UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23/2005/QĐ-UB-HN
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI "
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
69/1999/QĐ-UB ngày 18 tháng 8 năm 1999 và Quyết định số 65/2001/QĐ-UB ngày 29
tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thành phố;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, ph ường, xã, thị trấn; các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 02 năm 2005
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện,
trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở ổn định tại đô thị và nông thôn; xử lý các trường hợp
đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Các
loại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
1. Đất ở có đủ điều kiện theo
quy định điều 50 Luật Đất đai 2003;
2. Đất của hộ gia đình, cá nhân
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất để xây dựng nhà ở;
3. Đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất cho tổ chức để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên theo quy
định của Luật Đất đai;
4. Đất ở, nhà ở của các hộ gia
đình, cá nhân đ ược tái định cư giải phóng mặt bằng;
5. Đất của người trúng đấu giá
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá quyền sử dụng đất ở;
6. Đất có nhà ở mua theo Nghị định
61/CP ngày 07/7/1994 của Chính phủ;
7. Nhà ở, đất ở của hộ gia đình,
cá nhân mua của tổ chức được Nhà nước giao đất để kinh doanh nhà ở và nhà ở của
hộ gia đình chính sách mua thuộc quỹ nhà của Thành phố (kể cả nhà chung cư);
8. Đất khu nhà ở gia đình quân đội
do Cục Quản lý Nhà đất - Xây dựng (Bộ Quốc phòng) thực hiện theo sự thống nhất
giữa Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ Quốc phòng.
9. Đất ở của hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai, nhưng thực tế Nhà nước chưa quản lý và hộ
gia đình, cá nhân đó vẫn đang quản lý, sử dụng, đã có quyết định giải quyết của
Uỷ ban nhân dân thành phố;
10. Đất ở thuộc các trường hợp
là nhà cải tạo, nhà vắng chủ, nhà công tư hợp doanh, nhà người Hoa, nhà trên đất
quản lý theo thông tư 73/TTg ngày 07/7/1962 của Thủ tướng Chính phủ, đã có quyết
định giải quyết của Uỷ ban nhân dân thành phố;.
11. Đất ở thuộc các trường hợp
được xác lập quyền sở hữu nhà ở theo Nghị quyết số:
58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày
20/8/1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân
sự về nhà được xác lập trước
ngày 01/7/2001 và Quyết định 41/2001/QĐ-UB ngày 15/6/2001
của Uỷ ban
nhân dân thành phố.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
“Đất ở có vườn, ao” là đất có
nhà ở nằm trong cùng một thửa đất có vườn, ao thuộc khu dân cư đô thị hoặc nông
thôn. Diện tích đất ở, đất vườn, ao được xác định theo quy định tại Điều 11 bản
quy định này.
Đất ao, vườn xen kẽ trong khu
nông thôn, không có nhà ở cùng nằm trong một thửa đất thì không được xác định
là đất ở. Thời hạn sử dụng đất khi cấp chứng nhận được thực hiện theo quy định
tại Điều 33 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Điều 4.
Điều kiện về hộ khẩu khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ở , đất ở có vườn, ao tại đô thị và nông thôn
nêu tại Điều 2 bản quy định này được xét cấp giấy chứng nhận phải có hộ khẩu th
ường trú tại Hà Nội, trừ các trường hợp khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân
thành phố.
Điều 5.
Điều kiện được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở 1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một
trong các loại giấy tờ sau đây được Uỷ ban nhân dân xã, ph ường, thị trấn xác
nhận không có tranh chấp thì diện tích đất sử dụng có giấy tờ được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng
đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có th ẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và
Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao, tặng
nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay
được Uỷ ban nhân dân xã, ph ường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá
nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
f) Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở
hữu Nhà n ước cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở;
g) Giấy tờ về quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước thẩm quyền giao đất để xây dựng
nhà ở, đã thực hiện nộp tiền sử dụng đất;
h) Giấy tờ về nhà, đất của hộ
gia đình, cá nhân do tổ chức phân, giao khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất, đã thực hiện nộp tiền sử dụng đất để xây dựng nhà ở cho cán bộ, công
nhân viên;
i) Giấy tờ mua bán nhà ở, đất ở
của các đối tượng chính sách; giấy tờ mua bán nhà ở, đất ở của các tổ chức kinh
doanh nhà, sau khi người mua nhà đã thực hiện nộp tiền mua nhà ở, đất ở;.k) Quyết
định giao đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất
tái định cư giải phóng mặt bằng đã thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng thực tế Nhà nước chưa quản lý và hộ
gia đình, cá nhân đó vẫn đang quản lý, sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân đó được
tiếp tục sử dụng, đ ược cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1/ Điều này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2004 chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban
nhân dân xã, ph ường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp
giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất sau ngày
01/7/1994 phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân được
công nhận, cho phép sử dụng đất ở theo bản án hoặc Quyết định có hiệu lực pháp
luật của Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền, Quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án, Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành, đã được bàn giao đất trên thực địa thì được xét cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (đối với diện tích đất được công nhận, cho
phép sử dụng ) sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có các loại
giấy tờ quy định tại Khoản 1/ Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, được Uỷ ban nhân dân xã, ph ường, thị trấn xác nhận
là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
phê duyệt, công bố thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức quy định tại Khoản
2 Điều 10 bản quy định này. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất sau ngày
01/7/1994 phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1/ Điều này nhưng
đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004, nay
được Uỷ ban nhân dân xã, ph ường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt, công bố thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 2/ Điều 12 quy định này.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất được Nhà nước giao đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Khoản 3/ Điều 12 bản
quy định này.
Điều 6.
Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và xử lý
các trường hợp không
được
cấp giấy chứng nhận
1. Không cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở cho các trường hợp sau:
a) Lấn chiếm đất công, đất chưa
sử dụng kể từ ngày Uỷ ban nhân dân ph ường, xã, thị trấn tiếp nhận, quản lý hồ
sơ, quản lý diện tích đất công, đất chưa sử dụng;
b) Tự chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở sau ngày 09/4/2002 Uỷ ban nhân dân thành phố
ban hành Chỉ thị số 17/2002/CT-UB ;.c) Đã có quyết định thu hồi đất để thực hiện
dự án theo quy hoạch;
d) Thuộc đối tượng sử dụng đất
quy định tại Khoản 5, 6 Điều 5 có thửa đất nằm hoàn toàn trong phạm vi không được
quy hoạch là đất ở, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố
trước thời điểm sử dụng đất; thời điểm sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân phường,
xã, thị trấn xác nhận;
e) Thuộc đối
tượng sử dụng đất quy định tại Khoản 5, 6 Điều 5 có thửa đất nằm hoàn toàn
trong phạm vi hành lang bảo vệ các công trình: đường giao thông, công trình hạ
tầng kỹ thuật, cầu cống, đê, điện, di tích lịch sử, văn hoá, an ninh quốc phòng
mà thời điểm sử dụng đất sau ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy định về phạm vi hành lang bảo vệ công trình nói trên. Thời điểm sử dụng đất
do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
f) Các trường hợp mua bán, chuyển
nhượng cho, tặng mà đất đó nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, đường giao thông, cầu cống, đê, điện, di tích lịch sử, văn hoá,
an ninh quốc phòng tại thời điểm sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy định về phạm vi hành lang bảo vệ công trình nói trên. Thời điểm
mua bán, chuyển nhượng cho, tặng do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
g) Các trường
hợp mua bán, chuyển nhượng cho, tặng mà đất đó nằm trong phạm vi quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn được quy hoạch không phải là đất ở tại thời điểm sau khi
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố. Thời điểm mua bán, chuyển
nhượng cho, tặng do Uỷ ban nhân dân ph ường, xã, thị trấn xác nhận.
2. Xử lý các trường hợp không được
cấp Giấy chứng nhận:
a) Các trường hợp quy định tại Mục
a, b Khoản 1/ Điều này, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn phải
cương quyết xử lý theo quy định của pháp luật để trả lại hiện trạng ban đầu;
công bố danh sách công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn, cụm
dân cư để nhân dân kiểm tra, giám sát. Uỷ ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào
quy hoạch được phê duyệt, lập ph ương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Các trường hợp không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quy định tại Mục
c, d, e, f, g Khoản 1/ Điều này, Uỷ ban nhân dân ph ường, xã, thị trấn lập hồ
sơ, công bố danh sách chủ sử dụng, địa điểm, vị trí, diện tích, lý do công khai
tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn, cụm dân cư để nhân dân biết; đồng
thời báo cáo Văn phòng đăng ký đất và nhà (thuộc Sở Tài nguyên, Môi trường và
Nhà đất) ghi vào hồ sơ địa chính.
Điều 7.
Thẩm quyền xét, cấp giấy chứng nhận Uỷ ban nhân dân quận,
huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất.
Điều 8.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở được cấp tới từng thửa đất cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu do Bộ Tài nguyên
và Môi trường phát hành. Nội dung, cách viết và quản lý giấy chứng nhận theo
quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường và sử dụng từ ngày 02/12/2004; trường hợp có tài sản gắn liền với đất
thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận.
Điều 9.
Thực hiện chế độ tài chính về đất khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở Mọi trường hợp được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất phải nộp
phí địa chính và lệ phí trước bạ (trường hợp trong quyết định giao đất của cấp
có thẩm quyền có ghi chủ sử dụng đất không phải nộp); trường hợp phải nộp thuế
chuyển quyền thì nộp thêm thuế chuyển quyền..Việc nộp tiền sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính ph ủ về
thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 10.
Hạn mức đất ở khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đối với thửa đất ở không có vườn, ao
1. Trường hợp sử dụng đất có các
loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 bản quy định này có ghi
nhận rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất
đó được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào hạn mức sử
dụng đất ở do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
2. Người sử dụng đất ở quy định
tại Khoản 5, 6 Điều 5 được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn
mức sử dụng đất ở quy định, cụ thể như sau:
a- Trường hợp diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức:
- Từ đường Vành đai 2 trở vào
trung tâm Thành phố (thuộc 4 quận nội thành cũ, từ Vĩnh
Tuy - Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở -
Cầu Giấy - Nhật Tân vào trung tâm), diện tích đất ở bằng
120m2;
- Từ đường Vành đai 2 trở ra, diện
tích đất ở bằng 180m2;
- Các xã giáp ranh các quận, diện
tích đất ở bằng 200m 2 ;
- Các xã vùng đồng bằng, diện
tích đất ở bằng 300m2;
- Các xã vùng trung du, diện
tích đất ở bằng 400m 2 .
Trường hợp diện tích thửa đất vượt
quá hạn mức quy định tại Mục a Khoản 2/ Điều này thì diện tích đất vượt được
xác định theo hiện trạng loại đất đang sử dụng.
b- Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức quy định tại Mục a Khoản 2/ Điều này thì diện tích đất ở được
xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
3. Người sử dụng đất quy định tại
Khoản 7/ Điều 5 bản quy định này được cấp giấy chứng nhận theo diện tích được
giao theo Quyết định giao đất; Trường hợp hiện trạng sử dụng đất vượt quá diện
tích đ ược giao, phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận nhưng phải
nộp tiền sử dụng đất với điều kiện phần diện tích đang sử dụng, nhưng tổng diện
tích không vượt quá hạn mức quy định tại Mục a Khoản 2/ Điều này. Trường hợp vượt
quá hạn mức quy định tại Mục a Khoản 2/ Điều này thì diện tích vượt được xác định
theo hiện trạng loại đất đang sử dụng; nếu hiện trạng xác định là đất ở thì phần
diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 11.
Hạn mức đất ở khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
1. Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng
12 năm 1980 mà trong hồ sở địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 5 bản quy định này có ghi nhận rõ ranh giới, diện
tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó (kể cả vườn, ao) được
xác định là đất ở.
2. Trường hợp
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà ranh giới thửa đất chưa đ ược xác định trong
hồ sơ.địa chính hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Khoản 1, 2, 3 Điều 5 bản quy định này thì diện tích đất ở được xác định không
quá năm (5) lần hạn mức quy định tại Mục a Khoản 2/ Điều 10 bản quy định này
nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng. Phần diện tích còn lại sau khi đã xác định đất ở thì được xác định
theo hiện trạng loại đất đang sử dụng, nếu hiện trạng xác định là đất ở thì phần
diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất.
3- Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành từ ngày 18 tháng
12 năm 1980 đến trước ngày 01/7/2004 mà người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 , 3 Điều 5 bản quy định
này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được
xác định theo giấy tờ đó.
4- Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 5 bản quy định
này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở
được xác định như sau:
a- Trường hợp
diện tích đất ở có vườn, ao lớn hơn hạn mức quy định tại Mục a Khoản 2/ Điều 10
Bản quy định này thì diện tích đất ở không vượt quá hạn mức, phần diện tích còn
lại được xác định theo hiện trạng loại đất đang sử dụng; nếu hiện trạng sử dụng
xác định là đất ở thì phần diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất;
b- Trường hợp diện tích thửa đất
ở có vườn, ao nhỏ hơn hạn mức quy định tại Mục a Khoản 2/ Điều 10 Điều này thì
diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất ở có vườn, ao.
5. Trường hợp thửa đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 7 Điều 5 bản quy định
này thì diện tích đất ở, đất vườn, ao cũng được xác định như quy
định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 12.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở cho người đang sử dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất quy định tại Khoản 5/Điều 5 bản quy định này đã xây dựng nhà ở và công
trình phục vụ đời sống trên diện tích đất vượt hạn mức quy định tại Khoản 2/ Điều
10 bản quy định này thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất do Uỷ ban
nhân dân thành phố quy định tại thời điểm quyết định cấp giấy chứng nhận đối với
phần diện tích đất vượt hạn mức.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất quy định tại Khoản 6/ Điều 5 bản quy định này được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định sau:
Nộp 50% tiền sử dụng đất theo
giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận
đối với diện tích nằm trong hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 10 bản quy định
này và nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố quy
định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích
đã xây dựng nhà ở hoặc xây dựng các công trình phục vụ đời sống vượt quá hạn mức
quy định.
3. Các trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất theo
quy định trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất có hiệu lực, mà nay cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và
Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thu
tiền sử dụng đất..4. Trường hợp đất ở có vườn, ao quy định tại Khoản 2/ Điều 11
bản quy định này và người đang sử dụng đã xây dựng nhà ở hoặc các công trình phục
vụ đời sống có diện tích xây dựng vượt quá hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 11
bản quy định này thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất ở theo giá quy định của Uỷ
ban nhân dân thành phố tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp đất ở có vườn, ao
quy định tại Khoản 3/ Điều 11 bản quy định này vàngười đang sử dụng đã xây dựng
nhà ở hoặc xây dựng các công trình phục vụ đời sống có diện tích xây dựng vượt
quá diện tích đất ở ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định sau:
a. Trường hợp đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 có diện tích đất ở
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất lớn hơn hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều
10 bản quy định này thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất do Uỷ ban
nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với phần diện tích xây dựng vượt quá diện tích đất ở ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất;
b. Trường hợp đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 có diện tích đất ở
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức quy định tại Khoản 2/ Điều
10 bản quy định này thì phải nộp 50 % tiền sử dụng đất theo giá đất do Uỷ ban
nhân dân thànhphố quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với phần diện tích xây dựng vượt quá hạn mức quy định;
c. Trường hợp đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 có diện tích đất ở
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất lớn hơn hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều
10 bản quy định này thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất phần diện tích đất ở ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu chưa nộp tiền sử dụng đất) theo giá do Uỷ
ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; trường hợp đã xây dựng nhà ở hoặc xây dựng các công trình phục vụ đời sống
vượt quá diện tích đất ở ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải nộp 100
% tiền sử dụng đất theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần diện tích xây dựng vượt hạn mức;
d. Trường hợp đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 có diện tích đất ở
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều
10 bản quy định này thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất phần diện tích đất ở ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu ch ưa nộp tiền sử dụng đất) theo giá quy
định của Uỷ ban nhân dân thành phố tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Trường hợp đã xây dựng nhà ở hoặc xây dựng các công trình phục vụ đời sống
vượt quá diện tích đất ở ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải nộp 50%
tiền sử dụng đất theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở ghi trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất và hạn mức quy định; Trường hợp đã xây dựng nhà ở hoặc
xây dựng các công trình phục vụ đời sống có diện tích vượt quá hạn mức quy định
thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành
phố tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích
xây dựng vượt quá hạn mức.
6. Trường hợp đất ở có vườn, ao
quy định tại Mục a Khoản 4/ Điều 11 bản quy định này và người đang sử dụng đã
xây dựng nhà ở hoặc xây dựng các công trình phục vụ đời sống có diện tích xây dựng
vượt quá hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 10 quy định này thì phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định sau:
a. Trường hợp đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 thì phải nộp 50 %
tiền sử dụng đất theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng vượt quá
hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 10 bản quy định này;.b. Trường hợp đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp
50% tiền sử dụng đất theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố tại thời
điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nằm
trong hạn mức quy định tại Khoản 2/ Điều 10 bản quy định này (nếu ch ưa nộp tiền
sử dụng đất); trường hợp đã xây dựng nhà ở hoặc xây dựng các công trình phục vụ
đời sống có diện tích vượt quá hạn mức quy định thì phải nộp 100% tiền sử dụng
đất theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng vượt quá hạn mức.
7. Trường hợp thửa đất có vườn,
ao quy định tại Khoản 5 Điều 11 bản quy định này và người đang sử dụng đã xây dựng
nhà ở hoặc xây dựng các công trình phục vụ đời sống có diện tích xây dựng vượt
quá hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 10 bản quy định này thì phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định sau:
a. Nếu người sử dụng đất trước
ngày 15/10/1993 thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất phần diện tích xây dựng vượt
hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 10 bản quy định này theo giá quy định của Uỷ
ban nhân dân thành phố tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b. Nếu người sử dụng đất từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất phần diện
tích xây dựng trong hạn mức và 100% tiền sử dụng đất phần diện tích đã xây dựng
vượt hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 10 bản quy định này theo giá quy định của
Uỷ ban nhân dân thành phố tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 13.
Quy định về viết giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao và quy định khi chuyển từ đất vườn ao sang làm đất ở.
1. Vị trí đất ở, đất vườn, ao phải
thể hiện tại sơ đồ thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục đích sử
dụng chính ghi trên giấy chứng nhận là đất ở, mục đích sử dụng phụ là mục đích
sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp phù hợp với hiện trạng sử dụng; kèm theo mỗi
mục đích sử dụng là diện tích tương ứng với mục đích sử dụng đó.
2. Khi hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, ao sang làm đất ở phải được phép của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch
giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính
theo giá đất nông nghiệp.
Điều 14.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp
nằm trong quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có
quyết định thu hồi.
1. Người sử dụng đất quy định tại
Điều 5 bản quy định này nằm trong phạm vi quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và
nông thôn (không bao gồm các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
theo quy định tại Điều 6 bản quy định này) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt không phải là đất ở, nhưng chưa có quyết định thu hồi, đã sử dụng đất
trước thời điểm công bố quy hoạch, hoặc sau thời điểm công bố quy hoạch nhưng
có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 7 Điều 5 thì vẫn
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng chủ sử dụng đất phải chấp
hành đúng quy định về xây dựng. Khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
theo quy hoạch, người sử dụng đất phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định thu hồi
đất. Các quy định về hạn chế sử dụng đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
2. Người sử dụng đất nêu tại Khoản
5, 6 Điều 5 bản quy định này nằm trong phạm vi quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị và nông thôn (không bao gồm các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận theo quy định tại Điều 6 bản quy định này) đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, công bố nhưng sử dụng sau thời điểm công bố quy hoạch thì chỉ
được cấp giấy chứng nhận phần nằm ngoài quy hoạch (nếu có). Phần nằm trong phạm
vi quy hoạch không được cấp giấy chứng nhận mà chỉ xác định vị trí, diện tích
và người đang.sử dụng đất; đồng thời chủ sử dụng đất phải chấp hành đúng quy định
về xây dựng. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy hoạch, người
sử dụng đất phải chấp hành Quyết định thu hồi đất.
Điều 15.
Cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp sử dụng đất ở nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đường giao
thông, cầu cống, đê, sông, kênh, mương, công trình điện, di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh, an ninh quốc phòng
1. Người sử dụng đất quy định tại
Điều 5 bản quy định này đã sử dụng đất trước thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy định về phạm vi hành lang bảo vệ các công trình
hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, cầu cống, đê, sông, kênh, mương, công trình
điện, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh (trừ các trường hợp sử dụng
đất trong vùng 1 di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh), an ninh quốc
phòng được cấp giấy chứng nhận, nhưng chủ sử dụng đất phải chấp hành đúng quy định
về xây dựng, vệ sinh, tự chịu trách nhiệm về an toàn tính mạng và công trình.
Khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy hoạch, người sử dụng đất
phải chấp hành Quyết định thu hồi đất. Các quy định về hạn chế sử dụng đất được
ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất nêu tại Khoản
5, 6 Điều 5 bản quy định này sử dụng đất sau thời điểm công bố phạm vi hành
lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, cầu cống, đê,
sông, kênh, mương, công trình điện, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh,
an ninh quốc phòng thì chỉ được cấp Giấy chứng nhận phần nằm ngoài phạm vi hành
lang bảo vệ (nếu có), phần nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ không được cấp giấy
chứng nhận mà chỉ xác định vị trí, diện tích trong Giấy chứng nhận. Khi đó chủ
sử dụng đất phải chấp hành đúng quy định về xây dựng, vệ sinh và chịu trách nhiệm
về an toàn tính mạng và công trình. Khi nhà n ước thu hồi đất để thực hiện dự
án theo phạm vi hành lang bảo vệ, người sử dụng đất phải nghiêm chỉnh chấp hành
Quyết định thu hồi đất.
Điều 16.
Cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đất ở nằm ở bãi
sông Hồng, song Cầu, sông Đuống, sông Cà Lồ (nằm ngoài đê phía sông)
1- Người sử dụng đất có đủ các
điều kiện quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 5 bản quy định này thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất có đủ các
điều kiện theo quy định tại Khoản 5, 6 Điều 5 bản quy định này và sử dụng đất
trước ngày 15 tháng 12 năm 1990 (ngày Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số
429/HĐBT quy định về thi hành Pháp lệnh về đê điều) thì được cấp Giấy chứng nhận;
nếu sử dụng từ ngày 15 tháng 12 năm 1990 đến ngày 1/7/2004 thì không được cấp
giấy chứng nhận mà chỉ được xác định vị trí, diện tích, hiện trạng sử dụng đất
lưu hồ sơ địa chính phường, xã, thị trấn để quản lý, hướng dẫn sử dụng; đồng thời
chủ sử dụng đất phải chấp hành đúng quy định về xây dựng, chịu trách nhiệm về
an toàn tính mạng và tài sản. Khi Nhà nước thu hồi, trưng dụng đất để thực hiện
dự án theo quy hoạch, hoặc do yêu cầu khẩn cấp để bảo vệ đê điều, tạo hành lang
thoát lũ, người sử dụng đất phải chấp hành Quyết định thu hồi, trưng dụng và chấp
hành quy định về thoát lũ và đê điều. Sau khi Nhà nước xác định hành lang thoát
lũ, phần diện tích đất nằm ngoài hành lang thoát lũ (nếu có) được xét cấp giấy
chứng nhận.
3- Chủ sử dụng đất được cấp giấy
chứng nhận theo quy định tại Khoản 1/2 Điều này phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng
đất, không được xây mới, phải chấp hành quy định của Nhà nước về an toàn đê điều,
thoát lũ, chịu trách nhiệm về an toàn tính mạng và tài sản. Khi Nhà nước thu hồi,
trưng dụng đất để thực hiện dự án theo quy hoạch, hoặc do yêu cầu khẩn cấp để bảo
vệ đê điều, tạo hành lang thoát lũ, người sử dụng đất phải chấp hành Quyết định
thu hồi, trưng dụng và chấp hành quy định về thoát lũ và đê điều. Các quy định
về hạn chế sử dụng đất nêu trên được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 17.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất xây dựng nhà chung cư.
1. Trường hợp chủ đầu tư sử dụng
đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở chung cư kinh doanh thì người mua căn hộ
chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng đất
là sử dụng chung. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẽ sơ đồ thửa đất có
nhà chung cư, vị trí nhà chung cư và vị trí căn hộ chung cư; phần tài sản có
trên đất ghi trên giấy chứng nhận là diện tích sàn xây dựng căn hộ.
2. Trường hợp nhà chung cư và
các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư do cá nhân, hộ gia đình xây dựng
để cho thuê thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu nhà chung
cư với hình thức sử dụng đất là sử dụng riêng. Nếu sau đó bán cho một hoặc nhiều
người khác thì hình thức sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp được chỉnh lý
phù hợp với hình thức sở hữu nhà. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho chủ đầu tư, chủ sở hữu nhà chung cưlà tổ chức được thực hiện theo quy định
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổchức.
Điều 18.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có nhà ở
thuộc sở hữu chung
1. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà
các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia toàn bộ diện tích đất thành từng thửa đất
sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất
đó.
2. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà
các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia phần diện tích đất sử dụng riêng và có
phần diện tích sử dụng chung thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng
chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi phần diện tích
đất sử dụng chung và phần diện tích đất sử dụng riêng.
3. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà
các chủ sở hữu không tự thoả thuận phân chia được diện tích đất sử dụng riêng
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; hình thức sử
dụng đất là sử dụng chung.
Chương 3:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 19.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối vớ i các trường hợp người sử dụng đất trực tiếp lập và nộp hồ sơ
1. Đối với những quận, huyện đã
thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai năm
2003.
2. Đối với những quận, huyện
chưa thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân nộp một
(01) bộ hồ sơ, gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 7
Điều 5 của bản quy định này (nếu
có);
- Hộ khẩu thường trú, chứng minh
thư nhân dân (bản phô tô);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân
phường, xã, thị trấn nơi có đất..
b. Việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị
trấn có trách nhiệm tổ chức thẩm tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất (trường hợp
chưa có bản đồ địa chính thì kiến nghị cơ quan quản lý cấp trên lập trích đo bản
đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo quy định - Thời gian cấp bản đồ, hồ
sơ kỹ thuật thửa đất không tính trong thời gian thụ lý hồ sơ); Đối chiếu với hồ
sơ quản lý về đất đai, quy hoạch để xác nhận về nguồn gốc, loại đất và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt, quy định về hành lang bảo vệ
các công trình; Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân
dân ph ường, xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; Tổng hợp các ý kiến
đóng góp của nhân dân đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Các trường hợp đủ điều kiện, Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách
nhiệm lập Tờ trình (kèm theo danh sách) và hồ sơ gửi Phòng Địa ch ính nhà đất
và đô thị quận, huyện;
- Phòng Địa chính nhà đất và đô
thị quận, huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ; xác nhận trường hợp đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến (bằng văn bản) đối với trường
hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính; xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
gửi cơ quan Thuế thu tiền, nộp ngân sách Nhà nước theo quy định; viết giấy chứng
nhận; trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định cấp giấy chứng nhận. Các trường
hợp không đủ điều kiện phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn
và người sử dụng đất biết lý do hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
- Thời gian thực hiện các công
việc quy định tại các Mục a và b Khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm
việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp đất ở, nhà ở của
các hộ gia đình, cá nhân mua theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ;
đất ở, nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân mua của các tổ chức được nhà nước
giao đất kinh doanh nhà ở (kể cả nhà chung cư); đất ở của người trúng đấu giá
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá quyền sử dụng đất; đất của
tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất để xây dựng nhà ở cho cán
bộ công nhân viên; đất ở, nhà ở của các trường hợp được giao đất, mua nhà ở tái
định cư khi giải phóng mặt bằng, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất như sau:
a) Các tổ chức bán, giao nhà, đất
cho các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thay hộ
gia đình, cá nhân (người nhận nhà,
đất); hoặc cá nhân, hộ gia đình (nếu là trường hợp được giao đất, mua nhà ở tái
định cư khi giải phóng mặt bằng) nộp một (01) bộ hồ sơ tại Phòng Địa chính nhà
đất và đô thị quận, huyện; Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có xác nhận của tổ chức bán, giao nhà, đất về tình trạng
tranh chấp nhà, đất (nếu là trường hợp được giao đất, mua nhà ở tái định cư khi
giải phóng mặt bằng thì không phải xác nhận);
- Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng nhà đất (Quyết định giao nhà, đất; Hợp đồng mua bán nhà ở, đất ở;
Văn bản giao đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Văn bản giao nhà đất tái định
cư giải phóng mặt bằng;...);
- Chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính đối với nhà, đất bán, giao (nếu có);.- Trích đo bản đồ địa chính khu
đất kèm theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị tư vấn
đo đạc bản đồ lập theo quy phạm
đo vẽ thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Biên bản bàn
giao mốc giới nhà đất, sơ đồ vị trí và mặt bằng nhà chung cư (đối với nhà chung
cư).
b) Phòng Địa chính nhà đất và đô
thị quận, huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ; xác nhận trường hợp đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến (bằng văn bản) đối với trường
hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan Thuế thu
tiền nộp ngân sách Nhà nước theo quy định; viết giấy chứng nhận, trình Uỷ ban
nhân dân quận, huyện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các trường
hợp không đủ điều kiện phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn
và người sử dụng đất biết lý do hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Thời gian thực hiện các công việc
quy định tại Khoản 3 Điều này không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc (không
kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Phòng Địa
chính nhà đất và đô thị quận, huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử
dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 20.
Trình tự , thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với các trường hợp đã kê khai đăng ký năm 1998, 2001 (trong đó mỗi lần xét
duyệt cho nhiều hộ gia đình, cá nhân)
1. Uỷ ban nhân dân phường, xã,
thị trấn có trách nhiệm:
a) Rà soát theo địa bàn từng cụm
dân cư, tổ dân phố hoặc theo từng tờ bản đồ, lập danh sách tất cả các trường hợp
đã kê khai, đăng ký nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Một
tổ dân phố được lập thành 01 hồ sơ;
b) Tổ chức cho các hộ gia đình,
cá nhân bổ sung hồ sơ theo yêu cầu;
c) Thẩm tra xác minh hiện trạng
sử dụng đất (trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì kiến nghị cơ quan quản lý
cấp trên lập trích đo bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo quy định -
Thời gian cấp bản đồ, hồ sơ kỹ thuật thửa đất không tính trong thời gian thụ lý
hồ sơ); Đối chiếu với hồ sơ quản lý về đất đai, quy hoạch để xác nhận về nguồn
gốc, loại đất và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với
thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt,
quy định về hành lang bảo vệ các công trình;
Công bố công khai danh sách các
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân ph ường, xã, thị trấn trong thời gian mười lăm
(15) ngày; Tổng hợp các ý kiến đóng góp của nhân dân đối với các trường hợp xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp đủ điều kiện, Uỷ ban nhân
dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm lập Tờ trình (kèm theo danh sách) và hồ
sơ gửi Phòng Địa chính nhà đất và đô thị quận, huyện.
2. Phòng Địa chính nhà đất và đô
thị quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan Thuế thu tiền nộp
ngân sách Nhà nước theo quy định; viết giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân
quận, huyện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp
không đủ điều kiện phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn và
người sử dụng đất biết lý do hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ..Thời gian thực hiện
các công việc quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này tối đa không quá một trăm
mười (110) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các
trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nhận được kết quả bổ
sung, chỉnh lý hồ sơ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Chương 4:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
HỢP ĐÃ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 21.
Đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi phát hiện nội dung ghi trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót thì Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất có trách nhiệm kiểm tra, đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do Uỷ ban nhân dân thành phố đã cấp; Phòng Địa chính nhà đất và đô thị các
quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra, đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp.
Điều 22. Thu hồi
và cấp mới lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Việc thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp và cấp mới lại được thực hiện cho các trường hợp sau:
a- Thu hồi Giấy chứng nhận cho
trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận theo mẫu mới khi hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu;
b- Sạt lở tự nhiên đối với thửa
đất;
c- Có thay đổi ranh giới thửa đất,
gồm các trường hợp sau:
- Tạo thửa đất mới do được nhà n
ước giao đất, cho thuê đất;
- Tạo thửa đất mới do hợp nhiều
thửa thành một thửa;
- Tạo thửa đất mới trong trường
hợp chuyển quyền sử dụng đất một phần thửa đất, chuyển đổi mục đích sử dụng một
phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị
tách thửa đất thành hai hay nhiều thửa đất mà pháp luật cho phép;
- Ranh giới thửa đất bị thay đổi
theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân ph ường,
xã, th ị trấn công nhận; Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai; Quyết định hoặc bản án có hiệu
lực của Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền; Quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của người sử dụng đất bị ố, nhoè, rách, hư hại hoặc b ị mất.
2. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất thông báo thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp
do Uỷ ban nhân dân thành phố cấp; Phòng Địa chính nhà đất và đô thị quận, huyện
thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp do Uỷ
ban nhân dân quận, huyện cấp.
3. Việc cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này do Uỷ ban
nhân dân quận, huyện thực hiện đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ
ban nhân dân quận, huyện cấp; Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất thực hiện
theo uỷ quyền đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân
thành phố cấp.
.4. Việc thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thuộc các đối tượng quy định tại Điều 38 Luật Đất đai được thực
hiện theo Luật Đất đai và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai
Điều 23.
Xử lý các trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở có vườn, ao trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
1. Không điều chỉnh lại diện tích
đất ở của hộ gia đình, cá nhân ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
cho dù diện tích đất ở đã cấp vượt quá hạn mức quy định tại Điều 11 bản quy định
này.
2. Trường hợp diện tích đất ở
ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có diện tích nhỏ hơn hạn mức
quy định tại Điều 11 bản quy định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích nhỏ hơn khi chuyển mục đích sử dụng hay thực hiện các quyền sử dụng
đất.
Điều 24.
Xử lý tồn tại về nộp tiền sử dụng đất sau khi Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP và Thông tư 117/2004/TT-BTC có hiệu lực thi hành
1. Không thu tiền sử dụng đất
cho các trường hợp sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 5 bản quy định này đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày
15/10/1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất.
b. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 5 Điều 5 bản quy định này đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 mà
còn nợ tiền sử dụng đất (chỉ áp dụng cho phần diện tích nằm trong hạn mức quy định
tại Khoản 2 Điều 10 bản quy định này).
c. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở có vườn, ao đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã
được sử dụng ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 mà còn nợ tiền
sử dụng đất (chỉ áp dụng cho phần diện tích nằm trong hạn mức quy định tại Khoản
4 Điều 11 bản quy định này).
2. Các trường hợp đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực thi
hành mà thuộc các trường hợp đất sử dụng làm nhà ở từ ngày 15/10/1993 về sau phải
nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ thì tính và thu tiền sử dụng đất theo Nghị định
số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ và Thông tư số 115/2000/TT-BTC
ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất
do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Việc thu nợ tiền sử dụng đất theo chính sách trên có hiệu lực đến
31/12/2005. Từ ngày 01/01/2006 thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo
quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
và giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm thu tiền sử dụng
đất.
3. Các trường hợp quyết định cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 ghi nộp 40%, 100% tiền sử
dụng đất, nếu nay thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định số
198/2004/NĐ-CP và Thông tư số 117/2004/TT-BTC thì phải xác nhận lại nguồn gốc sử
dụng đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ở và đính chính nghĩa vụ tài chính.
Điều 25.
Quy định về trách nhiệm đính chính nghĩa vụ tài chính
1. Các trường hợp quy định tại
Khoản 1, 3 Điều 23 bản quy định này, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất xác nhận
nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ở đối với giấy chứng nhận
do Uỷ ban nhân dân thành phố cấp, làm căn cứ thu tiền sử dụng đất..2. Các trường
hợp quy định tại Khoản 1, 3 Điều 23 bản quy định này, Phòng Địa chính nhà đất
và đô thị quận, huyện xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm bắt đầu sử dụng
đất ở đối với giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp, làm căn cứ
thu tiền sử dụng đất.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thi hành Quy định này; Cung cấp,
hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu thực hiện các thủ tục hành chính trong việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để kịp thời giải quyết
các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ,
công chức vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Sở Quy hoạch Kiến trúc có
trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng đô thị chi tiết của các quận, huyện; của
phường, xã, thị trấn (đối với những nơi thuộc thẩm quyền do Uỷ ban nhân dân
thành phố phê duyệt) đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt. Phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch, về phạm vi hành
lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, đường sắt, đường
bộ, cầu cống, công trình điện, mương thoát nước.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm cung cấp các thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê,
sông, kênh, mương thuỷ lợi, hành lang thoát lũ, trả lời trong thời gian 30 ngày
kể từ ngày Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có văn bản đề nghị.
4. Sở Văn hoá Thông tin có trách
nhiệm cung cấp các thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh, trả lời trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện có văn bản đề nghị.
5. Quân khu Thủ đô, Công an
thành phố có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hành lang bảo vệ các công
trình an ninh, quốc phòng và trả lời phạm vi hành lang bảo vệ các công trình an
ninh, quốc phòng trả lời trong thờ i gian 30 ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện có văn bản đề nghị.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với các quận, huyện xử lý các trường hợp xây dựng không phép, sai phép và
giải quyết ngay các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân các quận huyện có văn bản đề nghị.
7. Cục Thuế thành phố có trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục Thuế quận, huyện tổ chức thu tiền sử dụng
đất, thuế chuyển quyền, phí và lệ phí trước bạ, đảm bảo việc giao giấy chứng nhận
cho nhân dân đ ược kịp thời, thuận lợi và đúng quy định.
8. Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí đúng quy định, đảm bảo đủ kinh
phí để Uỷ ban nhân dân các quận, huyện hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở.
9. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
có trách nhiệm:
a- Căn cứ quy trình thủ tục cấp
giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân dân quận, huyện phân công nhiệm vụ, quy định trách
nhiệm cho Uỷ ban nhân dân ph ường, xã, thị trấn, các Phòng ban và cán bộ, công
chức trong việc thực hiện..b- Rà soát toàn bộ công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở tại các phường, xã, thị trấn thuộc quận, huyện; tổng hợp số lượng
các trường hợp sử dụng đất nhà ở tư nhân chưa kê khai đăng ký và h ướng dẫn kê
khai; tổng hợp số lượng các trường hợp bất khả kháng không thể cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở.
c- Lập kế hoạch, biện pháp triển
khai thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn quận, huyện
đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
d- Tổ chức thẩm định hồ sơ và
quyết định cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận theo quy định tại bản quy định này.
e- Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn cấp huyện và
cấp xã để kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc
kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
10. Uỷ ban nhân dân các ph ường,
xã, thị trấn có trách nhiệm:
a- Tổ chức tuyên truyền chủ
trương, chính sách về việc cấp giấy chứng nhận trên địa bàn phường, xã, thị trấn.
b- Thành lập Hội
đồng xét cấp giấy chứng nhận ph ường, xã, thị trấn để tổ chức cho nhân dân kê
khai, đăng ký, tổ chức phân loại, xét cấp giấy chứng nhận. Thành phần Hội đồng
gồm:
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ph ường,
xã, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
ph ường, xã, thị trấn phụ trách nhà đất đô thị - Uỷ viên thường trực;
+ Cán bộ địa chính phường, xã,
thị trấn - Uỷ viên thường trực;
+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc phường,
xã, thị trấn - Uỷ viên;
+ Cán bộ Tư pháp phường, xã, thị
trấn - Uỷ viên;
+ Trưởng Công an phường, xã, thị
trấn - Uỷ viên.
c- Hội đồng xét cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại hồ sơ, xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử
dụng đất ở, tình trạng tranh chấp, hiện trạng đất đang sử dụng phù hợp với quy
hoạch đất ở; Lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt cấp giấy chứng
nhận theo quy định tại bản quy định này.
Điều 27.
Trách nhiệm của Người sử dụng đất
Người đang sử dụng đất có trách
nhiệm kê khai chính xác, kịp thời và đầy đủ nội dung theo quy định về kê khai
đăng ký đất ở, nhà ở, đất có vườn, ao. Mọi trường hợp cản trở người khác kê
khai đăng ký, cố tình không kê khai đăng ký hoặc kê khai đăng ký không đúng sự
thật sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở mà chưa kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận, có trách nhiệm kê khai,
đăng ký tại Uỷ ban nhân dân ph ường, xã, thị trấn nơi có đất xong trước ngày 30
tháng 9 năm 2005. Sau thời điểm trên, nếu chưa kê khai đăng ký mà không có lý
do chính đáng thì Nhà nước không xem xét về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo bản quy định này.
Điều 28.
Thành viên của Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận phường,
xã, thị trấn; Cán bộ, công chức thừa hành nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận nếu vì động
cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm mà làm sai lệch hồ sơ, thì tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành.chính truy cứu trách nhiệm theo quy định tại
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
Điều 29.
Hiệu lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Quy định này thay thế các Quy
định sau:
a) "Quy định về kê khai
đăng ký nhà ở, đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị" ban hành kèm theo Quyết định 69/1999/QĐ-UB ngày
18/8/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
b) "Quy định về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao và vườn liền kề khu dân cư nông
thôn" ban hành theo Quyết định số 65/2001/QĐ-UB ngày 29/8/2001 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội.
3. Những quy định trước đây trái
với quy định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện quy định
này nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, các Sở, Ban,
Ngành có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để
tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|