là dùng
đầu ngón tay tác động vào huyệt theo hướng thẳng đứng (khoảng 900) khoảng
1 phút.
Bấm huyệt là dùng
móng ngón tay cái tác động mạnh đột ngột vào vùng huyệt rồi nhả ngay.
I. MỤC ĐÍCH:
Làm cho dinh vệ điều
hoà, thư cân, hoạt lạc, qua đó điều hoà được khí cơ bị rối loạn làm mềm cân cơ
và giảm đau.
II. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG
CHỈ ĐỊNH:
1. Chỉ định: Tương đối rộng.
Cảm mạo, mệt mỏi, suy
nhược, tiêu hoá kém, đau nhức cơ khớp (đau cổ gáy, đau vai, đau lưng) đau bụng,
đau đầu, đau răng, đái dầm, di chứng bại liệt, di chứng trúng phong, liệt giây
thần kinh ngoại vi, đau giây thần kinh ngoại vi, mất ngủ, lác mắt, cận thị,
ngạt mũi... Có thể dùng trong cấp cứu ngất, bất tỉnh.
2. Chống chỉ định: Bệnh lây cấp, ung
thư, da liễu, mụn nhọt, bệnh cần cấp cứu, xử lý ngoại khoa, phụ nữ mang thai,
bệnh tâm thần, những người say rượu, người suy kiệt.
III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
- Cắt móng tay
- Bông thấm nước tiệt
khuẩn
- Lọ cồn 700
- Nước nóng và chậu
rửa
- Khăn sạch
- Khay men để cắt
móng tay, bông, lọ cồn
- Ghế ngồi, giường
nằm chắc chắn
2. Bệnh nhân:
- Được hướng dẫn quy
trình, vị trí bấm huyệt và đồng ý bấm huyệt
- Chuẩn bị tâm lý hợp
tác với thầy thuốc trong quá trình bấm huyệt
3. Thầy thuốc:
- Cắt ngắn móng tay
- Giới thiệu quy
trình bấm huyệt, nhất là nói rõ những nơi cần bấm như ngực, bụng, lưng... để
người bệnh rõ. Thày thuốc chỉ được bấm huyệt ở những nơi đó khi bệnh nhân đồng
ý.
- Giới thiệu cảm giác
khi bấm huyệt để bệnh nhân biết rõ trước khi tiếp nhận bấm huyệt.
4. Địa điểm:
- Chỗ bấm huyệt cho
nữ cần kín đáo, sạch sẽ.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
- Bệnh nhân (ngồi,
nằm) ở tư thế thích hợp, bộc lộ nơi cần bấm huyệt và phối hợp với thầy thuốc
trong quá trình bấm huyệt.
- Thày thuốc
+ Dùng cồn sát trùng
tay
+ Đứng ở vị trí trước, sau, cạnh bệnh nhân, thích
hợp cho công việc bấm huyệt.
+ Xác định vị trí cần
bấm (huyệt trên đường kinh, huyệt ngoài đường kinh, huyệt a thị), bấm huyệt
đồng thời theo dõi phản ứng của người bệnh, giải thích những cảm giác của bệnh
nhân khi được bấm huyệt.
+ Lực bấm từ nhẹ đến
mức bệnh nhân chịu được, không làm tổn thương da bệnh nhân và gây ngất sỉu do
quá đau.
+ Bấm lần lượt từng
huyệt theo yêu cầu của điều trị.
V. GHI CHÉP VÀ BÁO
CÁO:
Thày thuốc ghi: Thủ
thuật bấm, tên huyệt dùng, phản ứng của bệnh nhân khi được bấm huyệt, thay đổi
của triệu chứng sau khi bấm huyệt.
VI. DẶN DÒ HƯỚNG DẪN
BỆNH NHÂN:
Theo dõi những thay
đổi trong người (đau ở chỗ bệnh, đau ở chỗ bấm, chảy máu dưới da chỗ bấm, mệt
mỏi uể oải hơn hay dễ chịu, thay đổi của triệu chứng bệnh...).
Bệnh nhân tự bấm nếu
biết cách làm.
QUY
TRÌNH SỐ 73
ỨNG
DỤNG NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VÀO BÁT PHÁP TRONG LÃO KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN
Pháp điều trị
dùng trong Lão khoa cơ bản tương tự như đối với pháp điều trị thông thường. Tuy
nhiên, do cơ thể người có tuổi có sự thay đổi về sinh lý, bệnh lý nên khi ra
pháp điều trị cũng nên chú ý tới những điểm riêng biệt nhằm tuân thủ nguyên tắc
điều trị..
1. Hãn pháp.
Là phương pháp sử
dụng các vị thuốc tân ôn giải biểu, tân lương giải biểu. Thường dùng cho người
già bị ngoại cảm. Có các pháp sau:
- Ích khí giải biểu:
kết hợp ích khí với giải biểu; dùng cho người già ngoại cảm biểu chứng có kiêm
khí hư.
- Tư âm giải biểu:
kết hợp phép tư âm với phép giải biểu; dùng cho người già bị ngoại cảm biểu
chứng kèm âm hư.
- Trợ dương giải
biểu: kết hợp hai phép ôn dương và giải biểu; dùng cho người già bị ngoại cảm
kiêm dương hư.
- Dưỡng huyết giải
biểu: kết hợp phép dưỡng huyết với phép giải biểu; dùng cho người già biểu
chứng kèm theo có huyết hư.
2. Thổ pháp.
Ít dùng đối với người
già do dễ gây tổn thương chính khí.
3. Hạ pháp.
Khi vận dụng hạ pháp
đối với người có tuổi, nên tăng dùng các phép hoãn hạ, nhuận hạ, hoặc kết hợp
với các thuốc phù chính. Không nên dùng phép tuấn hạ. Trong Lão khoa, thường
dùng một số phép sau đây:
- Ích khí tả hạ: dùng
cho người có tuổi khí hư tiện bí và các chứng khác có lưu tà thực ở lý kiêm khí
hư.
- Tư âm tả hạ: dùng
cho người có tuổi có âm hư, tiện bí hoặc các chứng táo nhiệt thương tân, hoặc
có thực tà nội lưu kiêm âm hư mà có chỉ định dùng phép tả hạ.
- Dưỡng huyết tả hạ:
dùng cho người có tuổi huyết hư, tràng vị táo, gây bí ỉa hoặc các chứng khác có
thực tà nội lưu kiêm huyết hư.
- Ôn dương tả hạ:
dùng cho người có tuổi dương hư hàn ngưng, tiện bí và các chứng thực tà nội lưu
kèm theo dương hư.
4. Hoà pháp.
Người có tuổi thường
sống cô đơn, dễ có uất ức, nên các chứng can vị bất hoà, vị tràng thất điều ...
dễ xuất hiện nên hoà pháp thường được dùng ở người có tuổi. Thường dùng một số
phép sau đây:
- Hoà giải thiếu
dương: dùng khi tà ở kinh thiếu dương đởm. Các chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực
sườn đầy tức, tâm phiền, buồn nôn, không muốn ăn.
- Điều hoà can tỳ:
dùng trong trường hợp can khí uất kết, hoành nghịch phạm vị, hoặc tỳ hư bất vận
ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết của can gây chứng can tỳ bất hoà. Triệu chứng
thường thấy: tức ngực, đau sườn, bụng trướng mãn, không muốn ăn, đại tiện lỏng.
- Điều hoà tràng vị:
dùng trường hợp tà phạm tràng vị, hàn nhiệt thác tạp, thăng giáng thất điều.
Triệu chứng thường thấy: tức ngực vùng trước tim, buồn nôn, nôn, đau bụng, sôi
bụng.
5. Ôn pháp.
- Ôn trung khứ hàn:
dùng cho các chứng trung tiêu hư hàn. Triệu chứng: chân tay lạnh, bụng trướng
đầy hoặc đau do lạnh, không muốn ăn, lưỡi trắng nhuận, rêu mỏng, mạch trầm tế
hoặc trầm trì.
- Hồi dương cứu
nghịch: dùng trong trường hợp âm thịnh dương suy, dương khí muốn tuyệt. Biểu
hiện: tứ chi lạnh, sợ lạnh, thích nằm, tinh thần mỏi mệt, mạch trầm vi hoặc
trầm tế.
- Ôn kinh tán hàn:
dùng trong trường hợp dương khí bất túc, kinh mạch thụ hàn tà, huyết dịch vận
hành bất thông xướng. Biểu hiện bằng các chứng: chân tay quyết lạnh; lưng đau
gối mỏi; lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng; mạch trầm tế.
6. Thanh pháp.
Đối với người già,
khi vận dụng phép thanh nhiệt thường kết hợp với ích khí sinh tân, do nhiệt
thương gây thương tân và hại khí. Thường dùng các phép sau:
- Ích khí thanh
nhiệt: dùng khi nhiệt thịnh ở phần khí và có kiêm chứng khí hư.
- Tư âm thanh nhiệt:
dùng trong trường hợp âm hư phát nhiệt và các chứng tà nhiệt thương âm.
- Thanh nhiệt sinh
tân: thường dùng cho nhiệt thịnh ở phế vị; các chứng có tổn thương tân dịch.
7. Tiêu pháp.
Là phép hay dùng
trong Lão khoa. Một số phép thường dùng là:
- Hành khí: dùng cho
chứng khí cơ uất trệ. Khi dùng cho người già, nên chọn các thuốc có tính bình
hoà như phật thủ; hoặc dùng kết hợp với các thuốc ích khí dưỡng âm.
- Khứ ứ: dùng khi
huyết hành bất xướng, hoặc huyết phận ứ trệ; đều là những chứng hay gặp ở người
cao tuổi. Chứng ứ có thể chia thành 4 loại lớn là hàn, nhiệt, hư, thực.
+ Hàn chứng huyết ứ:
thường dùng phép hoạt huyết hoá ứ kết hợp với ôn kinh tán hàn.
+ Nhiệt chứng huyết
ứ: nên kết hợp hoạt huyết hoá ứ với thanh nhiệt giải độc, hoặc thanh nhiệt
lương huyết hoặc tả nhiệt thông phủ.
+ Thực chứng huyết ứ:
nên dùng phép hoạt huyết hoá ứ phối với lý khí hành khí.
+ Hư chứng huyết ứ:
nên phối với ích khí, dưỡng huyết, tư âm hoặc ôn dương. Người già đa phần do hư
dẫn đến ứ, nên bổ hư khứ ứ là phép hay dùng.
- Lợi thấp: trong Lão
khoa, căn cứ vào biện chứng luận trị, thường dùng các phép sau: ôn hoá thuỷ
thấp, thanh nhiệt lợi thấp, lợi thuỷ thông lâm và lợi thuỷ tiêu thũng.
- Hoá đàm: đàm tà là
một trong những nhân tố liên quan tới nhiều chứng bệnh ở người già. Do vậy, hoá
đàm là phép thường dùng. Có các phép thường dùng sau:
+ Táo thấp hoá đàm.
+ Ôn dương hoá đàm.
+ Thanh nhiệt hoá
đàm.
+ Nhuận táo hoá đàm.
+ Tức phong hoá đàm.
+ Tiêu thực hoá đàm.
+ Dục đàm khai khiếu.
+ Nhuyễn kiên
tiêu đàm ...
- Tiêu đạo:
người già tỳ vị hư nhược, tỳ thất kiện vận, vị bất thụ nạp nên dễ gây tích trệ
ẩm thực. Trong Lão khoa khi dùng phép tiêu đạo nên phối với thuốc kiện tỳ ích
khí, hoặc với phép thanh nhiệt, hay thuốc hành khí , đạo trệ ... tuỳ theo biện
chứng.
8. Bổ pháp.
Ở người già
tạng phủ hư suy, chính khí bất túc, thể nhược đa bệnh; thường có hư là chính.
Vì vậy phép bổ đương nhiên là dùng nhiều trong Lão khoa. Có 1 số cách dùng sau:
- Bổ khí:
thường bổ khí của 2 tạng tỳ phế. Dùng cho các trường hợp khí hư, huyết hư.
- Bổ dương:
thường chú trọng đến tỳ dương và thận dương.
- Bổ âm: chữa các
chứng âm hư.
- Bổ huyết: chữa các
chứng huyết hư.
QUY
TRÌNH SỐ 74
Cơ thể con
người tuổi càng cao thì những biến đổi về sinh lý, bệnh lý ngày càng rõ rệt.
Vấn đề chăm sóc, phòng bệnh và điều trị cho người cao tuổi có những đặc điểm
riêng, khác với lứa tuổi thanh niên và trung niên. ở người có tuổi, khả năng đề
kháng của cơ thể suy giảm, âm dương thất điều, khí huyết bất túc, tạng phủ hư
suy. Vì vậy, việc chăm sóc, phòng bệnh và điều trị cho người cao tuổi, ngoài
việc phải tuân theo những nguyên tắc chung của y học cổ truyền, còn phải tuân
thủ những quy tắc sau đây:
1. Bổ hư phải
chú ý hai tạng tỳ, thận.
Theo sách
”Linh khu”, thiên ”Niên” cho rằng: con người sau 50 tuổi thì công năng của ngũ
tạng dần dần bị hư suy; khi đó, bệnh tật rất dễ sinh ra và đó là nguyên nhân
chủ yếu của cơ chế bệnh sinh ở người có tuổi; trong đó, tỳ và thận là hai tạng
chủ yếu. Bởi vì tỳ chủ hậu thiên, là nguồn gốc sinh hoá của khí huyết; thận chủ
tiên thiên, là nơi chứa thuỷ hoả, điều tiết âm dương. Do đó, khi điều trị bệnh
cho người có tuổi phải chú ý đến việc bồi bổ, bảo tồn công năng của ngũ tạng,
lục phủ. Trong đó, đặc biệt chú ý hai tạng tỳ, thận và đương nhiên là phải dựa
trên cơ sở biện chứng luận trị. Dụng dược cũng không nên dùng quá mạnh, quá
thiên lệch, kể cả bổ pháp cũng không nên dùng thuần bổ mà nên dùng điều bổ.
Các phương
thuốc điều bổ tỳ thường dùng: Tứ quân tử thang, Hương sa lục quân tử thang, Sâm
linh bạch truật tán, Dị công tán...
Các phương
thuốc điều bổ thận : Tả quy hoàn, Hữu quy hoàn, Lục vị, Bát vị ...
2. Khứ tà phải công
bổ kiêm thi.
Khi
cơ thể ở giai đoạn lão hoá, công năng của tạng phủ, khả năng đề kháng của cơ
thể giảm sút, âm dương mất tính bình hành. Khi cơ thể bị bệnh, ngoài chứng hư
còn cảm phải ngoại tà. Do đó, khi điều trị phải dùng phép công bổ kiêm thi để
khi khứ tà không làm tổn thương chính khí.
3. Phù chính phải
tiến hành từ từ.
Đối với người có
tuổi, trong quá trình điều trị tuy là lấy phép bổ làm chủ nhưng phải tiến hành
từ từ. Nên dùng điều bổ, không được dùng phép tuấn bổ; Khi bổ, không nên dùng
các đại tễ . Bởi vì tỳ vị khi ấy đã hư suy, công năng vận hoá giảm sút, khả
năng hấp thu kém nên khi dùng thuốc bổ phải chú ý đến công năng của tỳ vị, bảo
vệ trung châu. Nên tiến hành điều trị theo nguyên tắc: bổ mà không trệ, tư mà
không ngấy, dưỡng mà không táo... Trong khi dùng thuốc phải biết cách phối ngũ,
sao cho có bổ có tả, có thăng có giáng, có đóng có mở. Tóm lại, khi dùng phép
bổ đối với người có tuổi không những cần tránh sự thiên lệch mà còn yêu cầu bổ
mà không trệ, làm cho khí huyết lưu thông, tỳ vị kiện vận, âm dương bình hành.
4. Khi lập phương
thuốc phải rõ ràng.
Bệnh tình ở người có
tuổi thường diễn ra rất phức tạp: hư thực lẫn lộn, hàn nhiệt thác tạp, ngũ tạng
khuy tổn, khí huyết bất túc. Khi điều trị, không những cần phải điều trị chủ
chứng mà còn phải chú ý đến những chứng trạng kèm theo. Do đó, cần có sự phối
ngũ các vị thuốc một cách nghiêm ngặt, chủ khách phân minh.
5. Khi dùng thuốc,
chủ yếu là sơ thông.
Đối với người có
tuổi, công năng của tạng phủ hư suy, khí cơ thăng giáng thất thường, khí ngưng
nên huyết trệ; hoặc tính tình dễ bị ức chế, can khí không được sơ thông, uất
lại mà gây bệnh; hoặc do người già có nhiều bệnh, khí huyết hư suy mà uất lại.
Vì vậy, khi điều trị cần sơ thông khí huyết, thường dùng Tiêu dao tán, Sài hồ
sơ can tán, Tứ nghịch tán ...
6. Khi điều trị, phải
chú ý đến tình trạng hoãn, cấp một cách hợp lý.
Bệnh thường phân ra
hoãn, cấp nên khi điều trị phải chú ý đến tiêu, bản. Đối với người có tuổi, cơ
thể suy nhược, sức đề kháng giảm sút, tình trạng bệnh tật có khi biến đổi rất
cấp tính. Do đó, đối với những bệnh cấp tính, nên dùng y học hiện đại; khi có
chỉ định kết hợp với y học cổ truyền thì phương châm là cần điều trị gấp, nhưng
việc công tà không nên thái quá để chính khí có thể phục hồi sau khi tà đã được
giải. Trường hợp bệnh không cấp tính thì việc điều trị cần tiến hành từ từ. Bởi
vì bệnh tật ở người có tuổi thường là mạn tính, kèm theo chính khí hư suy, khả
năng phục hồi chậm, nên nếu nóng vội thì việc điều trị sẽ không có hiệu quả.
7. Chú ý chế độ dinh
dưỡng trong quá trình điều trị.
Do người có tuổi
chính khí hư suy, cơ thể suy nhược nên trong quá trình điều trị cần chú ý chế
độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh tật để nâng cao sức đề kháng của cơ
thể, đề phòng bệnh tật phát sinh. Đồng thời, chế độ dinh dưỡng cũng cần phù hợp
với quá trình điều trị.
QUY
TRÌNH SỐ 75
QUY
TRÌNH TẬP DƯỠNG SINH
I. ĐỊNH NGHĨA
Dưỡng sinh là phương
pháp tự rèn luyện để giữ gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực, tăng cường sức chịu
đựng, khă năng thích ứng của cơ thể và rèn luyện bản lĩnh của con người. Tập
dưỡng sinh còn để phòng bệnh, phục hồi chức năng, chữa một số bệnh mạn tính,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống tiến tới sống lâu, sống khoẻ và sống có
ích.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đối với người khoẻ
mạnh tập dưỡng sinh để tăng cường sức khoẻ.
- Tập thư giãn để
chống stress, chủ yếu chữa các bệnh mất ngủ, nhức đầu, suy nhược thần kinh,
tăng huyết áp…
- Tập thở để tăng
cường chức năng hô hấp, chủ yếu chữa các bệnh như hen phế quản, suy giảm chức
năng hô hấp người già, người viêm phế quản mạn, suy giảm chức năng hô hấp do
các bệnh phổi mạn tính…
- Tập các động tác
chống xơ cứng để tăng cường và phục hồi chức năng hệ vận động, các bệnh khớp
mạn tính, thoái hoá cột sống…
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tập luyện phải theo
trình tự tăng dần không nên tập ngay các động tác khó có thể gây ra một số tai
biến.
- Một số động tác khi
tập phải lưu ý, ví dụ tập động tác trồng chuối, thở 4 thì cho người bệnh tăng
huyết áp, một số động tác chống xơ cứng tập cho người bệnh thoát vị đĩa đệm…
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ chuyên khoa
- Bác sỹ chuyên khoa
YHCT
- Y, Bác sỹ
được đào tạo Dưỡng sinh
2. Chuẩn bị
hoàn cảnh tập:
Chọn phòng
tập thoáng mát, ánh sáng vừa phải, không có gió lùa, yên tĩnh, chỗ nằm, ngồi
hoặc đứng thích hợp. Thường tập vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc sáng dậy
3. Người tập:
Sắp xếp thời
gian tập hợp lý, đại tiểu tiện trước khi tập, không tập lúc no, đói, không tập
lúc say rượu bia, nới rộng quần áo.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Luyện thư
giãn
- Chuẩn bị tư
thế nằm hay ngồi
- Thực hiện 3
bước kỹ thuật
+ Đưa cơ thể vào
trạng thái yên tĩnh (cắt đứt liên lạc với xung quanh)
+ Theo dõi vào hơi
thở
+ Ra lệnh cho các cơ
thả lỏng
2. Luyện thở
Trình tự theo
các bước:
- Chuẩn bị ở
tư thế nằm ngửa
- Thở tự nhiên
- Thở sâu
- Thở có nín
- Thở 4 thì
3. Tập các
động tác chống xơ cứng
Lần lượt tập
ở các tư thế:
- Tập các
động tác ở tư thế nằm
- Tập các
động tác ở tư thế ngồi bình thường
- Tập các
động tác ở tư thế ngồi xếp vành, tự xoa bóp bấm huyệt.
- Tập các
động tác ở tư thế đứng
VI. THEO DÕI
VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Nhìn chung
tập dưỡng sinh không có tai biến, trong vòng vài ngày đầu tập luyện thường đau
mỏi các cơ, lưu ý người có huyết áp cao không nên tập các động tác gắng sức,
người có thoát vị đĩa đệm không tập các động tác ép cột sống sẽ làm tăng tiết
triển của thoát vị.
QUY
TRÌNH SỐ 76
QUY
TRÌNH UỐNG THUỐC SẮC
I. MỤC ĐÍCH:
Đưa toàn bộ các chất
thuốc vào đường tiêu hoá, dưới dạng hoà tan trong nước để được hấp thu dễ dàng,
nhanh chóng.
II. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG
CHỈ ĐỊNH:
1. Chỉ định : Các
bệnh cấp tính, mãn tính
2. Chống chỉ định : Không rõ
ràng.
III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
- Thuốc đã sắc đựng
trong lọ, chai, phích, ấm...
- Bát (chén, ca...)
2. Bệnh nhân:
Được biết giờ uống
thuốc (để có mặt)
3. Thầy thuốc:
Biết tác dụng của
thuốc sắc (công, bổ) dể cho uống vào thời điểm thích hợp (xem chú thích).
- Biết lượng dùng cho
bệnh nhân 1 lần (xem chú thích).
- Biết số lượng dùng
trong ngày.
- Biết tác dụng của
thuốc (hiệu quả, tác dụng cụ).
- Biết cách cho uống
thuốc.
4. Địa điểm: Tại giường bệnh
nhân.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
- Bệnh nhân có mặt
tại giường.
- Thầy thuốc:
+ Mang thuốc đến
giường cho bệnh nhân
+ Rót thuốc vào bát,
trao cho bệnh nhân và hướng dẫn cách uống.
+ Chờ bệnh nhân uống
xong, mang bát đi.
- Bệnh nhân:
+ Uống thuốc với sự
có mặt của thầy thuốc.
+ Nghỉ 15 - 20 phút
sau khi uống.
V. GHI CHÉP BÁO CÁO:
- Phản ứng của bệnh
nhân khi uống thuốc: Không có gì; uống không hết; uống xong lợm giọng như có
cặn ở họng; uống xong buồn nôn và nôn; uống xong bụng ấm ách đau bụng, muốn đi
ỉa, uốn xong nổi mẩn ngứa, uống xong người nóng hơn, lạnh hơn, mệt mỏi hơn,
uống xong trong người dễ chịu bệnh giảm...
VI. DẶN DÒ HƯỚNG DẪN
BỆNH NHÂN:
- Theo dõi cảm giác
khi uống thuốc vào trong người (ấm hơn, lạnh hơn).
- Theo dõi hiệu quả
của thuốc: Ví dụ: Vã mồ hôi ở người sốt, cảm lạnh, hết đau bụng đi ỉa ở người
ỉa chảy do hàn, đi ỉa ra phân ở người táo bón...
- Theo dõi tác dụng
phụ của thuốc: như buồn nôn, nôn, đau bụng, chướng bụng ỉa chảy; hoặc sau khi
ra mồ hôi, mồ hôi tiếp tục ra không dứt (người bị cảm lạnh), sau khi đi ngoài
được rồi, tiếp tục ỉa chảy (ở người táo bón)...
- Phản ánh kịp thời
cho thầy thuốc để kịp thời xử lý.
Chú thích:
- Một vài điều cần
biết về dạ dày, ruột, khi cho uống thuốc.
+ Khả năng chứa tối
đa của dạ dày là 1,5 lít. Vì vậy lượng thức ăn uống cho vào vừa mức, lượng
thuốc cho cần vừa đủ.
+ Sự hấp thu ở dạ dày
ở mức độ hạn chế. Nước một số thuốc, rượu được hấp thu qua thành dạ dày vào
tĩnh mạch. Thuốc rượu có thể được hấp thu ở dạ dày.
+ Dạ dày co bóp trộn
thức ăn với dịch vị, tiêu hoá thức ăn thành vị chấp chuyển qua co thắt môn vị
xuống tá tràng để xuống ruột non. Uống thuốc sau khi ăn, thuốc được trộn với
thức ăn ở dạ dày cùng xuống ruột.
+ Cơ thắt môn vị ở
trạng thái co trương lực nhẹ nên môn vị thường hé mở, đủ để nước và các chất
nửa lỏng đi qua, thức ăn có kích thước lớn và ở thể rắn sẽ bị ngăn lại. Uống
thuốc lúc chưa ăn thuốc có thể dạ dày xuống ruột non.
+ Ruột non hoàn tất
việc tiêu hoá thức ăn, các sản phẩm tiêu hoá được hấp thu cùng với vitamin,
chất điện giải, nước. Thuốc được hấp thu ở ruột non.
- Lượng thuốc uống:
Người lớn thường một
bát tương đương 250ml/1 lần (người dân thường nói đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát).
Trẻ em thường giảm liều, bằng 1/2 hoặc 1/3 của người lớn. Với trẻ em nôn hoặc
ỉa chảy, uống liều trên vẫn nôn, vẫn ỉa chảy thì giảm liều để dạ dày, ruột có điều
kiện tiếp nhận thuốc, hấp thu thuốc.
- Thời gian uống
thuốc: Hiện nay hay dùng:
+ Đối với chứng bệnh
cấp, uống thuốc khi cần, không có giờ giấc quy định.
+ Đối với chứng bệnh
mãn: Thường uống trước khi ăn 1 giờ.
Chú ý: Nếu là thuốc có kích
thích niêm mạc dạ dày, ruột, nên ăn xong rồi uống để giảm kích thích; Nếu là
thuốc dưỡng tâm an thần chữa mất ngủ, nên uống trước khi ngủ; Nếu là thuốc chữa
sốt rét, nên uống trước cơn 2 giờ.
- Cũng có thể uống
thuốc theo kinh nghiệm cổ truyền.
+ Bệnh ở thượng tiêu
(ngực trở lên đầu) thì ăn rồi uống thuốc.
+ Bệnh ở trung tiêu
(cơ quan vùng bụng trên), hạ tiêu (cơ quan vùng bụng dưới, chi dưới) thì uống
thuốc rồi ăn.
+ Bệnh ở kinh mạch tứ
chi, uống thuốc vào sáng sớm lúc chưa ăn.
+ Bệnh ở xương tuỷ,
uống thuốc vào lúc no buổi tối.
- Uống thuốc nóng,
thuốc nguội tuỳ trạng thái bệnh tật:
+ Nói chung, nên uống
thuốc lúc còn ấm.
+ Nếu là bệnh nhiệt,
phải dùng thuốc hàn, song cũng uống thuốc còn ấm để dạ dày dễ tiếp nhận thuốc.
Nếu uống thuốc nguội dạ dày dễ có phản ứng nôn.
+ Nếu uống thuốc xong
có nôn, cần xem xét các hướng sau:
Nếu đã chẩn đoán đúng
(bệnh nhiệt uống thuốc hàn, bệnh hàn uống thuốc nhiệt) mà vẫn nôn thì hoặc giảm
lượng thuốc cho uống nhiều lần, hoặc cho thêm gừng sống để chống nôn.
Nếu đã chẩn đoán sai:
- Bệnh là chân hàn
giả nhiệt (vì biểu hiện có nhiệt rõ tuy gốc bệnh là hàn) lại chẩn đoán là bệnh
nhiệt, cho thuốc hàn nên nôn. Phải đổi dùng thuốc nhiệt và uống thuốc nguội.
- Nếu bệnh là chân
nhiệt giả hàn (biểu hiệu có hàn rõ, song gốc bệnh là nhiệt) lại chẩn đoán là
bệnh hàn, cho thuốc nhiệt nên nôn, phải đổi dùng thuốc nhiệt, uống thuốc ấm
nóng.
- Với bệnh nhân hôn
mê: Để nghiêng đầu, đổ dần từng thìa, hoặc cho thuốc qua ống xông dạ dày./.
QUY
TRÌNH SỐ 77
QUY
TRÌNH NGÂM NƯỚC THUỐC
I. MỤC ĐÍCH:
Để nhiệt độ và chất thuốc hoà tàn trong nước, tác động thấm
vào da nhằm điều hoà kinh khí, hoạt huyết, khu tà.
II. CHỈ ĐINH, CHỐNG
CHỈ ĐỊNH;
1. Chỉ định: Người uể oải mệt
mỏi, gân cơ chân tay đau mỏi nề, một số bệnh ngoài ra, trĩ dò hậu môn, bí đái
ỉa.
2. Chống chỉ định: Không có chống chỉ
định rõ ràng.
III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
- Thuốc ngâm (thuốc
bột đề hoà với nước sôi. Ví dụ: Bột ngâm trĩ, thuốc sẵn để hoà với nước sôi,
như thuốc ngâm châm kết hợp tác động lên các vùng ở bàn chân, thuốc thang sắc
sau khi xông hơi nước thuốc rồi ngâm.
-
Chậu
ngâm có nước nóng 40 - 450 đề hoà
thuốc hoặc nước nóng 40 - 500
- Khăn lau sạch.
- Quần áo sạch để
thay nếu cần.
- Ghế ngồi cho bệnh
nhân.
2. Bệnh nhân: Được hướng dẫn quy
trình ngâm
3. Thầy thuốc:
- Hiểu rõ tác dụng
của thuốc ngâm
- Hướng dẫn cho bệnh
nhân cách ngâm
- Chuẩn bị chậu thuốc
ngâm cho bệnh nhân.
4. Địa điểm: Kín đáo, sạch sẽ,
thuật tiện cho việc ngâm.
VI. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
- Bệnh nhân bộc lộ bộ
phận cần ngâm
- Kiểm tra nhiệt độ
của nước ngâm xem nóng quá hoặc chưa đủ nóng đề điều chỉnh.
- Ngâm vào nước thuốc
nóng 20 - 30 phút.
- Trong quá trình
ngâm, tự rửa, tự xoa bóp vùng ngâm để tăng hiệu quả.
- Ngâm xong, lau khô.
- Xử lý vết tổn
thương ở da nếu có.
- Chỉnh đốn trang
phục.
- Làm vệ sinh phòng,
chậu ngâm.
V. GHI CHÉP, BÁO CÁO:
- Lượng thuốc, nhiệt
độ nước, thời gian ngâm.
- Những diễn biến
trong quá trình ngâm, thay đổi các triệu chứng.
VII. HƯỚNG DẪN BỆNH
NHÂN:
- Giữ gìn vệ sinh nơi
ngâm.
- Theo dõi thay đổi
sau khi ngâm và thông báo với thầy thuốc nếu cần.
QUY
TRÌNH SỐ 78
QUY
TRÌNH XÔNG HƠI, KHÓI THUỐC
I. MỤC ĐÍCH:
Để hơi thuốc, khói
thuốc trực tiếp tác động vào nơi có bệnh, nhằm điều hoà kinh khí, hoạt huyết,
khu tà.
II. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG
CHỈ ĐỊNH:
1. Chỉ định:
Lở nhọt ngoài da,
trĩ, bí đái tiểu tiện, phong thấp, đau nhức, trĩ mũi, viêm mũi, viêm xoang, đau
mắt đỏ.
2. Chống chỉ định:
Chỉ dùng phương pháp
này cho chỗ bị bệnh.
III. CHUẨN BỊ:
Có 2 cách xông hơi
nước thuốc và xông khói thuốc.
1. Dụng cụ:
* Dụng cụ cho xông
hơi nước thuốc:
+ Nồi nước xông (dùng
xông trĩ, tầng sinh môn), bát nước sôi (dùng xông mắt).
+ Thuốc xông phù hợp
(thuốc phiến để nấu nước xông hoặc thuốc bột, nước làm sẵn để hoà với nước sôi
xông).
+ Ghế ngồi thích hợp
(ghế lỗ thủng, ghế thường).
+ Phễu bằng giấy dầy
(để hướng hơi thuốc toả vào nơi xông (ví dụ: mắt).
+ Khăn khô sạch để
lau khô chỗ xông.
* Dụng cụ cho xông
khói thuốc:
+ Bát / nồi, than
(củi) hồng.
+ Thuốc xông (bột)
thích hợp.
+ Phễu bằng giấy dầy
dễ dẫn khói thuốc toả vào nơi xông (ví dụ: kẽ ngón tay, chân, mũi...).
2. Bệnh nhân:
+ Được hướng dẫn cách
xông để xông đúng chỗ.
+ Làm theo đúng qui
trình tránh bị hỏng và đạt hiệu quả cao.
3. Thày thuốc:
+ Hướng dẫn cho BN
cách xông.
+ Chuẩn bị nồi xông
cho bệnh nhân.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
A. Xông hơi nước
thuốc:
+ Thày thuốc: Xác
định vị trí cần xông để chọn tư thế thích hợp cho bệnh nhân; Nấu nước (thuốc)
xông (như xông giải cảm) hoặc hoà thuốc có sẵn vào bát (cố) nước sôi, đặt chụp
phễu lên miệng cốc, lỗ hở hướng vào nơi định xông (ví dụ: mắt).
+ Bệnh nhân:
- Bộc lộ vị trí cần
xông (Ví dụ: cởi quần để xông vùng hậu môn, tầng sinh môn, hoặc bỏ kính để xông
mắt);
- Đặt nồi xông xuống
dưới ghế thủng lỗ, mở vung nồi chọc thủng giấy báo (lá chuối) để xông; hoặc để
chóp phễu hướng vào mắt để xông. Chú ý lúc đầu tránh phả quá nhiều hơi nóng
hoặc để quá gần dễ gây bỏng;
- Khi độ nóng giảm
nhiều thì ngừng xông;
- Lau khô vùng xông;
- Chỉnh đốn trang
phục.
B. Xông khói thuốc:
1. Thày thuốc:
+ Xác định vị trí cần
xông để chọn tư thế thích hợp cho bệnh nhân.
+ Đặt nồi / bát than
hồng vào vị trí cần thiết.
+ Lấy bột thuốc lượng
đủ dùng rắc vào lò than hồng để đốt lấy khói.
2. Bệnh nhân:
+ Ở tư thế thích hợp,
bộc lộ nơi cần xông (Ví dụ: bỏ tất, mở rộng kẽ chân, hoặc cởi quần ngồi trên
ghế thủng đít để xông hậu môn, hoặc bỏ khẩu trang để xông mũi).
+ Tự đặt vị trí xông
vào đúng chỗ khói bốc lên, hoặc chụp phễu lên miệng bát,chóp phễu hướng vào mũi
để khói lên lỗ mũi.
+ Khi chỗ xông có 1
lớp khói đọng lại thì dừng.
+ Ngày có thể xông 2 lần.
VI. DẶN DÒ BỆNH NHÂN
SAU KHI XÔNG:
+ Tự theo dõi những
thay đổi của các triệu chứng.
+ Nếu cần phải xử lý,
báo cáo ngay với thày thuốc./.
QUY
TRÌNH SỐ 79
ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM
I. ĐẠI CƯƠNG:
Cảm mạo và cúm là những chứng bệnh rất phổ biến, ảnh hưởng
không ít đến sức khoẻ cộng đồng. Theo Y học cổ truyền, cảm mạo và cúm chính là
bệnh cảnh cảm mạo phong hàn và cảm mạo phong nhiệt xảy ra khi phong tà (phong
hàn, phong nhiệt) xâm phạm vào cơ thể nhân lúc chính khí giảm sút (sức đề kháng
cơ thể kém).
Các phương pháp điều
trị và phòng bệnh cảm cúm theo Y học cổ truyền tương đối đơn giản, rẻ tiền,
hiệu quả, có thể chữa sớm tại nhà và tuyến y tế cơ sở, cộng đồng dễ chấp nhận,
góp phần trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Theo
Y học hiện đại, cảm mạo là bệnh cảm lạnh, cúm là bệnh cảnh nhiễm virut cúm.
II. CHỈ ĐỊNH:
- Cảm mạo phong hàn:
Cảm mạo (còn có tên gọi là “thương phong”)
- Cảm mạo phong
nhiệt: Cúm (còn có tên gọi là “thời hành cảm mạo”)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Các bệnh nhân sốt
chưa rõ nguyên nhân
IV. CHUẨN BỊ:
1. Cán bộ y
tế: Y,
bác sỹ, lương y đã được đào tạo theo quy chế
2. Phương
tiện:
Ngoài các dụng cụ dùng cho các bệnh nhân nằm điều trị nội trú, phải có đủ các
vị thuốc nam, thuốc bắc để điều trị cảm cúm, phương tiện sắc thuốc uống, đun
nước xông để phục vụ người bệnh.
3. Người
bệnh: hồ
sơ bệnh án theo đúng mẫu bệnh án kết hợp y học hiện đại với y học cổ
truyền.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
Y học cổ truyền chia
thành 2 thể
1. Thể cảm mạo phong
hàn:
- Triệu chứng: Mũi ngạt, nói khàn,
hắt hơi, chảy nước mũi trong hoặc ngứa họng, ho, đờm nhiều trắng loãng, thậm
chí đau đầu, đau mình mẩy, sợ gió, sợ lạnh, phát sốt, không đổ mồ hôi, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù.
- Chẩn đoán bát
cương:
Biểu thực hàn
- Chẩn đoán nguyên
nhân:
Phong hàn
- Pháp điều
trị:
Phát tán phong hàn (Tân ôn giải biểu)
-
Điều trị bằng thuốc:
+ Thuốc xông: Là phương pháp rất
phổ biến và được cộng đồng ưa chuộng. Dược liệu sử dụng rẻ tiền, dễ kiếm, sẵn
có ở địa phương, kết quả lại cao. Có những trường hợp cảm mạo chỉ cần xông một
lần là khỏi.
Bài thuốc xông: Nấu
nồi xông với 3 loại lá:
- Lá có tác dụng
kháng sinh: lá hành, lá tỏi.
- Lá có tác
dụng hạ sốt: lá tre, lá duối.
- Lá có tinh
dầu, có tác dụng sát trùng đường hô hấp: lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, lá kinh
giới, lá bạc hà, lá sả, lá hương nhu,...
Mỗi thứ một nắm, Tổng cộng khoảng 200-300g, rửa sạch lá, cho
vào nồi khoảng 2-3 lit nước, đun sôi. Đặc biệt những lá có tinh dầu cho vào sau
khi nước đã sôi, đậy kín vung, đun sôi lại, bắc ra. Khi xông chùm chăn kín cả
người bệnh và nồi xông, mở nồi nước xông từ từ cho hơi nóng mùi tinh dầu bốc
lên bệnh nhân. Xông từ 10 - 20 phút. Xông xong, lau sạch mồ hôi, thay quần áo,
tránh gió lạnh. Sau khi xông, ăn bát cháo hành với tía tô (ăn nóng).
+ Bát cháo giải cảm:
Gạo tẻ 30g Lá tía tô
thái nhỏ 8g
Muối 1g Gừng
sống 3 lát
Hành sống
giã nhỏ 3 củ
Gạo nấu thật
nhừ rồi cho hành, gừng, lá tía tô và muối vào. Nếu có trứng gà, đánh vào cháo 1
quả, khuấy đều, đem ra ăn khi còn nóng. Ăn xong đắp chăn độ 30 phút cho ra mồ
hôi, sau đó lau khô và thay áo quần.
+ Thuốc uống:
Kinh giới 12g
Tía tô 12g Sinh khương 3 lát
Bạch chỉ 12g Trần bì 6g
Quế chi 6g Bạc hà 10g
Sắc uống ngày 1
thang, uống 1 – 3 thang.
2. Thể cảm mạo phong
nhiệt:
- Triệu chứng lâm
sàng:
Phát sốt, hơi sợ gió, sợ lạnh, có ra mồ hôi, đau đầu, ngạt mũi hoặc chảy nước
mũi nặng, hầu họng sưng đỏ đau, ho ra đờm đặc, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù
sác.
- Chẩn đoán bát
cương:
Biểu thực nhiệt
- Chẩn đoán nguyên
nhân:
Phong nhiệt
- Pháp điều
trị:
Phát tán phong nhiệt (Tân lương giải biểu)
-
Điều trị cụ thể:
+ Thuốc uống:
Bạc hà 10g Ké đầu
ngựa 12g
Cát căn 10g Cam thảo đất 10g
Địa liền 10g Lá dâu 10g
Lá tre 10g Bạch chỉ 10g
Cúc tần 10g Cối xay 10g
Sắc uống ngày 1
thang. Uống 3 thang.
3. Phòng bệnh
Cảm cúm là một bệnh
phổ biến, cúm thành dịch, ảnh hưởng không ít đến sức khoẻ cộng đồng. Các phương
pháp dự phòng cảm cúm theo Y học cổ truyền rẻ tiền, dễ kiếm, sẵn có ở địa
phương khiến cộng đồng dễ chấp nhận gồm các biện pháp sau:
- Trong mùa dịch:
nâng cao sức đề kháng, giữ cơ thể không bị lạnh khi thời tiết thay đổi.
+ Phát hiện sớm để
cách ly.
+ Hạn chế tiếp xúc,
hạn chế tập trung đông người khi có dịch.
- Thời gian có cúm
hướng dẫn mọi người dùng:
+ Tỏi: mỗi bữa ăn kèm
vài nhánh tỏi sống. Người lớn 3 nhánh. Trẻ em ăn 1 nhánh.
+ Rượu tỏi: Giã nát
200g tỏi ngâm trong 1 lit rượu trong 2 ngày, lọc lấy rượu. Mỗi tuần uống 3
ngày, mỗi ngày từ 30-50 giọt.
+ Khi có dịch cúm
dùng bông tẩm dầu tỏi bôi và hít vào lỗ mũi vào buổi sáng, chiều (hoặc giỏ
mũi). Công thức: tỏi giã nát 20g + dầu vừng hoặc dầu lạc 200ml.
+ Châm hoặc day ấn
huyệt túc tam lý hàng ngày.
Khi đã mắc bệnh: áp dụng các phương pháp điều trị tiện lợi,
đơn giản như đánh gió, nấu nồi nước xông, châm cứu hoặc dùng các vị thuốc sẵn
có ở địa phương.
Đối với thể nặng, có
biến chứng phải phát hiện và điều trị kịp thời.
Tóm lại: Cảm cúm là bệnh
thường gặp, đặc biệt ở nơi mật độ dân đông và mang tính truyền nhiễm. Do đó
công tác dự phòng đóng vai trò quan trọng nên cần phải tăng cường công tác
tuyên truyền vệ sinh, rèn luyện thân thể, tăng cường thể lực. Trong thời gian
bệnh lưu hành phải tiêm phòng dịch, vệ sinh môi trường.
QUY
TRÌNH SỐ 80
ĐIỀU
TRỊ ĐAU VÙNG THẮT LƯNG
I. ĐẠI CƯƠNG:
Đau thắt lưng một bên
hay hai bên cột sống là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Có rhể chia
làm 2 loại: đau lưng cấp và đau lưng mạn.
- Bệnh danh: Y học cổ truyền gọi
chứng đau lưng là: Yêu thống
- Phân loại và nguyên
nhân gây bệnh:
+ Đau lưng cấp:
- Đau lưng cấp do hàn
thấp: Xảy ra đột ngột do bị lạnh, mưa, ẩm thấp gây co cứng cơ ở sống lưng một
bên hoặc cả hai bên.
- Đau lưng cấp do viêm
cột sống: dây chằng cột sống bị viêm, bị phù nề chèn ép vào thần kinh gây đau
vùng cột sống thắt lưng. Theo Y học cổ truyền: do thấp nhiệt.
- Đau lưng cấp khi
thay đổi tư thế đột ngột; hoặc mang vác nặng sai tư thế; sang chấn vùng sống
lưng. Theo Y học cổ truyền: do khí trệ, huyết ứ.
+ Đau lưng mạn:
- Thường do viêm cột
sống mạn tính
- Thoái hoá cột sống
- Lao; ung thư
- Đau các nội
tạng ở ngực, bụng lan toả ra sau lưng
- Đau lưng cơ năng do
thống kinh
- Suy nhược thần kinh
Điều trị chứng đau lưng
cần điều trị nguyên nhân, kết hợp với chữa chứng đau lưng bằng thuốc, châm cứu,
xoa bóp.
II. CHỈ ĐỊNH:
- Đau lưng cấp do
lạnh và ẩm
- Đau lưng cấp do
thay đổi tư thế hay vác nặng, lệch tư thế
- Đau lưng do viêm cột sống
- Đau lưng do tâm căn
suy nhược; đau lưng ở người già do cột sống bị thoái hoá
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Đau lưng do lao
- Đau lưng do ung thư
IV. CHUẨN BỊ:
1. Cán bộ y
tế: Y,
bác sỹ, lương y đã được đào tạo theo quy chế
2. Phương
tiện:
Ngoài các dụng cụ dùng cho các bệnh nhân nằm điều trị nội trú, phải có đủ các
vị thuốc nam, thuốc bắc để điều trị đau thắt lưng, phương tiện sắc thuốc để
phục vụ người bệnh.
3. Người
bệnh: hồ
sơ bệnh án theo đúng mẫu bệnh án kết hợp y học hiện đại với y học cổ
truyền.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
Y học cổ truyền chia
thành 4 thể
1. Đau lưng cấp do
hàn thấp
- Triệu chứng: đau lưng xảy ra đột
ngột, sau khi bị lạnh, mưa, ẩm thấp, đau nhiều, không cúi được, ho và trở mình
cũng đau, thường đau một bên, ấn các cơ sống lưng bên đau co cứng, mạch trầm
huyền.
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu
thực hàn
- Nguyên nhân: Hàn thấp
- Chẩn đoán tạng phủ,
kinh lạc:
Bệnh
ở kinh lạc
- Phương pháp điều
trị:
Khu
phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc (hành khí, hoạt huyết)
- Điều trị bằng
thuốc:
(theo đối pháp lập phương)
Thiên niên kiện
|
8g
|
Y dĩ
|
16g
|
Rễ lá lốt
|
8g
|
Trần bì
|
6g
|
Rễ cây xấu hổ
|
16g
|
Cỏ xước
|
12g
|
Quế chi
|
8g
|
Kê huyết đằng
|
16g
|
Tỳ giải
|
16g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang
chia 2 lần, uống 7 ngày
2. Đau lưng cấp do thay đổi tư thế hay vác nặng, lệch tư thế
- Triệu chứng: Sau khi vác nặng lệch
người, hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột nhiên bị đau một bên sống
lưng, đau dữ dội ở một chỗ, vận động hạn chế, nhiều khi không cúi, đi lại được,
cơ co cứng.
- Chẩn đoán bát cương: Thực chứng
- Nguyên nhân: Khí trệ, huyết ứ.
- Chẩn đoán tạng phủ,
kinh lạc:
Bệnh
ở kinh lạc
- Phương pháp điều
trị: hoạt huyết, hành khí
(thư cân hoạt lạc)
- Điều trị cụ thể:
+ Dùng thuốc (theo
đối pháp lập phương)
Đan sâm
|
12g
|
Uất kim
|
8g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Chỉ xác
|
6g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Trần bì
|
6g
|
Tô mộc
|
8g
|
Hương phụ
|
6g
|
Sắc uống ngày 1 thang
chia 2 lần, uống 7 ngày
2.3. Đau lưng do viêm cột sống
- Triệu chứng: Có sưng, nóng, đỏ,
vùng cột sống lưng đau
- Chẩn đoán bát
cương:
Thực nhiệt
- Nguyên nhân: thấp, nhiệt.
- Chẩn đoán tạng phủ,
kinh lạc:
Bệnh
ở kinh lạc
- Phương pháp điều
trị:
Khu
phong, thanh nhiệt giải độc, hoạt thuyết, lợi niệu, trừ thấp
- Điều trị:
+ Dùng thuốc (theo
đối pháp lập phương)
Thổ phục linh
|
16g
|
Ngưu tất
|
16g
|
Hy thiêm
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Rễ xấu hổ
|
12g
|
ý dĩ
|
12g
|
Ké đầu ngựa
|
16g
|
Bạch truật
|
10g
|
Kim ngân hoa
|
12g
|
Cam thảo
|
6g
|
Vòi voi
|
12g
|
|
|
Nếu có sốt cao thêm: Sinh
địa 10g, huyền sâm 10g
Sắc uống ngày 1 thang
chia 2 lần, 7 ngày
4. Đau lưng do tâm
căn suy nhược; đau lưng ở người già do cột sống bị thoái hoá
4.1. Đau lưng do tâm
căn suy nhược (Thể can thận hư)
- Triệu chứng: Đau lưng, ù tai, ngủ
ít, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, trí nhớ giảm, miệng khô,
mạch tế sác, nam giới có thể bị di tinh, nữ có thể rối loạn kinh nguyệt.
- Chẩn đoán bát cương: Biểu, lý tương kiêm,
thiên nhiệt
- Nguyên nhân: Can thận hư
- Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Bệnh ở tạng phủ lẫn
kinh lạc
- Phương pháp điều
trị:
Bổ
thận âm, bổ can huyết, an thần, cố tinh (nam), điều hoà kinh nguyệt (nữ). Nếu
kèm theo thận dương hư thì thêm bổ thận dương.
- Điều trị: Bài thuốc (Theo đối
pháp lập phương):
Thục địa
|
12g
|
Long nhãn
|
12g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Kim anh
|
8g
|
Hoàng tinh
|
12g
|
Khiếm thực
|
8g
|
Hà thủ ô
|
12g
|
Thỏ ty tử
|
8g
|
Táo nhân
|
8g
|
Tục đoạn
|
12g
|
Bá tử nhân
|
8g
|
Ba kích
|
8g
|
Ngày sắc uống 1 thang
chia 2 lần, uống từ 15 đến 30 thang
Nếu do suy nhược thần
kinh, cơ bản là chữa toàn thân như đã nêu ra ở bài suy nhược thần kinh, thêm
các thuốc bổ vừa bổ thận: ba kích, đỗ trọng,... vừa chữa đau lưng như: ngưu
tất, tục đoạn, cẩu tích.
4.2. Đau lưng ở người già do bị thoái
hoá cột sống:
(Nếu
do thoái hoá cột sống người già, cũng dùng các thuốc chữa đau lưng, bổ thận,
trừ phong hàn thấp như các thuốc đã nêu ở bài thoái hoá cột sống)
- Triệu chứng: Đau lưng nhiều, đau
tăng khi trời lạnh, chườm nóng đỡ đau, chân tay lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng;
kèm các chứng can thận hư: lưng gối mỏi đau, tiểu tiện nhiều, ù tai, ngủ ít,
mạch trầm tế.
- Chẩn đoán bát cương: Biểu, lý tương kiêm,
thiên hàn
- Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Bệnh ở cả tạng phủ
lẫn kinh lạc
- Phương pháp điều
trị:
Khu
phong, tán hàn, trừ thấp; bổ can thận;
- Điều trị cụ thể:
+ Không dùng thuốc
+ Dùng thuốc (theo
đối pháp lập phương)
Khương hoạt
|
8g
|
Đương quy
|
12g
|
Phòng phong
|
8g
|
Trích thảo
|
4g
|
Xích thược
|
12g
|
Sinh khương
|
4g
|
Khương hoàng
|
12g
|
Đại táo
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
20g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang
chia 2 lần – uống 15 đến 30 ngày.
Tác
dụng bổ khí huyết, trừ phong thấp.
5. Phòng bệnh
Sau khi đã điều trị
ổn định cần chú ý những điều sau đây để phòng bệnh tái phát:
- Chú ý giữ ấm, tránh
lạnh, nhất là đối với vùng thắt lưng và chi dưới.
- Khi lao động thể
lực cần chú ý khởi động tốt, nhất là khởi động vùng thắt lưng và chi dưới.
- Khi lao động thể
lực hoặc khi tập luyện cần ở mức độ vừa phải, tránh quá sức, chú ý tránh các
động tác đột ngột.
QUY
TRÌNH SỐ 81
ĐIỀU
TRỊ BỆNH THẤP KHỚP
I. ĐẠI CƯƠNG:
Theo YHCT nguyên nhân
mắc bệnh khớp là do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các loại tà khí như: Phong,
hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào cân, cơ, xương khớp, kinh lạc làm cho sự vận hành
của khí huyết bị tắc lại gây các chứng đau nhức, sưng, nóng, đỏ, đau tại các
khớp. Do tuổi già can thận suy yếu hoặc bị bệnh lâu ngày làm cho khí huyết giảm
sút dẫn tới thận không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân
gây biến dạng teo cơ dính khớp. Y.H.C.T gọi tên là chứng tý.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đau nhức các khớp
không có sưng, nóng đỏ.
- Bệnh khớp không do
viêm (Thoái hóa khớp)
- Viêm khớp dạng thấp
không có biến chứng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thấp khớp cấp, lao
khớp, ung thư khớp, viêm khớp do vi khuẩn, chấn thương khớp…
IV.CHUẨN BỊ
1. Cán bộ y tế: Y, Bác sỹ, lương y
được đào tạo theo quy chế
2. Phương tiên: Có đủ các vị thuốc
nam hoặc thuốc Bắc phục vụ cho việc điều trị bệnh khớp. Nếu bệnh nhân điều trị
nội trú, ngoài các đồ dùng của bệnh nhân ra, phải có phương tiện sắc thuốc cho
bệnh nhân uống hàng ngày.
3. Người bệnh:
Hồ sơ bệnh án theo
mẫu bệnh án kết hợp YHHĐ với YHCT
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
Sau khi khám bệnh (tứ
chẩn) Y.H.C.T căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng nổi bật của người bệnh để
chia ra các thể bệnh khác nhau và đề ra cách chữa phù hợp , Y.H.C.T chia thành
5 thể bệnh như sau:
1. Thể phong tý (còn gọi là hành tý)
1.1. Triệu chứng: Đau di chuyển nhiều
khớp , đau các khớp nhỏ là chính, không có sưng, nóng, đỏ, sợ gió, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù.
1.2. Chẩn đoán bát
cương:
Biểu chứng
1.3. Chẩn đoán nguyên
nhân:
Phong, hàn, thấp (Phong là chính)
1.4. Chẩn đoán tạng
phủ, kinh lạc:
Bệnh ở kinh lạc
1.5. Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn,
trừ thấp , hành khí họat huyết
1.6. Điều trị bằng
thuốc:
Kê đơn theo đối pháp lập phương
Hy thiêm
Ké đậu ngựa
Uy linh tiên
Quế chi
Bạch chỉ
Tỳ giải
|
10g
12g
12g
08g
10g
12g
|
ý dĩ
Thổ phục linh
Cỏ xước
Rễ nghệ
Cam thảo
Hương phụ
|
16g
10g
12g
10g
08g
10g
|
Cách dùng: Sắc uống
một ngày một thang, liệu trình từ 15-20 ngày.
2. Thể hàn tý (còn gọi là thống
tý)
2.1 Triệu chứng: Đau dữ dội ở một
khớp, không có sưng nóng đỏ, trời lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau, tay chân
lạnh, sơ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch huyền khẩn
2.1 Chẩn đoán bát
cương:
Biểu chứng thiên hàn
2.3 Chẩn đoán nguyên
nhân:
Hàn , phong, thấp (Hàn là chính)
2.4 Chẩn đoán tạng
phủ, kinh lạc:
Bệnh ở kinh lạc
2.5 Pháp điều trị: Tán hàn, khu phong,
trừ thấp, hành khí, hoạt huyết
2.6 Điều trị bằng
thuốc:
Kê đơn theo đối pháp lập phương
Quế chi
Sinh khương
Bạch chỉ
Thiên niên kiện
Lá lốt
Ngũ gia bì
|
10g
10g
10g
10g
12g
10g
|
ý dĩ
Thổ phục linh
Thương truật
Cỏ xước
Xuyên khung
Hương phụ
|
16g
12g
10g
10g
10g
10g
|
Cách dùng: Sắc uống
ngày 01 thang, uống lúc thuốc còn ấm nóng, uống liên tục 15-20 ngày.
3. Thể thấp tý (Còn gọi là trước
tý)
3.1 Triệu chứng: Các khớp nhức mỏi,
tê bì, đau mỏi các cơ, vận động khó, miệng nhạt, trời lạnh ẩm đau tăng, rêu
lưỡi dính nhớt, mạch hoãn.
3.2 Chẩn đoán bát
cương:
Biểu chứng
3.3 Chẩn đoán nguyên
nhân:
Thấp, phong, hàn (Thấp là chính)
3.4 Chẩn đoán tạng
phụ, kinh lạc:
Bệnh ở kinh lạc
3.5 Pháp điều trị: Trừ thấp, khu
phong, hành khí hoạt huyết
3.6 Điều trị bằng
thuốc:
Kê đơn theo đối pháp lập phương.
ý dĩ
Tỳ giải
Thổ phục linh
Củ mài
Xuyên khung
Ngũ gia bì
|
16g
16g
10g
16g
10g
12g
|
Lá lốt
Uy linh tiên
Cỏ xước
Đan Sâm
Hương phụ
|
10g
10g
10g
10g
10g
|
Cách dùng: Sắc uống
ngày 01 thang, liệu trình uống 15-20 ngày
4. Thể nhiệt tý (Tương ứng với đợt
tiến triển của viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp)
4.1 Triệu chứng: Các khớp sưng, nóng
đỏ, đau, đối xứng, ấn đau, ban ngày nhẹ, đêm nặng hơn, co duỗi cự động khó
khăn, sốt, ra nhiều mồ hôi, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu
vàng, mạch hoạt sác
4.2 Chẩn đoán bát
cương:
Biểu thực nhiệt
4.3 Chẩn đoán nguyên
nhân:
Phong, thấp nhiệt
4.4 Chẩn đoán tạng
phủ kinh lạc
: Bệnh ở kinh lạc
4.5 Pháp điều trị: Khu phong, Thanh
nhiệt giải độc, lương huyết, trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
4.6 Điều trị bằng
thuốc:
Kê đơn theo đối pháp lập phương
Hy thiêm
Cây xấu hổ
Rễ cà gai
Kim ngân hoa
Rấp cá
Sài đất
|
16g
12g
10g
10g
10g
10g
|
Sinh địa
Huyền sâm
ý dĩ
Trạch tả
Cỏ xước
Nga truật
|
12g
12g
16g
12g
12g
16g
|
Cách dùng: Sắc uống
ngày 01 thang, liệu trình 15-20 ngày
5. Thể đàm ứ ở kinh
lạc
(Tương ứng với giai đoạn cuối của viêm khớp dạng thấp, thoái khớp có biến dạng,
teo cơ, dính khớp)
5.1 Chẩn đoán
bát cương:
Biểu lý tương kiêm
5.2 Chẩn đoán
nguyên nhân:
Phong, hàn, Thấp kết hợp với can thận hư.
5.3 Chẩn đoán
tạng phủ, kinh lạc: Bệnh ở kinh lạc, tạng phủ
5.4 Pháp điều
trị:
Khu phong, thanh nhiệt, trừ thấp hóa đàm, thông lạc, bổ can thận
5.5 Điều trị
bằng thuốc:
Kê đơn theo đối pháp lập phương
Dùng các vị thuôc như
trên gia thêm các vị thuốc có tác dụng trừ đàm thông lạc, Bổ can thận như:
Bạch giới tử
Bán hạ chế
Bạch cương tàm
|
10g
10g
10g
|
Xuyên sơn giáp
Đào nhân
Hồng Hoa
|
08g
10g
10g
|
Thục địa
Hà Thủ ô
Đỗ trọng
|
10g
10g
10g
|
Cách dùng: Sắc uống
ngày một thang- Liệu trình15-30 thang nên uống vào những tháng lạnh, ẩm đề
phòng bệnh tái phát
6. Phòng bệnh
- Phòng chống lạnh,
ẩm
Thường xuyên tập
luyện, xoa bóp các khớp
- Ăn uống đủ chất
dinh dưỡng, Vitamin, tránh béo phì
QUY
TRÌNH SỐ 82
ĐIỀU
TRỊ SUY NHƯỢC THẦN KINH
I. ĐẠI CƯƠNG:
Các
rối loạn tâm căn là một nhóm nhiều rối loạn có căn nguyên tâm lý trong bệnh lý
tâm thần, chiếm 3-5% dân số, nhẹ về mặt triệu chứng, nhưng tiến triển kéo dài
và phức tạp do phụ thuộc vào nhiều nhân tố (nhân cách, stress, môi trường xã
hội…). Trong đó bệnh tâm căn suy nhược thường gặp nhất, với các biểu hiện mất
ngủ, nhức đầu và giảm trí nhớ, 60% gặp ở những người lao động trí óc, từ 30-50
tuổi, thành thị và nam giới nhiều hơn.
Bệnh
được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng của YHCT, tuỳ theo triệu chứng nổi bật
như kinh quý (tim đập hồi hộp từng lúc), chính xung (tim đập hồi hộp kéo dài),
kiện vong (hay quên), đầu thống (nhức đầu), di tinh, thất miên (mất ngủ)….
II. CHỈ ĐỊNH: bệnh suy nhược thần
kinh
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: hội chứng suy nhược
thần kinh
IV. CHUẨN BỊ;
1. Cán bộ y tế: y bác sĩ, lương y
được đào tạo theo quy chế
2. Phương tiện: các vị thuốc nam hoặc
Bắc phục vụ cho điều trị suy nhược thần kinh, phương tiện sắc thuốc
3. Người bệnh: dược làm đủ hồ sơ
bệnh án theo mẫu bệnh án kết hợp YHHĐ với YHCT
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
Sau khi khám bệnh theo YHCT (tứ chẩn), căn cứ vào triệu chứng
lâm sàng chủ yếu của người bệnh, bệnh suy nhược thần kinh có thể chia thành 3
thể theo YHCT, và cách chữa cụ thể như sau :
1. Thể Can khí uất kết
(Thể hưng phấn tăng):
1.1. Triệu chứng: Nhức
đầu dữ dội từng cơn, thường ở vùng đỉnh. Mất ngủ, ngủ khó vào giấc. Nóng nảy,
dễ tức giận, hay thở dài, ngực sườn đầy tức, mỗi khi tức giận bệnh lại tăng
lên. Hay quên, chán ăn, bụng chướng, đầy hơi. Lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch huyền.
Sức khoẻ toàn thân còn tốt.
Nếu can khí uất hoá hoả, người bệnh sẽ khát nước, thích uống
nước mát, nước tiểu vàng sẫm, táo bón. Mặt và mắt đỏ, miệng đắng. Lưỡi đỏ, rêu
vàng, mạch huyền sác.
1.2. Chẩn đoán:
- Bát cương: lý thực
nhiệt
- Nguyên nhân: lo
buồn, uất ức quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: can khí
uất kết
1.3. Pháp điều trị:
Sơ can lý khí, an thần (lý khí giải uất hoặc sơ can giải uất,
an thần)
1.4. Điều trị bằng thuốc: kê
đơn theo đối pháp lập phương
Sài hồ
|
12g
|
Mạn
kinh
|
10
g
|
Lạc
tiên
|
10 g
|
Cúc
hoa
|
08g
|
Thanh
bì
|
06
g
|
Táo
nhân
|
12
g
|
Bạch
thược
|
12g
|
Hương
phụ
|
08
g
|
|
|
|
Ngày
sắc uống 1 thang, chia 2 lần. Liệu trình 20-30 ngày
2. Thể Can thận âm
hư (Thể ức chế giảm):
2.1.
Triệu chứng: Nhức
đầu âm ỉ, đầu choáng, tai ù, hoa mắt, hay quên, eo lưng đau mỏi. Hồi hộp trống
ngực. Ngủ ít, không ngon giấc, hay mê, dễ tỉnh, dậy sớm, chiêm bao di tinh.
Nước tiểu vàng, đại tiện thỉnh thoảng táo. Lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế hơi sác.
Nếu
thiên về âm hư hoả vượng, người bệnh thỉnh thoảng có cơn bốc hoả, mặt mắt đỏ,
đau đầu tăng lên. Tâm phiền, không ngủ, dễ cáu gắt. Miệng khô, nước tiểu đỏ,
đại tiện táo. Mạch huyền tế sác.
2.2. Chẩn đoán:
- Bát cương: lý hư
nhiệt
- Nguyên nhân: lo
buồn, uất ức, sợ hãi quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: can thận
âm hư
2.3. Pháp điều trị:
- Thiên về can thận âm hư: tư bổ can thận, an thần, cố tinh.
- Thiên về âm hư hoả
vượng: tư âm giáng hoả, dưỡng tâm an thần.
2.4. Điều trị bằng thuốc: Kê
đơn theo đối pháp lập phương
Thục địa
|
16 g
|
Đương quy
|
12 g
|
Khiếm thực
|
12 g
|
Đỗ đen sao
|
08 g
|
Chút chít
|
12 g
|
Kim anh
|
08 g
|
Bạch thược
|
12 g
|
Long nhãn
|
12 g
|
|
|
Hà thủ ô
|
12 g
|
Táo nhân
|
10 g
|
|
|
Sắc
uống ngày một thang, hoặc hoàn viên ngày uống 30g. Liệu trình 20-30 ngày.
Nếu
do âm hư hoả vượng gia Quy bản 20g, Miết giáp 20g để tư âm giáng hoả.
3. Thể Âm dương
lưỡng hư (Thể hưng phấn và ức chế đều giảm):
3.1. Triệu chứng: Mệt mỏi, tay
chân rã rời và lạnh, sợ lạnh. Nhức đầu âm ỉ, kéo dài, hoa mắt chóng mặt.
Mất ngủ toàn giấc. Trí nhớ giảm hoặc nặng hơn thì mất khả năng lao động trí óc
và chân tay. ăn kém, chán ăn, nhạt miệng. Di tinh, liệt dương, eo lưng đau mỏi.
Mạch trầm tế vô lực.
3.2. Chẩn đoán:
- Bát cương: lý hư
hàn
- Nguyên nhân: lo
buồn, uất ức, sợ hãi quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: thận âm
dương đều hư
3.3.
Pháp điều trị:
Bổ thận âm và dương, an thần, cố tinh.
3.4. Điều trị bằng thuốc: Kê
đơn theo đối pháp lập phương
Thục địa
|
16 g
|
Đỗ trọng
|
10 g
|
Táo nhân
|
10 g
|
Hoài sơn
|
10 g
|
Ba kích
|
12 g
|
Long nhãn
|
12 g
|
Hà thủ ô
|
12 g
|
Cao ban long
|
16 g
|
Khiếm thực
|
12 g
|
Quy bản
|
16 g
|
Nhục quế
|
04 g
|
Kim anh
|
12 g
|
Phá cố chỉ
|
12 g
|
Phụ tử
|
06 g
|
|
|
Sắc
uống ngày một thang. Hoặc tán bột hoàn viên, uống 30g/ngày với nước muối nhạt.
Liệu trình 30 - 45 ngày.
4.
Phòng bệnh:
-
Cố gắng tránh căng thẳng, lo âu... quá mức, kéo dài hoặc stress.
-
Nếu không tự khắc phục được các trạng thái tâm lý này, nên luyện tập khí công
dưỡng sinh để có thể lấy lại thăng bằng tâm lý.
QUY
TRÌNH SỐ 83
I.
ĐẠI CƯƠNG
Đây là một bệnh da
liễu có tính quả mẫn thường gặp. Lâm sàng biểu hiện bằng: Nổi mề đay to nhỏ
không đều, có thể cục bộ, nhưng cũng có thể lan toả toàn thân, bệnh phát đột
ngột, tiến triển nhanh, biến mất cũng nhanh và không để lại sẹo, bệnh này thuộc
phạm vi chứng “ấn chẩn” của YHCT.
II.
CHỈ ĐỊNH
- Bệnh sử: người bệnh
có thể có tiền sử tiếp xúc thức ăn, thuốc khả nghi gây dị ứng. Có thể có tiền
sử mắc bệnh nhiễm trùng, hoặc bệnh lý ô nhiễm. Có tiền sử các bệnh dị ứng ở
những người cùng gia tộc với bệnh nhân.
- Triệu chứng:
+ Nổi mề đay xuất
hiện rất đột nhiên. Những tổn thương này có hình dạnh, kích thước không giống
nhau, mầu hồng nhạt hoặc như mầu da, ranh giới rõ, nhiều khi những ban mề đay
dính liền với nhau thành một mảng.
+ Bệnh nhân cảm tháy
ngứa dữ dội, có khi có cảm giác nóng rát.
+ Tổn thương thường
tồn tại vài giờ sau thì biến mất và không để lại dấu vết gì, có khi phát lại
nhiều lần trong ngày.
+ Nơi phát bệnh
thường không cố định, có thể cục bộ, cũng có thể toàn thân, ngay cả niêm mạc
cũng bị ảnh hưởng.
+ Triệu chứng vạch da
có thể dương tính.
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mày đay phát sinh ở
niêm mạc đường tiêu hoá, có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng.
- Mày đay phát sinh ở
niêm mạc đường hô hấp có thể gây nên khó thở.
IV.
CHUẨN BỊ
1. Cán bộ y tế, y bác
sỹ, lương y được đào tạo theo quy định.
2. Phương tiện
- Có đủ các vị thuốc Bắc, Nam điều trị mày đay.
- Có điều kiện và
trang bị để sắc thuốc.
3. Người bệnh: có đủ
hồ sơ bệnh án theo mẫu YHHĐ kết hợp YHCT.
V.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Sau khi khám bệnh
bằng YHCT (tứ chẩn), dựa vào các triệu chứng chia bệnh thành:
1. Thể phong nhiệt
1.1. Triệu chứng: bệnh phát rất nhanh,
mày đay màu đỏ, ngứa dữ dội, kèm theo phát sốt, buồn nôn, họng sưng đau, buồn
nôn, đau bụng, khi gặp nóng thì bệnh nặng lên, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù
sác.
1.2. Chẩn đoán bát
cương: Biểu
thực nhiệt
1.3. Chẩn đoán nguyên
nhân:
Phong nhiệt
1.4. Chẩn đoán tạng
phủ, kinh lạc:
Phế vệ
1.5. Pháp điều trị: Tân lương giải biểu
1.6. Điều trị bằng
thuốc:
Kinh phong phương
Kinh giới
|
10g
|
Thuyền thoái
|
04g
|
Phòng phong
|
08g
|
Ngưu bàng tử
|
12g
|
Bạch cương tằm
|
08g
|
Đan bì
|
12g
|
Kim ngân hoa
|
12g
|
Phù bình
|
12g
|
Sinh địa
|
16g
|
Hoàng cầm
|
16g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1
thang, chia 2 lần
2. Thể phong hàn
2.1. Triệu chứng: Màu của mày đay như
màu da bình thường, găp gió, lạnh thì nặng thêm. Miệng không khát, chất lưỡi
bệu nhạt, rêu trắng, mạch khẩn.
2.2. Chẩn đoán bát
cương: Biểu
thực hàn
2.3. Chẩn đoán nguyên
nhân:
Phong hàn
2.4. Chẩn đoán tạng
phủ, kinh lạc:
Phế vệ
2.5. Pháp điều trị: Tân ôn giải biểu,
tuyên phế tán hàn
2.6. Điều trị bằng
thuốc:
Ma hoàng gia giảm
Ma hoàng
|
04g
|
Phù bình
|
12g
|
Hạnh nhân
|
10g
|
Xích thược
|
12g
|
Can khương bì
|
04g
|
Bạch cương tằm
|
10g
|
Sắc uống ngày 1
thang, chia 2 lần
3. Thể âm huyết bất
túc
3.1. Triệu chứng: Mày đay hay tái phát,
kéo dài không khỏi, bệnh hay tái phát về chiều và đêm. Tâm phiền, hồi hộp, hay
cáu, miệng khô, lưỡi đỏ, khô, mạch trầm tế. Chứng này thuộc về âm huyết bất
túc, phong tà thúc biểu.
1.2. Chẩn đoán bát
cương:
Biểu lý tương kiêm, thiên hư nhiệt
1.3. Chẩn đoán nguyên
nhân:
Bất nội ngoại nhân, phong tà
1.4. Chẩn đoán tạng
phủ, kinh lạc:
Huyết phận, biểu
1.5. Pháp điều trị: Tư âm, nhuận huyết,
sơ tán phong tà
1.6. Điều trị bằng
thuốc:
Lục vị gia kinh giới
phòng phong
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
08g
|
Hoài sơn
|
16g
|
Bach linh
|
12g
|
Trạch tả
|
10g
|
Kinh giới
|
12g
|
Đan bì
|
16g
|
Phòng phong
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang,
chia 2 lần
4. Phòng bệnh
- Cố gắng tìm nguyên
nhân để tránh tiếp xúc.
- Chú ý điều trị các
rối loạn dạ dày, ruột, bệnh ký sinh trùng, các rối loạn nội tiết, các ổ nhiễm
trùng mãn tính.
- Tránh ăn thức ăn dễ
gây dị ứng.
- Kiêng rượu, chề
đặc, cafe, cay.
- Luôn giữ cho đại
tiện thông.
QUY
TRÌNH SỐ 84
I/ ĐẠI CƯƠNG:
Trĩ là những cấu trúc
bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển đổi sang
trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn, lỏng lẻo hệ thống nâng đỡ gây sa
búi trĩ và yếu tố mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu.
Bệnh trĩ khá thường gặp, trung bình các tác giả ước tính khoảng
50% dân số, nhưng chỉ 10-15% số người có trĩ cần được phẫu thuật và trong số
này cũng chỉ 5-10% là phải phẫu thuật.
Bệnh trĩ ảnh hưởng
rất nhiều tới chất lượng cuộc sống của người bệnh đó là:
+ Gây chảy máu khi
đại tiện.
+ Gây cảm giác khó
chịu cho người bệnh ở vùng hậu môn trực tràng do sự tồn tại của búi trĩ sa ra
ngoài.
Hiện nay có nhiều
phương pháp điều trị bệnh trĩ như:
+ Nội khoa: Thuốc
uống, thuốc đặt hậu môn…
+ YHCT: Thuốc sắc
uống, ngâm tại chỗ, đắp, xông, bôi, châm cứu,…
+ Thủ thuật: Thắt búi
trĩ, tiêm sơ bũi trĩ, nong búi trĩ…
+ Phẫu thuật:
Trong đó phẫu thuật
là phương pháp điều trị có hiệu quả và triệt để nhất. Nhưng người bệnh thường
rất ngại phẫu thuật mà nguyên nhân cơ bản nhất vẫn là đau sau mổ. Đau sau mổ là
vấn đề mà phẫu thuật viên rất quan tâm trong phẫu thuật. Có rất nhiều phương
pháp phẫu thuật trĩ: Milligan, Parks, Ferguson, Whitehead, Longo và Longo cải
tiến.
Dụng cụ phẫu thuật có
rất nhiều loại dao điện (1 cực, 2 cực), Plasma, Laser, Máy ZZIID (Kỹ thuật
HCPT), HCPT viết tắt của High frequency- Capacity- Pile- Treatment (Điều trị
trĩ bằng dòng điện cao tần) được áp dụng mổ trĩ ở Trung quốc từ 1995 do Phùng
Ngọc Côn- Dalishen thực hiện. Ở Việt Nam PGS.TS. Nguyễn Mạnh Nhâm đã thực hiện
mổ trĩ bằng máy ZZIID tại Bệnh viện đa khoa Tràng An từ 2004 đã cho thấy mổ trĩ
bằng máy ZZIID có nhiều ưu điểm: Đau ít, ít chảy máu, ít nhiễm khuẩn, mau liền
vết thương. Tại khoa Ngoại Bệnh viện YHCT TW đã áp dụng mổ trĩ bằng máy ZZIID
từ 23 tháng 9 năm 2005 cho tới nay hơn 100 bệnh nhân cũng cho kết quả tốt.
II/ CHỈ ĐỊNH:
+ Trĩ độ I, II, III
+ Trĩ viêm nghẹt.
III/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
+ Trĩ độ III, trĩ
vành khăn.
+ Trĩ có bệnh tim
mạch, gan, thận mãn tính phối hợp.
IV/ CHUẨN BỊ:
1/ Về cán bộ: kíp mổ
gồm 5 cán bộ:
+ Bác sỹ phẫu thuật:
Nắm vững kỹ thuật ZZIID và bệnh lý hậu môn trực tràng.
+ Bác sỹ phụ mổ: Có
kiến thức ngoại khoa.
+ Kỹ thuật viên: Sử
dụng hệ thống vi tính và bấm các chức năng khi thao tác.
+ Bác sỹ gây mê
+ Kỹ thuật viên phụ
mê.
2/ Phương tiện:
+ Máy ZZIID
+ Bộ kim kẹp, cầm
máu, dao điện.
+ Thuốc gây tê tại
chỗ trước và sau khi phẫu thuật (Bubicain và Xanh metilen).
3/ Người bệnh:
+ Được quán triệt làm
thủ thuật bằng phương pháp ZZIID.
+ Được tháo thụt
trước và sau mổ.
+ Được uống thuốc an
thần.
+ Được thử test: SAT,
kháng sinh, thuốc giảm đau.
V/ CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
+ Bệnh nhân được đưa
lên nhà mổ.
+ Theo dõi mạch, HA.
+ Nằm tư thế sản khoa
+ Vệ sinh vùng mổ
(hậu môn trực tràng).
+ Thử kim điện, kẹp
điện, dao điện.
+ Gây tê bằng
Bubicain vào các vị trí 3,6,9,12.
+ Bộc lộ ống hậu môn.
+ Chụp hình ảnh các
búi trĩ trước khi làm thủ thuật.
+ Dùng kẹp đốt các
búi trĩ.
+ Nếu chảy máu thì
kẹp cầm máu.
+ Chụp lại hình ống
hậu môn sau khi phẫu thuật.
+ Tiêm dung dịch 2B18
vào quanh đường mổ trĩ.
+ Băng ép, cầm máu.
VII/ TAI BIẾN VÀ DỰ
PHÒNG.
1/ Tai biến: cũng hay
gặp như các trường hợp phẫu thuật, thủ thuật khác về vùng hậu môn trực tràng
như:
+ Chảy máu: Rớm, hoặc
nhỏ giọt ngày đầu, ngày thứ 5 sau mổ.
+ Đau: Thường ở
trường hợp trĩ ngoại nhiều hoặc bệnh nhân có nhiều búi trĩ.
+ Tức, rát hậu môn:
đặt thuốc sẽ hết.
+ Khó tiểu tiện: nhất
là khi làm các búi trĩ ở vị trí 1,2,3. Vô cảm bằng tê tuỷ sống.
+ Khó đại tiện: Đại
tiện thường táo, đau rát hậu môn, đại tiện ra máu.
+ Sưng nề hậu môn:
sưng nề tiêm dung dịch 2B18…
2/ Cách dự phòng
Tuỳ trường hợp cụ thể
mà có cách khắc phục.
+ Chảy máu: Ngâm hậu
môn (bột ngâm trĩ): đặt đạn hậu môn, thuốc cầm máu Vân nam bạch dược.
+ Đau châm tê giảm
đau, ngâm hậu môn nếu đau do rom phù nề, thuốc giảm đau YHCT.
+ Khó tiểu tiện: châm
tê bí đái, chườm ấm vùng bàng quang, thông tiểu
+ Khó đại tiện: Ngâm
bột ngâm trước khi đại tiện, uống lục vị hoàn, lục vị gia đại hoàng, thụt nước
ấm.
QUY
TRÌNH SỐ 85
XÔNG
HƠI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
I. ĐẠI CƯƠNG:
Thông qua hơi nóng
bốc lên của nước thuốc YHCT vào da để làm ra mồ hôi, làm thông đường thở và làm
vệ sinh da ở người bệnh có tác dụng phòng và chữa một số bệnh lý có hiệu quả
cao nhưng ít tốn kém.
II. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG
CHỈ ĐỊNH:
1. Chỉ định:
+ Cảm phong hàn (sốt,
sợ gió lạnh, ngạt mũi, không có mồ hôi, đau đầu, chân tay thân mình đau mỏi khó
chịu, mạch phù khẩn)
+ Một số bệnh lí: Ngũ
quan, bệnh ngoài da.
2. Chống chỉ định:
Người bị sốt do nhiệt
(sốt, sợ nóng, có mồ hôi, khát, mạch nhanh) sốt do âm hư, tân dịch hư, người
suy yếu.
III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
+ 5 đến 7 loại lá
xông: Hương nhu, cúc tần, tía tô, lá chanh, lá bưởi, lá tre, sả, lá dâu, cây
cứt lợn,… mỗi thứ 50-100g.
+ Một nồi (xoong) có
nắp, nước vừa đủ để nấu nước xông.
+ Chăn đơn, ống chụp
một chiếc để bệnh nhân trùm hoặc chụp khi xông.
+ Khăn khô sạch để
bệnh nhân lau khô người sau khi xông.
+ Quần áo sạch để
bệnh nhân thay sau khi khô người
+ Buồng xông kín gió.
2. Bệnh nhân:
+ Được hướng dẫn cách
xông để tự làm.
+ Thực hiện đúng quy
trình để đạt hiệu quả và tránh bị bỏng.
3. Thầy thuốc:
+ Hướng dẫn cho bệnh
nhân cách xông.
+ Chuẩn bị nồi nước
xông cho bệnh nhân.
+ Chuẩn bị chỗ xông
cho bệnh nhân.
+ Chuẩn bị khăn, quần
áo cho bệnh nhân.
4. Hồ sơ bệnh án: Theo mẫu quy định.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
1. Thầy thuốc:
+ Cho thuốc vào nồi,
đổ nước ngập gần đầy, đậy vung kín.
+ Đặt lên bếp đun
sôi, để sôi 5- 10 phút.
+ Bắc nồi nước xông
đã sôi đặt vào vị trí xông.
+ Để khăn khô và quần
áo sạch bên phải bệnh nhân.
2. Bệnh nhân:
+ Bỏ quần áo ngoài,
ngồi trước nồi xông rồi chùm khăn kín người, đầu.
+ Mở hé nắp vung nồi,
cho hơi thuốc bốc ra từ từ vừa với sức chịu đựng của cơ thể.
+ Vừa hít thở sâu hơi
nước thuốc, vừa từ từ mở rộng miệng nồi, vừa quấy thuốc cho hơi thuốc lên tăng
dần để toả vào mặt. Thời gian khoảng trên dưới 5-10 phút.
+ Sau khi thấy mồ hôi
ở đầu, mặt, cổ, ngực, lưng toát ra và người cảm thấy dễ chịu, bớt đau đầu, thì
bỏ nồi xông ra khỏi chăn, vẫn ngồi như trước.
+ Lấy khăn khô lau
sạch đầu, mặt, cổ, thân thể.
+ Thay quần áo khô
sạch.
+ Bỏ chăn trùm người,
song chú ý giữ ấm, tránh gió lạnh đột ngột.
+ Tuỳ theo tình trạng
sức khoẻ người bệnh xông 2 lần ngày đầu tiên, sau đó có thể xông một lần vào
các ngày tiếp theo cho đến khi lành bệnh.
V. TAI BIẾN:
+ Bỏng do hơi nóng.
+ Ra mồ hôi không
ngừng.
VI. CÁCH XỬ LÝ
+ Ra mồ hôi không
ngừng.
- Tránh gió lùa, giữ
ấm.
- Nguyên nhân: Thời
gian xông lâu, vệ khí bị hao tổn nên mồ hôi tiếp tục ra.
- Phép điều trị: Bổ
nguyên khí.
- Thuốc: Ngậm 1 lát
sâm lát, hoặc uống chè sâm.
+ Xử lí bỏng theo các
phương pháp thường dùng cho bỏng độ I, II.
QUY
TRÌNH SỐ 86
ĐIỀU
TRỊ BẰNG NGÂM THUỐC VÀ XÔNG HƠI
I/ ĐẠI CƯƠNG
Ngâm thuốc và xông
hơi là hai phương pháp nằm trong phép chữa ngoài của đông y, thường dùng các
thuốc có tinh dầu tác dụng khu phong, tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu viêm,
lưu thông kinh lạc,…tác động lên bộ phận phía ngoài cơ thể như da, niêm mạc,
gân cơ để chữa bệnh.
Từ xa xưa nhiều sử
sách đông y việt nam đã ghi nhận việc sử dụng nước để giữ gìn, nâng cao sức
khoẻ và chữa bệnh như: Ngâm mình trong suối nước khoáng ấm để giảm đau khớp,
nhức mỏi cơ thể, chữa mất ngủ, điều trị các bệnh ngoài da. Đun nóng hòn đá rồi
cho vào nồi nước có sẵn một số cây lá thuốc để tạo hơi thuốc xông chữa cảm,
cúm, đau nhức xương khớp. Nhiều bài thuốc, cây thuốc đã được nhân dân ta sử
dụng để đắp, rửa bôi, tắm ngâm, xông, hun, …chữa các bệnh ngoài da, trĩ, cơ
xương khớp, thần kinh,…có tác dụng tốt như: Nhị diệu tán, Khô trĩ tán, Khởi trĩ
thang, Thanh đại tán, Hoả độc tán, Khổ sâm thang,…
Theo dược điển Việt
nam III nhiều vị thuốc dùng ngoài đã được ghi nhận như: Mã tiền, Huyết giác, Ô
đầu, Long não, Đại hồi, Địa liền, Đinh hương, Quế, Gừng hay Riềng ấm, Thiên
niên kiện, Huyết giác, Thương truật,..
Y học phương tây từ
nhiều thế kỷ đã áp dụng tính chất cơ học và nhiệt học của nước tác động lên mặt
ngoài cơ thể để trị liệu, đó là phương pháp Thuỷ trị liệu (Hydrotherapy) bao
gồm nhiều kỹ thuật đa dạng tác động toàn thân hay cục bộ như: đắp, ngâm, xông
hơi, tia nước trị liệu, khí dung,…
Theo y học hiện đại
khi cơ thể được ngâm, xông nước nóng thì xảy ra các tác dụng sau:
+ Mồ hôi tiết ra
nhiều, tăng cường sự bài tiết nước tiểu do giãn mạch ngoại vi.
+ Nhịp tim tăng lên
thông qua sự kích thích các cơ quan thụ cảm ở da làm tăng cường lưu thông máu
trong cơ thể.
+ Huyết áp giảm, nhịp
thở tăng lên.
+ Giảm hưng phấn của
hệ thần kinh.
Ngâm thuốc và xông
hơi có tác dụng kích thích hệ tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh, tăng cường hệ
thống miễn dịch, tăng chuyển hoá, chống viêm, chống stress và điều hoà cơ thể.
Đặc biệt ngâm thuốc giải phóng cho cơ thể khỏi những cơn đau do co gân cơ, cứng
khớp.
II/ CHỈ ĐỊNH:
1/ Chỉ định chung
trong ngâm thuốc:
1.1. Ngâm thuốc toàn
thân:
- Viêm khớp và viêm
đa khớp dạng thấp mãn.
- Đau và viêm dây
thần kinh mãn.
- Đau lưng, đau dây
thần kinh toạ cấp, mãn.
- Đau do co thắt cơ
quan tiêu hoá và tiết niệu, sinh dục.
- Sẹo co kéo, mỏm cụt
đau.
- Chống stress, an
thần, điều trị mất ngủ.
- Giảm béo, giải độc.
1.2. Ngâm thuốc cục
bộ:
- Bong gân, cứng khớp,
teo cơ, hạn chế vận động.
- Chấn thương chi
giai đoạn cấp, mãn, sẹo co cứng.
- Đau dây thần kinh.
- Viêm khớp: Viêm đa
khớp dạng thấp, bệnh Goutte,..
- Một số bệnh rối
loạn vận mạch.
- Tăng huyết áp, mất
ngủ…
- Bệnh ngoài da: viêm
da dị ứng, tổ đỉa, nấm, chàm,…
2/ Chỉ định trong tắm
hơi:
2.1. Xông hơi toàn
thân:
- Cảm mạo, đau nhức
mỏi toàn thân.
- Viêm da dị ứng,
trứng cá, chàm,..
- Thấp khớp, đau cứng
khớp.
- Đau các dây thần
kinh ngoại biên.
2.2. Xông hơi cục bộ:
- Đau cứng khớp mãn
tính, đau lưng, đau cổ gáy do co cứng cơ,…
- Đau dây thần kinh,
tê bì, giảm dinh dưỡng vùng chi,…
- Chấn thương lâu
ngày gây co cứng gây co cứng gân cơ, sẹo co kéo,…
- Một số bệnh ngoài
da: Chàm, viêm da dị ứng, nấm, trứng cá,…
- Chăm sóc da, chống
lão hoá,…
Mỗi một chỉ định cụ
thể có được phải tuỳ theo từng phương pháp, nhiệt độ, tính chất của dược liệu
được áp dụng để có các chỉ định thật cụ thể.
III/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
1/ Chống chỉ định
tuyệt đối:
- Viêm cấp và các
chấn thương cấp tính.
- Vết thương nhiễm
khuẩn, vết thương hở.
- Tắc động mạch hay
tĩnh mạch ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Các khối u ác tính,
lao tiến triển.
- Bệnh nhân say rượu,
tâm thần.
2/ Chống chỉ định
tương đối:
- Các trường hợp giảm
cảm giác nóng lạnh.
- Trẻ em, bệnh nhân
tâm thần.
- Các bệnh tim mạch,
hô hấp, thận (không điều trị toàn thân).
IV/ CHUẨN BỊ:
1/ Cán bộ y tế:
- Cơ cấu tổ chức:
(1-2-2) 1 Bác sỹ, 2 kỹ thuật viên, 2 điều dưỡng viên cho 1 cơ sở có 2 đến 4
phòng xông khô, ướt, 2 đến 4 bồn ngâm thuốc.
- Cán bộ y tế phải
được học chuyên sâu về thuỷ trị liệu nói chung và tắm ngâm- xông thuốc nói
riêng.
2/ Người bệnh:
- Bệnh nhân phải được
khám và chẩn đoán đúng bệnh có chỉ định điều trị bằng tắm xông thuốc.
- Bệnh nhân trước 1
đợt điều trị phải được kiểm tra mạch, huyết áp, cân nặng. Được hướng dẫn hiểu
cách điều trị.
- Trước khi điều trị
bệnh nhân phải được tắm rửa sạch sẽ, tuân thủ tuyệt đối thời gian và cách thức điều
trị.
3/ Phương tiện:
- Hệ thống nồi hơi
với đường dẫn hơi đạt tiêu chuẩn an toàn y tế.
- Phòng xông hơi toàn
thân đảm bảo kín, có cửa bằng kính mờ, ốp gỗ hoặc đá.Trang bị nội thất có ghế
dài để bệnh nhân có thể ngồi, nằm. Có hệ thống còi đèn báo động, đồng hồ và đo
nhiệt độ phòng.
- Hệ thống xông hơi
cục bộ đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ y tế.
- Bồn ngâm thuốc toàn
thân từ 150 đến 300 lít, cục bộ từ 1 đến 50 lít theo tiêu chuẩn quy định của Bộ
y tế, có hệ thống dây đai giữ, đồng hồ báo giờ và chuông báo động.
- Hệ thống giường
nghỉ, khăn, áo tắm, đồ dùng vệ sinh cá nhân cho mỗi lần điều trị.
4/ Hồ sơ bệnh án: (Hồ
sơ bệnh án được trình bày ở phần phụ lục).
V/ CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
- Chuẩn bị phòng, bồn
ngâm (trước khi bệnh nhân vào):
+ Nhiệt độ phòng xông
hơi từ 40 đến 650C tuỳ bệnh nhân. Thuốc dùng để xông phải thích hợp
cho từng loại bệnh.
+ Nhiệt độ bồn ngâm
từ 25- 390C tuỳ từng thể trạng bệnh nhân và chỉ định điều trị. Thuốc
phải được sắc trước và hoà tan đều với nước trước khi tiếp xúc với bệnh nhân.
- Chuẩn bị cho bệnh
nhân: Bệnh nhân phải được tắm rửa sạch sẽ và bộc lộ phần cần được điều trị bằng
ngâm thuốc, xông thuốc.
- Kỹ thuật viên hướng
dẫn, giải thích, giúp đỡ bệnh nhân bắt đầu quy trình điều trị với nhiệt độ,
thuốc, thời gian điều trị thích hợp.
- Sau ngâm, xông toàn
thân bệnh nhân phải được nghỉ ngơi, thư giãn và chuẩn bị cho quá trình điều trị
tiếp theo.
VI/ TAI BIẾN VÀ CÁC
CÁCH XỬ TRÍ:
- Bỏng do nước quá
nóng- Cần phải đo nhiệt độ trước khi điều trị cho bệnh nhân.
- Kiệt sức do ngâm
nước quá lâu,có thể bị truỵ tim mạch do giãn mạch quá mức và tăng tiết mồ hôi.
Khi ngâm tắm xông xong bệnh nhân phải được nằm nghỉ trong vòng 15 đến 20 phút
trước khi ra về.
- Dị ứng với thuốc
ngâm- Bệnh nhân phải được khám kỹ và kiểm tra trước thuốc sẽ dùng cho cả đợt điều
trị.
QUY
TRÌNH SỐ 87
I. ĐẠI CƯƠNG:
+ Sử dụng ngải cứu
nóng đắp lên vùng cơ thể cần điều trị.
+ Tác dụng chính là
tác dụng nhiệt.
II. CHỈ ĐỊNH:
+ Giảm đau
+ Giãn cơ.
+ Chuẩn bị cho kéo
giãn, tập vận động, xoa bóp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
+ Vùng mất cảm giác.
+ Da bị tổn thương
hở.
+ Sốt cao, nhiễm
trùng, nhiễm độc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ chuyên khoa: Bác sĩ chuyên khoa
phục hồi chức năng, kĩ thuật viên vật lí trị liệu.
2. Phương tiện:
+ Ngải cứu lá, cành
khô hoặc tươi.
+ Nồi nấu và các dụng
cụ kèm theo.
+ Cồn 70o-90o
+ Bàn hoặc giường
nằm.
+ Khăn bông, nilon và
các dụng cụ cần thiết khác.
3. Người bệnh:
+ Giải thích cho
người bệnh an tâm.
+ Để người bệnh ở tư
thế thoải mái, phù hợp với điều trị.
4. Hồ sơ bệnh án:
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
+ Bộc lộ vùng điều
trị.
+ Chườm ngải cứu: lấy
ngải cứu nóng bọc lại bằng túi nilon, đặt lên vùng cần điều trị, dùng khăn bông
quấn kín giữ trong 20-30 phút.
+ Có thể kết hợp xông
hơi ngải cứu hoặc đắp trực tiếp khi ngải cứu không nóng lắm.
+ Hết thời gian
chườm: lấy ngải cứu ra, lau sạch vùng điều trị, kiểm tra, ghi bệnh án.
VI. THEO DÕI
Phản ứng của người
bệnh trong khi điều trị phòng ngừa bỏng.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
LÝ
Bỏng: Ngừng chườm, xử
lý như bỏng nhiệt.
QUY
TRÌNH SỐ 88
QUY
TRÌNH CẮT TRĨ BẰNG LASER CO2
I/ ĐẠI CƯƠNG:
Trĩ là bệnh thường
gặp chiếm tới 40% dân số và đã có các phương pháp điều trị từ rất sớm theo y
học cổ truyền cũng như y học hiện đại. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc
biệt là sự ứng dụng laser trong y học nói chung và cụ thể là ứng dụng của laser
trong phẫu thuật trĩ đã được áp dụng và đem lại nhiều kết quả tốt cho người
bệnh.
II/ CHỈ ĐỊNH:
+ Bệnh nhân trĩ độ III-IV.
+ Các bệnh nhân trĩ
độ I-II đã được điều trị bằng các phương pháp khác không kết quả.
III/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
+ Trĩ triệu chứng: xơ
gan,...
+ Các trường hợp mắc
bệnh phối hợp có chống chỉ định phẫu thuật.
IV/ CHUẨN BỊ:
1/ Nhân viên y tế:
- Phẫu thuật viên
chính: 01 bác sỹ.
- Phẫu thuật viên
phụ: 02.
- Dụng cụ viên: 01.
- Bác sỹ gây mê: 01.
- Phụ mê.
2/ Bệnh nhân:
- Được giải thích kỹ
về phương pháp điều trị.
- Nhịn ăn uống trước
phẫu thuật 8 tiếng.
- Ký giấy mổ, vệ sinh
thân thể.
- Thụt tháo trước mổ
24 tiếng.
3/ Phương tiện:
- Máy Laser CO2
45W.
- Các dụng cụ phụ
trợ.
- Dụng cụ phẫu thuật
chung.
4/ Vô cảm: Tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể:
- Châm tê.
- Tê tại chỗ.
- Tê khoang cùng.
- Tê tuỷ sống.
- Mê tĩnh mạch.
- Nội khí quản.
5/ Hồ sơ bệnh án: Đầy
đủ các mục theo quy định. Thuốc sau mổ: kháng sinh, thuốc y học cổ truyền, châm
tê giảm đau.
V/ KỸ THUẬT MỔ:
- Tư thế bệnh nhân:
nằm ngửa, hai đùi gấp dạng.
- Nong hậu môn.
- Bộc lộ các búi trĩ.
- Giải phóng các búi
trĩ bằng laser CO2. Tuỳ theo mục đích cầm máu bằng hiệu ứng quang
đông hoặc cắt tổ chức, phẫu thuật viên điều chỉnh tiêu cự thích hợp.
- Khâu gốc búi trĩ,
cắt bằng laser CO2.
VI/ TAI BIẾN VÀ CÁCH
XỬ TRÍ:
1/ Về laser CO2:
- Kiểm tra các đầu
nối.
- Hệ thống điều
khiển.
2/ Về bệnh nhân:
2.1. Trong mổ:
- Các trường hợp
laser CO2 không cầm máu được, có thể khâu cầm máu hoặc cầm máu bằng
dao điện.
2.2. Sau mổ:
+ Sớm:
- Bí đái: điện châm,
thông đái.
- Chảy máu: mổ cầm
máu.
+ Muộn:
- Chảy máu: mổ cầm
máu.
- Mảnh da thừa: cắt
lại.
- Hẹp hậu môn: Phẫu
thuật tạo hình cơ thắt.
QUY
TRÌNH SỐ 89
ĐIỀU
TRỊ ĐAU DÂY THẦN KINH HÔNG
I/ ĐẠI CƯƠNG:
Đau dây thần kinh
hông là một hội chứng đau rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I, đau lan từ thắt
lưng xuống hông dọc theo mặt sau đùi xuống cẳng chân, lan ra ngón cái hoặc út (tuỳ
theo rễ bị đau). Nguyên nhân do thoát vị đĩa đệm là hay gặp nhất, ngoài ra còn
do cùng hoá thắt lưng V hay cùng I, gai đôi cột sống, thoái hoá cột sống hoặc
do chấn thương cột sống, viêm cột sống dính khớp,…
Theo Y học cổ truyền
đau dây thần kinh hông còn gọi là “yêu cước thống”, “toạ cốt phong”, “toạ điền
phong”, thuộc phạm vi “chứng tý”. Nguyên nhân do phong hàn, phong thấp, phong
nhiệt thừa cơ tấu lý sơ hở xâm lấn vào kinh túc Thái dương Bàng quang và túc
Thiếu dương đởm, hoặc do chính khí hư yếu, rối loạn chức năng tạng phủ nhất là
tạng can, thận hoặc do lao động quá sức, trọng thương gây huyết ứ, khí ứ làm bế
tắc kinh khí của kinh Bàng quang, kinh Đởm gây đau.
II/ CHỈ ĐỊNH:
Đau dây thần kinh
hông:
- Đau dọc theo đường
đi của dây thần kinh hông
- Có điểm đau cạnh
sống
- Dấu hiệu lasegue
(+) ≤ 700
- Dấu hiệu valleix
(+).
- Nghiệm pháp Bonnet
(+).
- Rối loạn cảm giác
có hoặc không.
- Teo cơ có hoặc
không.
III/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Đau dây thần kinh
hông do thoát vị đĩa đệm có chỉ định điều trị ngoại khoa.
- Đau dây thần kinh
hông do bệnh cột sống khác: Lao, ung thư có chèn ép tuỷ, bệnh ống tuỷ, đang
tăng huyết áp có chấn thương cột sống, gãy xương và biến dạng.
- Đau dây thần kinh
hông kèm theo: Xơ gan, suy tim, hen suyễn, ung thư, tâm thần, suy thận, HIV/AIDS.
IV/ CHUẨN BỊ:
1/ Cán bộ y tế:
- Mặc y phục.
- Sát trùng tay.
- Đứng bên đau bệnh
nhân, giải thích sơ qua tình hình bệnh tật, phương pháp điều trị sẽ áp dụng,
giúp người bệnh yên tâm, tin tưởng.
2/ Người bệnh:
- Nằm sấp bộc lộ bên
đau, có thể co nhẹ khớp gối hoặc kê cổ chân bằng gối mềm nếu bệnh nhân đau
nhiều không nằm thẳng chân được.
3/ Phương tiện:
- Khay inox đựng: Hộp
bông cồn, panh, kim châm cắm riêng từng người.
- Kim châm cứu: Dài
5-6 cm và 10cm.
- Máy điện châm.
- Điếu ngải hoặc đèn
hồng ngoại.
V/ QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ
CÁC THỂ THEO YHCT:
1/ Thể phong hàn (đau
thần kinh hông do lạnh).
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn
- Pháp điều trị: Khu
phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
- Điều trị:
+ Châm cứu: Ôn điện
châm (dùng mồi ngải hay đèn hồng ngoại).
+ Đau theo kinh Bàng
quang: Huyệt dùng: Giáp tích từ L4- S1, Thận du, Đại tràng du, Trật biên, Ân
môn, Uỷ trung, Thừa sơn, Côn lôn, Túc lâm khấp.
+ Đau theo hai kinh:
Châm kết hợp các huyệt trên.
+ Xoa bóp: Day, lăn,
phát, bóp bấm huyệt, vận động cột sống, vận động chân.
- Bài thuốc: Theo đối
pháp lập phương hoặc bài “Can khương, Thương truật, Phụ linh thang” gia quế
chi, Xuyên khung.
2/ Thể phong hàn
thấp:
(Thoái hoá cột sống,
cùng hoá L5-S1 gai đôi L5-S1).
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn hoặc biểu lý tương kiêm.
- Pháp điều trị: Khu
phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc hay khu phong, kiện tỳ, trừ thấp,
bổ can thận.
- Điều trị:
+ Châm cứu: Ôn điện
châm, châm các huyệt theo kinh bị bệnh giống thể phong hàn. Nếu ảnh hưởng đến
can tỳ thận thì thêm huyệt Can du, Tỳ du, Thận du (châm bổ).
+ Xoa bóp giống thể
phong hàn.
- Bài thuốc: Dùng đối
pháp lập phương hay “Độc hoạt tang ký sinh thang”.
3/ Thể phong thấp
nhiệt (viêm cột sống, viêm khớp cùng chậu,…).
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt.
- Pháp điều trị: Khu
phong, trừ thấp, thanh nhiệt giải độc, thông kinh hoạt lạc.
- Điều trị:
+ Châm cứu: Điện châm
như thể phong hàn thêm: Phong trì, Hợp cốc.
+ Xoa bóp: Như thể
phong hàn.
- Bài thuốc: Đối pháp
lập phương hoặc “ý dĩ thang” với “Nhị diệu thang”.
4/ Thể huyết ứ (thoát
vị đĩa đệm, chấn thương).
- Chẩn đoán bát
cương: Thực chứng.
- Pháp điều trị: Hành
khí, hoạt huyết, thông ứ.
- Điều trị:
+ Châm cứu: Điện châm
các huyệt như thể phong hàn thêm: Huyết hải, Cách du.
+ Xoa bóp: Giống thể
phong hàn thấp thêm động tác kéo giãn cột sống, xoa bóp xong nằm bất động trên
giường cứng.
- Bài thuốc: Đối pháp
lập phương hoặc “Tứ vật đào hồng”.
VI/ PHƯƠNG PHÁP KẾT
HỢP YHHĐ-YHCT:
* Chỉ định:
- Các trường hợp đã điều
trị Y học cổ truyền đỡ ít.
- Các trường hợp đau cấp,
hạn chế vận động nhiều.
* Y học hiện đại:
- Giai đoạn kháng
viêm (NSAID): Diclofenac, Voltaren, Felden…dạng uống hoặc tiêm (không dùng
trong các truờng hợp có tiền sử loét dạ dày hành tá tràng) chú ý tiêm bắp sâu,
không nên thuỷ châm các huyệt vùng cẳng chân, tiêm dùng từ 1-3 ống (ngày 1
ống).
- Thuốc giãn cơ:
Mydocalm, Alaxan…
- Hoặc Vitamin B liều
cao, thuỷ châm các huyệt theo kinh bị bệnh.
- Vật lý trị liệu:
Chiếu đèn hồng ngoại, sóng ngắn, kéo giãn cột sống nhất là trường hợp đau do
thoát vị đĩa đệm.
* Y học cổ truyền:
- Điện châm, ôn điện
châm, xoa bóp bấm huyệt.
VII/ TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ:
- Tốt: Hết đau, đi
lại bình thường.
- Khá: Còn đau khi
vận động, nghỉ ngơi đỡ.
- Trung bình: Còn đau
cả khi vận động, nghỉ ngơi.
- Kém: Không đỡ hoặc
đau tăng lên.
QUY TRÌNH SỐ 90
ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG TAI
BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẰNG YHCT
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Quan điểm của YHHĐ
- Định nghĩa: TBMMN
hay đột quỵ (stroke) là dấu hiệu phát triển nhanh trên lâm sàng của một rối
loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24 giờ và thường do nguyên nhân
mạch máu.
- Hình thành đột quỵ
từ một trong hai thể bệnh lý mạch máu não; thiếu máu não cục bộ hoặc xuất
huyết. Thiếu máu não cục bộ là nguyên nhân thường gặp nhất ở đột quỵ do tắc
mạch máu tại chỗ hoặc do lấp mạch từ nơi khác đưa đến.
- Thiếu máu não
thoáng qua và đột quỵ cấp tính là những bệnh cấp cứu nội khoa đòi hỏi phải chẩn
đoán ngay do có thể điều trị hiệu quả khi sử dụng sớm các thuốc. Giai đoạn phục
hồi và di chứng cần được phối hợp điều trị nguyên nhân, víi phục hồi chức năng.
2. Quan điểm của YHCT
- TBMMN được YHCT gọi
là Trúng phong, bệnh thường gặp ở trung niên đang có xu hướng gia tăng. Bệnh
phát sinh trên cơ sở khí huyết nội hư nhân khi nội thương kÐm mà phát sinh
thành bệnh. Bệnh khởi phát cấp tính và biến ho¸ mau lẹ.
- Bệnh được chia
thành 3 giai đoạn: Giai đoạn cấp tính: trong vòng 4 tuần kể từ khi phát bệnh.
Giai đoạn phục hồi từ tuần thứ 5 đến nửa năm. Giai đoạn di chứng: sau nửa năm
kể từ khi phát bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Trúng phong kinh lạc
hoặc Trúng phong tạng phủ giai đoạn phục hồi và di chứng. Đối với YHH§ bệnh
nhân đột quỵ ở giai đoạn bán cấp khi toàn trạng đã tương đối ổn định, tinh thần
tỉnh táo.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Trúng phong tạng phủ
giai đoạn cấp bệnh nhân còn trong tình trạng hôn mê phải điều trị bằng YHHĐ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ y tế: Bác
sĩ chuyên khoa y học cổ truyền
Điều dưỡng hoặc kỹ
thuật viên về YHCT, nhân viên phục vụ.
2. Người bệnh: Được
thăm khám kỹ về YHHĐ và YHCT
3 .Phương tiện: Thuốc
YHCT, máy điện châm, kim châm cứu và một số y dụng cụ khác phục vụ cho châm
cứu. Một số thuốc YHHĐ cần thiết( thuốc hạ áp huyết, chống đái th¸o đường…). Cơ
sở cho bệnh nhân điều trị nội trú.
4. Hồ sơ bệnh án theo
mẫu của Bộ y tế.
V. QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ
CÁC THỂ BỆNH THEO YHCT
Cần phân biệt trúng
phong kinh lạc, tróng phong tạng phủ (chứng bế, chứng thoát) để lựa chọn các
phép điều trị thích hợp. Trong giai đoạn phục hồi và di chứng, phần nhiều bệnh
nhân là hư thực hiệp tạp, Trị liệu nên nâng cao chính khí, trừ tà khí.
1. Điều trị bằng
thuốc
a. Khí hư huyết trệ,
mạch lạc ứ trở:
- Triệu chứng: bán
thân bất toại, chi mềm vô lực, sắc mặt vàng nhợt, hay tê tay chân, lưỡi nhợt
tía hoặc có ban ứ huyết, rêu trắng, mạch tế sáp hoặc hư nhược.
- Phương pháp điều
trị: Ých khí, hoạt huyết thông lạc.
- Bài thuốc: Bổ dương
hoàn ngũ thang
Quy vĩ
|
12g
|
Địa long
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Xích thược
|
12g
|
Sinh hoàng kỳ
|
60g
|
Hång hoa
|
9g
|
Đào nhân
|
9g
|
Th¹ch xương bồ
|
9g
|
Sắc uống mỗi ngày một
thang
- Gia giảm: Trừ đàm
gia Bán hạ, Xương Bồ, Viễn chí.
b. Âm hư dương cang,
mạch lạc ứ trở:
- Triệu chứng: Bán
thân bất toại, liệt cứng co rút, nói khó, nhân khẩu oa tà, đau đầu chóng mặt,
tai ù, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyết sác hữu lực.
- Phương pháp điều
trị: Tư âm tiềm dương, hoạt huyết thông lạc
- Bài thuốc: Hổ tiềm
hoàn gia giảm:
Thục địa
|
18g
|
Th¹ch hộc
|
9g
|
Quy bản
|
13g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Hoàng bá
|
9g
|
Đương quy
|
12g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Sinh mẫu lệ
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Đào nhân
|
9g
|
Tỏa dương
|
12g
|
Hồng hoa
|
9g
|
Trần bì
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày một
thang.
c. Phong đàm trở
khiếu, lạc mạch ứ trở
- Triệu chứng: Lưỡi
cứng, nói khó, chi thể tê bì, nhãn khẩu oa tà, lưỡi nhợt tối, rêu nhờn, mạch
huyền hoạt
- Phương pháp điều
trị: Tức phong hóa đàm, hoạt huyết thông lạc.
- Bài thuốc: Giải ngữ
đơn gia giảm
Bạch phụ tử
|
9g
|
Cam thảo
|
6g
|
Thạch xương bồ
|
9g
|
Đan sâm
|
15g
|
Viễn chí
|
6g
|
Đương quy
|
12g
|
Thiên ma
|
12g
|
Xích thược
|
9g
|
Toàn yết
|
6g
|
Địa long
|
10g
|
Sắc uống ngày 1 thang
2. Liệu pháp châm cứu
Châm cứu liệu pháp
bao gồm cả 2 bộ phận: châm và cứu. Đối với trúng phong đều có hiệu quả rõ rệt.
Giai đoạn nào của bệnh cũng có thể sử dụng châm cứu.
a. Hào châm
1. Nhãn khẩu oa tà
(liệt mặt trung ương)
- Trị pháp: Ých tủy
sung não, sơ điều kinh cân
- Huyệt: Phong trì,
Thái dương, Hạ quan, Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc bên lành.
- Thao tác: Phong trì
châm bổ, các huyệt châm tả, Thái Dương xuyên Giáp xa.
2.Thất ngôn:
- Trị pháp: điều thần
khai khiếu
- Huyệt: Thượng tinh,
Bách hội, Phong trì, ấn đường, Kim tân, Ngọc dịch, Thiên trụ, Liêm tuyền, Thông
lý
- Thao tác: Thượng
tinh xuyên Bách hội, chích huyết bằng kim tam lăng huyệt Kim tân và Ngọc dịch,
châm tả Liêm tuyền và Thống lý.
3. Liệt chi trên:
- Trị pháp: Sơ thông
kinh lạc
- Huyệt: Phong trì,
Cực tuyền, Xích trạch, Hợp cốc, Bát tà, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan.
- Thao tác: Hợp cốc
châm hướng tới ngón tay cái; Bát tà, Ngoại quan, Kiên Ngung, Khúc trì châm tả.
4. Liệt chi dưới:
- Trị pháp: Sơ kinh
thông lạc, bồi nguyên bổ thận.
- Huyệt: Hoàn khiêu,
Phong thị, Dương lăng tuyền, Ủy trung, Tam âm giao, Côn lôn.
- Thao tác: Tam âm
giao châm bổ, các huyệt khác châm tả
5. Đau khớp vai:
- Trị pháp: Sơ cân
thông tý
- Huyệt: Kiên ngung,
Nhân trung, Kiên trinh, Kiên trung du, Kiên ngoại du, Điền khẩu, a thị huyệt.
- Thao tác: Các huyệt
đều châm tả.
6. Si ngốc (sa sút
trí tuệ)
- Trị pháp: Hòa đàm
tuyên khiếu, kiện não sinh tủy
- Huyệt: Bách hội,
Thái dương, ấn đường, Hợp cốc, Tâm du, Thận du, Thần môn, Túc tam lý, Nội quan.
- Thao tác: các huyệt
đều châm bổ.
7. Điên chứng (rối
loạn tâm thần)
- Trị pháp: Lý khí
giải uất, địch đàm khai khiếu.
- Huyệt: Thần môn,
Phong long, Bách hội, Tâm du, Hành gian, Tam âm giao, Túc tam lý.
- Thao tác: Phong
long, Hành gian châm tả; các huyệt khác châm bổ.
b. Các biện pháp châm
cứu khác:
1. Điện châm: thường
dùng các huyệt như Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Phong
thị, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Huyết hải, Thái xung. Về đường kinh nên lấy
thủ túc dương mình làm kinh chủ. Mỗi lần chọn 2-3 cặp huyệt, châm đắc khí rồi
cho thông điện. Tùy theo bệnh trạng hư thực mà điều chỉnh tần số, cường độ và
thời gian kích thích cho phù hợp.
2. Thủy châm: Thường
dùng các huyệt như Giáp tích tương ứng với chi liệt , Kiên ngung, Thủ tam lý,
Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Giải khê. Thuốc thủy châm là sinh tố nhóm B, ATP.
3. Đầu châm: lựa chọn
vị trí châm ở da đầu tương ứng với vùng vận động, vùng cảm giác, vùng ngôn
ngữ.. trên vỏ não bên đối diện với chi liệt. Ví dụ chân phải liệt châm 1/5 trên
vùng vận động bên trái, tay trái rối loạn cảm giác châm 2/5 giữa vùng cảm giác
bên phải…
4. Nhĩ châm: Chọn các
huyệt trên loa tai như tuyến thượng thận, tâm, can, não, dưới vỏ, thần môn, hư
chứng thì già kim, thực chứng thì dùng kích thích mạnh như xung điện không
xuyên qua da, điện châm, thủy châm, chích huyết…
5. Cấy chỉ: Thường
chọn các huyệt như Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Thừa sơn, Tam âm giao… Mỗi lần
cấy 1-3 huyệt bằng chỉ Catgut. Chủ yếu chỉ định trong giai đoạn di chứng.
c. Xoa bóp bấm huyệt
và tập luyện
Có công dụng thúc đẩy
khí huyết vận hành, điều hòa kinh mạch và công năng các tạng phủ rất có lợi cho
sự phục hồi chức năng của chi có thể bị liệt.
Bộ vị cần xoa bóp là
vùng đầu mặt lưng và c¸c chi, trọng tâm là bên liệt. Các huyệt nên chú ý day
khi xoa bóp là Phong trì, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Thủ tam lý
(chi trên), Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Huyết hải, Phong thị, ñy
trung, Thừa sơn, Côn lôn, Giải khê (chi dưới), Thái dương, Toản trúc, Õ phong,
Giáp xa, Địa thương ( mặt).
Tiến hành cho bệnh
nhân tập sớm từ thụ động đến chủ động tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
d. Dự phòng
Vận động và tập luyện
khí công dưỡng sinh
Làm việc và nghỉ ngơi
hợp lý, tránh lao lực quá độ.
Chú ý phòng tránh
những yếu tố bất lợi của thời tiết khí hậu
+ Khi đã phát hiện
các tiền triệu trúng phong thì phải kịp thời và tích cực để tránh phát triển
thành trúng phong thực thụ.
IV. PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP
YHHĐ-YHCT
Giai đoạn cấp tính
Ngoài việc thực hiện
các biện pháp chung của tây y như bất động, đảm bảo hô hấp, khống chế huyết áp,
chống phù não, bồi phụ nước điện giải, chống tắc mạch (NMN), chống chảy máu
(XHN), cải thiện tuần hoàn… có thể phối hợp thêm thuốc YHCT: thuốc sắc, thuốc
hoàn (An cung ngưu hoàng hoàn)…
1. Giai đoạn phục
hồi: Ngoài biện pháp của tây y như cải thiện tuần hoàn não, phục hồi chức năng
thần kinh, lý liệu pháp… nên kết hợp châm cứu. xoa bóp, tập dưỡng sinh và dùng
thuốc đông y tùy điều kiện cụ thể.
2. Giai đoạn di
chứng: Các biện pháp đông y thích hợp hơn.
VII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ
1. Tốt: Các chức năng
phục hồi hoàn toàn cơ thể trở lại bình thường.
2. Khá: Các chức năng
phục hồi di chứng ít về vận động, bệnh nhân tự làm sinh hoạt cá nhân và có thể
tham gia công việc.
3. Trung bình: Các
chức năng phục hồi một phần còn ít di chứng về vận động thần kinh, bệnh nhân tự
làm sinh hoạt cá nhân hoặc cần được hỗ trợ ít.
4. Kém: Điều trị
không có kết quả hoặc bệnh nhân tử vong hoặc để lại nhiều di chứng không tự làm
được sinh hoạt cá nhân và phải có người khác hỗ trợ.
QUY
TRÌNH SỐ 91
VIÊM
TẮC ĐỘNG MẠCH CHI
I. ĐẠI CƯƠNG
A. Quan niệm của y
học hiện đại:
Là một hội chứng bệnh
gây tổn thương thành động mạch. Bệnh có thể cấp tính hoặc mãn tính. Hậu quả là
thành động mạch bị chít hẹp (gây thiếu máu ngoại vi) hoặc tắc hoàn toàn lòng
mạch (gây hoại tử chi)
Có nhiều nguyên nhân
gây tắc động mạch chi. Nhưng hay gặp là viêm tắc động mạch chi do xơ vữa động
mạch (artério – scléro – oblitérant) và viêm mạch gây huyết khối (thrombo-angéite-
oblitérant) hay còn gọi là bệnh Buerge.
B. Quan niệm của YHCT
YHCT gọi là chứng thoát
thư nguyên nhân bệnh do độc tà xâm phạm hoặc do ăn uống không điều độ làm kinh
mạch bế tắc khí huyết không thông đạt dẫn tới tím lạnh chi, hoại tử đầu chi.
II. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
YHCT
Tất cả các biểu hiện
của bệnh: tím lạnh chi, đau nhức, sưng nề, loét hoại tử đầu chi… đều có chỉ
định điều trị.
Nhưng tốt hơn cả là điều
trị ở giai đoạn sớm (giai đoạn chưa có loét hoại tử) thì đạt hiệu quả tốt. Nếu
ở giai đoạn muộn thì kết quả hạn chế vì có nhiều biến chứng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
ĐIỀU TRỊ YHCT
Hầu như không có
chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ y tế:
+ Thầy thuốc có trình
độ chuyên môn sâu. Nắm vững lý luận YHCT; hiểu biết về YHHĐ, được tập huấn đầy
đủ có thể phân loại thể bệnh, giai đoạn bệnh ( khi nào nên điều trị đơn thuần
YHCT, khi nào nên điều trị kết hợp YHHĐ, khi nào nên điều trị ngoại khoa).
+ Điều dưỡng: Có kiến
thức, sâu sát người bệnh, quan sát màu sắc đầu chi ( tím, nhợt…) bắt mạch ngoại
vi, theo dõi thể trạng người bệnh, cơn đau nhức để thông báo kịp thời diễn biến
bất thường với thầy thuốc. Thực hiện y lệnh của thầy thuốc nhất là trên những
bệnh nhân có loét hoại thư, vệ sinh vết loét hàng ngày.
1. Người bệnh
+ Tin tưởng chuyên
môn
+ Tuân thủ hướng dẫn
của thầy thuốc, dùng đúng thuốc chỉ định, bỏ thuốc lá, thuốc lào, tránh lạnh,
chế độ ăn uống, vận động, nghỉ ngơi hợp lý.
2. Phương tiện:
- Cần có như những
chuyên ngành khác.
- Ngoài ra cần trang
bị bộ máy siêu âm màu có đầu dò mạch máu để giúp thầy thuốc lâm sàng trong chẩn
đoán và điều trị.
- Cần có 1 phòng tiểu
phẫu đủ rộng để vệ sinh vết loét hàng ngày cho người bệnh. Khi cần có thể cắt
lọc tiểu phẫu tại chỗ.
- Yêu cầu của phòng
tiểu phẫu:
+ Các dụng cụ panh,
kẹp phẫu tích, dao mổ, kéo, khay đựng dụng cụ, bông, cồn 700, nước
muối sinh lý. Oxy già, dung dịch sát khuẩn Betadine, băng dính, găng tay, khẩu
trang…
+ Một tủ hấp dụng cụ
ngay tại chỗ
+ Có hệ thống chậu
rửa, đường nước sạch và nước thải rửa dụng cụ tại chỗ.
+ Đèn tăng sáng.
+ Đèn hồng ngoại để tiệt
trùng sau các thủ thuật.
3. Hồ sơ bệnh án:
- Gồm 2 phần YHCT và
YHHĐ
- Về hồ sơ bệnh án
YHHĐ: có in sẵn mô hình mô tả hình ảnh tổn thương ngoại vi,…
V. QUY TÌNH ĐIỀU TRỊ
THEO CÁC THỂ YHCT:
Trên lâm sàng chia 2
thể chính:
- Thể thấp nhiệt.
- Thể hàn thấp.
A. Thể thấp nhiệt:
Tác nhân gây bệnh chủ
yếu là thấp, nhiệt. Thấp nhiệt gây cản trở tuần hoàn khí huyết lưu thông trong
kinh mạch. Lâu ngày khí huyết bị ứ tắc không nuôi dưỡng được đầu chi gây loét
hoặc hoại tử đầu chi.
1. Triệu chứng chủ
yếu gồm:
+ Đau nhức liên lục
trong nhiều ngày.
+ Da đầu chi tím tái,
sưng nề ngón hoặc phần bàn tay hoặc bàn chân.
+ Toàn thân có sốt
hoặc không sốt.
+ Môi khô khát nước
hoặc thích uèng níc mát.
+ Lưỡi rêu vàng dày,
khô, dính, thân lưỡi bệu với chất lưỡi tím.
+ Mạch 3 bộ hoạt sác.
+ Tại chỗ:
- Loét hoại thư rộng,
rỉ dịch mủ vàng đặc, dính, hôi.
- Mạch vùng chi bị
bệnh đập yếu hay không sờ thấy.
2. Phương pháp điều
trị: Thanh nhiệt, trừ thấp, hoạt huyết hóa ứ.
Bài thuốc 1:
Kim ngân hoa
|
12g
|
Đào nhân
|
12g
|
Hoàng cầm
|
12g
|
Hồng hoa
|
8g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Huyền sâm
|
12g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Sinh địa
|
12g
|
Quy vỹ
|
12g
|
Trần bì
|
6g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Cam thảo
|
6g
|
Sắc uống mỗi ngày 1
thang
Bài thuốc 2:
Tứ diệu dũng an thang
gia giảm:
Kim ngân hoa
|
12g
|
Huyền sâm
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Cam thảo
|
6g
|
Sắc uống mỗi ngày 1
thang.
Tác dụng của bài
thuốc: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, chỉ thống.
Bài này dùng tốt cho
bệnh thoát thư có lở loét, nhiệt thịnh. Nếu hàn ngưng thì không dùng bài này.
Gia giảm: Nếu huyết ứ
nhiều (da tím, lưỡi tím) thì gia thêm các vị: Hồng hoa 8g, §ào nhân 12g, Huyết
giác 12g, Tô mộc 12g.
Nếu đau nhiều gia
thêm: Ô dược 10g, Nhũ hương 8g, Mộc hương 8g.
A. Thể hàn thấp: Tác
nhân gây bệnh chủ yếu là hàn thứ ứ trệ lâu ngày làm khí huyết không thông dẫn
đến bế tắc mà phát sinh ra bệnh.
1. Triệu chứng chủ
yếu gồm:
+ Đau nhức âm ỉ, tăng
nhiều về đêm, gần sáng.
+ Đầu chi giá lạnh,
trời lạnh đau tăng.
+ Da đầu chi trắng
nhợt hay trắng toát.
+ Loét chợt nông, rỉ
dịch ít, loãng.
+ Sợ lạnh, thích ấm
nóng, thiện án.
+ Lưỡi rêu trắng
dính, có điểm ứ huyết.
+ Mạch trầm sác, mạch
vùng chi bị bệnh đập yếu hoặc không sờ thấy.
2. Phương pháp điều
trị:
Tán hàn, trừ thấp,
hành khí, hoạt huyết.
Bài thuốc 1:
Kim ngân hoa
|
12g
|
Đào nhân
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Ô dược
|
10g
|
Quế chi
|
6g
|
Mộc hương
|
8g
|
Đào nhân
|
12g
|
Cam khương
|
8g
|
Bạch chỉ
|
8g
|
Thục địa
|
12g
|
Đại táo
|
12g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 1
thang
Bài thuốc 2:
Tứ vật đào hồng gia
giảm:
Đương quy
|
12g
|
Đào nhân
|
10g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Hồng hoa
|
8g
|
Thục địa
|
12g
|
Xích thược
|
12g
|
Sắc uống mỗi ngày 1
thang
Nếu huyết ứ nhiều gia
thêm: Đan sâm 12g, Huyết giác 12g
Nếu lạnh chi nhiều:
gia thêm Phụ tử chế 8-10g, Quế chi 6-8g, Mộc hương 8g
* Bài thuốc dùng
chung cho cả 2 thể bệnh
1. Bài cao thông u
(dạng cao lỏng)
Thành phần:
Kim ngân hoa
|
Phòng sâm
|
Thổ phục linh
|
Quế chi
|
Tỳ giải
|
Hoàng tinh
|
Binh lang
|
Thục địa
|
Đào nhân
|
Cam thảo
|
Thăng ma
|
Thạch xương bồ
|
Hà thủ ô
|
Đường kính
|
Hồng hoa
|
Rượu 400
|
Tam lăng
|
|
+ Tác dụng:
- Tiêu viêm, thanh
nhiệt.
- Hoạt huyết, trục
huyết ứ.
- Bổ khí huyết.
- Chỉ thống (giảm
đau)
- Dưỡng tâm, an thần.
- Trừ thấp, lợi tiểu.
- Tuyên thông kinh
lạc.
+ Chỉ định dùng:
- Huyết ứ, huyết trệ.
- Khí trệ kèm huyết
ứ.
- Các chấn thương có
tụ huyết.
- Chứng tý (đau nhức
xương khớp).
- Đau thần kinh ngoại
biên.
+ Chống chỉ định:
- Sốt cao trên 390
C.
- Tăng huyết áp,
huyết áp tối đa >= 180mmHg
- Viêm loét dạ dày,
tá tràng.
- Rong huyết, xuất
huyết.
- Rối loạn đông máu.
- Bệnh đái tháo
đường.
- Rối loạn chức năng
gan thận.
- Phụ nữ có thai
trong 3 tháng đầu.
+ Cách dùng:
Ngày uống 40-80 ml
chia 2 lần: buổi sáng tríc hoặc sau bữa ăn, tối 1 giờ trước khi đi ngủ.
2. Bài 2: Bổ huyết
mạch (dạng viên tễ)
+ Thành phần:
Thục địa
|
Xuyên khung
|
Ngưu tất
|
Liên nhục
|
Hoài sơn
|
Cam thảo
|
Phòng sâm
|
Mộc hương
|
+ Tác dụng: Bổ khí,
dưỡng huyết, thông mạch.
Cách dùng: Ngày uống
20g; chia 2 lần sáng, chiều.
+ Chú ý: Cần phối hợp
các thuốc trên với thuốc thang trong vòng 3-4 tháng
VI. PHƯƠNG PHÁP KẾT
HỢP YHHĐ VỚI YHCT
Ở giai đoạn III, IV
có lở loét, hoại thư rầm rộ cần kết hợp thêm thuốc YHHĐ.
Các thuốc kết hợp:
1. Kháng sinh: Sử
dụng khi có viêm loét, sưng nề, rỉ dịch nhiều
Gồm:
Cefazolin lọ 1g
Cefotaxim lọ 1g
Ceftriaxon lọ 1g
Dùng 1 trong 3 loại
trên, liều lîng 2g 1 ngày x 10 ngày, tiêm tĩnh mạch chia 2 lần sáng, chiều
(thử phản ứng trước khi tiêm).
2. Cocticoid:
Presnisonlon 5mg
4 ngày đầu mỗi ngày
uống 4 viên chia 2 lần sáng, chiều (sau bữa ăn).
4 ngày tiếp theo mỗi
ngày uống 3 viên, 2 viên sáng, 1 viên chiều.
4 ngày tiếp theo uống
2 viên chia 2 lần sáng chiều.
2 ngày cuối mỗi ngày
uống 1 viên vào buổi sáng.
3. Các thuốc cải
thiện tuần hoàn ngoại vi:
Fonzylane ống 50mg/5ml
x 4-6 ống pha với 500ml dung dịch 5% hoặc muối Nacl 90/00.
Truyền tĩnh mạch
(tuần truyền 2-3 lÇn).
4. Chống kết tập tiểu
cầu:
Aspecgic 100mg x 2
gói/ngày uống sáng, chiều sau bữa ăn.
Hoặc Dipyridamol 75mg/ngày
(viên 25,50, 75mg).
1. Giảm đau:
Aspirin pH8 0,5g x
2-4 viên/ngày.
Efferelgan Codein
500mg x 2-4 viên/ngày.
Chú ý vệ sinh loét
hàng ngày:
Nếu vết loét hoại thư
có nhiều mủ:
Rửa oxy già cho sạch
mủ.
Rửa lại bằng nước
muối sinh lý.
Thấm khô.
Nhỏ Betadine sát
khuẩn lên bề mặt vết loét.
Đắp gạc tẩm mỡ kháng
sinh lên vết loét băng lại.
Có thể thay mỡ kháng
sinh bằng lá Mỏ quạ tươi (rửa sạch, bỏ cuộng, giã nát rồi lấy thịt lá đã nhuyễn
đắp vào vết loét, lần 1 ngày)
VII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Loại A: Kết quả tốt.
Lâm sàng:
+ Hết các triệu chứng
rối loạn cảm giác đầu chi (hết đau rát, giá lạnh chi).
+ Hết tím tái, hết
sưng nề (da chi hông).
+ Hết đau cách hồi
chi.
+ Thể có loét thì vết
loét liền sẹo.
+ Vận động chi hết
đau, giảm teo cơ.
+ Đi bộ được trên
1000m.
+ Cận lâm sàng: Số
lượng bạch cầu giảm, bạch cầu đa nhân trung tính giảm, tốc độ máu lắng giảm.
+ Siêu âm mạch: Tổn
thương hẹp lòng mạch được cải thiện tốt, tuần hoàn lưu thông tốt hơn.
Loại B: Kết quả khá.
+ Lâm sàng:
- Thể chưa loét: giảm
tím tái, giảm đau nhức, giảm giá lạnh chi, da chi ấm hồng hơn, vận động chi cho
đỡ đau nhức (đi bộ được trên 500m).
- Thể có loét: Vết
loét gần lành, còn đau it, các rối loạn dinh dưỡng và cảm giác rối loạn đầu chi
giảm.
+ Cận lâm sàng: Số
lượng bạch cầu giảm ít, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính giảm.
+ Doppler mạch có
tiến bộ hơn.
Loại C: Kết quả không đáng
kể hay không có kết quả.
Cận lầm sàng: số
lượng bạch cầu và máu lắng không giảm.
Siêu âm mạch: Như cũ.
Loại D: Bệnh nặng thêm phải
chuyển phương pháp điều trị.
QUY
TRÌNH SỐ 92
HEN
PHẾ QUẢN
I. ĐẠI CƯƠNG:
1. Quan niệm của YHHĐ:
Hen phế quản là trạng thái lâm sàng của sự
phản ứng cao độ ở phế quản do nhiều kích thích khác nhau. Biểu hiện lâm sàng
đặc trưng là khó thở, tiếng cò cử, phù nề niêm mạc phế quản và tăng tiết nhầy
phế quản.
Hiện nay tại Việt Nam tỷ lệ hen phế quản khoảng
2-6% dân số và >10% ở trẻ em.
Nghĩ đến hen phế quản khi có một trong các
dấu hiệu sau:
+ Cơn hen với đặc điểm: có tiền triệu hắt hơi
sổ mũi, khó thở chậm thì thở ra.
+ Tiếng thở rít (trẻ em có viêm phế quản co
thắt > 3 lần)
+ Tiền sử có một trong các triệu chứng sau:
Ho về đêm >3 lần
Tiếng rít tái phát
Khó thở tái phát
Nặng ngực nhiều lần
+ Khám thực thể: Trong cơn hen tiếng ran rít,
ran ngáy 2 bên phổi, rì rào phế nang giảm. Ngoài cơn không nghe thấy gì
Thăm dò chức năng hô hấp có rối loạn thông
khí tắc nghẽn với FEV1 <80%, FEV1/VC <70%, FEV1 tăng > 15% sau khi
dùng salbutanul 400mg.
2. Quan niệm của YHCT
+ Hen phế quản thuộc phạm vi chứng háo suyễn,
đàm ẩm
+ Nguyên nhân do nhiễm phải ngoại tà, ăn
uống, tình chí bất thường ảnh hưởng đến công năng của tạng phế và thận: Phế
tuyên giáng, thận nạp khí khi phế khí nghịch, thận không nạp khí dẫn đến khó
thở tức ngực
Ngoài ra còn do tỳ hư không vận hoá thuỷ cốc,
thận (+) hư không «n tỳ dương làm đàm ẩm ứ trệ gây đờm nghịch, khó thở, tức
ngực.
+ YHCT quan niệm trong cơn hen phế quản là
chứng thực; ngoài cơn hen là chứng hư.
II. CHỈ ĐỊNH
Trong cơn hen phế quản phối hợp YHHĐ với YHCT
(Thuốc thang, châm cứu, xoa bóp).
Ngoài cơn dùng các thuốc YHCT tăng cường chức
năng của tạng phế, tỳ, thận.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Phải điều trị bằng YHHĐ khi bệnh nhân có cơn
hen phế quản nặng cấp với các biểu hiện:
+ Khó thở khi nghỉ ngơi, người cúi về phía
trước (trẻ em bỏ bú) kích thích đờ đẫn, lẫm lộn, thở chậm hoặc tần số thở>30
lần/1phút.
+ Ran rít giảm hoặc mất.
+ Mạch > 120 lần /phút (>160 lần/ 1
phút ở trẻ sơ sinh).
+ LLĐ < 60% giá trị lý thuyết, ngay sau
khi điều trị ban đầu.
+ Đáp ứng thuốc giãn phế quản chậm và duy trì
< 3giờ.
+ Không cải thiện triệu chứng 2-6 giờ sau khi
dïng Coticoid toàn thân.
+ Diễn biến nặng dần lên.
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ y tế: Cần 01 bác sỹ và 01 y tá
2. Người bệnh: ë tư thế bệnh nhân thấy dễ
chịu.
+ Người cúi về phía trước.
+ Tư thế 1/2 nằm 1/2 ngồi.
+ Động viên người bệnh an tâm điều trị.
3. Phương tiện:
* Theo YHHĐ:
+ Thiết bị cung cấp oxy.
+ Bình xịt Ventoline hoặc Terbutalin.
+ Thuốc khí dung: Fulmi CH 500mg.
Bricanyl 2,5mg – 5mg.
Atrovent nang giãn phế quản.
+ Coticoid: solumedrol .
+ Thuốc bồi phụ nước điện giải: NaCL 90/00,
Glucoza 5%
+ Thuốc Diaphylin, Theophylin…
+ Bộ dây truyền, bông, cồn, panh…
* Theo YHCT:
+ Thuốc thang.
+ Kim châm cứu, mồi ngải.
4. Hồ sơ bệnh án: Bộ hồ sơ bệnh án theo đúng
quy chế của Bộ Y tế.
V. QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ CÁC THỂ THEO YHCT
Trong cơn hen: Cơn hen xuất hiện đột ngột,
khó thở ra kèm tiếng cò cử, ngực đầy tức, không nằm được vã mồ hôi, sắc xanh
nhợt chia 2 thể:
* Hen hàn: Người lạnh, sắc mặt trắng bệch, ho
đờm trắng loãng dễ khạc, không khát, đại tiện nát, rêu lưỡi trắng nhợt, rêu
mỏng, mạch huyền tế.
Pháp điều trị: Ôn phế, tán hàn, trừ đàm định
suyễn.
Bài thuốc: Tô tử giáng khí thang.
Tô tử 12g Hậu
phác 8g
Quất bì 8g Quế
chi 12g
Bán hạ chế 8g Ngải
cứu 12g
Đương quy 10g Gừng 4g
Tiền hồ 10g Đại
táo 12g
Sắc uống ngày 1 thang
Châm bổ các huyệt:
Thiên đột, Chiên trung, Phong môn.
Định suyễn, Liệt khuyết, Tam âm giao
Phong long, Túc tam lý
Cứu: Phế du, Cao hoang, Thận du.
* Hen nhiệt: Người bứt rứt, sợ nóng, mắt môi
đỏ, đờm dính vàng, miệng khát, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu vàng dày, mạch hoạt
sác.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt tuyên phế,
hoá đàm định suyễn.
Bài thuốc: Kiện tỳ gia bán hạ gia thang.
Ma hoàng 8g Hạnh
nhân 10g
Thạch cao 20g Tô
tử 8g
Bán hạ chế 6g Gừng
tươi 4g
Xạ can 10g Đại
táo 12g
Đình lịch tử 8g
Sắc uống ngày 1 thang
Châm tả các huyệt: Trung phủ, Thiên đột,
Chiên trung, Định suyễn, Phế du, Xích trạch, Thái uyên, Phong long, Hợp cốc.
VI. PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP YHHĐ VỚI YHCT
- Tại các cơ sở YHCT chỉ nên điều trị các cơn
hen nhẹ và trung bình. Các cơn hen phế quản nặng nên chuyển đến các cơ sở YHHĐ.
- Trong điều trị lúc cơn hen đang xảy ra nên
sử dụng các phương pháp điều trị bằng YHHĐ sau đó mới sử dụng các phương pháp
YHCT.
* Với cơn hen trung bình.
YHHĐ: Salthitamil (Ventolin MD) 2 nhát 1 lần
lúc bệnh nhân hít vào sâu, sau 15 phút bơm tiếp 2 nhát nếu bệnh nhân chưa đỡ.
Có thể bơm xịt 2-3 lần/1giờ đầu.
Dùng Presnisolon 5mg x 4-6 viên/24h uống sáng
lúc no (chú ý trường hợp bệnh nhân có bệnh lý dạ dày tá tràng).
Thở oxy 2-4 lít/1 phút nếu người bệnh thiếu
oxy.
Có thể dùng Theophylin nếu không có thuốc
cường b2 dạng xịt (thận
trọng trong những trường hợp đã dùng Theophylin thường xuyên).
YHCT: Phân loại thể: Hen hàn hay hen nhiệt để
sử dụng bài thuốc cho phù hợp, cũng như sử dụng các công thức châm cứu, xoa
bóp.
* Với cơn hen nặng- cấp: Chuyển các cơ sở
YHHĐ điều trị, trước khi chuyển có thể phải sử dụng các thuốc sau:
+ Đặt đường truyền TM NaCL 90/00;
Glucoza 5%: 2 lít/24h.
+ Thở oxy 2-6 lít/1phút.
+ Khí dung Bricanyl 2,5-5mg + 4ml NaCl 90/00
lúc đầu 15 phút/1lần sau 1h/1 lần. Fulmicor 500mg x 4 nang/24h cách 6h/1lần.
+ Solumedrol 40mg x 3 lần/24h tiêm tĩnh mạch.
+ Thuốc giãn phế quản Atrovent x 4 nang/24h.
+ Diaphylin 0,6mg/kg/24h truyền tĩnh mạch
liên tục.
+ Sau khi cơn hen đã dứt mới sử dụng các
thuốc YHCT bổ phế, thận, tỳ, để bổ trợ.
VII. TIỂU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Dựa vào bảng phân loại mức độ nặng nhẹ của
cơn hen phân loại kết quả điều trị như sau:
+ Tốt:
Bệnh nhân hết khó thở.
Tần số thở trở về bình thường 18-20 lần/phút.
Bệnh nhân có thể nói chuyện bình thường tỉnh
táo.
PaO2 > 99% lưu lượng đỉnh bình
thường.
+ Khá:
Bệnh nhân còn khó thở khi đi lại có thể nằm
ngửa được.
Tần số thở 23 lần/phút.
Bệnh nhân có thể đối thoại được.
Tri giác kích thích nhẹ.
Lưu lượng đỉnh ≥ 80% giá trị bình thường dao
động < 20%.
+ Trung bình:
Người bệnh thích ngồi.
Nói trả lời từng câu, không liên tục.
Tần số thở > 23 đến 30 lần/phút.
Tri giác kích thích, bồn chồn.
Lưu lượng đỉnh > 60%; < 80% giá trị lý
thuyết giao động > 30%.
+ Kém:
Không đáp ứng với điều trị.
Khó thở liên tục, bệnh nhân ngồi cúi về phía
trước.
Tần số thở > 30 lần/phút.
Diễn đạt từ ngữ khó khăn trả lời từng từ một.
Tri giác kích thích: ngủ gà, lú lẫn.
Lưu lượng đỉnh < 60% giá trị lý thuyết dao
động > 30%.
QUY
TRÌNH SỐ 93
ĐIỀU
TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP YHCT KẾT HỢP YHHĐ
I. ĐẠI CƯƠNG:
Viêm quanh khớp vai
(VQKV) thuộc nhóm bệnh thấp ngoài khớp, theo phân loại của YHHĐ. VQKV thì là
một cụm từ chỉ tất cả những trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn
thương phần mềm quanh khớp, chủ yếu là giãn cơ, dây chằng và bao khớp.
Theo định nghĩa này,
VQKV không bao gồm những bệnh có tổn thương của đầu xương, sụn khớp và màng
hoạt dịch (chấn thường, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, viêm cột
sống dính khớp…). Dựa vào triệu chứng lâm sàng bệnh được phân làm 3 thể: VQKV
thể đơn thuần, VQKV thể nghẽn tắc và VQKV có hội chứng vai tay. Chẩn đoán VQKV
dựa theo tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán của Boissier MC 1992.
Theo YHCT, bệnh thuộc
phạm vi chứng kiên tý. Gồm ba thể là kiên thống, kiên ngưng và hậu kiên phong,
tương đương với ba thể của YHHĐ.
Do chứng này thuéc
phạm vi chứng tý, nên nguyên nhân cũng do phong, hàn, thấp kết hợp với nhau làm
bế tắc kinh lạc gây ra. Giai đoạn đầu phong hàn th¾ng, bệnh nhân đau là chủ yếu
(kiên thống): giai đoạn sau hàn thấp th¾ng, hạn chế vận động là chủ yếu (kiên
ngưng). Lâu ngày các tà khí này làm tắc đường lưu thông khí huyết, khí huyết
không đủ nuôi dưỡng cân cơ, gây ra thể hậu kiên phong.
II. CHỈ ĐỊNH:
Nhìn chung: điều trị
VQKV bằng phương pháp YHCT có chỉ định rộng rãi cho hầu hết các trường hợp bao
gồm các nguyên nhân gây VQKV cụ thể như sau:
1. Tại chỗ:
- Chấn thương: Thường
là vi chấn thương do nghề nghiệp, thói quen, động tác thể thao… Đôi khi có thể
do chấn thương mạnh vào vùng vai.
- Viêm gân, thoái hoá
hoặc vôi hoá phần mềm quanh khớp.
- Thời tiết: lạnh,
ẩm.
2. Ở xa:
- Các tổn thương thần
kinh: Liệt nửa người do di chứng cña tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não,
viêm não-màng não… Đây là tổn thương thứ phát do rối loạn vận động gây ra. Chèn
ép các rễ thần kinh cùng đốt sống cổ do thoái hoá, viêm, u các đốt sống cổ.
- Chấn thương ở bàn
ngón tay, cổ tay.
3. Không rõ nguyên
nhân: Chiếm khoảng 15% bệnh nhân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Điều trị VQKV bằng
phương pháp YHCT an toàn và hiệu quả, chỉ cần lưu ý những chống chỉ định chung
của phương pháp châm cứu:
- Các trường hợp bệnh
lý thuộc diện cấp cứu.
- Người có sức khoẻ
yếu, thiếu máu, người có tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, viêm
màng ngoài tim, phụ nữ có thai.
- Cơ thể ở trạng thái
không bình thường như: vừa lao động xong, mệt mỏi, đói…
IV. CHUẨN BỊ:
1. Cán bộ y tế:
- Thăm khám toàn
diện, hỏi bệnh, đưa ra chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị cho người
bệnh.
- Nên chọn tư thế
thuận lợi nhất để có thể thực hiện thủ thuật châm, cứu, xoa bóp, thuỷ châm được
dễ dàng.
2. Bệnh nhân:
* Làm một số xét
nghiệm: Xét nghiệm thường quy, Xquang khớp vai, siêu âm khớp vai.
* Lựa chọn tư thế sao
cho thoả mái nhất, chịu được lâu và phải bộc lộ được rõ vùng cần châm. Thường
có một số tư thế như sau:
- Ngồi ngửa dựa ghế.
- Ngồi thẳng lưng.
- Ngôi co khuỷu tay
trên bàn.
- Nằm nghiêng.
3. Phương tiện:
- Kim châm cứu, máy
điện châm, điếu ngải cứu.
- Bơm tiêm, bông,
panh, cồn 700 để sát trùng.
- Khay đựng dụng cụ.
- Phương tiện sắc
thuốc.
4. Hồ sơ bệnh án:
Theo mẫu bệnh án quy định.
V. QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ
CÁC THỂ BỆNH VQKV BẰNG PHƯƠNG PHÁP YHCT KẾT HỢP YHHĐ:
1. Thể Kiên thống:
tương đương với VQKV đơn thuần
- Pháp điều trị: Khu
phong, tán hàn, trừ thấp , ôn thông kinh lạc.
- Bài thuốc:
Khương hoạt 8g Nghệ
vàng 12g
Quế chi 6g
Trần bì 8g
Phòng phong 8g Thổ
phục linh 12g
Bạch chỉ 12g Sinh
khương 6g
Hoàng kỳ 16g Cam
thảo 6g
Xích thược 12g
Sắc uống ngày một
thang
- Phương pháp không
dùng thuốc:
+ Châm cứu:
Thủ thuật: Châm tả.
Huyệt: Kiên tỉnh,
Kiên ngung, Kiên trinh, Thiên tông, Trung phủ, Tý nhu, Cự cốt, Vân môn, á thị.
Có thể hào châm, ôn
châm, điện châm, nhĩ châm, trường châm… Nhưng điện châm có khả năng giảm đau
tốt nhất.
+ Xoa bóp bấm huyệt:
Thủ thuật: Xát, day,
lăn, bóp, vờn, vận động, bấm huyệt (các huyệt châm cứu).
Động tác cần làm nhẹ
nhàng, không gây đau tăng cho bệnh nhân.
+ Thuỷ châm:
Thuốc: Vitamin B1,
B6, B12, thuốc giảm đau chống viêm không chứa Corticoid.
Huyệt: Thiên tông,
Kiên trinh, Tý nhu, Đại chuỳ…
Với thể này châm cứu
là chính, xoa bóp là phụ, nếu xoa bóp phải làm nhẹ nhàng.
2. Thể Kiên ngung:
tương đương với VQKV thể nghẽn tắc
- Pháp điều trị: Trừ
thấp, tán hàn, khu phong, thư cân hoạt lạc
- Bài thuốc:
Khương hoạt 8g Xuyên
sơn giáp 8g
Phòng phong 8g Quế
chi 6g
Xích thược 12g Bạch
chỉ 12g
Nghệ vàng 12g Sinh
khương 6g
Đẳng sâm 16g Bạch
truật 12g
Trần bì 8g Cam
thảo 6g
Sắc uống ngày 1
thang.
- Phương pháp không
dùng thuốc
+ Châm cứu: Châm bổ
các huyệt như thể kiên thống.
+ Xoa bóp: rất có tác
dụng với thể này.
- Thủ thuật: Xát, day,
lăn, bóp, vờn, bấm huyệt, rung, vận động. Trong đó vận động để mở khớp vai là
động tác quan trọng nhát. Tăng dần cường độ, biên độ vận động khớp vai phù hợp
với sức chịu đựng tối đa của bệnh nhân.
- Bệnh nhân cần phối
hợp tập luyện tích cực, kiên trì, nhất là các động tác mở khớp sẽ có kết quả
tốt.
3. Thể Hậu kiên
phong: tương đương với VQKV thể có hội chứng vai tay
- Pháp điều trị : Bổ
khí huyết, hoạt huyết tiêu ứ
- Bài thuốc:
Thục địa 16g Đào
nhân 10g
Đương quy 10g Hồng
hoa 10g
Bạch thược 12g Xuyên
khung 16g
Đẳng sâm 10g Hoàng
kỳ 16g
Sắc uống ngày một
thang
Bàn tay phù nề nhiều,
đau nhức gia khương hoạt 16g, Uy linh tiên 12g để tăng sức trừ phong thấp, chỉ
thống.
Bàn tay bầm tím, lưỡi
tím có điểm ứ huyết gia Tô mộc 10g. Nghệ vàng 8g để tăng sức hoạt huyết tiêu ứ.
- Phương pháp không
dùng thuốc:
+ Châm cứu: là biện
pháp kết hợp, dùng khi đau nhiều.
- Thủ thuật: Châm bổ
- Huyệt: như thể kiên
ngưng, thêm khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Dương trì, Hợp cốc bên đau.
+ Xoa bóp: Là chủ yếu
- Thủ thuật: như thể
kiên ngưng, có xoa bóp thêm ở bàn tay.
- Chỉ nên làm sau khi
bàn tay hết bầm tím, phù nề để tránh các tổn thương thứ phát như teo cơ, cứng
khớp.
- Bệnh nhân cần kết
hợp tự xoa bóp, tập vận động bàn tay, khớp vai.
- Ở thể này nên kết
hợp các vitamin nhóm B, thuốc giảm đau chống viêm không chứa Corticoid đường
uống cho bệnh nhân.
VI. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ:
Năm 1987, Constant và
Murley đã công bố phương pháp lâm sàng đánh giá chức năng vai và được hội nghị
khớp học của SECEC chấp nhận và còn được gọi là tiêu chuẩn Constant. Tiêu chuẩn
này ngày nay đã được các tác giả trên thế giới và Việt Nam công nhận áp dụng.
Constant và Murley
đánh giá chức năng vai dựa trên 4 tiêu chuẩn chính là: đau, hoạt động cuộc sống
hàng ngày, tầm vận động khớp vai, lực vai với tổng số điểm là 100. Tiêu chuẩn
này được đánh giá trước và sau điều trị viêm quanh khớp vai và phân loại kết
quả điều trị ở 5 mức độ:
- Rất tốt: 95
- 100 điểm
- Tốt: 85
- 94 điểm
- Khá 75
- 84 điểm
- Trung bình 60
- 74 điểm
- Kém <
60 điểm
QUY
TRÌNH SỐ 94
I/ ĐẠI CƯƠNG:
Liệt dây thần kinh
VII ngoại biên là một bệnh thường gặp của dây thần kinh sọ não số VII.
Y học cổ truyền gọi
bệnh này là chứng “ Khẩu nhãn oa tà” miệng và mắt méo lệch. Mặt mất cân đối rõ
rệt, bên liệt không nhăn trán được, lông mày hơi sệ xuống. Mắt nhắm không kín,
không làm được động tác phồng má, mím môi, miệng kéo lệch sang bên lành, ăn
uống rơi vãi.
Nguyên nhân :
- Bệnh do phong hàn
tà xâm nhập vào lạc mạch của các kinh dương ở mặt làm cho sự lưu thông kinh khí
bị trở ngại, khí huyết không được điều hòa, kinh cân mất dinh dưỡng, cân nhục
mềm nhẽo gây lên bệnh.
Mặt khác khi cơ thể ở
tình trạng vệ khí hư, chính khí yếu do các nguyên nhân bên trong hoặc bên
ngoài, bệnh tà nhân cơ hội xâm nhập vào các kinh mạch lạc mạch của cơ thể làm
cho sự tuần hoàn của khí huyết trong kinh lạc bị ứ trệ dẫn đến sự rối loạn hoạt
động của các cơ quan bộ phận trong cơ thể mà tạo nên bệnh.
- Do phong nhiệt tà
xâm phạm vào kinh mạch, làm kinh cân thiếu dinh dưỡng mà gây nên. Nhiệt tà hay
gây sốt và chứng viêm nhiệt, thiêu đốt tân dịch.
- Do sang chấn gây ra
huyết ứ ở kinh lạc, từ đó mà gây liệt.
II/ CHỈ ĐỊNH
Điều trị liệt dây VII
ngoại biên bằng phương pháp YHCT có chỉ định rộng rãi tùy theo nguyên nhân gây
bệnh cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều
trị không dùng thuốc: Châm, ôn châm, điện châm, ôn điện châm và kết hợp xoa bóp
bấm huyệt tại chỗ.
+ Dùng thuốc: Thuốc
YHCT và thuốc YHHĐ
III/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Nhìn chung, điều trị
liệt dây thần kinh VII ngoại biên bằng phương pháp YHCT an toàn và hiệu quả,
cần lưu ý những chống chỉ định chung của phương pháp châm:
- Các trường hîp bệnh
lý thuộc diện cấp cứu.
- Người mắc bệnh nhồi
máu cơ tim.
- Phụ nữ có thai.
- Trạng thái cơ thể
bất thường.
IV/ CHUẨN BỊ
1/ Cán bộ y tế:
- Thăm khám toàn
diện.
- Hỏi bệnh.
- Đưa ra chẩn đoán.
- Chỉ định phương
pháp điều trị cho người bệnh.
- Chọn tư thế thuận
lợi nhất để thực hiện thủ thuật châm, cứu, xoa, bóp được dễ dàng.
2/ Người bệnh:
- Làm một số xét
nghiệm thường qui, điện cơ vùng mặt.
- Lựa chọn tư thế
thoải mái, bộc lộ rõ vùng cần làm thủ thuật, thường có một vài tư thế:
+ Nằm ngửa trên
giường.
+ Ngồi ngửa dựa ghế.
3/ Phương tiện:
- Kim châm cứu, máy
điện châm, điếu ngải cứu.
- Bông, pank vô
trùng, cồn 700, bơm tiêm.
- Khay đựng dụng cụ.
- Phương tiện để sắc
thuốc.
4/ Hồ sơ bệnh án:
Theo mẫu bệnh án quy định
V/ QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ
CÁC THỂ THEO YHCT
Phương pháp kết hợp
YHHĐ-YHCT
1/ Thể phong hàn
(liệt dây thần kinh VII ngoại biên do lạnh)
- Phương pháp điều
trị: Khu phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết
- Bài thuốc:
Khương hoạt
|
08g
|
Phòng phong
|
08g
|
Độc hoạt
|
08g
|
Đương quy
|
08g
|
Tần giao
|
08g
|
Thục địa
|
12g
|
Bạch chỉ
|
08g
|
Bạch thược
|
08g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Bạch truật
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạch linh
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang
*/ Phương pháp không
dùng thuốc:
+ Châm cứu:
- Huyệt tại chỗ: Toản
trúc, tình minh, ty trúc không, dương bạch, địa thương, giáp xa, nghinh hương,
ế phong, nhân trung, thừa tương.
- Huyệt toàn thân:
Hợp cốc bên đối diện.
- Dùng hào châm, điện
châm (với cường độ nhẹ nhàng theo ngưỡng kích thích người bệnh).
- Nên kết hợp ôn
châm, thận trọng tàn rơi vào mắt, tránh cứu dễ gây bỏng.
- Mỗi ngày châm cứu 1
lần, mỗi lần 30 phút, một liệu trình 10 ngày.
+ Xoa bóp:
- Dùng mặt trong 2
đốt ngón tay cái miết từ huyệt tinh minh lên huyệt toản trúc 10 lần.
- Miết từ huyệt toản
trúc dọc theo cung lông mày tới huyệt thái dương 10 lần.
- Dùng ngón tay cái
day từ huyệt toản trúc dọc theo cung lông mày tới huyệt thái dương 10 lần.
- Miết huyệt giáp xa
đến địa thương 10 lần.
- Day huyệt giáp xa
đến địa thương 10 lần.
- Dùng ngón tay cái
phân huyệt nhân trung, thừa tương 10 lần.
- Xát má 10 lần.
- Bấm các huyệt đã
nêu ở trên.
*/ Kết hợp với YHHĐ
- Vitamin B1 X 10
viên/ngày
- Thường xuyên nhỏ
mắt bằng dung dịch Cloramfenicol 40/00 , không được dùng
Strychnine vì dễ chuyển sang co cứng.
2/ Thể phong nhiệt:
(Liệt dây thần kinh VII ngoại biên do nhiễm trùng).
- Pháp điều trị: Khu
phong, thanh nhiệt, hoạt huyết (khi có sốt).
Khu phong, dưỡng
huyết, thông kinh hoạt lạc (khi hết sốt).
- Bài thuốc:
Kim ngân hoa
|
16g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Bồ công anh
|
16g
|
Đan sâm
|
12g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Ké đầu ngựa
|
12g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 1
thang
- Phương pháp không
dùng thuốc:
+ Châm cứu:
Thủ thuật: Châm tả,
dùng điện châm
Huyệt: Các huyệt như
thể phong hàn, thêm Khúc trì, Nội đình
Không cứu:
+ Xoa bóp: giống nhu
thể phong hàn.
Mỗi ngày châm 1 lần,
mỗi lần 30 phút, 1 liệu trình 10 ngày.
Kết hợp YHHĐ: tùy
theo từng bệnh nhân có thể dùng thuốc:
+ Kháng sinh:
Ampixilin hoặc Tetraxylin 1-2g/ngày.
+ Vitamin B1 0,01g: 10-15
viên/ngày.
+ Nhỏ mắt thường
xuyên dung dịch Cloramfenicol 40/00.
3/ Thể huyết ứ: (Liệt
dây thần kinh VII ngoại biên do sang chấn)
- Phương pháp điều
trị: Hành khí hoạt huyết.
- Bài thuốc:
Đan sâm
|
12g
|
Chỉ xác
|
6g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Trần bì
|
6g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Hương phụ
|
8g
|
Tô mộc
|
8g
|
Uất kim
|
8g
|
Sắc uống ngày 1
thang.
*/ Phương pháp không
dùng thuốc.
+ Châm cứu
Thủ thuật: Châm tả,
châm điện
Huyệt: Giống thể
phong hàn
Châm thêm: huyệt
Huyết hải, Túc tam lý
+ Xoa bóp: Giống thể
phong hàn
Mỗi ngày châm 1 lần,
mỗi lần 30 phút, mỗi liệu trình 10 ngày.
- Kết hợp YHHĐ
+ Vitamin B1 liều cao
+ Kháng sinh
Ampixilin, Tetraxylin
+ Pretnisolon
+ Thường xuyên nhỏ
mắt bằng dung dịch Cloramfenicol 40/00
+ Tập các động tác ở
mắt, trán, môi, miệng.
+ Phẫu thuật chỉnh
hình khi di chứng, co cứng nửa mặt
VI/ TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ
1/ Khỏi:
+ Mắt nhắm kín
Challes-Bell (-)
+ Nếp nhăn trán rõ.
+ Miệng, nhân trung,
cân đối khi nghỉ ngơi và khi cười.
2/ Đỡ:
+ Hở khe mi mắt dưới
3mm.
+ Nếp nhăn trán mờ.
+ Rãnh mũi, má mờ.
+ Miệng-nhân trung
cân đối khi nghỉ ngơi, lệch khi cười nói.
3/ Không khỏi
+ Hở khe mi trên 3mm.
+ Nếp nhăn trán mất.
+ Rãnh mũi má mất.
+ Miệng - nhân trung
lệch khi nghỉ ngơi, khi cười nói.
DANH
MỤC
QUY
TRÌNH KỸ THUẬT Y HỌC CỔ TRUYỀN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 26/2008/QĐ-BYT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT
|
Quy trình
|
1
|
Quy trình khám bệnh Y học cổ truyền
|
2
|
Vọng chẩn
|
3
|
Văn chẩn
|
4
|
Vấn chẩn
|
5
|
Thiết chẩn
|
6
|
Quy trình chẩn đoán
bằng Y
học cổ truyền
|
7
|
Quy trình kê đơn
thuốc Y
học cổ truyền
|
8
|
Điện châm phục hồi chức năng liệt vận động
do viêm não
|
9
|
Điện châm điều trị giảm thính lực
|
10
|
Điện châm điều trị mất tiếng
|
11
|
Điện châm điều trị giảm thị lực
|
12
|
Điện châm điều trị tắc tia sữa
|
13
|
Điện châm điều trị béo phì
|
14
|
Điện châm điều trị mất ngủ
|
15
|
Điện châm điều trị
đau đầu
|
16
|
Điện châm điều trị
hen xuyễn
|
17
|
Điện châm điều trị bướu cổ đơn thuần
|
18
|
Điện châm điều trị song thị
|
19
|
Điện châm điều trị nôn
|
20
|
Điện châm điều trị nấc
|
21
|
Điện châm điều trị sụp mi
|
22
|
Điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý
|
23
|
Điện châm điều trị đau quanh khớp vai
|
24
|
Điện châm điều trị
đau lưng
|
25
|
Điện châm điều trị
đau thần kinh tọa
|
26
|
Điện châm điều trị
chắp, lẹo
|
27
|
Điện châm điều trị
đái dầm
|
28
|
Điện châm điều trị
liệt ruột cơ năng
|
29
|
Điện châm điều trị liệt
nửa người do tai biến mạch máu não
|
30
|
Điện châm điều trị
liệt hai chi dưới
|
31
|
Điện châm điều trị
tăng huyết áp
|
32
|
Điện châm điều trị
táo bón
|
33
|
Điện châm điều trị
rối loạn thần kinh chức năng
|
34
|
Điện châm giảm đau
trong loét dạ dày tá tràng
|
35
|
Điện châm giảm đau
do sỏi thận, sỏi niệu quản
|
36
|
Điện châm giảm đau
do viêm đại tràng mạn
|
37
|
Điện châm giảm đau do sỏi mật
|
38
|
Điện châm điều trị viêm đa khớp dạng thấp
|
39
|
Điện châm điều trị liệt dương
|
40
|
Điện châm điều trị thống kinh
|
41
|
Điện châm điều trị kinh nguyệt không
đều
|
42
|
Điện châm điều trị
di tinh
|
43
|
Điện châm điều trị liệt dây thần kinh số
VII ngoại biên
|
44
|
Điện châm điều trị đau dây thần kinh số V
|
45
|
Điện châm điều trị vẹo cổ cấp
|
46
|
Điện châm điều trị hội chứng vai gáy
|
47
|
Điện châm điều trị đau dây thần kinh liên
sườn
|
48
|
Châm tê phẫu thuật xoang sàng hàm
|
49
|
Châm tê phẫu thuật viêm tai xương chũm
|
50
|
Châm tê phẫu thuật
mắt
|
51
|
Châm tê phẫu thuật
amidan
|
52
|
Châm tê phẫu thuật
bướu cổ
|
53
|
Châm tê phẫu thuật
sỏi niệu quản một phần ba trên, sỏi đài bể thận
|
54
|
Châm tê phẫu thuật
sỏi niệu quản một phần ba giữa và dưới
|
55
|
Châm tê phẫu thuật
dạ dày
|
56
|
Châm tê phẫu thuật
lấy sỏi túi mật, cắt túi mật
|
57
|
Châm tê phẫu thuật
sỏi bàng quang
|
58
|
Châm tê phẫu thuật
thoát vị bẹn
|
59
|
Châm tê phẫu thuật
u xơ tử cung
|
60
|
Châm tê phẫu thuật
u nang buồng trứng
|
61
|
Châm tê phẫu thuật u vú, ung thư vú
|
62
|
Châm tê phẫu thuật tuyến ức
|
63
|
Điều trị tăng huyết
áp
|
64
|
Điều trị huyết áp
thấp
|
65
|
Điều trị U lành
tính tuyến tiền liệt
|
66
|
Điều trị hội chứng
ruột kích thích
|
67
|
Điều trị rối loạn
Lipit máu
|
68
|
Quy trình điều trị
thắt trĩ nội
|
69
|
Điều trị rò hậu môn
|
70
|
Quy trình giác
|
71
|
Sắc thuốc thang
|
72
|
Quy trình bấm huyệt
|
73
|
ứng dụng nguyên tắc
điều trị vào bát pháp trong lão khoa YHCT
|
74
|
Nguyên tắc điều trị
lão khoa Y
học cổ truyền
|
75
|
Quy trình tập dưỡng sinh
|
76
|
Quy trình uống thuốc sắc
|
77
|
Quy trình ngâm nước thuốc
|
78
|
Quy trình xông hơi, khói thuốc
|
79
|
Điều trị cảm cúm
|
80
|
Điều trị đau thắt
lưng
|
81
|
Điều trị thấp khớp
|
82
|
Điều trị suy nhược
thần kinh
|
83
|
Điều trị mày đay
|
84
|
Phẫu thuật trĩ bằng máy ZZ2D và điều trị
kết hợp YHCT
|
85
|
Quy trình xông hơi thuốc Y học cổ truyền
|
86
|
Quy trình ngâm thuốc và xông hơi
|
87
|
Quy trình chườm ngải cứu
|
88
|
Quy trình cắt trĩ bằng laser co2
|
89
|
Điều trị đau thần kinh hông
|
90
|
Điều trị di chứng tai biến mạch máu não
bằng YHCT
|
91
|
Điều trị viêm động mạch chi
|
92
|
Hen phế quản
|
93
|
Điều trị viêm quanh khớp vai bằng kết hợp
YHCT-YHHĐ
|
94
|
Điều trị liệt TK7 ngoại biên
|