UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
106/2005/QĐ-UBND
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 16 tháng 06 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai năm 2003 và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm
2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai ;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất ;
Căn cứ Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và
các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo quy hoạch ;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-UB ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Ủy ban nhân dân
thành phố quy định hạn mức đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 118/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà và các loại
kiến trúc khác để tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh ;
Căn cứ Chỉ thị số 08/2002/CT-UB ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban nhân dân
thành phố về chấn chỉnh và tăng cường quản lý nhà nước về nhà đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 3965/TC-BVG ngày 07 tháng
6 năm 2005 ;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quyết định, quy định đã ban
hành trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Đối với những dự án, hạng mục
đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục
đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện
chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc theo phương án đã được
phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo
chính sách hoặc phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy
định của Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các
Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn,
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 ;
- Thủ tướng Chính phủ ;
- Văn phòng Chính phủ ;
- Bộ Tài chính ;
- Bộ Xây dựng ;
- Bộ Tài nguyên - Môi trường ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp ;
- Thường trực Thành ủy ;
- Thường trực HĐND thành phố ;
- Thường trực UBND thành phố ;
- VPHĐ-UB: Các PVP ;
- Các Tổ NCTH, ĐT (3) ;
- Lưu (ĐT/C). D.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Kèm theo Quyết định số 106 /2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh :
1- Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư ; trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo phạm vi quy định tại Điều 1
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ (viết tắt
là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12
năm 2004 của Bộ Tài chính (viết tắt là Thông tư số 116/2004/TT-BCT); đồng thời
cụ thể hóa một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với
đặc điểm, tình hình quản lý sử dụng đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2- Quy định này không áp dụng đối với các dự án
sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế mà Nhà nước không thực hiện việc
thu hồi đất theo quy định tại khoản 6, Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
:
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Khoản 2 Phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12
năm 2004 của Bộ Tài chính.
2- Tổ chức thuộc Nhà nước bị thu hồi đất, thuộc
diện điều chỉnh bởi Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về xử lý, sắp xếp nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm
2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy định một số chính sách tài chính cho
việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các khu công nghiệp tập trung và
cụm công nghiệp thì tùy theo nguồn gốc pháp lý và hiện trạng sử dụng đất mà Ủy
ban nhân dân thành phố sẽ quyết định áp dụng theo Quy định này hoặc theo Quyết
định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ hoặc
theo Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 3. Chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư :
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC .
2- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này thì Nhà nước phải
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 4. Tái định cư :
Áp dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
Điều 5. Bồi thường, hỗ
trợ :
Áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
Chương 2:
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi
thường :
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khoản 1 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC .
- Trường hợp người sử dụng đất được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân
sách Nhà nước (trừ dự án đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước thì không
phải hoàn trả ngân sách Nhà nước). Số tiền phải trừ này do Hội đồng bồi thường
của dự án xác định và thu nộp vào ngân sách.
2- Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là diện
tích được xác định trên thực địa, qua đo đạc thực tế diện tích thu hồi của từng
người sử dụng đất.
- Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện
tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp khi bị thu hồi thì
phần diện tích chênh lệch do các yếu tố tự nhiên gây ra (như bị xâm thực, xói lở,
...) có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương thì được tính hỗ
trợ. Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 7, Điều 10 của Quy định này. Nếu
phần diện tích chênh lệch này do sai số đo đạc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì Hội đồng bồi thường của dự án tính bồi thường, hỗ trợ theo diện
tích đo đạc thực tế và hòan trả lại số tiền nghĩa vụ tài chính mà các hộ đã nộp
cho phần diện tích chênh lệch này (nếu có).
- Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện
tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu người sử dụng
đất không chứng minh được nguồn gốc sử dụng và không đủ điều kiện để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch này chỉ được
xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 5, Điều 10 hoặc khoản
5, Điều 14 của Quy định này. Nếu người sử dụng đất chứng minh được nguồn gốc sử
dụng, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng do sai số đo đạc
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được bồi thường,
hỗ trợ theo diện tích đo đạc thực tế và người sử dụng đất phải nộp các khỏan
nghĩa vụ tài chính cho ngân sách Nhà nước (nếu thuộc diện phải nộp theo quy định)
kể từ khi sử dụng đất này.
Điều 7. Những trường hợp
thu hồi đất mà không bồi thường :
Áp dụng theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều 8. Điều kiện để được
bồi thường về đất :
Áp dụng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Phần II Thông tư số 116/204/TT-BTC.
Điều 9. Giá đất để tính bồi
thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại :
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC .
2- Giá đất để tính bồi thường :
2.1- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục
đích sử dụng hợp pháp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc đủ điều
kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (trên cơ sở đơn giá các lọai đất quy
định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 và các Quyết định
điều chỉnh bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố cộng với mức hỗ
trợ thêm); không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất
sau khi thu hồi.
2.2- Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà thửa
đất tại khu vực, vị trí thu hồi đó chưa được xác định giá đất để làm cơ sở tính
bồi thường, hỗ trợ thì Ủy ban nhân dân quận – huyện báo cáo, đề xuất mức giá gởi
Sở Tài chính xem xét và Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bổ
sung mức giá để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
3- Hỗ trợ về đất :
3.1- Trường hợp giá các loại đất
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để tính bồi thường (quy định tại khoản 2
Điều này) thấp hơn mức giá các loại đất đang áp dụng để tính bồi thường ở các dự
án đầu tư của Nhà nước trên cùng vị trí, khu vực đất trong cùng thời điểm thì
được phép tính hỗ trợ thêm. Mức hỗ trợ thêm này do Hội đồng bồi thường của dự
án xác định khi xây dựng phương án bồi thường theo các trường hợp sau:
a) Tính hỗ trợ thêm trên giá các loại đất do Ủy
ban nhân dân thành phố công bố (giá đất theo Quỵết định số 316/2004/QĐ-UB ngày
24 tháng 12 năm 2004 và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Ủy ban
nhân dân thành phố) để phù hợp với mức giá các loại đất để tính bồi thường đang
áp dụng ở các dự án liền kề và đảm bảo các trường hợp sử dụng đất ở bị thu hồi
sau khi trừ tiền sử dụng đất nộp theo quy định có mức giá bồi thường về đất ở
không thấp hơn các trường hợp tương tự ở dự án liền kề trước đó đã nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ về đất ở.
b) Trường hợp khi tính hỗ trợ trên giá đất ở do Ủy
ban nhân dân thành phố công bố để tính bồi thường theo mục a nêu trên mà gây ảnh
hưởng đến dự án liền kề thì chỉ tính hỗ trợ thêm để bằng với mức giá các loại đất
để tính bồi thường đang áp dụng ở các dự án liền kề và xác định mức hỗ trợ cụ
thể đối với các trường hợp phải trừ tiền sử dụng đất để đảm bảo nguyên tắc quy
định tại mục a nêu trên.
c) Mức giá các loại đất để tính bồi thường sau
khi tính hỗ trợ thêm không được vượt quá khung giá các lọai đất để tính bồi thường
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (theo quy định tại khỏan 2 Điều này). Trường
hợp cao hơn (kể cả trường hợp phải hỗ trợ thêm theo quy định tại điểm a và b
nêu trên) phải báo cáo Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố có ý kiến thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận – huyện phê duyệt phương án bồi thường.
d) Trường hợp tại khu vực đất thu hồi không có dự
án nào đang triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì áp dụng
theo đơn giá các loại đất quy định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24
tháng 12 năm 2004 và các văn bản điều chỉnh bổ sung có liên quan của Ủy ban
nhân dân thành phố. Trường hợp phải hỗ trợ thêm thì áp dụng theo mức giá đất có
hỗ trợ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (theo quy định tại khỏan 2 Điều
này). Trường hợp có vướng mắc hoặc giá cao hơn khung giá đất có hỗ trợ do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành thì phải báo cáo Hội đồng Thẩm định bồi thường
thành phố có ý kiến thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trước
khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện phê duyệt phương án bồi thường.
3.2- Lập biểu xác định giá đất để tính bồi thường,
hỗ trợ:
a) Đối với đất nông nghiệp:
Đơn vị tính: đồng/m2.
Số TT
|
Loại đất
(Vị trí không mặt tiền đường)
|
Giá đất nông nghiệp theo quy định tại Quyết định
số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố và
các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan
|
Mức hỗ trợ thêm
|
Tổng mức giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5) = (3) + (4)
|
1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
|
3
|
Đất rừng sản xuất
|
|
|
|
4
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
|
5
|
Đất làm muối
|
|
|
|
b) Đối với đất ở:
Đơn vị tính: đồng/m2.
Số TT
|
Tên đường (Vị trí mặt tiền đường)
|
Giá đất ở theo quy định tại Quyết định số
316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố và các
văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan
|
Mức hỗ trợ thêm
|
Tổng mức giá đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5) = (3) + (4)
|
|
|
|
|
|
c) Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp:
Đơn vị tính: đồng/m2.
Số TT
|
Tên đường (Vị trí mặt tiền đường)
|
Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
theo quy định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Ủy
ban nhân dân thành phố và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan
|
Mức hỗ trợ thêm
|
Tổng mức giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5) = (3) + (4)
|
A
|
Khu
vực đất thuộc địa bàn các quận
|
Tính
bằng 50%
|
|
Tính
bằng 60% giá đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ vị trí liền kề.
|
B
|
Khu
vực đất thuộc địa bàn các huyện
|
Tính
bằng 40%
|
|
Điều 10. Bồi thường đối
với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân :
Áp dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC).
1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền tính
theo giá đất cùng mục đích sử dụng được quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy định
này; không bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng do thành phố Hồ Chí
Minh không còn quỹ đất nông nghiệp chưa giao cho người sử dụng.
2- Đối với phần
diện tích đất nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường và không mặt tiền đường áp dụng
theo khung giá các lọai đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để tính bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
3- Đối với đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư tập trung (là thửa đất nằm xen kẽ trong khu dân cư), và đất vườn,
ao liền kề với đất ở trong khu dân cư tập trung (là thửa đất có ít nhất một mặt
tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư), ngoài việc được bồi thường theo giá đất
nông nghiệp cùng loại đất (giá đất hạng 1 quy định tại Quyết định số
316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 và các văn bản điều chỉnh bổ sung có
liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố) còn được hỗ trợ thêm bằng tiền. Mức hỗ
trợ thêm được tính bằng 20% giá đất ở để tính bồi thường có vị trí liền kề.
Việc xác định khu dân cư tập
trung phải theo từng khu vực và mốc thời gian hình thành để xác định, cụ thể
là:
3.1- Khu vực 1: Quận 1, quận 3, quận
4, quận 5, quận 6, quận 8, quận 10, quận 11, quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, quận
Tân Phú, quận Gò Vấp và quận Bình Thạnh (trừ phường 28) là địa bàn các quận nội
thành cũ thì được hỗ trợ như sau :
- Trường hợp có giấy chứng nhận
hợp pháp, có giấy tờ hợp lệ hoặc do thừa kế và có nguồn gốc không thuộc đất hợp
tác xã, tập đoàn, các cơ quan Nhà nước chia cấp, điều chỉnh ruộng đất trong quá
trình thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước trước đây thì diện tích đất
để tính hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế (không khống chế diện tích để tính
hỗ trợ).
- Các trường hợp khác diện tích
đất để tính hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế nhưng không quá 2 lần hạn mức
giao đất ở.
3.2- Khu vực 2: Quận 2, Quận 7,
Quận 9, Quận 12, Quận Thủ Đức, Quận Bình Tân, phường 28 quận Bình Thạnh và thị
trấn của các huyện (trừ thị trấn Cần Thạnh huyện Cần Giờ) là địa bàn đang trong
quá trình đô thị hoá, tỷ lệ đất nông nghiệp còn nhiều, cụ thể:
a) Nếu khu dân cư được hình
thành từ trước Luật đất đai năm 1988 thì căn cứ theo bản đồ địa chính do cơ
quan Nhà nước thực hiện điều tra, đo đạc theo chỉ đạo thống nhất toàn quốc
(theo chỉ thị 299/TTg); trên bản đồ thể hiện là khu dân cư thời kỳ đó thì được
bồi thường và hỗ trợ như sau:
- Trường hợp có giấy chứng nhận
hợp pháp, có giấy tờ hợp lệ hoặc do thừa kế và có nguồn gốc không thuộc đất hợp
tác xã, tập đoàn, các cơ quan Nhà nước chia cấp, điều chỉnh ruộng đất trong quá
trình thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước trước đây thì diện tích đất
để tính hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế nhưng không quá 5 lần hạn mức giao
đất ở.
- Các trường hợp khác diện tích
đất để tính hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế nhưng không quá 1 lần hạn mức
giao đất ở.
b) Nếu khu dân cư được hình
thành từ sau Luật đất đai năm 1988, thì phải là khu dân cư đã được hình thành hợp
pháp theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân quận - huyện xác nhận dựa trên 2 tiêu
chí là có tỷ lệ đất nông nghiệp không quá 30% trên tổng diện tích đất khu vực
và có hệ thống đường giao thông đã được hình thành theo đúng quy hoạch thì được
xem như trường hợp a nêu trên. Trường hợp khu dân cư được hình thành từ sau Luật
đất đai năm 1988 không thỏa hai tiêu chí nêu trên thì không được xem là đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tập trung.
3.3- Khu vực 3: Huyện Hóc Môn,
huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi, huyện Cần Giờ (các địa bàn có đất
nông nghiệp tập trung của thành phố) và các điểm dân cư rải rác, dải dân cư ven
đường giao thông hình thành tự phát thì đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực
này phải có một mặt tiếp giáp với đất ở (do Ủy ban nhân dân Quận - huyện xác nhận)
thì diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế nhưng không quá 1
lần hạn mức giao đất ở tại địa bàn quận - huyện đó.
4- Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định
như sau:
4.1- Đối với hộ gia đình, cá
nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp:
Mức hỗ trợ bằng tiền không quá
80% đơn giá đất nông nghiệp cùng loại để tính bồi thường (giá đất theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này) theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng diện
tích đất này không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
4.2- Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm 4.1 khoản này, chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4.3- Đất nông nghiệp sử dụng
chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi
thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí đầu
tư này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
4.4- Trường hợp đất thu hồi là đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người đang sử dụng
không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4.5- Các trường hợp tính bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 4 Điều này thì thực hiện theo
quy định tại khỏan 3 Điều 9 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Phần II Thông
tư số 116/2004/TT-BTC và do Hội đồng bồi thường của dự án xác định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5- Các trường hợp lấn chiếm đất
hoặc người đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất được xét hỗ trợ
như sau:
5.1- Sử dụng trước ngày 15 tháng
10 năm 1993: hỗ trợ không quá 100% đơn giá các loại đất nông nghiệp (hạng 1)
quy định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân thành phố và các quyết định điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Ủy
ban nhân dân thành phố về khung giá các lọai đất.
5.2- Sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB về chấn chỉnh và tăng cường quản lý Nhà nước về
nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh): hỗ trợ 60% đơn giá các loại đất
nông nghiệp (hạng 1) quy định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12
năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố và các quyết định điều chỉnh, bổ sung có
liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố về khung giá các lọai đất.
5.3- Sử dụng từ ngày 22 tháng 4
năm 2002 trở về sau: không xét hỗ trợ.
5.4- Diện tích đất nông nghiệp để
tính hỗ trợ là diện tích thực tế đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi
nhưng không quá 2.000m2/hộ, phần diện tích còn lại không tính hỗ trợ.
6- Đối với các dự án có quỹ nhà,
đất phục vụ tái định cư, nếu người bị thu hồi toàn bộ đất nông nghiệp trong dự
án này có diện tích từ 1.000m2/hộ trở lên, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc có đủ điều kiện được bồi thường, có nhu cầu về chỗ ở, có hộ khẩu tại thành
phố Hồ Chí Minh thì được mua một căn hộ chung cư hoặc được giao đất ở tại khu
tái định cư của dự án theo giá bán tái định cư do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt với nguyên tắc một hộ/một căn hộ chung cư hoặc một hộ/một nền đất ở.
Trường hợp đặc biệt, Hội đồng bồi thường của dự án xem xét, đề xuất cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giải quyết cụ thể căn cứ vào điều kiện (diện tích bị thu hồi,
số nhân khẩu, số hộ khẩu,....), số lượng căn hộ chung cư hoặc quỹ đất ở đang có
sẵn và đề xuất mức giá bán lại cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp.
7- Đối với phần diện tích chênh
lệch do diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (do các yếu tố tự nhiên gây ra) theo quy định tại khoản 2, Điều
6 của Quy định này thì được xem xét, hỗ trợ không quá 60% đơn giá bồi thường, hỗ
trợ đất nông nghiệp cùng loại.
Điều 11. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân :
Áp dụng theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều 12- Bồi
thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1- Áp dụng theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
2- Về giá bồi thường:
Áp dụng theo giá đất quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Quy định này:
2.1- Đối với đất nông nghiệp: tính
bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
2.2- Đối với đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp: tính bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ
có vị trí liền kề.
2.3- Đối với các trường hợp đặc
biệt khác giao Sở Tài chính xem xét, đề xuất và trình Ủy ban nhân dân thành phố.
- Trong mọi trường hợp thu hồi đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì giá bồi thường, hỗ trợ về đất không thấp
hơn giá bồi thường đất nông nghiệp cùng vị trí (trừ trường hợp lấn chiếm).
2.4- Đối với đất trụ sở cơ quan
và công trình sự nghiệp: tính bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp trên cơ sở
giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ vị trí liền kề.
(Số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất
nếu có được nộp vào tài khỏan tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước
thành phố họăc nộp vào ngân sách thành phố theo quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố).
2.5- Đối với đất công trình công
cộng; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ: căn cứ mức giá cụ thể đã quy định đối với giá các loại
đất liền kề để định giá cho các loại đất trên, cụ thể là:
- Trường hợp các loại đất trên
chỉ liền kề đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
nếu không có những loại đất liền kề nêu trên thì căn cứ vào giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất để xác định giá bồi thường.
- Trường hợp các loại đất trên
liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá
cao nhất.
Mức giá bồi thường cụ thể cho từng
vị trí đất của các loại đất nói trên tối đa không cao hơn mức giá cụ thể mà Ủy
ban nhân dân thành phố đã quy định cho vị trí tương tự của đất ở, hoặc là đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề (mức giá các loại đất để tính bồi thường,
hỗ trợ theo phương án được duyệt).
3- Về chi phí đầu tư vào đất còn
lại:
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại
để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khỏan 3 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC và do Hội đồng bồi
thường của dự án xác định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại
để tính bồi thường không được vượt quá giá các loại đất do Ủy ban nhân dân
thành phố công bố theo Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004
và các quyết định điều chỉnh bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố
(trừ trường hợp quy định tại mục 4.2, khoản 4, Điều 12 của Quy định này).
4- Các trường hợp bị thu hồi đất
đang sử dụng (thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này) mà
Nhà nước không có quỹ đất khác do Nhà nước trực tiếp quản lý để giao hoặc cho
thuê thì Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án tổ chức điều tra hiện
trạng và lập phương án bồi thường, hỗ trợ bằng tiền cụ thể đối với từng trường
hợp:
4.1- Đối với đất được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) thì được tính bồi
thường về đất theo giá quy định tại khoản 2 Điều này.
4.2- Đối với đất đang ký hợp đồng
thuê đất với Nhà nước nhưng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng từ người sử dụng
đất hợp pháp mà tiền thuê đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được giải quyết theo
quy định tại mục 2.3, khoản 2 Điều này.
4.3- Đối với đất được Nhà nước
cho thuê, đất được giao có nộp tiền sử dụng đất, đất nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất và tiền nhận chuyển nhượng đất đã nộp thuộc nguồn
vốn ngân sách Nhà nước, đất được giao không phải nộp tiền sử dụng đất thì khi
Nhà nước thu hồi không được bồi thường về đất. Trường hợp phải di dời toàn bộ
và đầu tư xây dựng lại cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi khác theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ bằng tiền và do tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả như sau:
a) Trường hợp là Công ty Nhà nước
thì được hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất quy định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB
ngày 24/12/2004 và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân
dân thành phố. Trường hợp đặc biệt (chi phí hỗ trợ về đất không đủ chi phí tạo
lập lại đất khác với diện tích tương ứng theo dự án được duyệt) thì được hỗ trợ
cao hơn nhưng không quá 100% mức giá đất cùng loại để tính bồi thường, hỗ trợ
theo phương án được duyệt (giá đất quy định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB và
các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố cộng
với khoản hỗ trợ thêm).
Nguồn tiền để chi hỗ trợ (hỗ trợ
đối với doanh nghiệp Nhà nước) thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Trường hợp không phải là Công
ty Nhà nước (bao gồm Công ty Nhà nước đã cổ phần hóa) thì được hỗ trợ bằng 20%
đơn giá đất quy định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB và các văn bản điều chỉnh,
bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố để hỗ trợ di dời, tạo lập lại
đất sản xuất, kinh doanh nơi khác nhưng không quá 05 (năm) tỷ đồng.
4.4- Về việc chi trả, quản lý, sử
dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại điểm 4.1, 4.2 và 4.3,
Khoản 4 Điều này:
a) Số tiền bồi thường về đất
theo quy định tại điểm 4.1 và 4.2, khoản 4, Điều này được chi trả trực tiếp cho
tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất.
b) Số tiền hỗ trợ về đất theo
quy định tại điểm 4.3, khoản 4 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho
bạc Nhà nước thành phố do Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với Công ty Nhà nước
do thành phố quản lý; do đại diện chủ sở hữu Công ty phải di dời làm chủ tài
khoản đối với Công ty Nhà nước thuộc Trung ương quản lý. Số tiền này được sử dụng
để đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa điểm mới; đầu tư mở rộng hoặc đầu
tư chiều sâu đổi mới công nghệ để tăng thêm năng lực sản xuất kinh doanh theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được hạch toán tăng vốn ngân sách cấp tại
Công ty Nhà nước này. Số tiền còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
Riêng đối với công ty Nhà nước
đã cổ phần hóa, số tiền hỗ trợ về đất được chi trả trực tiếp một lần cho đơn vị.
5- Đơn vị, tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất nhưng cho thuê lại thì tự chấm dứt và thanh lý hợp đồng với bên
thuê và được giải quyết bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị, tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất như sau:
5.1- Đối với đất có nguồn gốc nhận
chuyển nhượng bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường,
hỗ trợ theo Quy định này.
5.2- Đối với các trường hợp còn
lại thì thực hiện theo Quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng
5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
6- Đối với các trường hợp bị thu
hồi một phần diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê của các cơ quan, tổ
chức mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn
thuộc ngân sách Nhà nước thì đối với dự án thu hồi đất để đầu tư bằng nguồn vốn
thuộc ngân sách Nhà nước không tính bồi thường về đất đối với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức và doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, kể cả Công ty Nhà nước đã cổ
phần hóa đang thuê đất của Nhà nước khi thu hồi, nhưng được tính bồi thường chi
phí đã đầu tư vào đất còn lại (nếu có và chi phí đầu tư này không thuộc ngân
sách Nhà nước).
Điều 13- Bồi thường
đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1- Áp dụng theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
2- Phương thức và mức bồi thường,
hỗ trợ đối với đất ở:
Việc bồi thường, hỗ trợ đối với
đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây:
2.1- Phương thức 1: Bố trí căn hộ
chung cư hoặc giao đất ở tại khu tái định cư.
a) Các hộ gia đình và cá nhân bị
thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở, đủ điều kiện được bồi thường về đất và thuộc diện
tái định cư sẽ được bố trí chủ yếu bằng căn hộ chung cư hoặc giao đất ở khác nếu
có đủ quỹ đất trong khu quy hoạch tái định cư của dự án.
b) Phần chênh lệch về giá trị đất
ở, nhà ở giữa nơi ở cũ và nơi ở mới (nếu có) được thanh toán bù trừ chênh lệch
bằng tiền theo một trong hai trường hợp sau đây:
b.1) Trường hợp mức giá trị đất ở,
nhà ở bị thu hồi lớn hơn mức giá trị đất ở, nhà ở được bồi thường theo quy hoạch
nơi ở mới thì chủ đầu tư phải thanh toán phần giá trị chênh lệch này cho người
bị thu hồi đất ở.
b.2) Trường hợp mức giá trị đất ở,
nhà ở bị thu hồi nhỏ hơn mức giá trị đất ở, nhà ở được bồi thường theo quy hoạch
nơi ở mới thì người bị thu hồi đất phải thanh toán phần giá trị chênh lệch này
cho chủ đầu tư.
c) Đơn giá đất ở để tính giá trị
bồi thường, hỗ trợ được áp dụng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của
Quy định này.
d) Đơn giá đất ở, nhà ở tại các
khu tái định cư dùng để bồi thường, bố trí lại khi Nhà nước thu hồi đất là mức
giá đất nền nhà hoặc căn hộ đã có hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
đ) Diện tích nhà ở, đất ở dùng để
bố trí lại tại khu tái định cư không thấp hơn 80 m2/nền hoặc 40 m2 sàn sử dụng/căn
hộ và không quá hạn mức đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và
phù hợp với thiết kế quy hoạch của dự án khu tái định cư được duyệt. Việc tái định
cư bằng nhà ở đối với hộ có nhà ở, đất ở bị thu hồi có diện tích dưới 40m2 thì
được bố trí lại nhà ở tái định cư có diện tích không thấp hơn 40m2 sàn sử dụng.
Trường hợp đặc biệt: có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở
theo quy định và số nhân khẩu đông (trên 07 nhân khẩu/căn hộ) thì được xem xét
quyết định giao thêm một căn hộ chung cư hoặc một phần diện tích đất ở cho người
bị thu hồi đất nhưng tổng cộng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.
2.2- Phương thức 2: Bồi thường bằng
tiền.
a) Đơn giá đất ở vị trí mặt tiền
đường để tính bồi thường tại khu vực thu hồi đất, áp dụng theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
- Đất ở nằm tại vị trí mặt tiền
đường là thửa đất tiếp giáp với đường hiện hữu.
b) Đối với đất ở không nằm vị
trí mặt tiền đường, tính bồi thường bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với đơn giá đất
ở mặt tiền đường của từng vị trí (nhưng không quá 70% đơn giá đất ở mặt tiền đường)
tùy theo đặc điểm, hiện trạng của từng khu vực đất ở từng quận - huyện và do Hội
đồng Bồi thường của dự án xác định cụ thể (tùy theo chiều sâu, mức độ rộng hẹp
của hẻm và giá trị thực tế của đất ở so với đất mặt tiền đường).
- Trường hợp đặc biệt, khu vực đất
ở có vị trí không mặt tiền đường (bao gồm nhiều hẻm) có một mức giá đất ở để
tính bồi thường, hỗ trợ nhưng có nhiều mức giá đất để tính trừ tiền sử dụng đất
thì được phép áp dụng mức giá đất ở của vị trí có giá thấp nhất để tính trừ tiền
sử dụng đất.
c) Việc tính giá bồi thường đất ở
cho từng người sử dụng đất bị thu hồi sẽ tùy theo nguồn gốc, tính chất pháp lý,
thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất, những khoản nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định và các điều kiện để được bồi thường
về đất theo quy định tại Điều 8 của Quy định này. Cụ thể như sau:
c.1) Đối với đất ở có giấy chứng
nhận hợp pháp, có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Điều
8 của Quy định này: giá bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở để tính bồi thường
(quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy định này).
c.2) Đối với đất ở không có giấy
tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng có một trong các điều kiện để được bồi
thường về đất theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thì giải quyết như sau
:
c.2.1) Đất ở sử dụng từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành):
giá bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở để tính bồi thường.
c.2.2) Đất ở sử dụng từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB) : giá bồi thường bằng 100% đơn giá
đất ở để tính bồi thường trừ đi 50% đơn giá đất ở để tính nghĩa vụ tài chính
(đơn giá đất quy định tại Quyết định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản điều chỉnh bổ sung có liên
quan), nhưng không thấp hơn đơn giá bồi thường đất nông nghiệp theo hiện trạng.
(Trường hợp khu vực đất thu hồi
đã công bố quy hoạch, cắm mốc và phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật trước ngày có quyết định thu hồi đất thì áp dụng thêm mốc thời điểm
này và các trường hợp đã vi phạm quy hoạch, vi phạm hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật, chỉ được xét hỗ trợ theo giá bồi thường của loại đất đã
sử dụng trước đó và cần phân biệt các trường hợp đất nằm trong, nằm ngoài phạm
vi quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đã công
bố khi tính bồi thường, hỗ trợ).
c.2.3) Đất ở có nguồn gốc là đất
nông nghiệp nhưng chủ hộ tự chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang làm
đất ở mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và sử dụng từ ngày
22 tháng 4 năm 2002 trở về sau : giá hỗ trợ là giá bồi thường của đất nông nghiệp
theo hiện trạng.
Điều 14- Xử lý một số
trường hợp cụ thể về nhà ở, đất ở
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
2- Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người
sử dụng đất hợp pháp hoặc hợp lệ, sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao
đất ở theo quy định, thì Ủy ban nhân dân quận - huyện phải hướng dẫn sử dụng
phù hợp quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn
được duyệt; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích
đất còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy
hoạch được duyệt.
3- Trường hợp diện tích đất ở
sau khi bị thu hồi còn lại dưới 40 m2/hộ mà trên đó có hoặc không có công trình
xây dựng thì giải quyết như sau:
3.1- Nếu công trình xây dựng hiện
có phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng chưa phù hợp với các quy định về kiến
trúc, cảnh quan khu vực được cơ quan có thẩm quyền ban hành như quy định về
hình khối kiến trúc công trình; kiến trúc mặt đứng công trình; cốt xây dựng nền,
tầng 1, các tầng; phần cho phép nhô ra ban công tầng 1, màu sắc công trình, mái
công trình và các quy định khác thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Trường hợp
chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thì phải thực hiện theo
đúng các quy định của Luật Xây dựng và các quy định về kiến trúc, cảnh quan của
khu vực.
3.2- Nếu công trình xây dựng hiện
có không phù hợp với quy hoạch xây dựng :
a) Trường hợp toàn bộ công trình
không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau:
a.1) Trường hợp thực hiện ngay
quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng đang có phải tháo dỡ, xây dựng lại
công trình tại khu quy hoạch và được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất.
a.2) Trường hợp chưa thực hiện
quy hoạch xây dựng thì công trình xây dựng đang có được phép tồn tại theo hiện
trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu thì được sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết
bị bên trong nhưng không được làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình. Trường hợp sửa chữa, nâng cấp, cải tạo mà theo quy định phải
xin cấp phép xây dựng thì chủ công trình phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời
hạn. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng thì chủ công trình xây dựng đang có phải
tự thực hiện phá dỡ theo quy định của Luật Xây dựng.
3.3- Trường hợp một phần công
trình hoặc một phần đất còn lại không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử
lý như sau:
a) Trường hợp thực hiện ngay quy
hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng hiện có phải phá dỡ phần không phù hợp
với quy hoạch xây dựng và được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Phần diện tích mặt bằng khu đất còn
lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy định về kiến
trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và được xử
lý cụ thể như sau:
- Nếu phần diện tích đất còn lại
nhỏ hơn 15m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ
hơn 3m thì không được phép xây dựng nhà ở. Trường hợp người bị thu hồi đất có
yêu cầu thì Nhà nước sẽ thu hồi luôn phần diện tích này và được bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định.
- Nếu phần diện tích đất còn lại
từ 15m2 đến nhỏ hơn 40m2, có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so
với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng không quá một trệt một
lầu.
- Các trường hợp còn lại được
phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt và thiết kế đô
thị đã được quy định (nếu có).
b) Trường hợp chưa thực hiện quy
hoạch xây dựng thì công trình xây dựng đang có được phép tồn tại theo hiện trạng.
Nếu chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, cải tạo công trình ở phần
không phù hợp quy hoạch xây dựng thì phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn.
Trường hợp chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới phần diện
tích không trái với quy hoạch xây dựng và phần diện tích này có đủ điều kiện
theo quy định tại điểm a mục này thì phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải thực hiện
theo quy định tại điểm a mục này.
3.4- Nếu các hộ được cấp phép cải
tạo, sửa chữa, xây dựng nhà ở trên diện tích đất còn lại thì Ủy ban nhân dân quận
- huyện có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm và buộc tháo dỡ đối với các hộ tự
ý xây dựng kiên cố hoặc nâng thêm tầng (trái quy chuẩn xây dựng đã quy định).
3.5- Đối với các căn hộ do Nhà
nước quản lý, các hộ đang thuê được mua phần diện tích nhà, đất còn lại sau khi
thu hồi theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ (nếu phù
hợp quy hoạch).
3.6- Khuyến khích các hộ còn diện
tích quá nhỏ chuyển quyền sử dụng phần đất còn lại cho các hộ tiếp giáp để đảm
bảo phù hợp với quy họach xây dựng; Ủy ban nhân dân quận - huyện hỗ trợ, tác động
tạo thuận lợi cho việc chuyển quyền sử dụng đất còn lại cho các hộ tiếp giáp
lân cận.
4- Trường hợp đất ở có giấy tờ hợp
lệ về quyền sử dụng đất, hoặc đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất
nhưng đã sử dụng ổn định, không tranh chấp, có nguồn gốc không lấn chiếm, nằm
trong lộ giới, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo
quy định:
4.1- Căn cứ để xem xét bồi thường,
hỗ trợ về đất ở nằm trong lộ giới là mốc thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng
đất từ đất khác thành đất ở trước hay sau thời điểm công bố lộ giới của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
4.2- Trường hợp đất ở có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đã sử dụng ổn định không tranh chấp hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, thừa
kế, cho, tặng theo quy định của pháp luật trước ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
công bố lộ giới thì phần diện tích nằm trong lộ giới được tính bồi thường theo
trường hợp không vi phạm lộ giới.
4.3- Đối với trường hợp đất ở có
thời điểm sử dụng trước ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố nhưng việc
thừa kế, cho, tặng, chuyển nhượng nhà đất theo quy định pháp luật từ ngày công
bố lộ giới trở về sau, được giải quyết như sau:
a) Đối với trường hợp thừa kế,
cho, tặng đất ở này (theo quy định của pháp luật) thực hiện từ ngày công bố lộ
giới trở về sau, thì vẫn được tính bồi thường theo quy định tại mục 4.2 khoản 4
Điều này.
b) Trường hợp đất ở nằm trong phạm
vi lộ giới có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người có giấy tờ hợp pháp về
quyền sử dụng đất ở hoặc nhà ở, đất ở mà nhà ở, đất ở này đã có trước ngày công
bố lộ giới thì phần diện tích đất nằm trong lộ giới sau khi nhận chuyển nhượng
mà thời điểm nhận chuyển nhượng đất ở, nhà ở từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công bố lộ giới trở về sau thì được tính hỗ trợ không quá 50% mức bồi thường,
hỗ trợ của phần diện tích đất ở không vi phạm lộ giới và do Hội đồng Bồi thường
của dự án xem xét xác định mức hỗ trợ cụ thể nhưng không thấp hơn giá bồi thường
đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư cùng vị trí.
5- Đất ở có nguồn gốc lấn chiếm
và đất không đủ điều kiện để được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ tùy trường
hợp:
5.1- Được xét hỗ trợ từng trường
hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở để tính bồi thường
(đơn giá quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Quy định này) tùy theo thời
điểm sử dụng trước hay từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau. Đất có nguồn gốc
lấn chiếm từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở
về sau thì không xét hỗ trợ. Cụ thể như sau:
a) Sử dụng trước ngày 15 tháng
10 năm 1993: hỗ trợ không quá 30% giá bồi thường, hỗ trợ đất ở theo Quy định
này.
b) Sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB về chấn chỉnh và tăng cường quản lý Nhà nước về
nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh): hỗ trợ không quá 20% giá bồi thường,
hỗ trợ đất ở theo Quy định này nhưng không thấp hơn 10.000.000đồng/hộ. Trường hợp
đặc biệt hỗ trợ không quá 20.000.000đồng/hộ.
c) Sử dụng từ ngày 22 tháng 4
năm 2002 trở về sau: không xét hỗ trợ.
5.2- Các trường hợp đất ở có nguồn
gốc lấn chiếm từ ngày công bố khu vực quy hoạch, lộ giới, hành lang bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật trở về sau thì không được xét hỗ trợ về đất ở.
5.3- Diện tích đất ở để tính hỗ
trợ là diện tích thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng không quá 100m2/hộ. Phần
diện tích còn lại (nếu có) không tính hỗ trợ.
6- Về mức đất ở để tính bồi thường,
hỗ trợ và xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp sử dụng đất ở có giấy
tờ hợp lệ nhưng không ghi diện tích hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng
đất ở, không phân biệt đất ở sử dụng trước hay sau ngày 15 tháng 10 năm 1993
nhưng trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 được giải quyết như sau:
6.1- Trường hợp diện tích đang sử
dụng của một hộ bị thu hồi toàn bộ nhỏ hơn hạn mức đất ở theo quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân thành phố thì tính bồi thường, hỗ trợ toàn bộ diện
tích này theo đất ở.
(Khi điều tra hiện trạng cần xác
định diện tích đất ở, diện tích đất nông nghiệp xen kẽ (nếu có) của phần diện tích
đất ở thực tế sử dụng dưới hạn mức để làm cơ sở xem xét khi tái bố trí lại đất ở
khác nếu đủ điều kiện tái định cư).
6.2- Trường hợp diện tích đang sử
dụng của một hộ bị thu hồi toàn bộ lớn hơn hạn mức đất ở theo quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân thành phố thì tính bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở
không quá một lần hạn mức đất ở quy định. Phần diện tích đất còn lại ngoài hạn
mức đất ở, tính bồi thường, hỗ trợ theo giá của lọai đất theo hiện trạng.
6.3- Các trường hợp khác thực hiện
theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
7- Đối với trường hợp tự chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không phép từ ngày 22 tháng
4 năm 2004 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB)
trở về sau: Không được bồi thường đất ở mà chỉ bồi thường theo giá đất nông
nghiệp và được miễn khoản trừ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai theo quy định.
8- Đối với đất ở không phân biệt
trường hợp bị thu hồi toàn bộ hay chỉ bị thu hồi một phần diện tích, hạn mức đất
ở để tính bồi thường, hỗ trợ như sau :
- Tính không quá một lần hạn mức
khi bị thu hồi đất trong nhiều dự án triển khai cùng thời điểm, cùng vị trí.
- Trường hợp bị thu hồi đất và
phải di dời trong nhiều thời điểm khác nhau của nhiều dự án thì được tính không
quá hạn mức đất ở trong mỗi dự án đã thu hồi đất.
9- Các trường hợp cha - mẹ - ông
– bà tương phân nhà ở, đất ở cho con - cháu khi các con – cháu đã trưởng thành
(từ 18 tuổi trở lên tại thời điểm cho nhà, đất) trước thời điểm công bố khu vực
quy hoạch hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002, người tương phân nhà, đất có quyền
sử dụng đất ở hợp pháp, có đăng ký kê khai nhà đất theo quy định và có nộp thuế
nhà đất: người được tương phân nhà, đất phải là con - cháu của chủ hộ, có tên
trong hộ khẩu thường trú của cha - mẹ - ông – bà hoặc hộ ghép từ trước thời điểm
tương phân; có nhà trên đất được cho nay phải di dời; cam kết không có tranh chấp
với những người có quyền lợi liên quan và có giấy tờ tương phân đã được Ủy ban
nhân dân phường-xã, thị trấn xác nhận trước thời điểm công bố khu vực quy họach
hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 thì sẽ được tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
về nhà, đất. Diện tích đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại là phần diện
tích xây dựng nhà và công trình phục vụ đời sống theo thực tế nhưng không quá hạn
mức đất ở theo quy định.
Điều 15. Bồi thường đất
ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất :
Áp dụng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP (trừ đất ở của nhà chung cư và nhà ở nhiều hộ nhiều tầng thuộc sở
hữu Nhà nước).
Điều 16. Bồi thường đối
với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang
bảo vệ an toàn :
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khoản 8 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC .
2- Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất để xây dựng các tuyến đường dây điện cao áp.
2.1- Bồi thường, hỗ trợ trong
trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
a) Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
(đối với phần diện tích đất xây dựng trụ móng và trạm điện, kể cả thu hồi đất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp) việc bồi thường, hỗ trợ
được thực hiện theo quy định tại Quy định này.
b) Đối với đất ở nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trong khu dân cư hiện hữu và khu quy
hoạch dân cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải chuyển sang
đất nông nghiệp nhưng có diện tích quá nhỏ, không phù hợp với việc sản xuất
nông nghiệp thì khuyến khích người có đất phải chuyển mục đích sử dụng tự chuyển
nhượng cho các hộ lân cận để sản xuất nông nghiệp. Trường hợp không chuyển nhượng
được thì Nhà nước thu hồi phần diện tích này và được bồi thường theo quy định tại
Quy định này.
b.1) Phần diện đất ở nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp được xác định quá nhỏ phải
thu hồi là phần diện tích đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhỏ
hơn hạn mức đất ở theo quy định.
b.2) Đối với phần diện tích đất ở
của một hộ đang sử dụng lớn hơn hạn mức quy định, Nhà nước không thu hồi và được
tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại mục 2.2, Khoản 2 Điều này.
b.2.1) Trường hợp phần diện tích
ngoài hạn mức đất ở của một hộ không còn đất nông nghiệp và hiện trạng là đất ở
nhưng có diện tích dưới một lần hạn mức đất ở quy định, không phù hợp với việc
sản xuất nông nghiệp khi phải chuyển mục đích sử dụng từ đất ở sang đất nông
nghiệp, thì Hội đồng Bồi thường của dự án và Ủy ban nhân dân quận-huyện xem
xét, đề xuất thu hồi luôn nhưng với diện tích không quá một lần hạn mức đất ở
theo quy định.
b.2.2) Trường hợp đặc biệt, phần
diện tích đất ở còn lại lớn hơn 02 lần hạn mức đất ở nhưng không phù hợp với việc
sản xuất nông nghiệp do không còn đất nông nghiệp thì giao Hội đồng Bồi thường
của dự án và Ủy ban nhân dân quận-huyện xem xét, đề xuất việc thu hồi và tính bồi
thường, hỗ trợ theo quy định.
2.2- Bồi thường, hỗ trợ trong
trường hợp Nhà nước không thu hồi đất:
a) Đối với đất có đủ điều kiện
được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, Nhà nước không thu hồi
nhưng nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp mà bị hạn chế
khả năng sử dụng, được bồi thường thiệt hại thực tế như sau:
a.1) Trường hợp làm thay đổi mục
đích sử dụng từ đất ở (đất khu dân cư) đất xây dựng công trình (đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở) chuyển thành đất nông nghiệp được bồi thường bằng
tiền theo mức chênh lệch giá giữa giá đất ở hoặc giá đất phi nông nghiệp với
giá đất theo mục đích sử dụng mới.
- Giá đất ở để tính chênh lệch
là mức giá bồi thường đất ở của hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất theo
phương án bồi thường được duyệt.
- Giá đất theo mục đích sử dụng
mới là đơn giá bồi thường đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm) theo phương
án bồi thường được duyệt của dự án đó.
- Giá đất để tính chênh lệch đối
với đất xây dựng công trình (đất phi nông nghiệp) là đơn giá bồi thường đất phi
nông nghiệp theo Phương án bồi thường được duyệt của dự án đó.
a.2) Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ
an toàn của đường dây) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng
tiền theo mức thiệt hại thực tế: Mức bồi thường được xác định bằng % giá đất ở
thời điểm có quyết định thu hồi đất căn cứ theo vị trí căn nhà, khu đất được
xác định theo phương án bồi thường được duyệt và tùy thuộc vào chiều cao tính từ
mặt đất. Cụ thể như sau:
- Đối với khoảng trụ mà nhà,
công trình chỉ được phép xây dựng cao dưới 10m: tính bồi thường bằng 50% đơn
giá.
- Đối với khoảng trụ mà nhà, công
trình chỉ được phép xây dựng cao từ 10m đến dưới 14m: tính bồi thường bằng 40%
đơn giá.
- Đối với khoảng trụ mà nhà,
công trình chỉ được phép xây dựng cao trên 14m theo quy chuẩn xây dựng của
ngành Điện: tính bồi thường bằng 30% đơn giá.
- Không tính bồi thường thiệt hại
đối với đất xây dựng công trình (đất phi nông nghiệp) mà công trình đủ điều kiện
tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện.
- Đối với đất ở sau khi chuyển mục
đích sử dụng thành đất nông nghiệp đã được bồi thường theo quy định tại điểm
a.1, mục 2.2, khoản 2, Điều này thì không được hỗ trợ theo quy định tại điểm
a.4, mục 2.2, khoản 2, Điều này.
a.3) Khi hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng khoảng không lớn hơn 70% diện tích đất
khuôn viên nhà thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định
tại điểm a.1, a.2 mục a này hoặc diện tích đất còn lại nhỏ, việc cải tạo, cơi nới
không hiệu quả, hình dáng kích thước không phù hợp để xây dựng, nâng tầng thì
cũng được tính bồi thường toàn bộ diện tích.
a.4) Đối với phần diện tích đất
nông nghiệp nằm dưới hành lang an toàn lưới điện cao áp:
- Về nguyên tắc, đất nông nghiệp
nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp không được bồi thường, hỗ trợ khi
không bị Nhà nước thu hồi.
- Trường hợp đất nông nghiệp nằm
dưới hành lang lưới điện cao áp mà bị giảm giá trị sử dụng đáng kể, làm ảnh hưởng
đến sản xuất, thu nhập và đời sống của người sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp,
hợp lệ trong đô thị, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp đã có
quy hoạch chuyển thành đất khu dân cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và công bố, thì được tính hỗ trợ không quá 50% giá bồi thường đất nông
nghiệp cùng loại theo phương án bồi thường được duyệt, mức hỗ trợ cụ thể như
sau:
+ Đối với đường dây 500KV: hỗ trợ
bằng 50% đơn giá.
+ Đối với đường dây 220KV: hỗ trợ
căn cứ theo chiều cao của đường dây. Cụ thể như sau:
Đối với khoảng trụ mà nhà, công
trình chỉ được phép xây dựng cao dưới 10m: tính hỗ trợ bằng 40% đơn giá.
Đối với khoảng trụ mà nhà, công
trình chỉ được phép xây dựng cao từ 10m đến dưới 14m: tính hỗ trợ bằng 35% đơn
giá.
Đối với khoảng trụ mà nhà, công
trình chỉ được phép xây dựng cao trên 14m theo quy chuẩn xây dựng của ngành Điện:
tính hỗ trợ bằng 30% đơn giá.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
chịu trách nhiệm kiểm tra xác định khu vực đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư
và khu quy hoạch dân cư đã được phê duyệt để làm cơ sở tính hỗ trợ đất nông
nghiệp nêu trên.
b) Đối với tài sản trên đất:
b.1) Nhà ở, công trình xây dựng
và vật kiến trúc khác bị phá dỡ, di chuyển toàn bộ được bồi thường theo quy định
tại các Điều 18, 19, 20, 21 và 22 của Quy định này.
b.2) Thiệt hại về cây trồng được
bồi thường theo quy định tại Điều 25 của Quy định này.
b.3) Nhà ở, công trình có trước
khi xây dựng đường dây dẫn điện cao áp và các tài sản khác đảm bảo các điều kiện
quy định tại Điều 8 Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị
định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, được tồn tại
trong hành lang, không bị thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì được
hỗ trợ. Mức hỗ trợ đối với nhà cấp 1và cấp 2 là 10%; nhà cấp 3, cấp 4 và công
trình phụ độc lập là 30% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây theo giá xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
b.4) Trường hợp nhà ở, công
trình không đảm bảo các điều kiện an toàn, phải tháo dỡ một phần hoặc thực hiện
các biên pháp sửa chữa, cải tạo để đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số
118/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ để được tồn tại trong
hành lang thì được bồi thường phần bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, cải tạo
nhà ở, công trình. Ngoài ra, nếu nhà, công trình và các tài sản khác bị hạn chế
khả năng sử dụng thì còn được hỗ trợ theo quy định tại điểm b.3, mục b, khoản 3
Điều này.
b.5) Trường hợp phần nhà ở, công
trình bị hành lang bảo vệ an toàn đường dân dẫn điện cao áp chiếm dụng trên 70%
tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình đó và các tài sản khác, bị hạn chế
khả năng sử dụng thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại điểm điểm b.3, mục
b, khoản 3 Điều này thì được tính cho toàn bộ diện tích của nhà, công trình.
c) Nhà ở, công trình mới xây dựng,
cây mới trồng có sau thời điểm công bố quyết định phê duyệt dự án xây dựng công
trình đường dây của cấp có thẩm quyền cho mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nhà, đất trong phạm vi dự án biết, nếu vi phạm các điều kiện về an toàn quy định
tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số
118/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ thì phải phá dỡ và không
được bồi thường, hỗ trợ.
Điều 17. Bồi
thường đất sử dụng tạm thời trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất :
1- Đối với tài sản bị phá dỡ thì
bồi thường theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
2- Đối với cây trồng, hoa màu, vật
nuôi trên đất bồi thường theo quy định tại Điều 25 của Quy định này.
3- Trường hợp thời gian sử dụng
đất tạm thời kéo dài ảnh hưởng đến nhiều mùa vụ sản xuất thì phải bồi thường
hoa lợi cho các vụ mùa bị ngừng sản xuất. Hết thời gian sử dụng đất tạm thời,
chủ đầu tư có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu hoặc thỏa
thuận chi trả bằng tiền để người sử dụng đất tự khôi phục lại theo tình trạng
ban đầu.
CHƯƠNG III
BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN
Điều 18.
Nguyên tắc bồi thường tài sản :
Áp dụng theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều 19. Đơn
giá xây dựng để tính bồi thường, hỗ trợ :
1- Áp dụng theo quy định tại Điều
19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
2- Đối với nhà ở, công trình xây
dựng khác được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính
theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của
nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tại Quyết định số
118/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 4 năm 2004 về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu
trị giá nhà và các loại kiến trúc khác để tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, nhân 1,1 lần (bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng (VAT))
và các quyết định điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố.
3- Đối với nhà ở, công trình của
các cơ sở tôn giáo, được tính bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá xây dựng mới quy
định tại Quyết định số 118/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân thành phố nhân với hệ số 1,5 lần (bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng (VAT))
đối với các hạng mục có kết cấu và kiến trúc phức tạp, tinh xảo ; các hạng mục
công trình xây dựng dân dụng bình thường thì nhân 1,1 lần (bao gồm 10% thuế giá
trị gia tăng (VAT)).
Điều 20. Bồi
thường nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của các hộ gia
đình, cá nhân :
1- Áp dụng theo quy định tại khoản
1 Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
2- Đối với nhà, công trình xây dựng
hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100% đơn giá quy định
tại Điều 19 của Quy định này.
3- Đối với nhà, công trình xây dựng
không có giấy tờ hợp lệ:
3.1- Nhà, công trình xây dựng
trên đất đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 của Quy định
này được bồi thường bằng 100% đơn giá.
3.2- Nhà, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng tại thời điểm xây dựng
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây
dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật và xây dựng trước ngày 22 tháng 4 năm 2002, được
hỗ trợ bằng 80% đơn giá.
3.3- Nhà, công trình khác được
xây dựng trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường về đất mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố, cắm mốc và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường – xã –
thị trấn hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được
bồi thường, được xét hỗ trợ không quá 40% đơn giá.
3.4- Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc xây dựng từ ngày 22
tháng 4 năm 2002 trở về sau thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người
có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí
phá dỡ trong trường hợp cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện phá dỡ.
4- Nhà, công trình có thể tháo rời
và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt, và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt.
5- Diện tích nhà để tính bồi thường
là phần cấu trúc chính của căn nhà, không tính phần diện tích cơi nới bằng vật
liệu tạm.
6- Nhà, công trình chỉ phá dỡ một
phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì tính bồi thường cho toàn bộ
nhà, công trình. Nhà, công trình chỉ phá dỡ một phần nhưng còn sử dụng lại được
thì tính bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và được hỗ trợ thêm
không quá 20% giá trị phần xây dựng được bồi thường, hỗ trợ, tùy theo quy mô diện
tích của phần kết cấu xây dựng bị phá dỡ để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại
hoặc hỗ trợ chi phí sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương của phần diện tích phá dỡ và do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng của dự án xem xét, xác định mức hỗ trợ cụ thể từng trường hợp.
Trường hợp nhà kiên cố phải phá
dỡ một phần, ranh giải tỏa cắt sàn và đà ở giữa hai cột chịu lực thì được tính
bồi thường, hỗ trợ phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần
nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ.
7- Đối với nhà, công trình và vật
kiến trúc khác sau khi đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định thì chủ
sử dụng phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng cho chủ đầu tư theo đúng thời
gian đã cam kết. Trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng công trình, vật
kiến trúc trên đất đã bồi thường thì người bị thu hồi đất được sử dụng toàn bộ
vật liệu phá dỡ.
Điều 21. Đối với
nhà, công trình xây dựng không hợp pháp trên kênh, sông, rạch; kể cả nhà xây dựng
một phần trên đất, một phần trên kênh rạch :
1- Hội đồng Bồi thường của dự án
lập đơn giá cụ thể trên cơ sở vận dụng đơn giá kết cấu xây dựng nhà tương ứng
quy định tại Điều 19 của Quy định này và xem xét, giải quyết mức hỗ trợ di dời
như sau :
1.1- Đối với nhà, công trình xây
dựng và sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và phải di dời toàn bộ :
a) Hỗ trợ 80% trị giá nhà với diện
tích theo hiện trạng xây dựng và đơn giá xây dựng theo quy định.
b) Hỗ trợ thêm không quá 30% trị
giá đất ở với mức diện tích hỗ trợ theo diện tích xây dựng nhà nhưng không quá
40m2/hộ. Đơn giá đất ở để tính hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 9 của Quy định này, đối với trường hợp giải tỏa toàn bộ diện tích.
c) Được xem xét tái định cư hoặc
tạm cư tại các căn hộ chung cư của dự án theo phương án tái bố trí do Hội đồng
bồi thường của dự án thông qua và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2- Đối với nhà, công trình xây
dựng và sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002
và phải di dời toàn bộ, không hỗ trợ về trị giá nhà và đất. Ủy ban nhân dân quận
- huyện tổ chức cho các hộ tự thu xếp về nơi ở cũ và xem xét hỗ trợ một lần tiền
để di dời về nơi ở cũ với mức không quá 10.000.000 đồng/hộ, mức hỗ trợ cụ thể
do Hội đồng bồi thường của dự án thông qua và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp đặc biệt hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng/hộ.
1.3- Đối với nhà, công trình xây
dựng không hợp pháp trên kênh, rạch mà chỉ giải tỏa một phần diện tích nhà,
công trình trên kênh, rạch thì không tính hỗ trợ về giá trị nhà và giá trị đất,
được xét hỗ trợ chi phí phá dỡ khi bàn giao mặt bằng đúng thời hạn với mức hỗ
trợ một lần không quá 5.000.000 đồng/hộ.
1.4- Đối với nhà, công trình xây
dựng từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau: không xét hỗ trợ, phải tự di dời
không điều kiện.
2- Các trường hợp đặc biệt khác
Hội đồng bồi thường của dự án xem xét, thống nhất trình cấp có thẩm quyền giải
quyết mức hỗ trợ di dời cụ thể từng trường hợp.
Điều 22. Đối với
công trình, tài sản của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và tổ chức khác đang sử dụng
:
1- Áp dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 19 và Điều 25 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP:
2- Đối với nhà, xưởng, công
trình kiến trúc khác của các doanh nghiệp và tổ chức khác có thể tháo rời và di
chuyển lắp đặt lại thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo chi phí thực
tế do Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xác định trên cơ sở dự
toán theo đề nghị của tổ chức bị ảnh hưởng.
- Trường hợp di dời toàn bộ nhà,
xưởng và công trình kiến trúc khác mà khi xây dựng có giấy tờ hợp lệ thì tính bồi
thường theo mức thiệt hại thực tế (giá trị hiện có của nhà công trình bị thiệt
hại) và được hỗ trợ thêm từ 10% đến 20% giá trị hiện có nhưng không thấp hơn
60% giá trị nhà, công trình đang sử dụng và không quá 100% giá trị xây dựng mới
(nếu xây dựng dưới 1 năm) theo đơn giá quy định tại Điều 19 của Quy định này. Nếu
chỉ phá dỡ một phần công trình thì được hỗ trợ thêm nhưng không quá 100% giá trị
xây dựng mới tương ứng với phần kết cấu của hiện trạng phá dỡ để sửa chữa lại
nhà, công trình. Nếu nhà, công trình không còn giá trị sử dụng thì không được bồi
thường.
- Đối với nhà, xưởng, công trình
xây dựng không có giấy tờ hợp lệ nhưng xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và xây
dựng trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 thì tính hỗ trợ theo mức thiệt hại thực tế
nhưng không quá 80% giá trị xây dựng mới. Trường hợp đã vi phạm, tính hỗ trợ
không quá 40% giá trị xây dựng mới. Nếu xây dựng từ ngày 22 tháng 4 năm 2004
không xét hỗ trợ.
- Việc thu hồi vật tư thanh lý của
nhà xưởng, vật kiến trúc khác sau khi Nhà nước đã bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức bị thu hồi đất: giao Hội đồng bồi
thường của dự án xem xét giải quyết theo nguyên tắc:
- Đối với những tài sản có giá
trị thu hồi nhỏ (như nhà ở và các công trình kiến trúc của các hộ gia đình và
cá nhân…) thì sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ chủ sử dụng phải tự tháo
dỡ, bàn giao mặt bằng cho chủ dự án và được sử dụng toàn bộ vật liệu thu hồi
sau khi phá dỡ.
- Đối với những tài sản có giá
trị thu hồi lớn (như nhà xưởng, công trình xây dựng, trạm hạ thế điện …) của
các tổ chức, Hội đồng bồi thường của dự án lập phương án xử lý vật liệu thu hồi
theo quy định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện quyết định. Trường
hợp có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất Sở Tài chính hoặc Hội đồng Thẩm định bồi
thường giải phóng mặt bằng thành phố để có hướng dẫn thực hiện.
3- Trụ sở cơ quan hành chánh,
đơn vị sự nghiệp, Trường học, Trạm y tế … thuộc sở hữu Nhà nước chỉ bị thu hồi
một phần diện tích đất và phá dỡ một phần công trình kiến trúc sẽ được chủ đầu
tư và Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án lập dự toán chi phí phá
dỡ và xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ hoặc chi trả
bằng tiền để tổ chức bị ảnh hưởng tự xây dựng lại tương ứng với hiện trạng kết
cấu xây dựng cũ bị phá dỡ.
Trường hợp phải di dời toàn bộ:
- Nếu là dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước thì không tính bồi thường, đơn vị bị ảnh hưởng lập
phương án di dời đến trụ sở khác hoặc lập dự án xây dựng lại trụ sở nơi mới
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nếu là dự án đầu tư bằng nguồn
vốn không thuộc ngân sách Nhà nước thì tính bồi thường và nộp toàn bộ số tiền bồi
thường vào ngân sách Nhà nước, đơn vị bị ảnh hưởng được bố trí trụ sở nơi khác
hoặc lập dự án xây dựng lại trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4- Đối với các công trình văn
hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa … và các cơ sở của tôn giáo thuộc
thành phố hoặc Trung ương quản lý phải di dời theo quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ di dời, báo
cáo Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố thẩm định và trình Giám đốc Sở Tài
chính phê duyệt theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
5- Trường hợp cơ quan, đơn vị và
tổ chức khác đang sử dụng nhà, công trình có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước
cho thuê thì tự giải quyết chấm dứt hợp đồng với bên thuê, chỉ xem xét, giải
quyết việc hỗ trợ (nếu có cơ sở) cho cơ quan, đơn vị và tổ chức khác được Nhà
nước cho thuê nhà, công trình.
6- Các công trình xây dựng bị hư
hỏng, phải phá dỡ xây dựng mới theo dự án hay các công trình có nguy cơ sụp đổ
trên địa bàn Thành phố, theo mọi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 52/2005/QĐ-UB ngày 30 tháng 3
năm 2005 và các vẳn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân dân
thành phố.
7- Việc thanh toán chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ về nhà xưởng, công trình xây dựng khác: Áp dụng theo quy định
tại Điều 3 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và
các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo quy hoạch.
Điều 23. Bồi thường, hỗ
trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước :
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC:
2- Mức giá để tính hỗ trợ:
2.1- Đơn giá đất ở để tính hỗ trợ
áp dụng theo quy định tại khoản 2 và khỏan 3 Điều 9 của Quy định này.
2.2- Đơn giá xây dựng nhà để
tính hỗ trợ áp dụng theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
3- Về diện tích để tính hỗ trợ:
3.1- Đối với diện tích nhà:
a) Diện tích nhà được tính hỗ trợ
là số m2 ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao hay hợp đồng thuê nhà hoặc giấy
cấp nhà của cơ quan Nhà nước (do cơ quan, đơn vị quản lý căn nhà xác nhận). Đối
với hộ gia đình ở chung cư, số m2 tính hỗ trợ tương ứng với diện tích sàn sử dụng
của mỗi hộ đang sử dụng, không tính diện tích hành lang, lối đi chung và diện
tích lấn chiếm.
b) Trường hợp hộ gia đình đã tự
cải tạo sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới tăng thêm diện tích nhà được cơ
quan có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100% giá trị xây dựng. Trường hợp
tự cải tạo, xây dựng không phép không vi phạm quy hoạch và hành lang bảo vệ
công trình hạ tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng. Nếu đã
vi phạm, thì có thể xét hỗ trợ không quá 40% giá trị xây dựng. Trường hợp cải tạo,
xây dựng không phép từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau không xét hỗ trợ.
3.2- Đối với diện tích đất:
a) Diện tích đất để tính hỗ trợ
căn cứ vào diện tích ghi trong giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (quyết định tạm cấp, tạm
giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà (là diện tích cho thuê) của cơ quan có thẩm
quyền).
b) Trường hợp quyết định của cơ
quan có thẩm quyền tạm cấp, tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà không ghi
rõ diện tích khi cho thuê, hoặc trường hợp diện tích ghi trong quyết định tạm cấp,
tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà nhỏ hơn diện tích đang sử dụng thì cơ
quan ký quyết định, ký hợp đồng cho thuê phải xác định lại diện tích cụ thể để
làm cơ sở tính hỗ trợ với mức diện tích theo thực tế sử dụng được xác nhận có
nguồn gốc không lấn chiếm, nhưng không lớn hơn hạn mức đất ở quy định, phần diện
tích ngoài hạn mức quy định (nếu có) không xét hỗ trợ.
c) Trường hợp diện tích ghi
trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền tạm cấp, tạm giao, giấy cấp nhà, hợp
đồng thuê nhà lớn hơn hạn mức đất ở quy định (áp dụng mức thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 8 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ):
+ Đối với phần diện tích trong hạn
mức đất ở theo quy định: tính hỗ trợ theo mức quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Đối với phần diện tích ngoài hạn
mức đất ở theo quy định: tính hỗ trợ như phần diện tích trong hạn mức và trừ đi
100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định (theo đơn giá đất quy định tại Quyết
định số 316/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 và các văn bản điều chỉnh, bổ
sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố).
d) Đối với nhà chung cư, nhà ở tập
thể nhiều hộ nhiều tầng diện tích được tính bồi thường theo quy định tại điểm a
nêu trên. Mức giá để tính hỗ trợ về nhà và đất cho các căn hộ ở từng tầng không
cao hơn giá thực tế chuyển nhượng các căn hộ ở các tầng tương ứng tại thời điểm
tổ chức bồi thường, hỗ trợ. Tổng mức hỗ trợ về giá trị đất của các tầng nhà có
thể lớn hơn đơn giá đất ở để tính hỗ trợ khi phân bổ hệ số giá đất cho các tầng
(không phân biệt nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tư nhân). Cụ thể như
sau:
Nhà chung cư
|
Hệ số tầng
|
Tầng 1 (trệt)
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Từ tầng 5 trở lên
|
2 tầng
|
0,7
|
0,4
|
|
|
|
3 tầng
|
0,7
|
0,4
|
0,3
|
|
|
4 tầng
|
0,7
|
0,4
|
0,3
|
0,25
|
|
Từ 5 tầng trở lên
|
0,65
|
0,4
|
0,3
|
0,25
|
0,2
|
- Sau khi phân bổ hệ số giá đất
cho các tầng như nêu trên phải đảm bảo mức giá để tính hỗ trợ về nhà và đất
không cao hơn giá thực tế chuyển nhượng các căn hộ ở các tầng có vị trí tương ứng
và không cao hơn giá mua các căn hộ kinh doanh có diện tích, vị trí các tầng
tương ứng nơi cũ trên cùng địa bàn.
- Đối với khu vực có giá đất cao
hơn (địa bàn quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 6, quận 10, quận 11) thì khi
phân bổ hệ số giá đất cho các tầng nêu trên Ủy ban nhân dân quận – huyện phải
trao đổi thống nhất với Sở Tài chính thành phố hoặc Hội đồng thẩm định đền bù
thành phố trước khi áp dụng.
đ) Đối với phần diện tích nằm
trong lộ giới của nhà thuộc sở hữu Nhà nước không cho thuê ở: không tính hỗ trợ.
Trường hợp đặc biệt do Hội đồng bồi thường của dự án xem xét, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện giải quyết cụ thể từng trường hợp.
e) Đối với nhà thuộc sở hữu tư
nhân có nguồn gốc là nhà thuộc sở hữu Nhà nước (đã hóa giá):
e.1) Phần diện tích đất nằm
ngoài lộ giới: tính bồi thường như trường hợp nhà, đất sử dụng hợp pháp thuộc sở
hữu tư nhân.
e.2) Phần diện tích nằm trong lộ
giới:
+ Trường hợp trước đây Nhà nước
không bán hóa giá đối với phần diện tích đất nằm trong lộ giới khi hóa giá nhà
thì phần diện tích này nay bị thu hồi không tính bồi thường, hỗ trợ.
+ Trường hợp trước đây Nhà nước
đã bán hóa giá đối với phần diện tích đất nằm trong lộ giới theo phương thức nào
thì nay tính bồi thường lại theo phương thức đó.
+ Trường hợp đặc biệt do Hội đồng
Bồi thường của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.
4- Trường hợp hộ gia đình có nhu
cầu thì được mua căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư.
5- Nhà thuộc sở hữu Nhà nước bị
thu hồi một phần đất ở, nhà ở và phần diện tích còn lại được tiếp tục sử dụng để
ở thì người đang sử dụng không được bồi thường phần diện tích nhà bị phá dỡ, và
đất bị thu hồi một phần. Nếu phần diện tích đất bị thu hồi một phần có giấy tờ
hợp lệ thì được tính hỗ trợ về đất như trường hợp bị thu hồi tòan bộ nhà ở theo
quy định tại Điều này. Riêng phần giá trị xây dựng nhà bị phá dỡ được tính hỗ
trợ bằng 100% đơn giá xây dựng mới để chủ hộ tự xây dựng lại tương đương với phần
hiện trạng kết cấu xây dựng bị phá dỡ hoặc cơ quan quản lý căn nhà bị phá dỡ lập
dự toán, xây dựng lại mặt tiền nhà (hoặc hông nhà, phía sau nhà, …) theo kết cấu
phần hiện trạng bị phá dỡ.
6- Các hộ gia đình và cá nhân
đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước nay phải di chuyển (di chuyển tự lo chỗ ở
mới hoặc di chuyển đến chỗ thuê mới của Nhà nước) được hưởng các khoản hỗ trợ về
nhà và đất theo quy định tại Điều này và các khoản hỗ trợ khác theo quy định tại
Điều 28 của Quy định này.
7- Nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc
do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập bị chiếm dụng thì Hội đồng bồi thường
và giải phóng mặt bằng của dự án báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
hoặc Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thu hồi không điều kiện.
8- Về hỗ trợ đối với trường hợp
nhà ở có nguồn gốc do các đơn vị, tổ chức bố trí để ở sai thẩm quyền, sai công
năng, không đúng mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê nhà, đất:
8.1- Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ:
a) Đối với người đang sử dụng
nhà do các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác quản lý căn nhà đó bố trí vào ở không
đúng thẩm quyền (có quyết định tạm cấp, tạm giao) trước ngày 17 tháng 5 năm
1995 (ngày Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 399TC/QLCS về ban hành quy chế
quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chánh sự nghiệp) không thuộc
diện chiếm dụng, chưa được Nhà nước cấp nhà ở, đất ở nơi khác, hoặc chưa được
mua nhà theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ,
thì tùy theo nhu cầu của người đang sử dụng nhà mà họ được hỗ trợ giải quyết
theo một trong hai phương thức sau:
a.1) Di chuyển đến một căn hộ
chung cư khác theo sự sắp xếp của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
và được thuê nhà với giá thuê được tính trên cơ sở khấu hao 30 năm hoặc mua một
căn hộ chung cư theo giá tái định cư do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Trường hợp hộ dân được phép cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới lại nhà hoặc được bố trí đất và tự xây dựng nhà, nếu
chọn phương thức mua hoặc thuê căn hộ chung cư thì vẫn được tính bồi thường, hỗ
trợ đối với nhà, công trình kiến trúc khác cho hộ đó theo mức giá quy định tại
khoản 8 này.
a.2) Trường hợp người đang sử dụng
nhà chấp nhận tự di chuyển, không yêu cầu thuê hoặc mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước,
thì được hỗ trợ một lần tiền về giá trị đất ở và nhà ở để tạo lập nơi ở mới như
sau:
a.2.1) Nhà sử dụng riêng biệt
(không phải nhà sử dụng chung nhiều tầng, nhiều hộ):
- Về đất : Mức giá để tính hỗ trợ
bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ đất ở có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất ở của tư nhân có cùng vị trí được quy định tại phương án bồi
thường của dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Diện tích để tính hỗ trợ là diện
tích ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao hay hợp đồng thuê nhà, giấy cấp nhà
nhưng không quá 80m2/hộ.
+ Trường hợp quyết định tạm cấp,
tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà không ghi rõ diện tích khi bố trí sử
dụng thì diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế có nguồn
gốc không chiếm dụng, nhưng không quá 80m2/hộ, phần diện tích còn lại (nếu có)
không xét hỗ trợ.
- Về vật kiến trúc: Mức giá để
tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá xây dựng quy định tại Điều 19 của Quy định này.
a.2.2) Nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ:
- Về đất: Mức giá để tính hỗ trợ
bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ và phân bổ hệ số giá theo tầng
(theo quy định tại điểm d, mục 3.2, khoản 3 Điều này).
- Về vật kiến trúc : Mức giá để
tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá xây dựng quy định tại Điều 19 của Quy định này.
Số m2 sàn sử dụng để tính hỗ trợ
về giá trị đất và giá trị nhà tính theo diện tích sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng,
không tính diện tích hành lang, ban công, lối đi chung và diện tích lấn chiếm.
a.2.3) Trường hợp hộ dân được bố
trí đất sau đó tự xây dựng nhà:
- Về đất: Hỗ trợ như trường hợp
nhà sử dụng riêng biệt quy định tại điểm a.1 nêu trên.
- Về vật kiến trúc : Mức giá để
tính bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng quy định tại Điều 19 của Quy định
này. Diện tích sàn sử dụng để tính hỗ trợ về giá trị nhà là phần diện tích sàn
sử dụng xây dựng trên phần diện tích đất được tính hỗ trợ theo quy định.
a.2.4) Trường hợp hộ dân đã tự cải
tạo nâng cấp, xây dựng mới, tăng thêm diện tích nhà:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, hoặc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác quản lý căn nhà đó cho
phép thì mức giá để tính bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng quy định tại Điều
19 của Quy định này.
- Trường hợp tự cải tạo, xây dựng
không phép:
+ Trước ngày 17 tháng 5 năm
1995: Mức giá để tính hỗ trợ bằng 40% đơn giá xây dựng mới.
+ Từ ngày 17 tháng 5 năm 1995 đến
trước ngày 22 tháng 4 năm 2002: Mức giá để tính hỗ trợ bằng 30% đơn giá xây dựng
mới.
+ Từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở
về sau: Không xét hỗ trợ và phải tháo dỡ không điều kiện.
+ Phần diện tích tự xây dựng lấn
chiếm thêm không được tính hỗ trợ về đất.
b) Người đang sử dụng nhà do các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác quản lý căn nhà đó bố trí vào ở không đúng thẩm
quyền (có quyết định tạm cấp, tạm giao) từ ngày 17 tháng 5 năm 1995 (ngày Bộ
Tài chính ban hành Quyết định số 399TC/QLCS về ban hành quy chế quản lý và sử dụng
nhà làm việc của các cơ quan hành chánh sự nghiệp) đến trước ngày 22 tháng 4
năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB),
không thuộc diện chiếm dụng, chưa được Nhà nước cấp nhà ở, đất ở nơi khác, hoặc
chưa được mua nhà theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ, thì tùy theo nhu cầu của người đang sử dụng nhà mà họ được hỗ trợ giải
quyết nhà ở theo một trong hai hướng sau :
b.1) Di chuyển đến một căn hộ
chung cư khác theo sự sắp xếp của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
và được thuê nhà với giá thuê được tính trên cơ sở khấu hao 30 năm hoặc mua một
căn hộ chung cư theo giá tái định cư do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Trường hợp hộ dân được phép cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới lại nhà hoặc được bố trí đất và tự xây dựng nhà, nếu
chọn phương thức mua hoặc thuê căn hộ chung cư thì vẫn được tính bồi thường, hỗ
trợ đối với nhà, công trình kiến trúc khác cho hộ đó theo mức giá quy định tại
khoản 8 này.
b.2) Trường hợp người đang sử dụng
nhà chấp thuận tự di chuyển, không yêu cầu thuê hoặc mua nhà thuộc sở hữu Nhà
nước, được hỗ trợ một lần tiền về giá trị đất ở và nhà ở để tạo lập nơi ở mới
như sau :
b.2.1) Nhà sử dụng riêng biệt
(không phải nhà sử dụng chung nhiều tầng, nhiều hộ):
- Về đất: Mức giá để tính hỗ trợ
bằng 50% đơn giá đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ đất ở có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất ở của tư nhân có cùng vị trí quy định tại phương án bồi thường
của dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Diện tích để tính hỗ trợ là diện
tích ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao hay hợp đồng thuê nhà, giấy cấp nhà
nhưng không quá 80m2/hộ.
+ Trường hợp quyết định tạm cấp,
tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà không ghi rõ diện tích khi bố trí sử
dụng thì diện tích đất để tính hỗ trợ là diện đang tích sử dụng thực tế có nguồn
gốc không chiếm dụng, nhưng không quá 80m2/hộ, phần diện tích còn lại (nếu có)
không xét hỗ trợ.
- Về vật kiến trúc: Mức giá để
tính hỗ trợ bằng 50% đơn giá xây dựng quy định tại Điều 19 của Quy định này.
b.2.2) Nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ:
- Về đất: Mức giá để tính hỗ trợ
bằng 50% đơn giá đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ và phân bổ hệ số giá theo tầng
(theo quy định tại điểm d, mục 3.2, khoản 3 Điều này).
- Về vật kiến trúc: Mức giá để
tính hỗ trợ bằng 50% đơn giá xây dựng quy định tại Điều 19 của Quy định này.
Số m2 sàn sử dụng để tính hỗ trợ
về giá trị đất và giá trị nhà tính theo diện tích sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng,
không tính diện tích hành lang, ban công, lối đi chung và diện tích lấn chiếm.
b.2.3) Trường hợp hộ dân được bố
trí đất sau đó tự xây dựng nhà:
- Về đất: Hỗ trợ như trường hợp
nhà sử dụng riêng biệt quy định tại điểm a.1 nêu trên.
- Về vật kiến trúc: Mức giá để bồi
thường bằng 100% đơn giá xây dựng quy định tại Điều 19 của Quy định này. Diện
tích sàn sử dụng để tính hỗ trợ về giá trị nhà là phần diện tích sàn sử dụng
xây dựng trên phần diện tích đất được tính hỗ trợ quy định.
b.2.4) Trường hợp hộ dân đã tự cải
tạo nâng cấp, xây dựng mới, tăng thêm diện tích nhà:
- Nếu đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, hoặc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác quản lý căn
nhà đó cho phép thì mức giá để tính bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng quy định
tại Điều 19 của Quy định này.
- Trường hợp tự cải tạo, xây dựng
không phép:
+ Từ ngày 17 tháng 5 năm 1995 đến
trước ngày 22 tháng 4 năm 2002: Mức giá để tính hỗ trợ bằng 20% đơn giá xây dựng.
+ Từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở
về sau: Không xét hỗ trợ và phải tháo dỡ không điều kiện.
+ Phần diện tích tự xây dựng lấn
chiếm thêm không được tính hỗ trợ về đất.
c) Các hộ tự lấn chiếm và xây dựng
trái phép, hoặc chiếm dụng phòng, công trình để làm nhà ở:
- Phải tự di dời về nơi ở cũ
không điều kiện và tuỳ trường hợp được giải quyết trợ cấp một khoản tiền di dời,
mức cụ thể do Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét, quyết định nhưng tối đa
không quá 10.000.000 đồng/hộ.
- Phần giá trị nhà tự xây dựng
trước ngày 17 tháng 5 năm 1995 thì được hỗ trợ 70% giá trị xây dựng; nếu xây dựng
từ ngày 17 tháng 5 năm 1995 đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 được xét hỗ trợ
bằng 40% giá trị xây dựng; nếu xây dựng từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau
thì không được xét hỗ trợ và phải tháo dỡ không điều kiện.
8.2- Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
về nhà, đất và tái định cư đối với nhà, đất bị thu hồi một phần diện tích:
a) Đối với phần diện tích nhà, đất
do các cơ quan đơn vị, tổ chức khác quản lý căn nhà đó bố trí vào ở không đúng
thẩm quyền: không xét hỗ trợ về nhà và đất cho người đang sử dụng. Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức trước đây bố trí nhà ở cho các hộ này thì nay phải chịu trách
nhiệm về việc sắp xếp, bố trí lại nơi ở cho các hộ sau khi giải tỏa, thu hồi một
phần diện tích. Trường hợp đặc biệt, do Hội đồng bồi thường của dự án xem xét,
giải quyết cụ thể từng trường hợp về mức hỗ trợ di dời.
b) Đối với phần diện tích nhà, đất
do các hộ tự cải tạo nâng cấp, xây dựng mới, tăng thêm diện tích nhà; hoặc các
hộ tự lấn chiếm và xây dựng trái phép, hoặc chiếm dụng phòng công trình để làm
nhà ở: giải quyết như trường hợp bị thu hồi toàn bộ quy định tại tiết a.2.4;
b.2.4 và điểm c khoản 8 này.
8.3- Về các khoản hỗ trợ khác và
bồi thường tài sản khác: thực hiện theo quy định tại Quy định này
Điều 24- Bồi thường tài
sản khác.
1- Nhà có hệ thống điện thoại, đồng hồ nước, đồng
hồ điện (thuê bao), giếng nước được bồi thường:
- Điện thoại (thuê bao): bồi thường theo mức giá
lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do cơ quan Bưu điện Thành phố thực hiện.
- Đồng hồ điện chính (thuê bao):
bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do cơ quan Điện lực thực
hiện.
- Đồng hồ điện phụ (câu lại):
theo chi phí thực tế.
- Đồng hồ nước (thuê bao): bồi
thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do đơn vị Quản lý Cấp nước
thực hiện.
- Đồng hồ nước phụ (câu lại):
theo chi phí thực tế.
- Giếng nước khoan, giếng nước
đào thủ công: bồi thường theo chi phí thực tế tại địa bàn.
(Mức giá cụ thể từng thời điểm
do chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường của dự án xác định theo mức giá do cơ quan
đơn vị quản lý chuyên ngành cung cấp).
2- Bồi thường chi phí bốc mộ và
hỗ trợ chi phí cải táng (Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP):
- Mộ đất : 1.500.000 đồng/mộ -
2.000.000 đồng/mộ.
- Mộ xây thường, đá ong:
2.500.000 đồng/mộ - 3.000.000 đồng/mộ.
- Mộ xây bán kiên cố : 3.500.000
đồng/mộ - 4.000.000 đồng/mộ.
- Mộ xây kiên cố : 5.000.000 đồng/mộ
- 6.000.000 đồng/mộ.
- Mộ cốt cải táng : 500.000 đồng/mộ
- 1.000.000 đồng/mộ.
- Đối với mộ chôn phân tán trong
đất khuôn viên của hộ gia đình, trên đất nông nghiệp thì phần diện tích đất có
mộ tính giá bồi thường theo nguồn gốc pháp lý của đất đang sử dụng và được hỗ
trợ thêm chi phí đất khi cải táng là 2.000.000 đồng/mộ.
- Đất mộ trong khu vực nghĩa
trang, nghĩa địa hiện hữu áp dụng theo giá đất phi nông nghiệp quy định tại mục
2.2, khoản 2, Điều 12 của Quy định này nhưng không thấp hơn 2.000.000 đồng/mộ.
- Đối với mộ đặc biệt kiên cố hoặc
có kiến trúc phức tạp thì được xem xét, xác định mức bồi thường, hỗ trợ di dời
hợp lý cho từng trường hợp và do Hội đồng Bồi thường của dự án giải quyết.
- Đối với mộ vắng chủ hoặc vô chủ
thì chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương tổ chức bốc
mộ, cải táng (sau thời hạn của Thông báo bốc mộ).
Điều 25. Đối với cây trồng,
hoa màu và vật nuôi :
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và khoản 5 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC:
2- Đối với cây trồng, hoa màu
các loại được tính bồi thường theo khung giá chuẩn trong bảng phụ lục kèm theo
Quy định này. Tùy theo đặc điểm tình hình thực tế của từng loại cây trồng ở
vùng chuyên canh trên địa bàn quận - huyện, được tính tăng thêm không quá 02 lần
khung giá chuẩn. Trường hợp đặc biệt, Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét, thống
nhất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết phù hợp với tình
hình thực tế tại địa bàn. Nếu còn vướng mắc thì Ủy ban nhân dân quận – huyện
trao đổi với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất thực hiện.
3- Đối với vật nuôi (tôm, cá…)
chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng phải thu hoạch: tính bồi thường giá trị sản lượng
thiệt hại của vụ đó theo thời giá tại địa phương của loại sản phẩm thời kỳ thu
hoạch. Trường hợp vật nuôi đã đến thời kỳ thu hoạch tại thời điểm thu hồi thì
không phải bồi thường.
Điều 26. Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường cấp thoát
nước …) :
Áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP: Lập phương án di dời cho từng trường hợp, phương án di dời
do đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập, theo định mức kinh tế kỹ thuật
chuyên ngành, thông qua cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Mức bồi
thường thiệt hại di dời bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ; nếu công trình không còn sử dụng
thì không được bồi thường.
Điều 27. Bồi thường cho
người lao động do ngừng việc :
Áp dụng theo quy định tại Điều 26 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP:
1- Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi toàn bộ đất thì người lao động được áp dụng bồi
thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật
Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động trong thời gian 03 tháng. Trường hợp cá
biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 03 tháng thì được tính
tối đa không quá 06 tháng.
2- Đối tượng được bồi thường là
người lao động có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng
lao động xác định thời hạn có thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Không áp dụng cho đối tượng lao động
có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng.
3- Mức bồi thường theo chế độ trợ
cấp ngừng việc tính không quá 70% tiền lương thực tế và không thấp hơn mức
lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước. (Tiền lương thực tế được tính bình
quân của 06 tháng liền kề)
4- Số tiền bồi thường do ngừng
việc này được chi trả trực tiếp cho người lao động thông qua tổ chức Công đoàn
của đơn vị hoặc thông qua Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận - huyện
hoặc đại diện Hội đồng bồi thường của dự án nếu doanh nghiệp chưa có tổ chức
Công đoàn.
Chương 4:
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 28. Hỗ trợ di chuyển
:
Áp dụng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP:
1- Đối với hộ dân cư: Trường hợp di chuyển trong
thành phố 3.000.000 đồng/hộ. Riêng nhà cấp 4, nhà tạm 2.000.000 đồng/hộ. Trường
hợp di chuyển sang tỉnh, thành phố khác mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đồng/hộ.
- Trường hợp phải tháo dỡ, di dời
toàn bộ nhà nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất, có đủ điều kiện để xây dựng lại
nhà tại nơi cũ trên phần diện tích đất còn lại thì được tính hỗ trợ chi phí
tháo dỡ, di dời bằng 50% mức hỗ trợ của trường hợp phải di dời đến nơi khác.
2- Đối với Cơ quan, đơn vị và tổ
chức khác: hỗ trợ theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển, do Hội đồng Bồi
thường của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp.
3- Người bị thu hồi đất ở, không
còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định
cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ
trợ cụ thể theo quy định tại khoản 5, Điều 37 của Quy định này.
Điều 29. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất :
Áp dụng theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP:
1- Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện
tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống
500.000 đồng cho mỗi nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác và hỗ
trợ 1.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm
trú dài hạn (có cư ngụ thường xuyên) tại căn nhà phải di chuyển đến nơi khác.
Trường hợp bị thu hồi trên 30%
diện tích đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ nêu
trên.
2- Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản
xuất kinh doanh do phải di dời toàn bộ thì được hỗ trợ:
2.1- Đối với tổ chức kinh tế:
Hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập
sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó, được cơ quan
thuế xác nhận.
2.2- Đối với hộ đang sản xuất
kinh doanh:
- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000
đồng/tháng: hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng
đến dưới 4.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 2.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 4.000.000 đồng/tháng
đến dưới 6.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 6.000.000 đồng/tháng
đến dưới 8.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 5.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 8.000.000 đồng/tháng
trở lên: được hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân
của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận nhưng không thấp hơn
6.000.000 đồng/hộ.
(Doanh thu để tính hỗ trợ do cơ
quan thuế xác nhận).
2.3- Việc tính hỗ trợ như sau:
a) Đối với các hộ kinh doanh có
giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực bị thu hồi toàn bộ đất ở, nhà
ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có thực hiện nghĩa vụ thuế
thì tuỳ quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu nhập sau thuế) được hỗ trợ bằng
100% mức hỗ trợ theo quy định tại mục 2.2, Khoản này.
b) Đối với các hộ kinh doanh có
giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực bị thu hồi một phần đất ở,
nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có thực hiện nghĩa vụ
thuế thì tuỳ quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu nhập sau thuế) được hỗ trợ bằng
50% mức hỗ trợ theo quy định tại mục 2.2, Khoản này.
c) Đối với các hộ kinh doanh
không có giấy phép cũng không có đăng ký kinh doanh bị thu hồi toàn bộ đất ở,
nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa
vụ thuế thì tuỳ quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu nhập sau thuế) được hỗ trợ
bằng 50% mức hỗ trợ theo quy định tại mục 2.2, Khoản này.
d) Đối với các hộ kinh doanh
không có giấy phép cũng không có đăng ký kinh doanh bị thu hồi một phần đất ở,
nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa
vụ thuế thì tuỳ quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu nhập sau thuế) được hỗ trợ
bằng 25% mức hỗ trợ theo quy định tại mục 2.2, Khoản này.
Điều 30. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm :
Áp dụng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP:
1- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ không
quá 2.000.000 đồng/lao động (hỗ trợ cho số lao động nông nghiệp trong độ tuổi
có tên trong hộ khẩu của hộ đó).
2- Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở
dạy nghề.
Điều 31- Hỗ trợ đối với
gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở: (có giấy chứng nhận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền), hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình:
1- Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng
Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đồng/hộ.
2- Thương binh, gia đình Liệt sĩ
(cha mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ): 3.000.000đồng/hộ.
3- Gia đình có công với Cách mạng,
gia đình Cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và các đối tượng đang hưởng
trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 1.000.000 đồng/hộ .
4- Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức
hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 32. Thưởng:
Đối với các chủ sử dụng đất bị thu hồi toàn bộ chấp hành tốt chủ trương,
chính sách và kế hoạch bồi thường, di chuyển và giao mặt bằng đúng thời hạn sẽ
được hưởng chế độ ưu đãi trong chính sách tái định cư của dự án và được khen
thưởng bằng tiền với mức 5.000.000 đồng/hộ. Trường hợp chỉ thu hồi một phần diện
tích thì tính bằng 50% mức thưởng của trường hợp thu hồi toàn bộ đất.
Điều 33. Đối
với các hộ có nhà ở, đất ở bị thu hồi (không thuộc diện lấn chiếm) và phải di
chuyển toàn bộ, đủ điều kiện tái định cư nhưng có yêu cầu tự lo nơi ở mới,
không có yêu cầu vào khu tái định cư của dự án: được tính hỗ trợ thêm 20% trên
tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất ở của hộ đó được nhận. Nếu sau khi được
cộng hỗ trợ thêm 20% mà tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất ở của hộ đó:
- Thấp hơn 40.000.000 đồng/hộ đối
với địa bàn quận 1, quận 3, quận 5 thì chủ đầu tư hỗ trợ bổ sung cho đủ
40.000.000 đồng/hộ.
- Thấp hơn 35.000.000 đồng/hộ đối
với địa bàn quận 4, quận 6, quận 8, quận 10, quận 11, quận Phú Nhuận, quận Tân
Bình, quận Bình Thạnh và quận Gò Vấp thì chủ đầu tư hỗ trợ bổ sung cho đủ
35.000.000 đồng/hộ.
- Thấp hơn 30.000.000 đồng/hộ đối
với địa bàn quận 2, quận 7, quận 9, quận 12, quận Thủ Đức, quận Bình Tân và quận
Tân Phú thì chủ đầu tư hỗ trợ bổ sung cho đủ 30.000.000 đồng/hộ.
- Thấp hơn 25.000.000 đồng/hộ đối
với địa bàn các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Cần Giờ và huyện Nhà Bè thì
chủ đầu tư hỗ trợ bổ sung cho đủ 25.000.000 đồng/hộ.
Điều 34. Các
trường hợp sử dụng đất ở có nguồn gốc lấn chiếm bị thu hồi và phải di dời, được
xem xét hỗ trợ thêm chi phí di chuyển nhà và chi phí ổn định đời sống (quy định
tại Điều 28 và khoản 1, Điều 29 của Quy định này).
Điều 35. Đối
với các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khi bị thu hồi đất, sẽ được Hội đồng
Bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xem xét thống nhất trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện, giải quyết cụ thể các mức hỗ trợ đặc biệt cho từng
trường hợp để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
Điều 36. Bồi thường, hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn :
Áp dụng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
1- Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn hoặc do Nhà nước trực tiếp quản lý (đất công trình
công cộng, đất nông nghiệp, đất kênh rạch tự nhiên, đất kênh, mương thủy lợi,
…) thì được bồi thường, hỗ trợ theo mức giá đất cùng loại để tính bồi thường
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Số tiền hỗ trợ này được
nộp vào ngân sách Nhà nước (Kho Bạc Nhà nước quận - huyện hoặc Kho Bạc Nhà nước
thành phố) và được ưu tiên đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường,
thị trấn để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn đối với đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn hoặc hóan đổi đất theo tỷ lệ để phục vụ cho người tái định cư của các
dự án công ích.
2- Đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn thuộc ngân sách thành phố hoặc ngân sách quận – huyện thì không phải
tính hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quản lý; các dự
án khác phải tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, Điều này.
Chương 5:
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 37. Về tổ chức tái
định cư :
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
- Các khu tái định cư phải được
xây dựng hoàn chỉnh trước theo quy hoạch thiết kế được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Phương án tái bố trí lại nhà ở,
đất ở cho những người bị ảnh hưởng phải được xác định và công bố trước, phù hợp
với tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố có trách nhiệm lập quy hoạch,
kế hoạch xây dựng các khu tái định cư cho các dự án đầu tư trên địa bàn quận -
huyện.
- Hội đồng bồi thường của dự án
phối hợp với chủ đầu tư lập kế hoạch và Phương án tái bố trí cụ thể khi báo cáo
thẩm định, trình duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự
quy định theo các nội dung sau:
- Xác định địa điểm, vị trí, quy
mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế loại hình và diện tích từng lô đất,
căn hộ, giá nhà ở, đất ở tái định cư của dự án.
2- Đối tượng, điều kiện tái định
cư:
2.1- Việc tái định cư được áp dụng
cho các trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ
đến nơi khác, có giấy tờ hợp pháp hoặc không có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng đủ điều kiện được bồi thường về đất ở (theo
quy định tại Điều 8 của Quy định này), có yêu cầu tái định cư, thì được bố trí
một căn hộ chung cư hoặc một lô nền đất ở khu tái định cư của dự án.
2.2- Đối với đất ở không đủ điều
kiện được bồi thường về đất (theo quy định tại Điều 7 của Quy định này), có nhà
ở và đất ở đang sử dụng, bị thu hồi nay phải di chuyển toàn bộ đến nơi khác và
chỉ được hỗ trợ về đất, có thời điểm sử dụng đất từ trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 nếu không còn nơi ở nào khác và có hộ khẩu gốc tại thành phố Hồ Chí Minh,
có yêu cầu tái định cư được xem xét giải quyết như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993:
a.1) Đối với hộ có hộ khẩu thành
phố hoặc diện KT3 (nhưng có hộ khẩu gốc thành phố) thì được bố trí tái định cư
bằng căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư.
a.2) Đối với các hộ (thuộc diện KT3)
không có hộ khẩu gốc thành phố nhưng đủ điều kiện để xét cho nhập hộ khẩu tại
thành phố theo quy định và được cơ quan Công an xác nhận, được giải quyết tái định
cư bằng căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh (là giá bán cao hơn giá tái định
cư, đảm bảo bù đắp và tái tạo chi phí đầu tư xây dựng chung cư hoặc chi phí đã
mua lại quỹ nhà tái định cư).
b) Trường hợp sử dụng đất ở có
nguồn gốc lấn chiếm, sử dụng không hợp pháp từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 22 tháng 4 năm 2002: không được xét tái định cư.
2.3- Các trường hợp sử dụng đất ở
có nguồn gốc lấn chiếm, sử dụng không hợp pháp từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở
về sau: không xét hỗ trợ, phải di dời không điều kiện.
2.4- Các trường hợp đặc biệt
khác, Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét cụ
thể từng trường hợp về yêu cầu tái định cư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt để thực hiện.
3- Phương thức tái định cư:
3.1- Về phương thức tái định cư
được thực hiện theo quy định tại mục 8.1, khoản 8 Điều 13 của Quy định này.
- Giá bán nhà ở, đất ở tái định
cư được cân đối với giá đất ở để tính bồi thường nơi cũ, đảm bảo cho người bị
thu hồi đất có được chỗ ở mới tốt hơn nơi cũ.
3.2- Hội đồng Bồi thường giải
phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm thông báo công khai Phương án tái định
cư của dự án (sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) để các hộ gia đình,
cá nhân bị ảnh hưởng cân nhắc, quyết định việc lựa chọn phương thức, địa điểm,
vị trí, loại hình, diện tích, giá trị nhà ở, đất ở … tại các khu tái định cư của
dự án.
4- Chính sách hỗ trợ tại các khu
tái định cư:
4.1- Giá căn hộ chung cư hoặc
giá đất nền tại khu tái định cư phục vụ tái định cư của dự án không tính các
khoản chi phí như sau:
- Đối tượng được tái định cư
không phải nộp tiền sử dụng đất, nghĩa vụ này do chủ đầu tư thực hiện (nếu phải
nộp).
- Nhà nước hoặc chủ đầu tư hỗ trợ
một phần chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội (Trạm Y tế, Trường học,
chợ, nhà trẻ, công viên, ...) và hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống
điện, hệ thống cấp thoát nước, ...) thông qua giá bán nhà, đất phục vụ tái định
cư.
- Chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban
nhân dân quận - huyện tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các hộ tái định cư sớm
ổn định cuộc sống.
4.2- Người được bố trí nhà ở, đất
ở tái định cư, không phải nộp các khoản tiền và lệ phí có liên quan đến việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Các khoản chi phí
này do chủ đầu tư chịu.
5- Bố trí tạm cư:
Trường hợp chủ đầu tư chưa tổ chức
tái định cư được, nhưng do yêu cầu sớm giải phóng mặt bằng để thi công thì các
hộ thuộc diện tái định cư sẽ được bố trí vào khu tạm cư do chủ đầu tư xây dựng
hoặc thuê của đơn vị khác (Chủ đầu tư chịu chi phí thuê). Trường hợp các hộ này
tự thu xếp nơi tạm cư thì Chủ đầu tư chi hỗ trợ chi phí thuê nhà tạm cư theo mức
như sau:
5.1- Mức hỗ trợ chi phí thuê nhà
tạm cư được áp dụng tuỳ theo khu vực, cụ thể:
a) Khu vực 1: Quận 1, quận 3, quận
5. Mức hỗ trợ chi phí thuê nhà tạm cư là:
+ Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu
trở xuống: 1.400.000 đồng/hộ/tháng.
+ Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu
trở lên: 350.000 đồng/người/tháng.
b) Khu vực 2: Quận 4, quận 6, quận
8, quận 10, quận 11, quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và quận Gò
Vấp. Mức hỗ trợ chi phí thuê nhà tạm cư là:
+ Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu
trở xuống: 1.200.000 đồng/hộ/tháng.
+ Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu
trở lên: 300.000 đồng/người/tháng.
c) Khu vực 3: Quận 2, quận 7, quận
9, quận 12, quận Thủ Đức, quận Bình Tân, quận Tân Phú. Mức hỗ trợ chi phí thuê
nhà tạm cư là:
+ Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu
trở xuống: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
+ Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu
trở lên: 250.000 đồng/người/tháng.
d) Khu vực 4: Huyện Bình Chánh,
huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Cần Giờ và huyện Nhà Bè. Mức hỗ trợ chi phí
thuê nhà tạm cư là:
+ Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu
trở xuống: 800.000 đồng/hộ/tháng.
+ Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu
trở lên: 200.000 đồng/người/tháng.
5.2- Thời gian hưởng tiền hỗ trợ
tạm cư: Được áp dụng trong suốt thời gian tạm cư, kể từ khi có biên bản bàn giao
mặt bằng đến khi ký nhận biên bản bàn giao căn hộ chung cư hoặc biên bản nhận nền
nhà tái định cư. Đối với các hộ được bố trí tái định cư bằng nền đất sẽ được hỗ
trợ thêm tiền tạm cư 6 tháng kể từ ngày ký biên bản nhận nền nhà tái định cư
trong thời gian chờ xây dựng nhà hoàn chỉnh.
Ngoài ra, các hộ tạm cư còn được
hỗ trợ thêm chi phí di chuyển đến nơi tạm cư là 1.000.000 đồng/hộ.
5.3- Phương thức chi trả:
- Trường hợp xác định được cụ thể
thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả
một lần cho các hộ tạm cư.
- Trường hợp chưa xác được cụ thể
thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả
theo định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần. Tuỳ theo tiến độ xây dựng khu tái định
cư của dự án mà Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét chi trả tiền tạm cư cho
các hộ bị ảnh hưởng để giảm bớt phiền hà cho người có đất bị thu hồi.
6- Nguyên tắc chọn lựa địa điểm
vị trí nhà ở, đất ở tái định cư:
6.1- Trong trường hợp nhiều hộ
có chung nguyện vọng chọn lựa cùng địa điểm vị trí nhà ở, đất ở tại khu định cư
mới thì việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên thứ tự như sau:
- Hộ bị thu hồi đất tại nơi xây
dựng khu tái định cư.
- Ưu tiên vị trí thuận lợi cho
các hộ sớm di dời, bàn giao mặt bằng trước thời hạn.
- Hộ có vị trí thuận lợi nơi cũ.
- Hộ có diện tích đất ở bị thu hồi
lớn.
- Hộ gia đình chính sách.
- Trường hợp không thể xét chọn
theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên, công khai có mặt của
các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án.
6.2- Đối với hộ không đủ điều kiện
được bồi thường đất ở nhưng được xem xét giải quyết tái định cư thì Hội đồng Bồi
thường của dự án quyết định địa điểm, vị trí căn hộ để bố trí phù hợp.
7- Xử lý một số trường hợp đặc
biệt:
7.1- Trường hợp đặc biệt, hộ gia
đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một
căn hộ (có trên 07 nhân khẩu/căn hộ), có diện tích xây dựng nhà và các công
trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn hạn mức đất ở quy định thì mức đất ở tái bố trí
của các hộ này có thể lớn hơn hạn mức quy định và sẽ do Hội đồng Bồi thường của
dự án giải quyết cụ thể từng trường hợp, nhưng không quá 02 lần hạn mức đất ở
quy định hoặc không quá 02 căn hộ chung cư/hộ và không quá diện tích đất ở bị
thu hồi.
7.2- Đối với các hộ thuộc diện
tái định cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới, tổng giá trị bồi thường,
hỗ trợ không đủ thanh toán giá trị nhà ở, đất ở trong khu tái định cư, được Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận, thì được ưu đãi xét giải quyết theo
một trong các hình thức sau:
a) Được xét cho thuê theo giá
thuê do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được trả chậm, trả góp phần
giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ
được tính theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước
trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ
trợ về nhà và đất đã nhận, nếu tái bố trí bằng căn hộ hoặc bằng tổng số tiền bồi
thường, hỗ trợ về đất nếu tái bố trí bằng nền đất.
c) Trường hợp cá biệt, Hội đồng
Bồi thường của dự án sẽ xem xét và giải quyết cụ thể về yêu cầu tái định cư và
tạm cư.
d) Bồi thường bằng giao đất ở
khác được thực hiện theo nguyên tắc giá trị tương đương nếu đơn giá đất ở để
tính bồi thường nơi cũ đã tương đương với giá thực tế nơi cũ thì giá đất tái bố
trí nơi mới cũng được tính tương ứng với giá thực tế nơi mới. Trong một số trường
hợp, có thể tính giá đất tái bố trí không cao hơn đơn giá đất ở để tính bồi thường
nơi cũ nếu như tái bố trí tại địa điểm cũ hoặc tương ứng với nơi cũ.
- Đối với các dự án có quy hoạch
tái định cư và thực hiện phương thức bồi thường bằng giao đất ở khác khi thu hồi
đất ở: Chỉ áp dụng “đất đổi đất” phù hợp thiết kế quy hoạch tại khu tái định cư
cho các trường hợp đủ điều kiện tái định cư và được bồi thường về đất. Các trường
hợp đất ở phải trừ tiền sử dụng đất và đất ở chỉ được hỗ trợ (được xét tái định
cư), tính bồi thường, hỗ trợ bằng đất ở khác theo công thức:
Diện tích đất ở tái bố trí
|
|
Diện tích đất ở nơi cũ được bồi
thường, hỗ trợ
|
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ nơi
cũ
|
|
|
đ) Xử lý phần chênh lệch diện tích đất ở bị thu
hồi và đất nền tái bố trí:
đ.1) Nếu diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn diện
tích đất nền tái định cư:
Phần diện tích đất tái bố trí chênh lệch lớn hơn
này, hộ dân phải trả cho chủ đầu tư theo đơn giá có thể cao hơn đơn giá tái định
cư (là giá bù đắp chi phí đầu tư, không kinh doanh), và đơn giá này do Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt nếu là dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt nếu là dự án đầu tư bằng nguồn
vốn không thuộc ngân sách Nhà nước.
đ.2) Nếu diện tích đất ở thu hồi lớn hơn diện
tích đất ở trong tiêu chuẩn tái định cư:
Phần diện tích đất ở thu hồi chênh lệch lớn hơn
này được tính:
+ Nếu đơn giá tái bố trí nền đất ở nhỏ hơn đơn
giá đất ở để tính bồi thường nơi cũ thì chủ đầu tư phải bù cho hộ dân theo đơn
giá đất để tính bồi thường nơi cũ.
+ Nếu đơn giá tái bố trí nền đất ở lớn hơn đơn
giá đất ở để tính bồi thường nơi cũ thì chủ đầu tư phải bù cho hộ dân theo đơn
giá tái bố trí nếu đất ở nơi cũ và đất ở nơi mới có giá trị vị trí tương ứng.
8- Thủ tục cấp giấy chứng nhận nhà ở, đất ở:
Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm phối hợp với Hội
đồng Bồi thường của dự án cùng các cơ quan chức năng có liên quan của thành phố
và Ủy ban nhân dân quận - huyện lập các thủ tục hoàn chỉnh để các hộ dân tái định
cư được công nhận chủ quyền. Các chi phí lập thủ tục về tiền sử dụng đất, lệ
phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở, chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán.
9- Trường hợp dự án có số hộ tái định cư ít hoặc
để kịp tiến độ giải phóng mặt bằng trong khi khu tái định cư chưa xây dựng xong
thì chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà, đất có sẵn tại các dự án khác ở các khu
vực lân cận để thỏa thuận tái bố trí theo yêu cầu của các hộ dân bị ảnh hưởng
và đủ điều kiện tái định cư của dự án theo Quy định này.
10- Đối với phương án tái định cư sử dụng nguồn
vốn thuộc ngân sách Thành phố thì giá mua, giá bán quỹ nhà, đất phục vụ tái định
cư do các Sở chức năng Thành phố thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định.
Điều 38- Quyền và nghĩa
vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
Áp dụng theo quy định tại Điều 37 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39- Cơ sở pháp lý
để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng :
1- Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất để giao cho các chủ đầu tư thực hiện các dự án được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc giao cho Trung tâm Khai thác quỹ đất thành phố quản
lý đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố mà chưa có dự án đầu tư được duyệt.
2- Căn cứ nội dung của Quy định này, giao Sở Tài
chính hướng dẫn mẫu nội dung Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để làm cơ sở cho Hội đồng Bồi thường của dự án lập và trình duyệt Phương án
tổng thể để công bố cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng trong phạm
vi đất sẽ thu hồi.
3- Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt các Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
4- Trước khi thu hồi đất để thực hiện dự án đầu
tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
quận - huyện (hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi chưa có Ban bồi thường) lập
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua Hội đồng Bồi
thường của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt để tổ chức
công bố theo thời gian quy định.
- Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố mà chưa có dự án đầu tư thì Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Trung
tâm Khai thác quỹ đất thành phố phối hợp với Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
quận - huyện (hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi chưa có Ban bồi thường) lập
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua Hội đồng bồi
thường của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xét duyệt để tổ chức
công bố.
5- Sau khi Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được xét duyệt, Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với chủ
đầu tư tổ chức thông báo trước ít nhất là chín mươi (90) ngày đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu
hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi, thời
gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
6- Trước khi hết thời hạn công bố Phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ít nhất là hai mươi (20) ngày, Hội đồng
Bồi thường của dự án có trách nhiệm trình Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét,
phê duyệt theo thẩm quyền.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Tờ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách
nhiệm xem xét, ký quyết định phê duyệt Phương án (nếu thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện) hoặc báo cáo Hội đồng Thẩm định bồi thường
thành phố thẩm định để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân quận - huyện trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt Phương án (nếu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố).
7- Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người bị thu hồi đất được thực hiện theo quy định của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính và theo Quy định
này.
Điều 40. Thành lập Hội
đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án (gọi tắt là Hội đồng Bồi thường của
dự án) (Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) :
1- Hội đồng bồi thường của dự án được thành lập ở
cấp quận-huyện cho từng dự án để thực hiện công tác bồi thường, tái định cư, giải
phóng mặt bằng, kể cả việc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
công tác bồi thường, tái định cư của dự án.
2- Thành phần Hội đồng Bồi thường của dự án :
- Chủ tịch Hội đồng : Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng : Trưởng ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng quận - huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng : Trưởng hoặc Phó phòng
Tài chính - Kế hoạch quận - huyện.
- Ủy viên thường trực: Đại diện chủ đầu tư (trừ
các dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì không cử đại diện chủ đầu tư làm
thành viên của Hội đồng).
- Các Ủy viên:
+ Trưởng hoặc Phó phòng Quản lý đô thị;
+ Trưởng hoặc Phó phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
nơi có dự án;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể cấp quận - huyện;
+ Đại diện những người bị thu hồi đất (từ 01 đến
02 người).
- Tùy theo bộ máy tổ chức của quận - huyện và
quy mô của từng dự án cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện bổ sung thêm
một số đại diện khác làm thành viên hoặc điều chỉnh nhiệm vụ của thành viên cho
phù hợp.
3- Về thủ tục thành lập Hội đồng Bồi thường của
dự án:
3.1- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố và chủ trương thu hồi, sử dụng đất của Ủy ban nhân dân thành phố, quyết
định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng để
thực hiện dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện ra Quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường của dự án, thành lập
Tổ công tác và xây dựng, thông qua kế hoạch điều tra hiện trạng, lập và trình
duyệt Phương án tổng thể và Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án theo trình tự của Quy định này.
3.2- Các thành viên Hội đồng Bồi thường của dự
án phải ổn định ở từng dự án và ở từng quận - huyện, cơ bản chỉ thay đổi các
thành phần là chủ đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi có
dự án và đại diện những người bị thu hồi đất của dự án đó.
3.3- Trong một số trường hợp, tùy theo quy mô,
tính chất của dự án, Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung thành phần Hội đồng là đại
diện các sở - ngành chức năng có liên quan của Thành phố.
4- Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường của dự án
(Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP).
4.1- Hội đồng Bồi thường của dự án giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố
trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo
đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng.
4.2- Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội
đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi
trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm:
phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận
động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng
tiến độ;
d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của
ngành.
4.3- Hội đồng Bồi thường của dự án chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai,
tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5- Hội đồng Bồi thường của dự án sử dụng con dấu
của Ủy ban nhân dân quận - huyện và được hưởng chi phí phục vụ công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng được tính bằng hai phần trăm (2%) của chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án và không thấp hơn năm triệu (5.000.000) đồng cho một
dự án, kể cả chi phí đo vẽ hiện trạng, lập hồ sơ bồi thường và do chủ đầu tư
chi trả, để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư hoặc thuê tổ chức
chuyên trách về bồi thường, tái định cư thực hiện.
Việc quản lý, sử dụng nguồn chi phí phục vụ công
tác bồi thường được thực hiện theo nội dung hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền (Thông tư số 116/2004/BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố).
Điều 41- Thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (Điều 41 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP).
1- Hội đồng thẩm định bồi thường, giải phóng mặt
bằng thành phố tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan từ 02 quận - huyện trở lên ; hoặc
các dự án trọng điểm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
2- Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc tổ chức thẩm định
phương án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định.
3- Nội dung thẩm định gồm:
3.1- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ
của dự án.
3.2- Việc xây dựng giá đất, giá tài sản để tính
bồi thường, hỗ trợ.
3.3- Phương án bố trí tái định cư.
4- Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố (được
thành lập theo Quyết định số 6423/QĐ-UB-QLĐT ngày 26 tháng 10 năm 1999 và các
quyết định điều chỉnh bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố) có
trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
các phương án theo quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 4 Điều 43 của Quy định
này. Thời hạn thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ của phương án bồi thường của dự án đến ngày có Biên bản kết luận cuộc họp
thẩm định của Hội đồng Thẩm định.
Điều 42- Xây dựng,
trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án và việc tổ chức
bồi thường.
1- Hội đồng Bồi thường của dự án tổ chức điều
tra, kiểm kê hiện trạng, xây dựng Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án căn cứ theo Quy định này, kiểm tra tính chất pháp lý hồ sơ bồi thường của
từng trường hợp bị ảnh hưởng, xác lập dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự
án, hoàn chỉnh Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, báo cáo Hội
đồng Thẩm định bồi thường thành phố thẩm định nếu là phương án phải do Hội đồng
Thẩm định bồi thường thành phố thẩm định để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân quận
- huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc Hội đồng Bồi thường của
dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt nếu là phương án
không phải báo cáo Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố thẩm định.
2- Các trường hợp tổng mức dự toán kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án ghi trong Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã được phê duyệt (bao gồm mức dự phòng phí) có phát sinh tăng so với mức dự
toán ghi trong dự án đầu tư được duyệt thì thực hiện theo quy định tại Điều 20
Quyết định số 109/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân
thành phố. Đối với các trường hợp chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án theo
quy định thì :
- Giao Sở Tài chính xét duyệt, điều chỉnh dự
toán chi phí bồi thường đối với các Phương án do Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
- Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xét
duyệt, điều chỉnh dự toán đối với các Phương án do Ủy ban nhân dân quận - huyện
phê duyệt.
Điều 43- Thẩm định và
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt tất cả các phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn của quận - huyện (trừ các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Hội đồng Thẩm định bồi thường
thành phố thẩm định).
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
ngoài thẩm quyền giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trao đổi
với các sở - ngành chức năng thành phố, Hội đồng Thẩm định bồi thường giải
phóng mặt bằng thành phố để thống nhất thực hiện. Trường hợp còn ý kiến chưa thống
nhất giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và các sở - ngành chức năng
thành phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có tờ trình gởi Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách lĩnh vực có liên quan xem xét, quyết định.
2- Tất cả phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt phải gởi về Hội
đồng Thẩm định bồi thường thành phố (để kiểm tra, theo dõi tổng hợp) trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt. Trong quá trình kiểm tra,
theo dõi nếu có phát sinh sai sót thì Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố
có báo cáo đề xuất kịp thời cho Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý.
3- Thời gian tổ chức điều tra hiện trạng, xác
minh nguồn gốc, pháp lý sử dụng nhà, đất, hoàn chỉnh và trình phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ở cấp quận - huyện không quá 160 ngày làm việc, kể từ
ngày công bố phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
4- Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố tổ chức
thẩm định các Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 1, Điều 41 của Quy định này (dự án có phạm vi thu hồi
đất liên quan từ 02 quận - huyện trở lên).
- Sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng Thẩm
định bồi thường thành phố, Hội đồng Bồi thường của dự án chịu trách nhiệm hoàn
chỉnh lại phương án theo kết luận của Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố
và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt để thực hiện.
- Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về nội dung
của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giữa Hội đồng Bồi thường của dự
án và Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố, Hội đồng Bồi thường của dự án
căn cứ Biên bản ghi kết luận cuộc họp của Hội đồng Thẩm định bồi thường thành
phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trình Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định.
Điều 44. Xét duyệt dự
toán chi phí bồi thường và chi phí phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng của dự án sử dụng vốn ngân sách thành phố :
1- Không phải lập thủ tục duyệt dự toán chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nếu phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện phê duyệt theo trình tự của Quy định này (do trong phương
án đã có mức dự toán chi phí bồi thường của dự án).
2- Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
các dự án trên địa bàn quận - huyện trên cơ sở dự toán được Hội đồng Bồi thường
của dự án cùng chủ đầu tư lập theo nội dung, mức chi quy định tại khoản 5 Điều
40 của Quy định này.
3- Chủ đầu tư có trách nhiệm lập thủ tục giải quyết
kịp thời, đầy đủ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kinh phí phục vụ
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án và được phép tạm ứng chi
theo tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Việc thanh toán, quyết toán chi
phí này theo các quy định hiện hành sau khi kết thúc công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng và tái định cư của dự án.
Điều 45. Xét duyệt dự
toán chi phí di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật :
1- Giao các Sở quản lý chuyên ngành xét duyệt dự
toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật
(là hạng mục chi phí bồi thường) kể cả tổ chức thanh lý vật tư thu hồi theo quy
định hiện hành của Nhà nước ở các dự án đầu tư. Cụ thể:
- Sở Công nghiệp giải quyết đối với các công
trình điện;
- Sở Giao thông công chánh giải quyết đối với
các công trình giao thông cấp, thoát nước;
- Sở Xây dựng giải quyết đối với các công trình
xây dựng là nhà xưởng, kho tàng, …;
- Sở Bưu chính – Viễn thông giải quyết đối với
các công trình thông tin liên lạc.
2- Trường hợp tái đầu tư, nâng cấp bằng nguồn vốn
thuộc ngân sách Nhà nước thì phải báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để
thẩm định, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.
Điều 46- Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Tài chính:
1- Phê duyệt phương thức hoán đổi, đơn giá bồi
thường, hỗ trợ các loại đất thuộc quỹ đất công ích do phường – xã, thị trấn quản
lý... (quy định tại Điều 36 của Quy định này) trong phạm vi thu hồi đất và giao
đất (hoặc cho thuê đất) cho các chủ đầu tư thực hiện dự án theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân quận - huyện; kiểm tra việc thu nộp tiền bồi thường vào ngân sách
thành phố, quản lý và sử dụng nguồn tiền bồi thường về đất này theo quy định.
Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân quận-huyện biết về quỹ đất được hoán đổi để Sở và Ủy ban nhân dân
quận-huyện tiếp nhận và quản lý, sử dụng phục vụ nhu cầu tái định cư các dự án
đầu tư của Nhà nước và các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành
phố.
2- Phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ khi di dời
đối với các tổ chức (cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân) bị thu hồi đất trong quá trình tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ trong các dự án đầu tư theo đề nghị của
Hội đồng bồi thường của dự án và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện. Trường
hợp có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
3- Phê duyệt phương án di dời các công trình hạ
tầng kỹ thuật (là hạng mục chi phí bồi thường) sau khi đã được các Sở quản lý
chuyên ngành xét duyệt thiết kế dự toán.
Điều 47. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã:
Áp dụng theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 43 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều 48. Trách nhiệm của
các sở - ngành thành phố :
Áp dụng theo quy định tại Điều 44 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
Điều 49- Trách nhiệm của
tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1- Áp dụng theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP.
2- Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận – huyện
thực hiện các nhiệm vụ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện
và thực hiện chế độ báo cáo sơ kết hàng quý, 06 tháng, tổng kết năm của công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư trên địa bàn.
Điều 50- Trình tự tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (khoản 1 Phần VI Thông tư số
116/2004/TT-BTC).
1- Lập hồ sơ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
1.1- Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi đến Ủy ban
nhân dân quận – huyện nơi có đất bị thu hồi;
1.2- Hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, yêu cầu về tiến độ thực hiện;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc quyết định
giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư (bản sao);
- Dự án đầu tư đã phê duyệt (nếu có);
- Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
- Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500, có xác định diện
tích và chỉ giới khu đất thu hồi được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
- Bản vẽ quy hoạch mặt bằng được Sở Quy hoạch -
Kiến trúc chấp thuận;
- Kế hoạch vốn hoặc cam kết về vốn theo tiến độ
giải phóng mặt bằng;
2- Chuẩn bị công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2.1- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
sau khi nhận đủ hồ sơ của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân quận – huyện có trách nhiệm
thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án; đồng thời giao
nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
quận – huyện (nơi đã thành lập) hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch quận - huyện là
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các quận – huyện chịu trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân quận – huyện quyết định.
2.2- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm
việc sau khi thành lập, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm
lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện phê duyệt kế hoạch giải
phóng mặt bằng cho đơn vị được giao đất, trong đó bao gồm cả nội dung về áp dụng
giá đất tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại, giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản,
cây trồng hoa màu, phương thức và giá bán nhà ở đất ở tái định cư, các khoản hỗ
trợ theo quy định.
2.3- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc
sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện có trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng, quyết định các nội dung áp dụng
chính sách theo thẩm quyền; Trường hợp phải xin ý kiến giải quyết của Ủy ban
nhân dân thành phố thì báo cáo, đề xuất trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận
hồ sơ. Các sở - ngành thành phố tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố giải
quyết trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc.
2.4- Các cơ sở pháp lý để thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; kế hoạch thực hiện và các chính sách áp dụng được
niêm yết công khai trong suốt thời gian thực hiện tại nơi làm việc của Hội đồng
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
nơi thu hồi đất. Trong thời gian niêm yết, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải phân công cán bộ thu thập ý kiến
đóng góp, phản ánh của các tổ chức, cá nhân.
3- Điều tra xác lập số liệu về đất đai, tài sản
để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3.1- Căn cứ kế hoạch giải phóng mặt bằng được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện phê duyệt, Hội đồng Bồi thường của dự án và
chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức họp với
các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nằm trong phạm vi dự án để phổ biến các văn bản
chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và hướng dẫn kê
khai; tổ chức phát tờ kê khai theo mẫu đến người có đất bị thu hồi để thực hiện
việc kê khai. Cuộc họp này phải được lập biên bản và lưu vào hồ sơ.
3.2- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tờ khai, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất
phải kê khai và nộp lại tờ khai cho Hội đồng Bồi thường của dự án. Quá thời hạn
trên, tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất không nộp tờ khai thì Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có văn bản kiến nghị Ủy ban nhân dân quận – huyện căn cứ vào hồ sơ
quản lý nhà, đất, nhân hộ khẩu để lập hồ sơ hoặc áp dụng biện pháp kiểm tra bắt
buộc, khi kiểm tra bắt buộc phải có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc phường – xã – thị trấn – quận – huyện (hoặc các tổ chức thành viên), Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn và đại diện khu phố, ấp nơi đó cùng ký vào
Biên bản.
3.3- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo
đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham
gia của đại diện chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã) sở tại, xác nhận của người
bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản.
4- Điều tra, xác nhận hồ sơ làm căn cứ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
4.1- Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng
đất, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có
trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động..., đề đạt nguyện vọng tái định
cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
4.2- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
được giao nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiến hành thực hiện các
công việc sau:
- Hội đồng Bồi thường của dự án tổ chức điều tra
xác định nhà, đất, tài sản nhân hộ khẩu làm căn cứ lập phương án. Trường hợp chủ
sử dụng đất và công trình cản trở, không cho điều tra thì Hội đồng báo cáo Ủy
ban nhân dân quận – huyện quyết định biện pháp cưỡng chế điều tra bắt buộc theo
quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
chịu trách nhiệm xác nhận các nội dung về nguồn gốc diện tích, quá trình sử dụng
đất đai, nhà ở theo từng thời gian cụ thể trong thời gian không quá 07 ngày làm
việc. Việc xác nhận về nguồn gốc đất, công trình trên đất phải căn cứ vào hồ sơ
pháp lý và tình hình quản lý nhà, đất; trường hợp cần thiết thì tham khảo ý kiến
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường - xã - thị trấn - quận - huyện và các Đoàn
thể quần chúng. Kết quả xác nhận được công khai trong thời hạn tối thiểu là 03
ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Công an phường, xã, thị trấn hoặc Ủy ban nhân
dân xã xác nhận về nhân hộ khẩu, việc sinh hoạt, thời điểm cư trú của hộ gia
đình, cá nhân;
- Cơ quan Thuế xác nhận về hạng đất nông nghiệp
khi thu hồi, mức thuế nông nghiệp đã nộp, chưa nộp, và mức thu nhập sau thuế
cho các hộ sản xuất, kinh doanh;
- Cơ quan quản lý vốn và doanh nghiệp xác nhận về
nguồn vốn hình thành tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước;
- Phòng Lao động – Thương binh – Xã hội quận –
huyện xác nhận về đối tượng chính sách cho người được hưởng chế độ chính sách
xã hội.
5- Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc, xác định
các căn cứ lập để dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương
án dự kiến), thì niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng
có liên quan tham gia ý kiến; nội dung niêm yết công khai gồm:
5.1- Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
5.2- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn
gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng
còn lại... của tài sản bị thiệt hại;
5.3- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội của hộ
gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến v.v...
5.4- Các đối tượng được hỗ trợ và bố trí tái định
cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
6- Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc… hoàn
chỉnh phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Uỷ ban nhân
dân quận - huyện phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện)
hoặc gửi Sở Tài chính (Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố) thẩm định (nếu
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố) để làm cơ sở cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận – huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
6.1- Hội đồng Bồi thường của dự án có trách nhiệm
thẩm tra lại tính chính xác của các bảng chiết tính bồi thường, hỗ trợ của từng
hộ do Tổ công tác của Hội đồng Bồi thường (hoặc tổ chức chuyên trách về bồi thường
tái định cư) lập, trường hợp phát hiện có sai sót phải yêu cầu chỉnh sửa lại bảng
chiết tính cho chính xác. Sau khi chỉnh sửa phải báo cho người bị thu hồi đất
biết và có ý kiến về việc này.
Việc thẩm tra toàn bộ hay thẩm tra theo tỷ lệ nhất
định mẫu là tùy thuộc vào khối lượng hồ sơ và do Hội đồng Bồi thường của dự án
quyết định. Hội đồng Bồi thường của dự án, Tổ công tác bồi thường của Hội đồng
Bồi thường hoặc tổ chức chuyên trách về bồi thường, tái định cư phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của bảng chiết tính bồi thường và phải bồi thường cho
ngân sách Nhà nước hoặc cho người bị thu hồi đất nếu có sai sót trong việc kiểm
kê và áp giá bồi thường, hỗ trợ.
6.2- Trường hợp dự án có số lượng người bị thu hồi
đất lớn (hơn 100 hộ) để đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án, Hội đồng
Bồi thường của dự án xác lập chi phí bồi thường, hỗ trợ để trình duyệt theo nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ của một số hộ
nhưng không thấp hơn 50 hộ/giai đoạn, giai đoạn 1 lập cùng với phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để báo cáo thẩm định, trình duyệt trước theo
trình tự quy định.
7- Bố cục, nội dungPhương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư :
Căn cứ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được duyệt và đã công bố, Hội đồng Bồi thường của dự án lập
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án theo bố cục và nội
dung như sau:
- Mở đầu (nêu các căn cứ pháp lý liên quan đến dự
án và tóm tắt quy mô hiện trạng của dự án).
- Phần I: Quy định cụ thể:
1) Xác định đơn giá các loại đất để tính bồi thường,
hỗ trợ.
2) Xác định đơn giá xây dựng nhà ở, công trình
xây dựng để tính bồi thường, hỗ trợ.
3) Xác định các mốc thời điểm để tính bồi thường,
hỗ trợ về nhà và đất.
4) Các khoản hỗ trợ khác theo quy định.
5) Về việc bố trí tái định cư (theo các nội dung
quy định tại Điều 37 của Quy định này).
- Phần II: Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án:
1) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
các hộ dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức khác (1 = 1.1 + 1.2 + 1.3 + 1.4 + 1.5)
1.1) Bồi thường, hỗ trợ về đất.
1.2) Bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến
trúc.
1.3) Bồi thường hoa màu, cây trồng, vật nuôi.
1.4) Các khoản hỗ trợ khác.
1.5) Chi phí bù chênh lệch giá nhà ở, đất ở tái
định cư (nếu có).
2) Chi phí phục vụ công tác bồi thường (2% x
(1))
2.1) Trích nộp chi phí thẩm định theo quy định.
2.2) Chi phí hoạt động của Hội đồng Bồi thường của
dự án.
3) Dự phòng phí (10% x (1)).
4) Tæng møc dù to¸n chi phÝ båi thêng, hç trî
vµ t¸i ®Þnh c cña dù ¸n: (4 = 1 + 2 + 3)
(Đính kèm theo Phương án Bản phụ lục tính chi
phí bồi thường, hỗ trợ theo danh s¸ch của từng trường hợp bị thu hồi đất ®îc
Chñ tÞch Héi ®ång båi thêng cña dù ¸n ký tªn vµ ®ãng dÊu).
8- Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai
phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng ; đồng thời tổ chức vận động,
tuyên truyền, giải thích để các tổ chức, cá nhân có liên quan cùng thực hiện.
Điều 51. Hiệu lực của
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1- Thời hạn áp dụng phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của các dự án không quá 12 tháng kể từ ngày phương án được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ các dự án có tính chất đặc biệt, quy
mô lớn thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố).
2- Sau thời hạn trên, nếu nguyên nhân kéo dài
không thuộc người bị thu hồi đất mà do chủ đầu tư và Hội đồng Bồi thường của dự
án (chưa tổ chức tính giá trị bồi thường, hỗ trợ cho từng trường hợp hoặc đã
tính giá nhưng chưa chi trả tiền,…) thì phải báo cáo cơ quan phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét lại phương án đã phê duyệt.
Điều 52. Khiếu nại và
giải quyết khiếu nại :
Áp dụng theo quy định tại Điều 49 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
Điều 53. Khen thưởng và
xử lý vi phạm :
1- Người bị thu hồi đất chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, tái định cư được thưởng bằng tiền theo
phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà
nước.
2- Người bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành
đầy đủ và đúng thời gian giao đất, giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết
định thu hồi đất thì Hội đồng Bồi thường của dự án báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng
mặt bằng theo đúng tiến độ đầu tư dự án và người bị thu hồi đất có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
3- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức ; người bị thu hồi
đất ; các chủ dự án và các đơn vị, cá nhân làm công tác bồi thường, tái định cư
nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 54.
- Những trường hợp tranh
chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở chỉ bồi thường, hỗ trợ sau khi
tranh chấp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định hoặc
bản án có hiệu lực pháp luật.
- Trong khi chờ giải quyết tranh chấp và khiếu nại
thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và
giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Số tiền bồi
thường, hỗ trợ đã được xác định gửi vào ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, do chủ đầu tư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
quận - huyện tạm đứng tên.
Điều 55. Giao trách nhiệm
cho các cơ quan thực hiện :
1- Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ
chức tăng cường củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
tái định cư, giải phóng mặt bằng của quận - huyện để phục vụ kịp thời, có hiệu
quả yêu cầu đầu tư phát triển của thành phố.
2- Chủ đầu tư cùng Hội đồng bồi thường của dự án
tổ chức phổ biến, giải thích, hướng dẫn thực hiện cụ thể phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) đến
các đối tượng bị thu hồi đất trong khu vực quy hoạch xây dựng công trình biết để
thực hiện. Các trường hợp vướng mắc, phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của
Hội đồng bồi thường của dự án và của Ủy ban nhân dân quận - huyện thì kịp thời
báo cáo, đề xuất cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3- Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm
thường xuyên quan tâm theo dõi, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để các hộ bị ảnh
hưởng bởi các dự án sớm ổn định chỗ ở và cuộc sống nơi mới, nhất là việc học tập,
hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm cho các đối
tượng có yêu cầu, các thủ tục giấy tờ khi chuyển đổi nơi ở, chuyển trường học.
Điều 56. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân quận
- huyện, sở - ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gởi
Sở Tài chính thành phố tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ