BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 06/2008/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TỔ CHỨC CÁN BỘ
CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Pháp lệnh
Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 01 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức
làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức;
Căn cứ Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước;
Để thống nhất áp dụng các quy định về công tác tổ chức cán bộ cơ quan thi hành
án dân sự địa phương, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm sau đây:
Phần thứ nhất:
TUYỂN DỤNG, TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC
I. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN VÀ HỒ SƠ TUYỂN DỤNG, TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC
Việc tuyển dụng,
tiếp nhận công chức cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và các quy định sau đây:
1. Nguyên tắc tuyển dụng, tiếp nhận công chức:
1.1. Chỉ tuyển dụng,
tiếp nhận công chức đối với các ngạch còn thiếu, không được lấy chỉ tiêu của ngạch
này để tuyển dụng, tiếp nhận ngạch khác. Không kết hợp việc tuyển dụng, tiếp nhận
để nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại cho công chức không
đúng quy định của pháp luật;
1.2. Không tiếp nhận
những trường hợp đang thi hành kỷ luật từ các cơ quan và các ngành khác sang cơ
quan thi hành án dân sự;
1.3. Người được
tuyển dụng, tiếp nhận vào cơ quan thi hành án dân sự phải là người có sức khoẻ
tốt, không có dị tật, dị hình làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao;
1.4. Bảo đảm để
các cơ quan thi hành án dân sự thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí được quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước và Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP .
2. Điều kiện tuyển
dụng, tiếp nhận công chức:
2.1. Điều kiện
tham dự thi tuyển hoặc tiếp nhận công chức:
Việc tuyển dụng,
tiếp nhận công chức các cơ quan thi hành án dân sự phải đáp ứng các yêu cầu
chung theo quy định của pháp luật và các điều kiện sau:
2.1.1. Đối với ngạch
chuyên viên pháp lý:
Phải là người có bằng
cử nhân luật trở lên do các trường đại học trong nước cấp hoặc tốt nghiệp đại học
ngành luật ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam;
2.1.2. Đối với các
ngạch kế toán:
a) Đối với ngạch kế
toán viên của Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải là người có bằng đại học chuyên
ngành kế toán trở lên;
b) Đối với ngạch kế
toán viên trung cấp của Thi hành án dân sự cấp huyện phải là người có bằng trung
học chuyên nghiệp ngành kế toán trở lên;
2.1.3. Đối với các ngạch khác như: văn thư, lưu trữ, đánh máy phải có các văn bằng, chứng chỉ đào
tạo chuyên ngành phù hợp. Riêng ngạch văn
thư, lưu trữ của Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Thi hành án dân sự thuộc các quận,
thành phố thuộc tỉnh phải có bằng trung học chuyên nghiệp ngành văn thư, lưu trữ
trở lên;
2.1.4. Trường hợp ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo không có người đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định tại tiết 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3 điểm 2.1 khoản 2 mục này và những
trường hợp đặc biệt khác thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp
xem xét, quyết định.
2.2. Điều kiện xét
tuyển dụng công chức:
Những người thuộc
các trường hợp quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục này tình nguyện làm việc ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người thì có thể được xét tuyển dụng.
Người được xét tuyển dụng phải cam kết làm việc tại nơi được xét tuyển dụng ít
nhất là năm năm, trừ những trường hợp do nhu cầu điều động, luân chuyển công
tác.
3. Hồ sơ tuyển dụng,
tiếp nhận công chức:
3.1. Hồ sơ thi tuyển,
xét tuyển dụng công chức gồm có:
3.1.1. Đơn xin dự
thi tuyển dụng (đối với trường hợp dự thi) hoặc đơn xin xét tuyển dụng (đối với
trường hợp xét tuyển dụng);
3.1.2. Lý lịch cá
nhân có dán ảnh, có xác nhận và đóng dấu giáp lai của cơ quan có thẩm quyền
(theo mẫu của Bộ Nội vụ);
3.1.3. Bản sao giấy
khai sinh;
3.1.4. Giấy khám sức khoẻ của cơ sở y tế từ bệnh viện tuyến huyện trở
lên;
3.1.5. Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ phù hợp với ngạch cần tuyển;
3.1.6. 02 ảnh của
thí sinh dự thi (cỡ 4x6).
Lý lịch cá nhân,
giấy khám sức khoẻ chỉ có giá trị trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày cơ quan
có thẩm quyền xác nhận.
3.2. Trường hợp tiếp
nhận công chức từ cơ quan khác thì ngoài những nội dung được nêu tại tiết
3.1.2, 3.1.3, 3.1.4, 3.1.5, điểm 3.1 khoản 3 phần này, hồ sơ phải bổ sung các
tài liệu sau:
3.2.1. Bản kiểm điểm
cá nhân;
3.2.2. Lý lịch cá
nhân thể hiện rõ quá trình công tác, lý do chuyển công tác và có xác nhận của
cơ quan, đơn vị;
3.2.3. Bản sao Sổ
bảo hiểm xã hội;
3.2.4. Quyết định
tuyển dụng tại cơ quan cũ;
3.2.5. Quyết định
lương hiện hưởng.
II. NỘI DUNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Nội dung thi tuyển
công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định sau đây:
1. Đối với ngạch
chuyên viên pháp lý: Nội dung môn thi hành chính Nhà nước tập trung vào những vấn
đề chủ yếu sau:
1.1. Hệ thống tổ
chức bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hệ thống tổ chức của
các cơ quan Tư pháp;
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của cơ quan thi hành án dân
sự;
1.3. Địa vị pháp
lý của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, Chuyên viên pháp lý.
2. Đối với các ngạch
kế toán:
2.1. Nội dung thi
thực hiện theo quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 mục II phần này;
2.2. Địa vị pháp
lý của Kế toán viên, Kế toán viên trung cấp.
3. Đối với các ngạch
văn thư, lưu trữ, đánh máy, thủ kho, thủ quỹ:
Những trường hợp
người dự tuyển vào các cơ quan thi hành án dân sự có bằng trung học chuyên nghiệp
ngành văn thư, lưu trữ, đánh máy, nếu dự tuyển vào ngạch công chức loại B thì
phải tổ chức thi tuyển với nội dung được quy định tại điểm b khoản
4 mục I Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội vụ.
Đối với những trường hợp có chứng chỉ nghề văn thư, lưu trữ, đánh máy, nếu dự
tuyển vào ngạch công chức loại C thì Hội đồng tuyển dụng công chức cơ quan thi
hành án dân sự căn cứ vào các văn bằng, chứng chỉ, sức khoẻ, phẩm chất của người
dự tuyển (có thể kết hợp với kiểm tra trực tiếp tay nghề) để quyết định tuyển dụng.
III. TỔ CHỨC THI TUYỂN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THI TUYỂN CÔNG CHỨC
1. Lập kế hoạch tổ
chức thi tuyển:
Căn cứ chỉ tiêu biên chế được phân bổ và nhu cầu tuyển dụng công chức của
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh lập
kế hoạch tổ chức thi tuyển công chức, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt.
Trên cơ sở phê duyệt của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh
thông báo công khai kế hoạch tổ chức thi tuyển tại trụ sở cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh và đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng:
báo nói, báo viết, báo hình tại địa phương để mọi người biết và đăng ký dự tuyển,
đồng thời gửi một bản về Cục Thi hành án dân sự. Nội dung thông báo gồm: tiêu
chuẩn và điều kiện của người đăng ký dự tuyển; số lượng và chức danh công chức
cần tuyển dụng; hồ sơ đăng ký dự tuyển; thời gian đăng ký dự tuyển; thời gian
thi tuyển; địa điểm nộp hồ sơ và lệ phí thi tuyển.
2. Tổ chức thi tuyển:
Sau khi có Thông báo nêu tại khoản 1 mục này, Hội đồng tuyển dụng công chức cơ
quan thi hành án dân sự tổ chức việc thi tuyển công chức, công bố kết quả thi
tuyển, trình cấp có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả thi tuyển theo quy
định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
3. Lưu giữ hồ sơ
thi tuyển: Hồ sơ, bài thi của thí sinh dự thi tuyển công chức và các tài liệu
liên quan đến việc tổ chức thi tuyển phải được lưu giữ tại Thi hành án dân sự cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC XÉT TUYỂN DỤNG, TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC
1. Xét tuyển dụng
công chức: Những trường hợp thuộc diện xét tuyển dụng công chức, Hội đồng tuyển
dụng công chức họp đánh giá và xét tuyển dụng công chức theo quy định của pháp
luật.
2. Tiếp nhận công
chức: Việc tiếp nhận công chức từ các cơ quan khác về cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này. Căn cứ nhu
cầu cán bộ và trên cơ sở đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp gửi hồ sơ của người dự kiến tiếp nhận vào cơ quan thi hành án dân sự
về Cục Thi hành án dân sự để xem xét, phê duyệt trước khi ra Quyết định tiếp nhận.
V. QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Căn cứ kết quả thi
tuyển, xét tuyển dụng công chức, Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định tuyển dụng công chức
và lập danh sách những trường hợp được tuyển dụng vào cơ quan thi hành án dân sự
gửi về Cục Thi hành án dân sự (kèm theo hồ sơ, kết quả thi tuyển, xét tuyển và
các tài liệu có liên quan) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển
dụng để thực hiện chính sách cán bộ và kiểm tra, quản lý. Hồ sơ tuyển dụng công
chức của các cơ quan thi hành án dân sự gửi về Cục Thi hành án dân sự gồm có:
1. Công văn của
Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo kết quả tuyển dụng công chức cơ quan thi hành án
dân sự;
2. Biên bản họp của
Hội đồng tuyển dụng công chức;
3. Danh sách
thể hiện kết quả thi tuyển, xét tuyển dụng công chức;
4. 01 bộ hồ sơ tuyển
dụng, tiếp nhận công chức theo quy định tại điểm 3 mục I phần này.
Sau khi ra quyết định
tuyển dụng công chức, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định cử người hướng dẫn công
chức mới được tuyển dụng theo quy định của pháp luật. Trưởng Thi hành án dân sự
cấp tỉnh chịu trách nhiệm cấp, phát thẻ cho công chức mới được tuyển dụng, tiếp
nhận.
Phần thứ hai:
NÂNG BẬC LƯƠNG, CHUYỂN XẾP LƯƠNG, NÂNG NGẠCH,
CHUYỂN NGẠCH, CHUYỂN LOẠI CÔNG CHỨC
I. NÂNG BẬC LƯƠNG CÔNG CHỨC
1. Nâng bậc lương
thường xuyên
Việc nâng bậc
lương thường xuyên đối với công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực
hiện theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
1.1. Đối với công
chức ở các ngạch Chấp hành viên cấp tỉnh, Thẩm tra viên chính và tương đương,
khi đến thời hạn nâng bậc lương và có đủ các điều kiện được nâng bậc lương theo
quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số
03/2005/TT-BNV) và Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2005/TT-BNV), Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh lập danh sách báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương gửi về Cục
Thi hành án dân sự gồm có: Biên bản họp xét nâng bậc lương của đơn vị nơi công
chức công tác, công văn đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và danh sách công chức
được nâng bậc lương. Đối với trường hợp công chức mới được tiếp nhận từ các cơ
quan khác sang cơ quan thi hành án dân sự thì phải gửi kèm theo bản sao quyết định
nâng bậc lương gần nhất của cơ quan cũ;
1.2. Đối với công
chức ở các ngạch từ Chấp hành viên cấp huyện, Thẩm tra viên, Chuyên viên và
tương đương trở xuống, khi đến thời hạn nâng bậc lương và có đủ các điều kiện
được nâng bậc lương theo quy định của pháp luật, Thủ trưởng các cơ quan thi
hành án dân sự tổ chức cho công chức thuộc đơn vị xem xét, đánh giá và báo cáo
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với trường hợp người thuộc diện nâng bậc
lương là công chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện) để trình Giám đốc
Sở Tư pháp xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Sau khi quyết định nâng bậc lương
cho công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Trưởng Thi hành án dân sự
cấp tỉnh gửi danh sách trích ngang kèm theo quyết định nâng bậc lương của công
chức về Cục Thi hành án dân sự để kiểm tra, quản lý.
2. Nâng bậc lương
trước thời hạn:
Trình tự, thủ tục
xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV , Thông tư số
83/2005/TT-BNV và Công văn số 717/BTP-THA ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tư
pháp về việc hướng dẫn nâng bậc lương trước thời hạn.
Thời gian xét nâng
bậc lương trước thời hạn từ 06 tháng, 09 tháng và 12 tháng phải tương ứng với cấp
độ thành tích mà công chức đó đạt được.
II. NÂNG NGẠCH, CHUYỂN NGẠCH, CHUYỂN LOẠI CÔNG CHỨC
1. Việc nâng ngạch,
chuyển ngạch, chuyển loại công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức, Nghị
định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước và các văn
bản hướng dẫn có liên quan.
Công chức được tuyển
dụng vào ngạch nào thì được phân công công tác ở ngạch đó và chỉ được xem xét để
nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức khi đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Căn cứ nhu cầu của các
cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Bộ Tư pháp sẽ xem xét, phê duyệt nâng ngạch,
chuyển ngạch, chuyển loại cho công chức cơ quan thi hành án dân sự theo quy định
của pháp luật.
2. Hội đồng chuyển
loại, chuyển ngạch công chức:
2.1. Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự quyết định thành lập Hội đồng chuyển loại công chức của các
cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự
cấp tỉnh. Hội đồng chuyển loại công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương gồm 05 thành viên sau đây:
- Chủ tịch Hội đồng
là Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
- Các uỷ viên: Trưởng
phòng Tổ chức - hành chính thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh (hoặc Trưởng phòng
Tổ chức cán bộ đối với Thi hành án dân sự cấp tỉnh có Phòng Tổ chức cán bộ); một
Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện; một Chấp hành viên cấp tỉnh và một Chuyên
viên làm công tác tổ chức cán bộ thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh (kiêm Thư ký
Hội đồng);
Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng chuyển loại công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.2. Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra để sát hạch đối với
trường hợp xét chuyển ngạch từ các ngạch khác sang ngạch Thẩm tra viên, Thẩm
tra viên chính thi hành án dân sự thuộc Cục Thi hành án dân sự; Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra để sát hạch đối với
trường hợp xét chuyển ngạch từ các ngạch khác sang ngạch Thẩm tra viên, Thẩm
tra viên chính thi hành án dân sự thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương. Thành phần Hội đồng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra sát hạch
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1327/QĐ-BTP ngày 18 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Việc cử cán bộ
công chức dự thi nâng ngạch, việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch, nhiệm vụ
quyền hạn của Hội đồng thi nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch công chức thực hiện
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Việc đào tạo nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn và nâng ngạch cho công chức phải phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ mà công chức đang đảm nhiệm, không cử công chức đi đào tạo
chuyên ngành khác với chuyên môn nghiệp vụ được giao, trừ trường hợp tự túc đi
học.
III. XẾP LƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP BỔ NHIỆM LẦN ĐẦU, KHÔNG ĐƯỢC BỔ NHIỆM LẠI,
MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC CHẤP HÀNH VIÊN
Công chức cơ quan
thi hành án dân sự được bổ nhiệm Chấp hành viên lần đầu, không được bổ nhiệm lại
hoặc miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên thì phải xem xét để chuyển xếp lại ngạch,
bậc lương cho phù hợp. Việc chuyển xếp lại ngạch, bậc lương cho các trường hợp
này thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
1. Đối với những
trường hợp Chấp hành viên được bổ nhiệm lần đầu thì việc chuyển xếp lại ngạch,
bậc lương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành
viên gửi về Bộ Tư pháp phải gửi kèm theo Quyết định nâng bậc lương gần nhất của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp Chấp
hành viên đã hết nhiệm kỳ nhưng không được xem xét để bổ nhiệm lại thì phải
chuyển xếp lại ngạch, bậc lương cho phù hợp với trình độ chuyên môn, chức danh
và nhiệm vụ mới. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định chuyển xếp lại ngạch, bậc lương
(đối với các ngạch từ Chuyên viên và tương đương trở xuống) hoặc trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định chuyển xếp lại ngạch, bậc lương (đối với các ngạch từ
Chuyên viên chính và tương đương trở lên) theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với trường
hợp miễn nhiệm Chấp hành viên hoặc cách chức Chấp hành viên, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp xem xét việc chuyển xếp lại ngạch, bậc lương cho công chức theo quy định của
pháp luật. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên phải có đầy đủ
các tài liệu liên quan đến quá trình lương, quyết định nâng bậc lương hoặc chuyển
xếp lương gần nhất. Riêng trường hợp miễn nhiệm Chấp hành viên để chuyển công
tác thì việc chuyển xếp lại ngạch, bậc lương do cơ quan tiếp nhận công chức xem
xét, quyết định.
Phần thứ ba
BỔ NHIỆM, BỔ
NHIỆM LẠI, THÔI GIỮ CHỨC VỤ TRƯỞNG THI HÀNH ÁN, PHÓ TRƯỞNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP
TỈNH, CẤP HUYỆN, TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ CẤP TỈNH, GIAO QUYỀN TRƯỞNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN VÀ THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỨC VỤ
I. BỔ NHIỆM CHỨC VỤ TRƯỞNG THI HÀNH ÁN, PHÓ TRƯỞNG THI HÀNH ÁN, GIAO
QUYỀN TRƯỞNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN; BỔ NHIỆM TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH
1. Trình tự bổ nhiệm
Trưởng Thi hành án, Phó Trưởng Thi hành án, giao Quyền Trưởng Thi hành án dân sự
cấp tỉnh, cấp huyện:
Việc bổ nhiệm chức
vụ Trưởng Thi hành án, Phó Trưởng Thi hành án, giao Quyền Trưởng Thi hành án
dân sự cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định
số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác
thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Nghị định số 50/2005/NĐ-CP), Quyết định
số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ,
công chức lãnh đạo (sau đây gọi tắt là Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg) và các quy
định sau đây:
1.1. Bổ nhiệm Trưởng
Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh:
1.1.1. Giám đốc Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự để thực hiện
các quy trình bổ nhiệm Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Trên cơ sở thống nhất
với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về dự kiến nhân sự, Giám đốc Sở Tư pháp
phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương để tham mưu cho Thường vụ Tỉnh
uỷ, Thành uỷ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản về
việc bổ nhiệm Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh gửi về Cục Thi hành án dân sự.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ để
tham mưu trình Ban cán sự Đảng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định việc
bổ nhiệm Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Trường hợp Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự và Giám đốc Sở Tư pháp chưa có sự thống nhất về dự kiến
nhân sự Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
cùng với Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên
quan ở địa phương giúp Ban cán sự Đảng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét,
thống nhất nhân sự;
1.1.2. Trưởng Thi
hành án dân sự cấp tỉnh giúp Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thực hiện các quy
trình bổ nhiệm Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Trên cơ sở hoàn tất hồ
sơ, thủ tục, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp xem
xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Phó Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
1.1.3. Đối với trường
hợp người được đề nghị bổ nhiệm Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân
sự cấp tỉnh hiện đang công tác ở các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương
thì đối tượng lấy phiếu tín nhiệm bao gồm toàn thể công chức của Thi hành án
dân sự cấp tỉnh và Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện trực thuộc.
1.2. Bổ nhiệm Trưởng
Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện:
Trưởng Thi hành án
dân sự cấp tỉnh giúp Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với cấp uỷ và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện để thực hiện quy trình bổ nhiệm Trưởng Thi hành án, Phó trưởng
Thi hành án dân sự cấp huyện. Trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản của cấp
uỷ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về dự kiến nhân sự, Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh hoàn tất thủ tục báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp xem xét trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện hoặc quyết định
bổ nhiệm Phó Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện.
Trường hợp Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp uỷ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
chưa có sự thống nhất về dự kiến nhân sự Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi
hành án dân sự cấp huyện thì Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Giám đốc
Sở Tư pháp phối hợp với cấp uỷ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xem
xét, thống nhất nhân sự trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Trưởng
Thi hành án dân sự cấp huyện hoặc quyết định việc bổ nhiệm Phó trưởng Thi hành
án dân sự cấp huyện;
1.3. Trường hợp
người được đề nghị bổ nhiệm Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp
tỉnh, cấp huyện không thuộc biên chế của cơ quan thi hành án dân sự thì phải gửi
hồ sơ về Cục Thi hành án dân sự để xem xét, phê duyệt. Hồ sơ gồm có: văn bản đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, lý lịch công chức; các văn bằng chứng chỉ; ý kiến
của Thủ trưởng cơ quan nơi công chức hiện đang công tác nhận xét về quá trình
công tác của người đó; ý kiến thỏa thuận đồng ý bằng văn bản về việc bổ nhiệm
Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp (trường hợp đề nghị bổ nhiệm Trưởng Thi hành án, Phó Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh thì Giám đốc Sở Tư pháp thỏa thuận thống nhất với Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự trước khi trình Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến về việc bổ nhiệm các chức vụ nói trên) và những
nội dung khác có liên quan.
2. Hồ sơ bổ nhiệm
chức vụ Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện gồm
có:
2.1. Sơ yếu lý lịch
(mẫu 2a- BNV/2007 theo Quyết định số 06/2007/QĐ- BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
- Bản tự kiểm điểm
(theo mẫu gửi kèm Thông tư số 06/2005/TT-BTP ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên);
- Bản kê khai tài
sản, thu nhập (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản thu nhập);
2.2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;
2.3. Biên bản và kết
quả lấy phiếu tín nhiệm của công chức;
2.4. Ý kiến bằng văn bản của cấp uỷ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
2.5. Giấy khám sức
khoẻ do bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp
(còn trong thời hạn sáu tháng);
2.6. Bản nhận xét
đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
của Thủ trưởng đơn vị đối với người được đề nghị bổ nhiệm chức vụ (đối với Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh do Giám đốc Sở Tư pháp nhận xét, đánh giá; đối với
Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh do Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh nhận
xét, đánh giá);
2.7. Văn bản đề
nghị bổ nhiệm của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh đối với trường hợp đề nghị
bổ nhiệm Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Trưởng Thi hành án cấp huyện;
văn bản đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh và văn bản đề nghị của
Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm Phó trưởng
Thi hành án dân sự cấp huyện;
2.8. Tờ trình của
Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm đối với trường hợp đề
nghị bổ nhiệm Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Trưởng
Thi hành án dân sự cấp huyện;
2.9. Các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
Đối với những trường
hợp mới được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chấp hành viên trong thời hạn không quá sáu
tháng, nay được đề nghị bổ nhiệm chức vụ Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi
hành án dân sự cấp tỉnh, Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện thì hồ sơ gửi về Bộ
Tư pháp phải có các tài liệu được nêu tại điểm 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 khoản
này, riêng những nội dung khác quy định tại điểm 2.1, 2.2 chỉ bổ sung khi có sự
thay đổi mới.
3. Giao Quyền Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện:
3.1. Trường hợp
chưa có người đủ điều kiện để bổ nhiệm Trưởng Thi hành án dân sự hoặc cần phải
có thời gian thử thách trước khi chính thức bổ nhiệm Trưởng Thi hành án dân sự
hoặc có lý do chính đáng khác (như Trưởng Thi hành án đi học tập trung hoặc bị ốm
đau kéo dài...) mà không thể quản lý, điều hành cơ quan từ ba tháng trở lên thì
Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, lựa chọn người để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tạm
thời giao Quyền Trưởng Thi hành án dân sự. Người được giao Quyền Trưởng Thi
hành án dân sự phải là Phó trưởng Thi hành án dân sự cùng cấp.
Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Quyền Trưởng Thi hành án dân sự cấp
tỉnh, cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục I phần này và không phải
có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
3.2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện chưa có
Trưởng Thi hành án dân sự nhưng đã có Phó trưởng Thi hành án dân sự thì Phó trưởng
Thi hành án dân sự tạm thời được giao phụ trách cơ quan và được hưởng phụ cấp
chức vụ Trưởng Thi hành án dân sự cho đến khi có Trưởng Thi hành án dân sự hoặc
có người được giao Quyền Trưởng Thi hành án dân sự.
3.3. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện chưa có cả Trưởng
Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự thì Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh
tạm thời thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện cho đến khi
có Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự hoặc có người được giao
Quyền Trưởng Thi hành án dân sự.
3.4. Thủ tục bổ nhiệm Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 mục I phần này. Căn cứ hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện, Giám đốc Sở Tư pháp ra Quyết định
bổ nhiệm theo thẩm quyền. Quyết định bổ nhiệm Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp
huyện phải ghi rõ thời hạn bổ nhiệm chức vụ là 05 năm và hệ số phụ cấp chức vụ
tương ứng.
Quyết định bổ nhiệm chức vụ Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện phải
gửi về Cục Thi hành án dân sự để theo dõi và quản lý.
4. Bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Thi hành án
dân sự cấp tỉnh:
4.1. Quy trình thủ tục đề nghị bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
chuyên môn thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 27/2003/QĐ-TTg ; Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTP-BNV ngày 29
tháng 3 năm 2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức của Thi hành án
dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4.2. Đối với trường hợp bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc
Thi hành án dân sự cấp tỉnh, hồ sơ gửi Cục Thi hành án dân sự gồm có:
4.2.1. Sơ yếu lý lịch (mẫu số 02a - BNV/2007 theo Quyết định số
06/2007/QĐ- BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
- Bản tự kiểm điểm;
- Bản kê khai tài sản, thu nhập (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định
số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản
thu nhập);
4.2.2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;
4.2.3. Biên bản và kết quả lấy phiếu tín nhiệm của công chức;
4.2.4. Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong thời hạn sáu tháng);
4.2.5. Bản nhận xét đánh giá về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh đối với người
được đề nghị bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Thi hành án
dân sự cấp tỉnh;
4.2.6. Tờ trình của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh đề nghị Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
4.2.7. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
II. BỔ NHIỆM LẠI CHỨC VỤ TRƯỞNG THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ, PHÓ TRƯỞNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH
1. Trình tự bổ nhiệm lại:
Việc bổ nhiệm lại Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp
tỉnh, cấp huyện; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Thi hành án
dân sự cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 50/2005/NĐ-CP , Quyết định
số 27/2003/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Ngoài ra còn phải thực
hiện một số quy định sau đây:
1.1. Đối với trường hợp bổ nhiệm lại Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh:
Trước 06 tháng tính đến thời điểm kết thúc nhiệm kỳ, Giám đốc Sở Tư pháp chủ động
thực hiện các thủ tục theo đúng quy trình bổ nhiệm lại, đồng thời chủ trì cuộc
họp lấy ý kiến nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ của Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh và hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem
xét, quyết định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền trước khi hết nhiệm kỳ 20 ngày.
Đối với các trường hợp Phó Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Trưởng
Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện, Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng chuyên môn thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh chuẩn bị hết nhiệm kỳ (trước
06 tháng), Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh chủ động thực hiện các thủ tục
theo đúng quy trình bổ nhiệm lại, đồng thời chủ trì cuộc họp lấy ý kiến nhận
xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ của người được xem xét đề
nghị bổ nhiệm lại và hoàn tất hồ sơ trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại. Giám
đốc Sở Tư pháp và Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, xem xét và có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại trước
khi hết nhiệm kỳ 20 ngày.
Những trường hợp vì lý do khách quan mà các cơ quan chức năng chưa thể
xem xét để làm thủ tục bổ nhiệm lại và vẫn đáp ứng đủ điều kiện của Trưởng Thi
hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên
môn thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh thì người đó vẫn tiếp tục được làm nhiệm
vụ Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự, Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng chuyên môn thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh tối đa không quá 03 tháng kể
từ ngày hết nhiệm kỳ và phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Hết
thời hạn 03 tháng, những trường hợp chưa hoàn tất thủ tục để đề nghị bổ nhiệm lại
và cũng không được cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền (đối với trường hợp
người được đề nghị bổ nhiệm lại là Trưởng Thi hành án dân sự hoặc Trưởng phòng
chuyên môn thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh) thì tạm thời không được làm nhiệm
vụ cũ cho đến khi có quyết định mới của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
1.2. Đối với các trường hợp hết nhiệm kỳ nhưng thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP thì vẫn phải
làm các thủ tục cần thiết như đối với trường hợp tại điểm 1.1 khoản 1 mục này
và hoàn tất hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ,
nếu người đó vẫn có đủ điều kiện để tiếp tục giữ chức vụ cũ.
2. Hồ sơ bổ nhiệm lại gồm có:
2.1. Các tài liệu theo quy định tại điểm 2.1; 2.2; 2.4; 2.5; 2.6; 2.7;
2.9 khoản 2 mục I phần này;
2.2. Biên bản lấy ý kiến nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ trong
nhiệm kỳ của người được xem xét đề nghị bổ nhiệm lại;
2.3. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Đối với hồ sơ bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc
Thi hành án dân sự cấp tỉnh thì phải có văn bản của Trưởng Thi hành án dân sự cấp
tỉnh về việc đề nghị bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc
Thi hành án dân sự cấp tỉnh và các tài liệu theo quy định tại điểm 4.2 mục I phần
này (trừ tiết 4.2.6 điểm 4.2 mục I phần này).
Phần thứ tư
ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, THUYÊN
CHUYỂN CÔNG CHỨC
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Việc điều động, luân chuyển, biệt phái, thuyên chuyển công chức, Chấp
hành viên cơ quan thi hành án dân sự phải căn cứ vào nhu cầu công tác, trình độ,
năng lực của công chức, đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan theo đúng quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tư pháp và phải có ý kiến bằng văn bản của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi công chức được điều động đi và nơi công
chức được điều động đến. Trường hợp nếu các cơ quan này không đồng ý nhưng
không nêu rõ lý do hoặc lý do không thuyết phục thì Giám đốc Sở Tư pháp vẫn quyết
định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Khi tiến hành điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, Chấp hành
viên cơ quan thi hành án dân sự phải tính đến các yếu tố khác như hoàn cảnh gia
đình, điều kiện có thể thích nghi của công chức đối với đơn vị mới, đặc biệt là
phải làm tốt công tác tư tưởng. Trong trường hợp đã động viên, thuyết phục và
người được điều động, luân chuyển có điều kiện để thực hiện nhưng không thực hiện
thì Giám đốc Sở Tư pháp vẫn quyết định.
II. ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN, TRƯỞNG THI HÀNH
ÁN, PHÓ TRƯỞNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
1. Trình tự, thủ tục đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động,
luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương từ
tỉnh này đến tỉnh khác thực hiện như sau:
1.1. Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi có Chấp hành viên được chuyển
đi và Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi có Chấp hành viên được chuyển đến
chuẩn bị các thủ tục cần thiết báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ
Tư pháp xem xét, quyết định;
1.2. Trường hợp công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái là Trưởng
Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự mà vẫn giữ nguyên chức vụ cũ thì
không phải miễn nhiệm chức vụ trước khi điều động, luân chuyển, biệt phái nhưng
phải có ý kiến bằng văn bản của cấp uỷ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp,
nơi có Trưởng Thi hành án dân sự, Phó Trưởng Thi hành án dân sự chuyển đi và
chuyển đến;
1.3. Trường hợp điều động, luân chuyển, biệt phái Trưởng Thi hành án,
Phó trưởng Thi hành án dân sự nhưng có sự thay đổi chức vụ thì thực hiện như đối
với các trường hợp bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng Thi hành án dân sự, Phó trưởng
Thi hành án dân sự quy định tại Nghị định số 50/2005/NĐ-CP .
2. Trình tự, thủ tục điều động luân chuyển Chấp hành viên cấp tỉnh trong
phạm vi địa bàn tỉnh thực hiện như sau:
2.1. Trường hợp điều động tạm thời Chấp hành viên cấp tỉnh làm nhiệm vụ ở
Thi hành án dân sự cấp huyện thì không phải miễn nhiệm Chấp hành viên cấp tỉnh
trước khi thực hiện quyết định điều động;
2.2. Trường hợp luân chuyển Chấp hành viên cấp tỉnh để nhận nhiệm vụ Trưởng
Thi hành án dân sự, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện thì phải thực hiện
đầy đủ trình tự, thủ tục quy định về bổ nhiệm Trưởng Thi hành án dân sự, Phó
trưởng Thi hành án dân sự. Ngạch, bậc lương của Chấp hành viên thực hiện theo
quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 3, Nghị định 204/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
3. Trình tự, thủ tục đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định điều động
luân chuyển Chấp hành viên cấp huyện trong phạm vi địa bàn tỉnh thực hiện như
sau:
3.1. Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh chuẩn bị thủ tục báo cáo Giám đốc
Sở Tư pháp xem xét, quyết định;
3.2. Việc điều động, luân chuyển Chấp hành viên trong trường hợp này vẫn
phải đáp ứng đủ các thủ tục quy định tại mục I phần thứ tư của Thông tư này;
3.3. Trường hợp Trưởng Thi hành án dân sự, Phó trưởng Thi hành án dân sự
được điều động, luân chuyển mà vẫn giữ nguyên chức vụ cũ thì không phải xem xét
để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại chức vụ Trưởng Thi hành án dân sự, Phó
trưởng Thi hành án dân sự nhưng phải thực hiện đầy đủ thủ tục quy định tại điểm
1.2 khoản 1 mục II phần này;
3.4. Trường hợp điều động, luân chuyển nhưng có sự thay đổi chức vụ (người
được điều động đến sẽ được bổ nhiệm chức vụ như: Trưởng Thi hành án, Phó trưởng
Thi hành án dân sự hoặc thôi giữ chức vụ Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành
án dân sự) thì thực hiện như trường hợp thỏa thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Nghị định số
50/2005/NĐ-CP trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chức vụ cần
thay đổi, sau đó tiến hành điều động, luân chuyển.
3.5. Sau khi có quyết định điều động luân chuyển, Trưởng Thi hành án dân
sự cấp tỉnh gửi quyết định về Cục Thi hành án dân sự, kèm theo danh sách trích
ngang điều chỉnh phụ cấp (nếu có) để thực hiện việc quản lý.
III. ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC KHÁC
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét,
quyết định việc điều động, luân chuyển công chức trong cơ quan thi hành án dân
sự. Việc điều động, luân chuyển công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự
phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục quy định tại mục I phần này. Sau khi có quyết
định điều động luân chuyển, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh gửi quyết định về
Cục Thi hành án dân sự, kèm theo danh sách trích ngang điều chỉnh phụ cấp (nếu
có) để thực hiện việc quản lý và điều chỉnh kinh phí.
IV. THUYÊN CHUYỂN CÔNG CHỨC
Việc thuyên chuyển đối với công chức cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Đối với Chấp hành viên: Trên cơ sở yêu cầu công tác tổ chức cán bộ hoặc
theo nguyện vọng của Chấp hành viên, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo
Giám đốc Sở Tư pháp xem xét và có văn bản trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ý kiến
về việc Chấp hành viên thuyên chuyển công tác. Hồ sơ gửi về Bộ Tư pháp phải có
ý kiến bằng văn bản của cơ quan, đơn vị đề nghị tiếp nhận công chức, đơn đề nghị
chuyển công tác của Chấp hành viên, ý kiến bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án nơi Chấp hành viên công tác.
Căn cứ ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự cấp
tỉnh trình Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự xem
xét đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên theo thẩm quyền.
Sau khi có Quyết định
miễn nhiệm Chấp hành viên của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
cho Chấp hành viên thuyên chuyển công tác và lập danh sách giảm công chức gửi về
Cục Thi hành án dân sự để quản lý.
2. Đối với Thẩm
tra viên, Thẩm tra viên chính: Khi có yêu cầu thuyên chuyển công tác đối với Thẩm
tra viên, Thẩm tra viên chính, trên cơ sở đồng ý của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Cục Trưởng Cục Thi hành án dân sự hoặc Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm Thẩm tra viên, Thẩm tra
viên chính theo thẩm quyền. Căn cứ quyết định miễn nhiệm Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Giám đốc Sở
Tư pháp quyết định thuyên chuyển công tác và lập danh sách giảm công chức gửi về
Cục Thi hành án dân sự để quản lý.
3. Đối với Chuyên
viên và Kế toán viên: Việc thuyên chuyển công tác đối với Chuyên viên, Kế toán
viên do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của
Cục Thi hành án dân sự.
4. Đối với các chức
danh còn lại của cơ quan thi hành án dân sự: Việc thuyên chuyển công tác đối với
các chức danh còn lại của cơ quan thi hành án dân sự do Giám đốc Sở Tư pháp quyết
định theo đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh và lập danh sách giảm
công chức gửi về Cục Thi hành án dân sự để quản lý.
Phần thứ năm
XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC
Việc xử lý kỷ luật
công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương phải thực hiện đúng quy định của
pháp luật và các quy định sau đây:
1. Khi phát hiện
công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương vi phạm kỷ luật, Giám đốc Sở Tư
pháp chỉ đạo Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh và đơn vị có công chức vi phạm tiến
hành xác minh việc vi phạm, yêu cầu công chức làm bản tự kiểm điểm, tổ chức họp
kiểm điểm trong đơn vị có công chức vi phạm (phải ghi thành biên bản) và lập hồ
sơ để Hội đồng kỷ luật xem xét.
2. Giám đốc Sở Tư
pháp ra quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật đối với công chức cơ quan thi
hành án dân sự địa phương. Hội đồng kỷ luật gồm năm thành viên theo quy định tại
Điều 11 của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 35/2005/NĐ-CP), cụ thể như sau:
2.1. Chủ tịch Hội
đồng là Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh (những nơi chưa có Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh thì Chủ tịch Hội đồng là Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh);
2.2. Một ủy viên Hội
đồng là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp của Thi hành án dân sự cấp tỉnh
(đối với trường hợp người vi phạm là công chức thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh),
Thi hành án dân sự cấp huyện (đối với trường hợp người vi phạm là công chức thuộc
Thi hành án dân sự cấp huyện);
2.3. Một ủy viên Hội
đồng là đại diện công chức của đơn vị có công chức vi phạm kỷ luật (do tập thể
công chức ở đơn vị đó cử);
2.4. Đối với người
vi phạm kỷ luật đang công tác tại Thi hành án dân sự cấp tỉnh thì người trực tiếp
quản lý hành chính và chuyên môn nghiệp vụ của người vi phạm được cử tham gia
làm thành viên Hội đồng kỷ luật có thể là Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh
hoặc Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh
do Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh chỉ định.
Đối với người vi
phạm kỷ luật đang công tác tại Thi hành án dân sự cấp huyện thì người trực tiếp
quản lý hành chính và chuyên môn nghiệp vụ của người vi phạm được cử tham gia
làm thành viên Hội đồng kỷ luật có thể là Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi
hành án dân sự cấp huyện. Trường hợp người vi phạm kỷ luật là Trưởng Thi hành
án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện thì người trực tiếp quản lý hành
chính và chuyên môn nghiệp vụ của người vi phạm được cử tham gia làm thành viên
Hội đồng kỷ luật có thể là Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh do Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh chỉ định;
2.5. Một ủy viên Hội
đồng là Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh (hoặc
Trưởng phòng Tổ chức đối với Thi hành án dân sự cấp tỉnh có Phòng Tổ chức cán bộ).
3. Trường hợp Trưởng
Thi hành án hoặc Phó Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh vi phạm kỷ luật thì
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật, gồm ba thành viên cụ
thể như sau:
3.1. Chủ tịch Hội
đồng là Giám đốc Sở Tư pháp;
3.2. Một uỷ viên Hội
đồng là đại diện Đảng uỷ cấp trên trực tiếp;
3.3. Một ủy viên Hội
đồng là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Trường
hợp Thi hành án dân sự cấp tỉnh chưa thành lập Công đoàn thì Đại diện Ban Chấp
hành Công đoàn cùng cấp của Thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi công chức vi phạm
sinh hoạt công đoàn tham gia làm uỷ viên Hội đồng.
4. Ngoài các thành
phần chính của Hội đồng kỷ luật được nêu tại khoản 2 và khoản 3 phần này, khi
tiến hành họp Hội đồng, Hội đồng kỷ luật mời thêm đại diện Ban Nữ công (nếu
công chức vi phạm là nữ), đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu
công chức vi phạm là đoàn viên, thanh niên) của đơn vị nơi có người vi phạm đến
dự các phiên họp của Hội đồng kỷ luật. Đại diện được mời được quyền tham gia ý
kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
5. Hồ sơ kỷ luật gồm
có các tài liệu sau:
5.1. Bản kiểm điểm
của công chức vi phạm;
5.2. Các biên bản,
giấy tờ thẩm tra, xác minh vụ việc (hoá đơn, chứng từ, bảng chấm công, kết luận
của cơ quan có thẩm quyền nếu có);
5.3. Biên bản họp
kiểm điểm và đề nghị hình thức kỷ luật của đơn vị có công chức vi phạm;
5.4. Biên bản họp
và Quyết nghị của Hội đồng kỷ luật;
5.5. Văn bản đề
nghị áp dụng hình thức kỷ luật của Hội đồng kỷ luật;
5.6. Các tài liệu
khác có liên quan.
Hồ sơ kỷ luật
cán bộ, công chức phải được quản lý, cập nhật, lưu giữ và bảo quản theo đúng
quy định.
6. Quy trình xem
xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cơ quan thi hành án vi phạm kỷ luật
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
7. Đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định xử lý kỷ luật, Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm sao một bộ hồ sơ (bao gồm đầy đủ các
tài liệu có liên quan) kèm theo quyết định kỷ luật gửi về Cục Thi hành án dân sự
để kiểm tra, quản lý. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì trong phạm vi thẩm quyền,
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo và gửi toàn
bộ hồ sơ, các tài liệu có liên quan về Cục Thi hành án dân sự để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phần thứ sáu
GIẢI QUYẾT
CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC CHO CÔNG CHỨC
1. Đối với các trường
hợp xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân thuộc thẩm quyền quyết định của Giám
đốc Sở Tư pháp (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 phần này), Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định. Trên cơ sở
quyết định của Giám đốc Sở Tư pháp về việc cho công chức thôi việc, Trưởng Thi
hành án dân sự cấp tỉnh lập danh sách trích ngang tính trợ cấp thôi việc cho
công chức và gửi về Cục Thi hành án dân sự để xem xét và cấp kinh phí.
Quyết định thôi việc
của công chức cần quy định rõ: ngoài khoản trợ cấp cho thôi việc do Bảo hiểm xã
hội địa phương chi trả, người thôi việc còn được Bộ Tư pháp giải quyết chế độ thôi
việc theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy
định về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ,
công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 54/2005/NĐ-CP). Những trường hợp xin
thôi việc theo chế độ khác được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Trường hợp Chấp
hành viên cấp tỉnh, Thẩm tra viên chính và tương đương trở lên có nguyện vọng
xin thôi việc thì Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh lập hồ sơ báo cáo Giám đốc
Sở Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định. Hồ sơ xin thôi việc
bao gồm: công văn đề nghị của Sở Tư pháp, đơn xin thôi việc của công chức, bản
sao Sổ Bảo hiểm xã hội và các tài liệu khác có liên quan. Sau khi Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ra quyết định cho công chức thôi việc, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh
phải gửi bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội của công chức (Sổ Bảo hiểm xã hội phải được
chốt tại thời điểm công chức thôi việc) về Cục Thi hành án dân sự để tính trợ cấp
thôi việc theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP .
Phần thứ bảy
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có
hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
555/TT-THA ngày 10 tháng 6 năm 1993 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về công
tác thi hành án dân sự.
2. Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý tổ chức cán bộ theo quy định tại Quyết định số
1148/2005/QĐ-BTP , Quyết định số 01/2007/QĐ-BTP ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Quy chế uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý một số mặt
công tác tổ chức, cán bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban
hành kèm theo Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP và các nội dung quy định tại
Thông tư này. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo của
Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
Quy trình thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp
huyện thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước. Quy hoạch Lãnh đạo Thi hành
án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện phải có ý kiến bằng văn bản của cấp uỷ cùng cấp
trước khi gửi về Bộ Tư pháp phê duyệt.
3. Hồ sơ, lý lịch
của công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương được lưu giữ và bảo quản chặt
chẽ theo đúng quy định của pháp luật. Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh giúp
Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện việc quản lý hồ sơ, phiếu công chức và các tài liệu
khác có liên quan đến lý lịch cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan thi hành án
dân sự địa phương.
4. Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
5. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án
dân sự cấp tỉnh phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Vụ Pháp luật Văn phòng Chính phủ ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Lưu VT Bộ, Cục THADS.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|