ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUĨ KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BAN
HÀNH QUI CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về việc qui định chức
năng, nhiệm vụ công tác Khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2002/NQ-HĐ của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khoá
XII tại kỳ họp thứ 6 ngày 18 tháng 01 năm 2002
Căn cứ mục tiêu và nhiệm vụ công tác Khuyến nông Thành phố Hà Nội đến năm 2005
và những năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Vật giá và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tại từ trình liên ngành số : 434/TTr - LN ngày 4 tháng 02 năm 2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 :
Thành lập Quỹ Khuyến nông Thành phố Hà Nội và ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến nông của
Thành phố Hà Nội.
Điều 2 :
Giao Giám đốc Sở Tài chính Vật Giá chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các ngành liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra Giám đốc Trung tâm Khuyến nông trong việc thực hiện qui
chế; đảm bảo việc sử dụng Quỹ khuyến nông đúng mục đích, có hiệu quả, đúng chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Điều 3 :
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2002.
Chánh Văn phòng HĐND và
UBND Thành phố; Giám đốc các Sở : Tài chính Vật giá; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có
liên quan; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Hà Nội
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 26/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 02 năm 2002
của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 :
Quỹ Khuyến nông Thành phố Hà Nội được hình thành nhằm
tăng cường nguồn lực tài chính, tạo điều kiện chủ động thực hiện nhiệm vụ Khuyến
nông, phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn Thủ đô. Quỹ khuyến
nông hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận.
Điều 2 :
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố uỷ quyền cho
Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Hà Nội làm chủ tài khoản Quỹ Khuyến nông Thành
phố Hà Nội và có trách nhiệm quản lý, sử dụng Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng,
đúng qui định của Quy chế này và tuân thủ chế độ quản lý tài chính hiện hành của
Nhà nước.
Điều 3 :
Quỹ khuyến nông Thành phố Hà Nội được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước Hà Nội, được bảo toàn vốn và số dư còn lại cuối năm được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Quỹ được sử dụng con dấu của Trung tâm Khuyến
nông và có 1 kế toán chuyên trách trong biên chế được duyệt của Trung tâm khuyến
nông theo dõi và quản lý theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Chương 2:
NGUỒN HÌNH THÀNH, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 4 :
Các nguồn hình thành quỹ Khuyến Nông Thành phố Hà Nội.
4.1. Ngân sách Thành phố cấp;
Ngoài khoản cấp vốn ban đầu 05 tỷ đồng từ nguồn vốn Ngân sách Thành phố để hình
thành Quỹ theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của UBND Thành phố,
tuỳ theo tình hình cụ thể hàng năm và căn cứ kết quả, hiệu quả hoạt động của Quỹ,
UBND Thành phố sẽ báo cáo HĐND Thành phố quyết định trích từ Ngân sách Thành phố
bổ sung nguồn vốn cho Quỹ để hoạt động.
4.2. Hộ nông dân nộp 10%
giá trị sản lượng nông nghiệp tăng lên do việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật ở những mô hình Khuyến nông đã được Ngân sách và Quỹ hỗ trợ, có giá trị sản
lượng tăng từ 1 triệu đồng/vụ trở lên được thể hiện trong hợp đồng thoả thuận.
4.3. Nguồn tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4.4. Nguồn kết dư quĩ năm
trước.
4.5. Thu hồi nguồn vốn cho
vay của quĩ từ những chương trình, dự án mô hình phát triển mở rộng qui mô sản
xuất của những mô hình tiên tiến được chuyển giao đến các hộ nông dân.
4.6. Thu phí quản lý quĩ
0,2%/tháng của vốn vay có thu hồi để phục vụ việc quản lý Quỹ Khuyến nông.
Điều 5 :
Nội dung sử dụng Quỹ
5.1. Cho vay đối với những
chương trình, dự án để mở rộng qui mô sản xuất của những mô hình Khuyến nông
tiên tiến đã được chuyển giao tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả đến các hộ nông dân.
Mức cho vay tối đa không quá 50% nhu cầu vật tư của từng mô hình theo dự án hoặc
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.2. Chi ứng trước từ 50% -
70% cho việc mua giống, vật tư kỹ thuật, tập huấn để thực hiện nghiệp vụ Khuyến
nông theo kế hoạch hoạt động nghiệp vụ Khuyến nông đã được Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thông phê duyệt nhưng chưa được cấp kinh phí nhằm đảm bảo kịp
mùa vụ và được hoàn trả khi ngân sách cấp theo dự toán năm được duyệt.
5.3. Khoản thu 10% giá trị
sản lượng nông nghiệp tăng lên từ các mô hình Khuyến nông qui định ở khoản 4.2
Điều 4 chương II được coi là 100% và phân bổ để sử dụng như sau :
- 50% để hỗ trợ các mô
hình khuyến nông gặp rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng trên cơ sở hợp đồng
thoả thuận giữa hai bên.
- 30% phụ cấp ngoài lương
cho cán bộ Khuyến nông.
- 20% khen thưởng cho công
tác Khuyến nông được vận dụng theo chế độ qui định tại thông tư số
25/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính.
5.4. Chi cho việc quản lý
Quỹ khuyến nông từ khoản thu phí 0,2%/tháng của vốn cho vay có thu hồi cho những
nội dung sau : chi thẩm định dự án, phương án vay vốn, hội họp, hội nghị, thuê
lao động hợp đồng và chi khác.
Điều 6 :
Mở tài khoản quỹ khuyến nông và nộp các nguồn thu vào quỹ.
- Giám đốc Trung tâm khuyến
nông thực hiện mở tài khoản của Quỹ Khuyến nông tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
- Sở Tài chính vật giá hướng
dẫn Trung tâm Khuyến nông làm thủ tục nộp các nguồn thu vào Quỹ, gồm : thu viện
trợ, thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân và thu khác của Quĩ theo đúng chế độ
quản lý tài chính và các qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7 :
Lập kế hoạch hoạt động và dự toán thu - chi Quỹ Khuyến
nông.
- Hàng năm, Giám đốc Trung
tâm Khuyến nông xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán thu - chi của Quỹ Khuyến
nông trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính Vật giá xem xét, thẩm định báo cáo
Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Đối với các chương
trình, dự án hoặc phương án cho vay từ Quỹ Khuyến nông phải có đề nghị của chủ
dự án, phương án được chính quyền địa phương xác nhận, có sự thẩm định và trình
của Giám đốc Trung tâm Khuyến nông được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Tài chính Vật giá xét duyệt trước khi lập dự toán chung.
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung hoạt động
chuyên môn; đồng thời phối hợp cùng các Sở Tài chính Vật giá quản lý dự toán
thu - chi Quĩ Khuyến nông Hà Nội.
Điều 8 :
Bảo toàn Quỹ Khuyến nông
Giám đốc Trung tâm Khuyến
nông chịu trách nhiệm bảo toàn Quỹ Khuyến nông thông qua hợp đồng cho vay và
thu hồi vốn thuộc các nguồn thu theo qui định.
Điều 9 :
Quyết toán Quỹ Khuyến nông.
- Hàng năm và định kỳ quý,
6 tháng Giám đốc Trung tâm Khuyến nông thực hiện quyết toán các hoạt động thu -
chi của Quỹ Khuyến nông theo Quy chế quản lý Quỹ và theo Pháp lệnh Kế toán thống
kê. Kết thúc năm, báo cáo quyết toán được gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Sở Tài chính Vật giá để thẩm tra phê duyệt; đồng thời báo cáo Uỷ
ban nhân dân Thành phố theo qui định của chế độ quản lý tài chính hiện hành của
Nhà nước. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính Vật giá có
trách nhiệm định kỳ kiểm tra nội dung thu - chi và quyết toán Quỹ của Trung tâm
Khuyến nông.
- Cuối năm, Kho bạc Nhà nước
Hà Nội phối hợp với Giám đốc Trung tâm Khuyến nông kiểm soát tình hình thực hiện
thu - chi của Quỹ Khuyến nông và xác định số dư, báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành
phố để quyết định chuyển sang năm sau.
- Trong năm tài chính, việc
điều hành chi của Quỹ phải căn cứ vào khả năng thu, trong trường hợp có biến động
về số thu và nhiệm vụ chi, theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Khuyến nông, Sở
Tài chính Vật giá phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Uỷ
ban nhân dân Thành phố xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10 :
Quy chế này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Trong quá trình thực hiện
qui chế, nếu có vướng mắc hoặc có những thay đổi chế độ chính sách của Nhà nước,
Giám đốc Trung tâm Khuyến nông báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Tài chính - Vật giá để xem xét trình UBND Thành phố sửa đổi, bổ sung kịp thời.