BỘ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
38/2003/QĐ-BBCVT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin là cơ quan thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành về kiểm tra, kiểm định, đánh giá và chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn về chất lượng mạng, công trình, sản phẩm và dịch vụ bưu chính, viễn
thông, điện tử, công nghệ thông tin và Internet trên phạm vi cả nước.
Điều 2: Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tham gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng, sửa đổi,
bổ sung và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và chất
lượng mạng, công trình, sản phẩm và dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử,
công nghệ thông tin và Internet.
2. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các danh mục
dịch vụ và mạng viễn thông, dịch vụ bưu chính, dịch vụ Internet bắt buộc phải
đăng ký và công bố chất lượng trước khi cung cấp cho người sử dụng; danh mục
công trình bưu chính, viễn thông bắt buộc phải kiểm định chất lượng trước khi
đưa vào khai thác; danh mục sản phẩm bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ
thông tin bắt buộc phải chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn trước khi đưa vào lưu
thông trên thị trường.
3. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất quy định về
các điều kiện đối với cơ quan đo kiểm trong nước và ngoài nước để phục vụ cho
việc quản lý chất lượng bưu chính, viễn thông, điện tử, công nghệ thông tin và
Internet; danh sách các cơ quan có thẩm quyền đo kiểm về bưu chính, viễn thông,
điện tử, công nghệ thông tin và Internet.
4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng, cấp và thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký chất lượng đối với dịch vụ và mạng viễn thông, dịch vụ
bưu chính, dịch vụ Internet thuộc danh mục bắt buộc phải đăng ký và công bố chất
lượng hoặc theo yêu cầu tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
5. Kiểm tra, đánh giá, cấp và thu hồi giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn đối với sản phẩm bưu chính, viễn thông, điện tử và công
nghệ thông tin sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu thuộc danh mục bắt buộc phải
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc theo yêu cầu tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân.
6. Kiểm tra và đánh giá về chất lượng trong lĩnh
vực công nghệ thông tin. Tham gia thực hiện việc quản lý hệ thống chứng thực
trên Internet theo phân cấp của Bộ trưởng.
7. Kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng đối với các công trình bưu chính, viễn thông thuộc danh mục bắt buộc phải
kiểm định chất lượng trước khi đưa vào khai thác hoặc theo yêu cầu tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân.
8. Kiểm tra, đánh giá việc phù hợp tiêu chuẩn kết
nối đối với các mạng viễn thông theo quy định của Bộ trưởng.
9. Tổ chức xây dựng hệ thống đo kiểm chất lượng
nhà nước chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, công nghệ thông tin và
Internet.
10. Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý
chất lượng bưu chính, viễn thông, điện tử, công nghệ thông tin và Internet theo
quy định của pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng mạng, công trình, sản phẩm và dịch vụ bưu
chính, viễn thông, điện tử, công nghệ thông tin và Internet theo quy chế thanh
tra và phân cấp của Bộ trưởng.
12. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ
chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quản lý chất lượng chuyên
ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, công nghệ thông tin và Internet theo phân
cấp của Bộ trưởng.
13. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quản lý chất lượng chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, công
nghệ thông tin và Internet theo phân cấp của Bộ trưởng.
14. Quản lý về tổ chức, công chức, viên chức,
tài sản, hồ sơ, tài liệu của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
trưởng.
15. Được Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp kinh phí
và giao chỉ tiêu biên chế để hoạt động. Được chủ động phát triển các hoạt động
có liên quan đến quản lý chất lượng mạng, công trình, sản phẩm và dịch vụ bưu
chính, viễn thông, điện tử, công nghệ thông tin và Internet; tạo thêm các nguồn
thu khác để mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động phù hợp với chức năng của Cục theo
các quy định pháp luật của nhà nước và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; bảo
toàn và phát triển các nguồn lực được giao.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng
giao.
Điều 3: Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin do Cục trưởng phụ trách, các Phó Cục trưởng, bộ máy giúp việc và các
đơn vị trực thuộc.
Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định
này.
Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng về phần việc được phân công.
Điều 4: Tổ chức bộ máy của Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin gồm:
1. Các phòng:
- Phòng Chất lượng sản phẩm.
- Phòng Chất lượng dịch vụ và cơ sở hạ tầng.
- Phòng Chất lượng công nghệ thông tin.
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Thanh tra chất lượng.
2. Các đơn vị trực thuộc:
- Chi Cục Quản lý chất lượng khu vực 1
- Chi Cục Quản lý chất lượng
khu vực 2
- Chi Cục Quản lý chất lượng khu vực 3
- Trung tâm Đo lường.
Biên chế của Cục Quản lý chất lượng Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết
định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các Chi cục quản lý chất lượng khu vực và Trung tâm Đo lường do Cục trưởng
xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng
do Cục trưởng quy định.
Mối quan hệ công tác giữa các Phòng và đơn vị trực
thuộc Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin do Cục
trưởng quy định.
Điều 5: Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở chính
đặt tại thành phố Hà Nội và các đơn vị trực thuộc tại một số địa phương.
Điều 6: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định
trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 7: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục
Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Đỗ Trung Tá
|