NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
888/2005/QĐ-NHNN
|
Hà Nội; ngày
16 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MỞ, THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG
SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt
động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân
hàng thương mại”.
Điều 2.Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các văn bản
sau đây hết hiệu lực thi hành:
1. Quyết định số 90/2001/QĐ-NHNN
ngày 07/2/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc mở ,
thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại;
2. Chỉ thị số 05/2001/CT-NHNN
ngày 20/6/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay ngoài địa bàn của
các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC MỞ, THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH,
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban hành theo Quyết định số 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 6 năm 2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Quy
định này áp dụng đối với các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, gồm:
Ngân hàng thương mại nhà nước,
Ngân hàng thương mại cổ phần.
Điều 2.Trong
Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Sở giao dịch, chi nhánh của
ngân hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, được thực hiện một số chức
năng, nhiệm vụ hoạt động ngân hàng theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại.
2- Văn phòng đại diện của ngân
hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm vụ đại diện
theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện
hoạt động kinh doanh.
3- Đơn vị sự nghiệp của ngân
hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ ngân hàng, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho người
lao động của ngân hàng thương mại và thực hiện các nhiệm vụ khác do ngân hàng
thương mại giao phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3.
1- Ngân
hàng thương mại phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ về hoạt động sở
giao dịch, chi nhánh phù hợp với quy mô tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại. Nội dung Quy chế này phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
a. Thiết lập hệ thống quản lý trực
tuyến (online) giữa trụ sở chính với sở giao dịch, chi nhánh trên cơ sở đảm bảo
an toàn, chính xác, hiệu quả cho các hoạt động giao dịch và cập nhật thông tin
báo cáo về tình hình hoạt động của các đơn vị phụ thuộc, cũng như yêu cầu của
công tác quản lý, giám sát.
b. Quy định về đảm bảo an toàn
trong giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, quản lý và lưu giữ chứng từ, yêu
cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định
hiện hành liên quan.
c. Quy định cụ thể Quy chế kiểm
soát nội bộ của ngân hàng thương mại đảm bảo yêu cầu về kiểm soát nội bộ đối với
toàn bộ hoạt động của các sở giao dịch, chi nhánh.
d. Quy định cụ thể về hệ thống
thông tin quản lý rủi ro nhằm đảm bảo trụ sở chính của ngân hàng thương mại kiểm
soát được các loại rủi ro trong hoạt động tại các sở giao dịch, chi nhánh.
đ. Quy định chế độ quản lý Tài sản
Nợ - Tài sản Có đối với sở giao dịch, chi nhánh.
e. Quy định rõ ràng các chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi được uỷ quyền và tiêu chuẩn đối với người điều hành, kiểm
soát nội bộ tại sở giao dịch, chi nhánh.
g. Những quy định khác theo yêu
cầu quản lý giám sát của từng ngân hàng thương mại.
2- Ngân hàng thương mại tự quyết
định việc phân cấp chi nhánh nhưng phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản
quy định tại Khoản 1 Điều này để đảm bảo hoạt động của chi nhánh an toàn và hiệu
quả.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: MỞ SỞ GIAO DỊCH, CHI
NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TRONG NƯỚC, THÀNH LẬP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 4.Ngân
hàng thương mại được mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện khi có đủ
các điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy định tại
khoản 1 điều 33 Luật các tổ chức tín dụng;
2. Có thời gian hoạt động tối
thiểu là 1 năm (trừ trường hợp là sở giao dịch đặt tại trụ sở chính);
3. Số sở giao dịch, chi nhánh được
mở tính theo công thức sau:
C - Co
n = -------------
20 tỷ
Trong đó: - n là số sở giao dịch,
chi nhánh được mở (bao gồm cả số sở giao dịch, chi nhánh đã mở), chỉ tính số
nguyên;
- C là số vốn điều lệ hiện có của
ngân hàng thương mại tính bằng tỷ đồng;
- Co là mức vốn pháp định của
ngân hàng thương mại cổ phần tối thiểu phải có theo quy định tại thời điểm xin
mở sở giao dịch, chi nhánh tính bằng tỷ đồng;
- 20 tỷ đồng là số vốn phải tăng
thêm để mở 1 sở giao dịch hoặc chi nhánh.
Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp ngân hàng thương mại mở văn phòng đại diện.
4. Được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) xếp loại A (đối với ngân hàng
thương mại cổ phần) hoặc đánh giá đảm bảo điều kiện an toàn trong hoạt động
ngân hàng (đối với ngân hàng thương mại nhà nước) trong năm trước năm mở sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; tỷ lệ nợ xấu (NPL) đến thời điểm mở sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện dưới 5% tổng dư nợ.
5. Không bị xử phạt hành chính tổng
cộng trên 05 triệu đồng về những vi phạm đối với các quy định về an toàn trong
hoạt động ngân hàng trong thời gian 01 năm tính đến thời điểm mở sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Có Quy chế quản lý nội bộ về
hoạt động sở giao dịch, chi nhánh theo quy định tại điều 3 Quy định này.
Điều 5.Để
được mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng thương mại gửi
Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) 01 bộ hồ
sơ, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị đề nghị mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đậi diện; trong đó nêu
tóm tắt: sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đồng thời khẳng định có đủ điều kiện
theo quy định để mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
2. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 6.Trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
luật để đưa sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện vào hoạt động. Trước
khi sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện được khai trương và đi vào hoạt
động, ngân hàng thương mại phải đăng báo theo quy định của pháp luật; đồng thời
có văn bản báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
phi ngân hàng) kèm bản sao có công chứng đăng ký kinh doanh, văn bản xác nhận
quyền sở hữu, hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện.
Điều 7.Việc
thay đổi địa điểm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng
thương mại phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành
phố nơi ngân hàng thương mại đặt sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 8.Sở
giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng theo quy định cụ thể như sau:
1. Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch
a) Là bộ phận trực thuộc, hạch
toán báo sổ và có con dấu riêng. Ngân hàng thương mại quy định cụ thể nội dung
hoạt động (trong nội dung được phép hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh ngân
hàng thương mại), chức năng, nhiệm vụ, của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm
giao dịch.
Quỹ tiết kiệm không thực hiện
nghiệp vụ cho vay. Phòng giao dịch, điểm giao dịch được cho vay bằng các hình
thức sau:
+ Cầm cố bằng sổ tiết kiệm của
chính ngân hàng mình, trái phiếu Chính phủ và tín phiếu Kho bạc, mức cho vay tối
đa theo uỷ quyền của sở giao dịch, chi nhánh quản lý phòng giao dịch, điểm giao
dịch.
+ Các hình thức khác: mức cho
vay đối với một (01) khách hàng do ngân hàng thương mại quy định nhưng tối đa
không quá 500 triệu đồng.
b) Chỉ được mở tại tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi đặt sở giao dịch, chi nhánh hoặc tỉnh, thành phố
có chung địa giới hành chính với tỉnh, thành phố nơi đặt sở giao dịch, chi
nhánh của ngân hàng thương mại.
c) Phải đảm bảo an toàn trong
giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy.
2. Tổ tín dụng
a) Chỉ được mở tại tỉnh, thành
phố có chung địa giới hành chính với tỉnh, thành phố nơi đặt sở giao dịch, chi
nhánh của ngân hàng thương mại;
b) Chỉ được thực hiện việc
nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng; tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân
và thu nợ theo hợp đồng tín dụng mà sở giao dịch, chi nhánh đã ký.
3. Sở giao dịch, chi nhánh của
ngân hàng thương mại có trách nhiệm đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi mở phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng
theo Phụ lục số 1 (đính kèm).
Điều 9.Để
được thành lập đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ
các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) 01 bộ hồ sơ, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp; trong đó nêu tóm tắt: sự cần thiết,
tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp phù hợp với
hoạt động của ngân hàng thương mại;
2. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc thành lập đơn vị sự nghiệp;
3. Đề án thành lập đơn vị sự
nghiệp;
4. Điều lệ và Quy chế quản lý nội
bộ đối với đơn vị sự nghiệp.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại
phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để đơn vị sự
nghiệp hoạt động.
Mục 2: MỞ CHI NHÁNH, VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 10.Để
được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng thương mại gửi 01
bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng) gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, trong đó nêu
tóm tắt: sự cần thiết, tên gọi, địa điểm dự kiến đặt trụ sở.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị (đối với ngân hàng thương mại nhà nước), Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) về việc mở chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nước ngoài.
3. Đề án mở chi nhánh, văn phòng
đại diện ở nước ngoài, trong đó nêu rõ sự cần thiết, tên gọi, địa điểm đặt trụ
sở; dự kiến tổ chức bộ máy, nội dung và phạm vi hoạt động; kế hoạch hoạt động
trong 3 năm đầu.
Mục 3: CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ
GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TRONG NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 11.Để
chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước,
đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại gửi 01 bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước
(Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng
quản trị về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, tên và địa chỉ của sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp.
3. Phương án xử lý khi chấm dứt
hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
Điều 12.
1. Trong
thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại phải ra quyết
định chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp.
2. Quyết định chấm dứt hoạt động
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp được chấm dứt hoạt động;
b) Lý do chấm dứt hoạt động của
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
c) Ngày chấm dứt hoạt động;
d) Trách nhiệm của ngân hàng
thương mại đối với các chủ nợ.
3. Quyết định chấm dứt hoạt động
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng
thương mại phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi ngân hàng; Thanh tra ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp), tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại và địa điểm sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động;
đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Ngân hàng thương mại có sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp chấm dứt hoạt động có trách nhiệm giải quyết các nghĩa vụ cho các chủ nợ
và giải quyết các tồn tại khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Mục 4: TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 14.Trách
nhiệm của Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
Trong thời hạn tối đa 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại đề nghị mở, thành lập
hoặc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp, Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm lấy
ý kiến các đơn vị có liên quan (Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố,
Thanh tra ngân hàng) và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký văn bản chấp thuận
hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại:
1. Mở, thành lập hoặc chấm dứt
hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, đơn vị sự
nghiệp.
2. Mở chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nước ngoài.
Điều 15.Trách
nhiệm của Thanh tra ngân hàng:
1. Trong thời hạn tối đa 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, Thanh tra ngân hàng có ý kiến đánh giá về các điều kiện đảm bảo
khi ngân hàng thương mại mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sau 30 ngày kể từ ngày sở
giao dịch, chi nhánh khai trương hoạt động, Thanh tra ngân hàng thực hiện kiểm
tra đối với sở giao dịch, chi nhánh về việc tuân thủ theo quy định của Quy định
này, quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế quản lý nội bộ về hoạt động sở
giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại.
Điều 16.Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố:
1. Nơi ngân hàng thương mại mở sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:
a) Quản lý, giám sát việc tổ chức
khai trương hoạt động, hoạt động và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn. Báo
cáo những biến động bất thường về hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn để Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam kịp thời xử lý;
b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng
và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) về việc ngân hàng thương mại mở sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, có ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi ngân hàng) đề nghị chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng
thương mại mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn tối đa 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của ngân hàng thương mại về việc chuyển địa
điểm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, có ý kiến
chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại chuyển địa điểm sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do;
d) Tham mưu cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về nhu cầu phát triển mạng lưới ngân hàng trên địa bàn.
2. Nơi ngân hàng thương mại cổ
phần đặt trụ sở chính: Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi
ngân hàng) về việc ngân hàng thương mại cổ phần mở, thành lập hoặc chấm dứt hoạt
động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, có ý kiến
gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) đề
nghị chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại mở, thành lập hoặc
chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.Trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, các ngân hàng
thương mại phải rà soát toàn bộ hệ thống sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp của đơn vị để tự điều chỉnh nhằm đảm bảo hoạt động theo
đúng quy định của Quy định này.
Điều 18.Những
ngân hàng thương mại hiện có số sở giao dịch, chi nhánh hiện có nhiều hơn số sở
giao dịch, chi nhánh được phép mở theo quy định tại khoản 3 điều 4 Quy định này
sẽ không được mở thêm sở giao dịch, chi nhánh mới.
Điều 19.Ngân
hàng thương mại có hành vi vi phạm Quy định này, thì tuỳ tính chất, mức độ vi
phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20.Việc
sửa đổi , bổ sung các điều, khoản trong Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định.
PHỤ LỤC SỐ 1
NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI......
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............,
ngày tháng năm
|
ĐĂNG KÝ
MỞ PHÒNG GIAO DỊCH
(quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch, tổ tín dụng)
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố........
(nơi NHTM mở
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng)
Tên ngân hàng thương mại:
Giấy phép hoạt động số:
Địa điểm trụ sở chính:
Vốn điều lệ:
Đại diện pháp nhân: - Chức vụ:
Người được uỷ quyền đại diện
pháp nhân: - Chức vụ:
Tên sở giao dịch, chi nhánh ngân
hàng:
Địa điểm sở giao dịch, chi
nhánh:
Người đại diện: - Chức vụ:
Đăng ký mở phòng giao dịch (quỹ
tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng) như sau:
1- Tên phòng giao dịch (quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng):
2- Quyết định mở phòng giao dịch
(quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch) số:.../.... ngày..../..../.... của Chủ tịch Hội
đồng quản trị (hoặc của người được uỷ quyền) hoặc Quyết định của Giám đốc sở
giao dịch (chi nhánh) về việc mở tổ tín dụng
3- Địa điểm phòng giao dịch (quỹ
tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ tín dụng):
4- Người đại diện: - Chức vụ:
5- Nội dung hoạt động (đối với
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch):
Ngân hàng..........
Giám đốc sở giao dịch (chi nhánh)