ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
152/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT
TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT
VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/09/2007 của Chính phủ quy định về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Nghị định số
44/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt và Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày
27/01/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về
biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ về các giải
pháp bảo đảm an toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 3806/TTr-STC-GTĐT ngày 08/10/2007
và số 4925/STC-GTĐT ngày 10/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành Quyết định này kèm theo “Quy định về quản lý
và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2007
và thay thế quyết định số 58/2003/QĐ-UB ngày 12/5/2003 của UBND Thành phố Hà Nội
về việc quy định quản lý và sử dụng các khoản thu từ xử phạt hành chính trong
lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Giao thông công chính, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước Hà Nội và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP, (để báo cáo);
- Các đồng chí PCT UBND TP;
- V2, V4, XDĐT, KT, TH;
- Lưu: VT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quyết định này quy định việc quản
lý và sử dụng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa (gọi chung là trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội, viết tắt là TTATGT).
Điều 2. Phân
bổ tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT
Sở Tài chính thực hiện mở tài khoản
tạm thu tại Kho bạc nhà nước Hà Nội để hạch toán toàn bộ số thu xử phạt vi phạm
hành chính về TTATGT.
Định kỳ hàng tháng cơ quan tài
chính trích chuyển số tiền thu phạt từ tài khoản tạm thu nộp vào ngân sách
Thành phố và thực hiện phân bổ theo tỷ lệ (%) vào tài khoản tiền gửi của các
đơn vị thụ hưởng mở tại Kho bạc nhà nước.
Toàn bộ số tiền thực thu phạt sau
khi nộp 100% vào ngân sách Thành phố, được trích cho các đơn vị sử dụng theo tỷ
lệ (%) sau:
1) Trích 70% số thu phạt cho Công
An Thành phố.
2) Trích 10% số thu phạt cho Thanh
tra Sở Giao thông công chính (gồm lực lượng Thanh tra Sở Giao thông công chính,
Cảng vụ đường thủy nội địa, lực lượng thanh tra giao thông vận tải của Trung
ương đóng trên địa bàn Hà Nội).
3) Trích 10% số thu phạt cho Ban An
toàn giao thông Thành phố.
4) Trích 1,5% số thu phạt cho Kho bạc
Nhà nước Thành phố;
5) Trích 0,5% số thu phạt cho Sở
Tài chính Thành phố;
6) Số tiền còn lại (8%) trong ngân
sách Thành phố để chi cho các lực lượng khác có tham gia, phối hợp công tác giữ
gìn TTATGT, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố (trừ lực lượng Công
an và Thanh tra Sở Giao thông công chính).
Điều 3. Quản
lý, sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT
1. Đối với Công an Thành phố:
70% số thu phạt được trích cho Công
an Thành phố, được coi là 100%, để chi cho các nội dung:
a) 20% để mua sắm trang thiết bị phục
vụ cho công tác bảo đảm TTATGT.
b) 80% để chi cho các nội dung:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ
gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông;
Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp
tham gia công tác bảo đảm TTATGT;
Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự an toàn giao thông;
Chi thực hiện việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;
Chi công tác kiểm tra, đào tạo, tập
huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;
Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện,
xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
Chi thông tin liên lạc, văn phòng
phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.
Việc sử dụng kinh phí thực hiện
theo dự toán được duyệt, định mức, chế độ hiện hành.
2. Đối với Thanh tra Sở Giao
thông công chính:
10% số thu phạt được trích cho
Thanh tra Sở Giao thông công chính, được coi là 100% để chi cho các nội dung:
a) 20% để mua sắm trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT
b) Trích 20% cho Cảng vụ đường thủy
nội địa (nếu có), nhưng tổng số tiền trích không quá 40% số thực thu tiền phạt
đã nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở tài chính phát sinh tại Cảng vụ.
c) Hỗ trợ cho lực lượng Thanh tra
giao thông vận tải của Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố và cùng hoạt động
ổn định.
d) Phần kinh phí sau khi trích cho
các nội dung a, b, c nêu trên, còn lại để sử dụng cho các nội dung:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ
gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông;
Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp
tham gia công tác bảo đảm TTATGT;
Chi thực hiện việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;
Chi thông tin liên lạc, văn phòng
phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm TTATGT;
Chỉ đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng
kết công tác bảo đảm TTATGT;
Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện,
xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
Chi khác phục vụ công tác bảo đảm
TTATGT.
Việc sử dụng kinh phí thực hiện
theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
3. Đối với Ban An toàn giao
thông Thành phố:
10% số thu phạt trích cho Ban An
toàn giao thông Thành phố được coi là 100%, để chi cho các nội dung:
Chi bộ máy, hoạt động của Ban chỉ đạo
An toàn giao thông Thành phố;
Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành
của Ban An toàn giao thông Thành phố;
Chi cho công tác phổ biến, tuyên
truyền giáo dục pháp luật về TTATGT;
Chi tổ chức đào tạo nghiệp vụ về an
toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT.
Chi cho sơ kết, tổng kết công tác bảo
đảm TTATGT;
Chi cho giáo dục pháp luật TTATGT
trong trường học và các tổ chức đoàn thể;
Chi khác phục vụ công tác bảo đảm
TTATGT.
Việc sử dụng kinh phí thực hiện
theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
4. Đối với Kho bạc Nhà nước
Thành phố:
1,5% số thu phạt trích cho Kho Bạc
Nhà nước Thành phố để chi cho các nội dung:
Chi bồi dưỡng cho cán bộ làm nhiệm
vụ thu và quản lý theo dõi tiền phạt vi phạm hành chính về TTATGT;
Chi hỗ trợ cho cơ quan được Kho Bạc
Nhà nước Hà Nội ủy quyền thu phạt theo quy định;
Chi in ấn, mua sắm văn phòng phẩm
phục vụ công tác thu tiền phạt;
Chi khác phục vụ công tác thu phạt
về TTATGT.
5. Đối với Sở Tài chính Hà Nội:
0,5% số thu phạt trích cho Sở tài
chính Hà Nội để chi cho các nội dung:
Chi công tác phối hợp đối chiếu, kiểm
tra, cấp phát số kinh phí thu phạt TTATGT;
Chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp
theo dõi, quản lý số tiền thu phạt TTATGT;
Chi khác.
6. Đối với các lực lượng khác
tham gia công tác TTATGT (lực lượng thanh niên tình nguyện và các tổ chức, đơn
vị khác)
Các đơn vị, tổ chức của Thành phố
có tham gia, phối hợp không thường xuyên với cơ quan chức năng về giữ gìn
TTATGT, chống ùn tắc giao thông được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ (như: lực
lượng thanh niên tình nguyện), được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ nguồn thu phạt
để lại ngân sách Thành phố (8% số thực thu).
Căn cứ nội dung hoạt động, tiêu chuẩn,
chế độ hiện hành theo qui định của Nhà nước, các tổ chức đơn vị lập dự toán cụ
thể, gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 4. Một số
mức chi cụ thể
1. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ,
chiến sĩ lực lượng công an trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT từ
700.000 đồng đến 1.500.000 đồng/người/tháng. Mức chi cụ thể cho từng cán bộ,
chiến sĩ do Thủ trưởng cơ quan Công an Thành phố quy định.
2. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ,
chiến sỹ công an trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT ban đêm (bao gồm cả
lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.
3. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, lực
lượng Thanh tra Sở Giao thông công chính trực tiếp tham gia công tác đảm bảo
TTATGT từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người/tháng. Mức chi cụ thể cho từng
cán bộ do Chánh Thanh tra Sở Giao thông công chính Thành phố quy định.
4. Mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ
Thanh tra Sở giao thông công chính trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT
ban đêm được bồi dưỡng thêm: 70.000 đồng/người/ca.
5. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, lực
lượng thuộc các tổ chức, đơn vị, không chuyên trách khác (ngoài lực lượng Công
an, Thanh tra Sở Giao thông công chính) tham gia, phối hợp giữ gìn TTATGT không
quá: 30.000 đồng/người/ngày.
6. Tổng số kinh phí để thực hiện
các nội dung chi của từng đơn vị và mức chi bồi dưỡng cụ thể nêu trên không vượt
quá tỷ lệ (%) trích cho các đơn vị quy định tại Điều 2 Quy định này.
Trường hợp trong năm số thực thu phạt
không hoàn thành theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì đơn vị được
sử dụng tiền thu phạt phải tự sắp xếp, điều chỉnh giảm dự toán chi theo quy định.
Trường hợp số thu phạt vượt so với dự toán được giao, thì các đơn vị phải lập dự
toán chi tiết các khoản chi bổ sung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm
cơ sở cấp phát, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí theo qui định.
Điều 5. Lập dự
toán sử dụng nguồn kinh phí thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT
Hàng năm, các tổ chức, đơn vị được
sử dụng kinh phí từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT, căn cứ các
nội dung chi và các chế độ hiện hành của Nhà nước để lập dự toán sử dụng kinh
phí cùng với dự toán chi hoạt động của đơn vị, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, thẩm
tra phê duyệt và cấp kinh phí (bằng lệnh chi tiền) cho các đơn vị theo qui định.
Đối với các lực lượng khác tham gia
giữ gìn TTATGT trên địa bàn Thành phố: Căn cứ vào nhiệm vụ do UBND Thành phố
giao, các đơn vị lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND
Thành phố xem xét quyết định.
Điều 6. Cấp
phát kinh phí
Các tổ chức, đơn vị được sử dụng tiền
thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT theo qui định tại Điều 3 Quy định này, có
trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại kho Bạc Nhà nước Thành phố để quản lý,
theo dõi việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp về xử phạt vi phạm hành chính về
TTATGT.
Vào ngày 05 hàng tháng, Kho Bạc Nhà
nước Hà Nội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính về tổng số
tiền thu xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT đã nộp ngân sách của tháng trước.
Căn cứ vào thông báo của Kho bạc
Nhà nước về số tiền thu phạt thực nộp tháng trước và dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí (bằng lệnh chi tiền)
cho các tổ chức, đơn vị theo tỷ lệ (%) quy định tại Điều 3 Quy định này.
Tổng số kinh phí cấp hàng năm cho
các đơn vị có sử dụng kinh phí từ nguồn thu xử phạt không vượt quá tổng mức dự
toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Quyết
toán kinh phí
Hàng năm, các tổ chức, đơn vị có sử
dụng kinh phí từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT có trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo
cáo UBND Thành phố và Bộ Tài chính theo quy định.
Trong năm, số dư tiền thu phạt vi
phạm hành chính về TTATGT tại các tổ chức, đơn vị nếu không sử dụng hết, được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Quy định này được áp dụng thực hiện
từ ngày 01/9/2007.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính Hà Nội để tổng
hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét điều chỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|